Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
------------------------------

NGUYỄN THỊ NGỌC HUỆ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN THƢƠNG TÍN
TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
------------------------------

NGUYỄN THỊ NGỌC HUỆ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN THƢƠNG TÍN
TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS HỒNG ĐỨC

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh Tế với đề tài: “ Giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín trong q trình hội nhập
kinh tế quốc tế” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và làm việc
nghiêm túc của tôi.
Các thông tin, số liệu và các kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn
thực.
Ngƣời thực hiện luận văn
Nguyễn Thị Ngọc Huệ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài. ...................................................................................1
2. Phƣơng pháp nghiên cứu. .................................................................................1
3. Mục tiêu nghiên cứu. ........................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................2
5. Nội dung nghiên cứu. ........................................................................................2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI .............................................................................................3
1.1. Năng lực cạnh tranh. ......................................................................................3
1.1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh. ..............................................................3
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng và những đặc
điểm cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng. .........................................................4

1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM. ...............5
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM. ..........................8
1.1.5. Đánh giá năng lực cạnh tranh bằng mô hình SWOT. ...........................15
1.2. Vấn đề hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài chính Ngân hàng. ....................15
1.2.1. Hội nhập kinh tế quốc tế và sự cần thiết của Hội nhập kinh tế quốc tế. ...
...............................................................................................................15
1.2.2. Hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực Ngân hàng. ............................16
1.3. Mối quan hệ giữa hội nhập kinh tế quốc tế với năng lực cạnh tranh của
ngân hàng thƣơng mại. ..........................................................................................19
1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thƣơng mại
.....................................................................................................................20
1.5. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số Ngân hàng thƣơng
mại trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. ......................................20
1.5.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số Ngân hàng
thƣơng mại trên thế giới.....................................................................................20
1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ......................................................23
KẾT LUẬN CHƢƠNG I ........................................................................................25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN (SACOMBANK) ...............................26
2.1. Tởng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thƣơng Tín. ..............................26


2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển. ...............................................................26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức. .....................................................................................30
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank từ 2008 đến 2012. ......32
2.2. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Sacombank và các Ngân hàng bạn. ...
.....................................................................................................................39
2.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Sacombank. ........................................45
2.3.1. Phân tích các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của Sacombank. .45
2.3.2. Phân tích năng lực cạnh tranh bằng mơ hình SWOT ...........................58

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................65
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN THƢƠNG TÍN TRONG Q TRÌNH HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ..................................................................................66
3.1. Định hƣớng phát triển của Sacombank đến năm 2020. ...............................66
3.1.1. Định hƣớng phát triển chung. ...............................................................66
3.1.2. Định hƣớng nâng cao năng lực cạnh tranh. ..........................................68
3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Sacombank trong quá trình
hội nhập. ................................................................................................................68
3.2.1.

Nhóm giải pháp do bản thân Sacombank thực hiện:................................68

3.2.2.

Nhóm giải pháp/kiến nghị hỗ trợ từ Chính Phủ và NHNN. .....................84

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................88
KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................90


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ACB: Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ phần Á Châu.
AFTA: Khu vực mậu dịch tự do Đông Nam Á – ASEAN.
ATM: Máy rút tiền tự động.
CTG: Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ phần Công Thƣơng Việt Nam.
CAR : Hệ số an tồn vốn.
EIB: Ngân hàng Thƣơng Mại Cở phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Eximbank
MBB: Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ phần Quân Đội.

NHTM : Ngân hàng thƣơng mại.
NHNN: Ngân hàng nhà nƣớc.
NHNNg: Ngân hàng nƣớc ngoài.
NHTMCP: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần.
NHTMQD: Ngân hàng thƣơng mại quốc doanh.
ROA : Suất sinh lợi/ tổng tài sản.
ROE : Suất sinh lợi/ vốn tự có.
STB: Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ phần Sài Gịn Thƣơng Tín – Sacombank.
TCTD: Tở chức tín dụng.
TMCP: Thƣơng mại cổ phần.
USD, VND: Đô la Mỹ, Đồng Việt Nam.
VCB: Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam – Vietcombank.
VN: Việt Nam.
WTO: Tổ chức thƣơng mại thế giới.


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Hình 2.1: Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ qua các năm ......................377
Hình 2.2: Cơ cấu tài sản đảm bảo của Sacombank năm 2012 ................................388
Hình 2.3: Cơ cấu ngành nghề cho vay của Sacombank năm 2011 và 2012 ...........388
Hình 2.4: Thị phần tởng tài sản các TCTD năm 2012 ............................................399
Hình 2.5: Thị phần về quy mô vốn điều lệ của các khối TCTD năm 2012 ..............40
Hình 2.6: Chỉ tiêu thanh khoản và hệ số an toàn vốn của các NHTM năm 2012… 50


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 2.1 Quy mô vốn và tài sản của Sacombank qua các năm……………………32
Bảng 2.2 Hiệu quả kinh doanh của Sacombank qua các năm……………………...34

Bảng 2.3 Cơ cấu thu nhập của Sacombank ..………………….…………………...35
Bảng 2.4: Khả năng thanh toán và chỉ số an toàn của Sacombank qua các năm…..36
Bảng 2.5: Quy mô vốn chủ sở hữu của một số NHTM Việt Nam và Khu vực trong
những năm gần đây ..………………….………….…………………………..…... 42
Bảng 2.6: Đối tác chiến lƣợc của các NHTM đến tháng 5/2013 ……………..….. 43
Bảng 2.7: Thị phần máy ATM và máy POS của các khối NHTM trong những năm
gần đây ……………………………………………………..…………………….44
Bảng 2.8: Quy mô hoạt động của các NHTM đến 31/12/2012…………………….46
Bảng 2.9: Thị phần cho vay và huy động của các NHTM năm 2011, 2012……….46
Bảng 2.10: Hiệu quả kinh doanh của các NHTM trong năm 2012…………….…..47
Bảng 2.11: Cơ cấu thu nhập ngoài lãi của các NHTM năm 2012……………….…48
Bảng 2.12: Tình hình nợ khơng đủ tiêu chuẩn và trích lập dự phòng của các NHTM
năm 2012……………………………..……………………………………………..49
Bảng 2.13: Năng suất làm việc tính trên nhân viên và trên điểm giao dịch năm
2012………………………………………………………………………..………..52
Bảng 2.14: Số lƣợng các sản phẩm dịch vụ của các NHTM ...…………………….54
Bảng 2.15: Số lƣợng máy POS và ATM của các NHTM năm 2012……………….56
Bảng 2.16: Bảng tổng hợp đánh giá năng lực cạnh tranh của các NHTM…………58


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Hệ thống Ngân hàng đƣợc xem là xƣơng sống của nền kinh tế, là nơi giúp cho dịng
vốn tài chính đƣợc khai thơng vì thế Ngân hàng có vai trị rất quan trọng trong việc
phát triển nền kinh tế cũng nhƣ là công cụ quan trọng để điều hành nền kinh tế.
Hiện nay, ngành ngân hàng nói chung và Sacombank nói riêng đang hoạt động
trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu hóa. Cụ thể, vào ngày 7/11/2006 Việt Nam
đã trở thành thành viên chính thức của WTO. Theo đó, ngành Ngân hàng Việt Nam

phải hội nhập chính thức kể từ năm 2008.
Hiện nay, ngành Ngân hàng Việt Nam đang diễn ra sự cạnh tranh gây gắt giữa 03
khối Ngân hàng gồm: khối Ngân hàng thƣơng mại cổ phần, khối Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần quốc doanh và khối Ngân hàng nƣớc ngoài đã đƣợc hoạt động đầy đủ
nhƣ Ngân hàng nội địa. Theo đó, với tiềm lực tài chính mạnh, trình độ quản trị cao,
cơng nghệ hiện đại thì việc khối Ngân hàng thƣơng mại cổ phần, cụ thể là
Sacombank đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức trong cuộc chiến
tranh giành thị phần.
Trƣớc tình hình trên, việc tìm hiểu và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của
Sacombank để từ đó đƣa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính, hiệu
quả kinh doanh cũng nhƣ nâng cao năng lực cạnh tranh để Sacombank có thể đứng
vững và phát triển vững chắc trong quá trình hội nhập là một vấn đề cấp thiết và có
ý nghĩa quan trọng. Đó là lý do tôi thực hiện đề tài: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN THƢƠNG
TÍN TRONG Q TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ”.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu sẽ vận dụng phƣơng pháp phân tích thống kê và tổng hợp, quy
nạp.


2

3. Mục tiêu nghiên cứu.
- Làm rõ lý luận cạnh tranh, các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng thƣơng mại.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng năng lực cạnh tranh của Sacombank.
- Đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Sacombank trong bối
cảnh hội nhập.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Phân tích các hoạt động của Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thƣơng Tín trong khoảng

thời gian từ năm 2008 cho đến 2012.
Để xác định vị thế và năng lực cạnh tranh của Sacombank, ngƣời viết đã phân tích
Sacombank trong tƣơng quan với 05 NHTM niêm yết trên sàn giao dịch chứng
khoán gồm Ngân hàng TMCP Công Thƣơng VN, Ngân hàng TM CP Ngoại Thƣơng
VN, Ngân hàng TMCP Á Châu, Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu VN, và Ngân
hàng TMCP Quân Đội. Lý do chọn 05 NHTM này vì đây là các NHTM đƣợc
NHNN và thị trƣờng tài chính đánh giá thuộc nhóm NHTM có năng lực cạnh tranh
cao nhất. Ngoài ra, 4 trên 5 NHTM này có vốn góp lớn từ các tập đồn tài chính
nƣớc ngồi. Hơn nữa, do hạn chế từ việc lấy dữ liệu của các NHTM lớn chƣa niêm
yết khác nên phạm vi nghiên cứu của tác giả có phần hạn chế, chỉ giới hạn phân tích
05 NHTM trên tuy nhiên theo tác giả 05 NHTM này cũng có tính đại diện cao.
5. Nội dung nghiên cứu.
Ngồi phần mở đầu, kết luận, luận văn tốt nghiệp gồm 3 chƣơng sau:
Chƣơng một: Tổng quan về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng hai: Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Sài
Gịn Thƣơng Tín.
Chƣơng ba: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Sài Gịn
Thƣơng Tín trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế.


3

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. Năng lực cạnh tranh.
1.1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh.
Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà
sản xuất, ngƣời tiêu dùng) nhằm giành lấy những vị thế tƣơng đối trong sản xuất,
tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa để thu đƣợc nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh

có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất với nhau hoặc có thể xảy ra giữa ngƣời sản
xuất với ngƣời tiêu dùng khi ngƣời sản xuất muốn bán hàng hóa với giá cao, ngƣời
tiêu dùng lại muốn mua đƣợc với giá thấp.
Trong quá trình nghiên cứu về cạnh tranh, ngƣời ta đã sử dụng khái niệm năng lực
cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của
khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn.
Nhƣ vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trƣớc hết phải đƣợc tạo ra từ thực
lực của doanh nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, khơng chỉ
đƣợc tính bằng các tiêu chí về cơng nghệ, tài chính, nhân lực, tở chức quản trị
doanh nghiệp… một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh
tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trƣờng. Sẽ là vô nghĩa
nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp đƣợc đánh giá không
thông qua việc so sánh một cách tƣơng ứng với các đối tác cạnh tranh. Trên cơ sở
các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo lập
đƣợc lợi thế so sánh với đối tác của mình.
Theo Michael Porter, “Năng lực cạnh tranh liên quan đến việc xác định vị trí của
doanh nghiệp để phát huy nội lực của mình trƣớc đối thủ cạnh tranh”. Nhƣ vậy, nếu
có vũ khí nội lực sắc bén, doanh nghiệp sẽ dễ có đƣợc ƣu thế trên thƣơng trƣờng, có


4

thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng nhƣ lôi kéo đƣợc
khách hàng của đối tác cạnh tranh cũng nhƣ có nhiều khả năng để giành thắng lợi
trƣớc các đối thủ cạnh tranh.
Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ tất cả
những yêu cầu của khách hàng. Thƣờng thì doanh nghiệp có lợi thế về mặt này và
có hạn chế về mặt khác. Vấn đề cơ bản là, doanh nghiệp phải nhận biết đƣợc điều
này và cố gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt nhất

những đòi hỏi của khách hàng. Những điểm mạnh và điểm yếu bên trong một doanh
nghiệp đƣợc biểu hiện thông qua các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp
nhƣ Marketing, tài chính, sản xuất, nhân sự, công nghệ, quản trị, hệ thống thông
tin…
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng và những đặc
điểm cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng.
Sản phẩm của ngân hàng mang tính đặc thù (kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt là
tiền tệ) nên năng lực cạnh tranh cũng mang tính đặc thù. Tuy nhiên, NHTM cũng là
một doanh nghiệp, cũng phải xem xét đến khả năng tối đa hóa lợi nhuận. Do đó có
thể định nghĩa:
Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng mà do chính ngân hàng tạo ra trên cơ
sở duy trì và phát triển những lợi thế vốn có, nhằm cũng cố và mở rộng thị phần;
gia tăng lợi nhuận, có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến động bất lợi của
môi trường kinh doanh”. Năng lực cạnh tranh của NHTM đƣợc đánh giá qua các
yếu tố: năng lực tài chính; năng lực cơng nghệ; nguồn nhân lực; năng lực quản trị
điều hành; mạng lƣới hoạt động; mức độ đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh;
…trong đó, năng lực tài chính và năng lực cơng nghệ đƣợc xem là những yếu tố
quan trọng hàng đầu quyết định năng lực cạnh tranh của NHTM.
Ngành ngân hàng kinh doanh chủ yếu là các dịch vụ tài chính, liên quan tới tiền và
hoạt động ngân hàng mang tính hệ thống và bị chi phối mạnh mẽ bởi ngân hàng nhà
nƣớc (NHNN) do đó cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng có các đặc điểm sau:


5

 Cạnh tranh trong điều kiện chịu sự chi phối mạnh mẽ của các chính sách tài
chính, tiền tệ của nhà nƣớc, chịu sự tác động của các biến động kinh tế vĩ mô
nhƣ lạm phát, lãi suất, tăng trƣởng kinh tế.
 Sự lớn mạnh của đối thủ cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng không đồng
nghĩa với nhất thiết triệt hạ đối thủ mà thậm chí sự lớn mạnh của đối thủ lại

là điều kiện để cho hệ thống ngân hàng phát triển.
 Sự phá sản của một ngân hàng nào đó đều dẫn tới hiệu ứng “domino” và tai
họa cho một nền kinh tế hoặc cho cả một quốc gia. Ví dụ khủng hoảng tiền tệ
ở Thái Lan, kéo theo cả Đông Nam Á năm 1997 và Mehico, Braxin. Do vậy,
cạnh tranh trong lĩnh vực nhạy cảm này khơng phải là cuộc chiến một mất
một cịn mà là cuộc chiến cùng thắng giữa các ngân hàng.
 Đặc điểm sản phẩm của ngành ngân hàng mà biểu hiện rõ nhất trong thanh
tốn chẳng hạn, q trình cung cấp sản phẩm không chỉ do một ngân hàng
thực hiện mà thông qua ngân hàng khác cụ thể là thực hiện yêu cầu chuyển
tiền của khách hàng từ ngân hàng này tới ngân hàng khác, do vậy mặc dù
cạnh tranh nhƣng các ngân hàng vẫn phải có sự hợp tác với nhau để hoạt
động trong quá trình cung ứng sản phẩm và tạo sự linh hoạt giữa các ngân
hàng.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM.
1.1.3.1. Môi trƣờng kinh doanh.
a) Các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế.
 Độ ổn định của nền kinh tế vĩ mô thông qua các chỉ tiêu nhƣ chỉ số lạm phát,
lãi suất, tỉ giá hối đoái, cán cân thanh toán quốc tế…
 Sức mạnh của nền kinh tế thể hiện qua quy mô, mức độ tăng trƣởng GDP, dự
trữ ngoại hối…


6

 Mức độ hội nhập của nền kinh tế thể hiện ở chính sách thuế quan, rào cản
thƣơng mại, khả năng thu hút vốn FDI, sự gia tăng trong hoạt động xuất
nhập khẩu…
 Tiềm năng tài chính, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động
trong nƣớc.
Các nhân tố này tác động đến khả năng tích lũy và đầu tƣ của ngƣời dân, khả năng

thu hút tiền gửi, cấp tín dụng và phát triển các sản phẩm của NHTM, khả năng mở
rộng hay thu hẹp mạng lƣới hoạt động của ngân hàng…Từ đó làm tăng hoặc giảm
nhu cầu mở rộng tín dụng, triển khai các dịch vụ, mở rộng thị phần của NHTM. Để
đạt đƣợc các mục tiêu trên, các NHTM sẽ áp dụng các chiến lƣợc khác nhau để
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Ngồi ra, sự biến động của nền kinh tế thế giới cũng ảnh hƣởng đến năng lực cạnh
tranh của các NHTM bằng việc tác động đến lƣu lƣợng vốn của nƣớc ngoài vào
Việt Nam thơng qua các hình thức đầu tƣ trực tiếp và gián tiếp. Ngồi ra, chúng cịn
ảnh hƣởng đến tình hình họat động chung của các NHTM, doanh nghiệp, tở chức,
cá nhân có tham gia quan hệ thanh toán, mua bán với các doanh nghiệp trong nƣớc
cũng nhƣ các NHTM trong nƣớc. Điều này sẽ ảnh hƣởng đến họat động của NHTM
trong nƣớc và ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của các NHTM trong nƣớc.
b) Hệ thống pháp luật, chính trị.
Hoạt động kinh doanh của NHTM chịu sự chi phối và ảnh hƣởng của rất nhiều hệ
thống pháp luật khác nhau nhƣ: luật dân sự, luật xây dựng, luật đất đai, luật cạnh
tranh, luật các tở chức tín dụng…Bên cạnh đó, NHTM còn chịu sự quản lý chặt chẽ
của NHNN và đƣợc xem là một trung gian để NHNN thực hiện các chính sách tiền
tệ của mình. Do vậy, sức mạnh cạnh tranh của các NHTM phụ thuộc rất nhiều vào
chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa của NHNN và chính phủ.
Ngịai những hệ thống và văn bản pháp luật trong nƣớc, các NHTM còn phải tuân
theo những qui định, chuẩn mực chung của tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO)


7

trong việc quản trị hoạt động kinh doanh của mình. Do vậy, bất kỳ sự thay đổi nào
trong hệ thống pháp luật, chuẩn mực quốc tế, cũng nhƣ chính sách tiền tệ của
NHNN sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của các NHTM.
1.1.3.2. Sự gia tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng trong nền kinh tế.
Nhu cầu sử dụng dịch vụ Ngân hàng trong nền kinh tế ngày càng cao do:

 Sự biến đổi về cơ cấu dân cƣ, sự tăng dân số, sự tăng lên của các khu công
nghiệp, khu đô thị mới dẫn đến số doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu sử
dụng dịch vụ ngân hàng tăng lên rõ rệt.
 Thu nhập bình quân đầu ngƣời ở hầu hết các quốc gia đều đƣợc nâng lên,
qua đó các dịch vụ ngân hàng cũng sẽ có những bƣớc phát triển tƣơng ứng.
 Các hoạt động giao thƣơng quốc tế ngày càng phát triển làm gia tăng nhu cầu
thanh toán quốc tế qua ngân hàng.
 Số lao động di cƣ giữa các quốc gia tăng lên nên nhu cầu chuyển tiền cũng
nhƣ thanh toán qua ngân hàng có chiều hƣớng tăng cao.
 Giao dịch tiền mặt sẽ ngày càng hạn chế trong xã hội hiện đại, các loại dịch
vụ thanh tốn thơng qua trung gian là NHTM ngày các đa dạng và tiện lợi.
1.1.3.3. Sự phát triển của thị trƣờng tài chính và các ngành phụ trợ liên quan
đến ngành ngân hàng.
Thị trƣờng tài chính trong nƣớc phát triển là điều kiện để các ngân hàng và các định
chế tài chính phi Ngân hàng phát triển. Do có cùng mục tiêu lợi nhuận, thu hút
khách hàng sử dụng dịch vụ của mình nên dẫn đến mức độ cạnh tranh cũng ngày
càng gia tăng.
Mặt khác, đặc điểm hoạt động của các loại hình định chế tài chính có mối liên hệ rất
chặt chẽ và có sự bổ trợ lẫn nhau, nhƣ ngành bảo hiểm và thị trƣờng chứng khoán
với ngành ngân hàng. Sự phát triển của thị trƣờng bảo hiểm và thị trƣờng chứng
khoán, một mặt chia sẻ thị phần với ngân hàng, nhƣng mặt khác cũng hỗ trợ cho sự


8

tăng trƣởng của ngành ngân hàng thông qua việc cắt giảm chi phí và tạo điều kiện
cho các NHTM đa dạng hóa các dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh nhờ tận dụng lợi
thế theo quy mơ.
Ngồi ra, sự phát triển của ngành ngân hàng còn phụ thuộc rất nhiều vào sự phát
triển của khoa học kỹ thuật cũng nhƣ sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác nhƣ

tin học viễn thơng, giáo dục đào tạo, kiểm tốn. Đây là những ngành phụ trợ mà sự
phát triển của nó sẽ giúp ngân hàng nhanh chóng đa dạng hóa các dịch vụ, tạo dựng
thƣơng hiệu và uy tín, thu hút nguồn nhân lực cũng nhƣ có những kế hoạch đầu tƣ
hiệu quả trong một thị trƣờng tài chính vững mạnh.
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM.
1.1.4.1. Năng lực tài chính.
Năng lực tài chính của NHTM đƣợc thể hiện qua các yếu tố sau:
 Quy mô vốn tự có:
Theo quy định của Luật Các TCTD, vốn tự có bao gồm giá trị thực của vốn điều lệ
của tở chức tín dụng hoặc vốn đƣợc cấp của chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài và các
quỹ dự trữ, một số tài sản nợ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt
Nam, và vốn tự có là căn cứ để tính tốn các tỷ lệ bảo đảm an tồn trong hoạt động
ngân hàng.
Vốn tự có đóng vai trị to lớn trong hoạt động NHTM vì nó quyết định sức mạnh tài
chính, khả năng cạnh tranh của của một ngân hàng trên thị trƣờng, là cơ sở để các
NHTM căn cứ đầu tƣ vào tài sản cố định, hệ thống cơng nghệ hiện đại, đầu tƣ tài
chính để sinh lời...
Các NHTM có vốn tự có lớn sẽ có nhiều cơ hội để lôi kéo khách hàng, thu đƣợc
nhiều lợi nhuân hơn thông qua việc dễ dàng tài trợ cho các dự án lớn (NHTM chỉ
cho vay 1 khách hàng khơng vƣợt q 15% vốn tự có); dễ dàng tạo đƣợc sự tin
tƣởng của các Ngân hàng hải ngoại khi chấp nhận họ là Ngân hàng thanh toán trong


9

các giao dịch quốc tế hay sẽ tạo thuận lợi trong cơng tác mở rộng mạng lƣới, phát
triển thị phần.
Ngồi ra, quy mơ vốn tự có càng cao thì khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng sẽ
cao hơn nếu trƣớc những cú sốc xuất hiện trong nền kinh tế. Điều này càng có ý
nghĩa hơn trong mơi trƣờng kinh doanh có nhiều biến động phức tạp trong bối cảnh

hội nhập hóa, tồn cầu hóa nhƣ hiện nay.
 Qui mô và khả năng huy động vốn:
Khả năng huy động vốn phụ thuộc vào nguồn vốn tự có của ngân hàng, thể hiện
tính hiệu quả, năng lực và uy tín của ngân hàng đó trên thị trƣờng. Khả năng huy
động vốn tốt chứng tỏ ngân hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ, hay công cụ huy
động vốn có hiệu quả, thu hút đƣợc khách hàng. Khi một ngân hàng có khả năng
huy động vốn tốt cũng có nghĩa là ngân hàng đó đã tạo cho mình một tiềm lực tài
chính vững mạnh.
 Chất lƣợng tín dụng:
Chất lƣợng tín dụng phản ánh mức độ rủi ro trong quá trình cho vay của một tở
chức tín dụng, đƣợc phản ánh qua các chỉ tiêu nhƣ: tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ, tỷ
lệ nợ khó địi trên tởng dƣ nợ, tỷ lệ và cơ cấu tài sản đảm bảo, cơ cấu dƣ nợ các
khoản vay ngắn - dài hạn của tở chức tín dụng....
Đồng thời, để đảm bảo chất lƣợng tín dụng, các NHTM đều có chính sách phân loại
nợ và trích lập dự phịng rủi ro tín dụng. Theo quy định hiện hành của NHNN,
NHTM phải phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro cụ thể nhƣ sau:
Nhóm 1 – Nợ đủ tiêu chuẩn 0%
Nhóm 2 – Nợ cần chú ý 5%
Nhóm 3 – Nợ dƣới tiêu chuẩn 20%
Nhóm 4 – Nợ nghi ngờ 50%
Nhóm 5 – Nợ có khả năng mất vốn 100%


10

Ngồi ra, các NHTM phải trích lập dự phịng chung với mức tối thiểu bằng 0.75%
tổng dƣ nợ của các khoản cho vay khách hàng, không bao gồm các khoản cho vay
khách hàng đƣợc phân loại vào nhóm nợ có khả năng mất vốn.
1.1.4.2. Khả năng sinh lời và hệ số an toàn vốn.
 Khả năng sinh lời:

Khả năng sinh lời là thƣớc đo đánh giá tình hình kinh doanh của NHTM. Mức sinh
lời đƣợc phân tích qua 02 chỉ số cơ bản:
 Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE- return on equity)
ROE = Lợi nhuận ròng/Vốn chủ sở hữu
ROE đo lƣờng tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của Ngân hàng. Chỉ số này thể hiện
thu nhập mà các cổ đông nhận đƣợc từ việc đầu tƣ vốn vào Ngân hàng.
 Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA- return on assets)
ROA = Lợi nhuận rịng/Tởng tài sản
ROA thể hiện khả năng sinh lời trên tổng tài sản. Chỉ số này đánh giá công tác quản
lý của ngân hàng, cho thấy khả năng chuyển đởi tài sản của ngân hàng thành thu
nhập rịng.
 Hệ số an tòan vốn (CAR: capital adequacy ratio)
Hệ số CAR = vốn chủ sở hữu / Tổng tài sản có rủi ro chuyển đổi. Theo quy định
hiện hành của Ngân hàng Nhà Nƣớc thì CAR tối thiểu phải đạt 9%. Tỷ lệ này càng
cao cho thấy khả năng về tài chính càng mạnh, càng tạo đựơc uy tín, sự tin cậy của
khách hàng với ngân hàng càng lớn.
1.1.4.3. Năng lực công nghệ.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, tất cả các lĩnh vực kinh tế đều đang đứng
trƣớc những cuộc cạnh tranh quyết liệt. Với ngành ngân hàng, cuộc cạnh tranh đó
càng trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết. Khi mà cơ chế chính sách là nhƣ nhau, lợi
ích, lãi suất mà các ngân hàng đem đến cho các khách hàng là nhƣ nhau thì cơng


11

nghệ đƣợc nhiều ngƣời nhìn nhận sẽ trở thành yếu tố then chốt trong cuộc chạy đua
giữa các ngân hàng trong "hành trình" tìm kiếm sự ủng hộ của những ngƣời sử dụng
sản phẩm dịch vụ.
Công nghệ trong tƣơng lai sẽ là yếu tố hàng đầu để các ngân hàng duy trì lợi thế
cạnh tranh của mình cũng nhƣ tạo ra sự khác biệt giữa các ngân hàng và là đòn bẩy

để các ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh. Trong giai đoạn hội nhập kinh tế
quốc tế, khi hành lang pháp lý đƣợc thơng thống, các rào cản về việc phân biệt đối
xử giữa các ngân hàng với nhau cũng khơng cịn nữa, khi mà dịch vụ của các ngân
hàng gần nhƣ tƣơng đƣơng nhau thì ngân hàng nào có công nghệ tiên tiến hơn, cung
ứng đƣợc nhiều sản phẩm dịch vụ hiện tại, độc đáo và tiện ích thì ngân hàng đó sẽ
có đƣợc ƣu thế trong các cuộc chạy đua giành lấy niềm tin khách hàng. Ngày nay,
hầu hết các ngân hàng đang tự động hoá các hoạt động tác nghiệp, sử dụng máy tính
để tự động hoá các khâu xử lý nhằm tối ƣu hoá hoạt động và hạn chế thủ công.
1.1.4.4. Chất lƣợng nhân sự và khả năng quản trị.
 Chất lƣợng nhân sự:
Chất lƣợng nguồn nhân lực của một NHTM thể hiện ở các yếu tố nhƣ: sự thành
thạo trong nghiệp vụ chuyên môn, mức độ thành thạo các kỹ năng nghiệp vụ bổ trợ,
động cơ phấn đấu, mức độ cam kết gắn bó với ngân hàng của ngƣời lao động, các
cơng trình nghiên cứu đƣợc ứng dụng hiệu quả vào hoạt động kinh doanh hàng
năm, khả năng học tập và tự đào tạo của đội ngũ lao động… Nhân sự của ngân hàng
là yếu tố rất quan trọng, có ảnh hƣởng rất lớn đến quá trình phát triển, hiệu quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Chính sách tuyển dụng, chính sách tái đào tạo,
chính sách lƣơng, chính sách đề bạt, bở nhiệm của một ngân hàng quyết định phần
lớn việc ngân hàng có thể thu hút, duy trì và phát triển đƣợc một đội ngũ nhân sự có
trình độ và chất lƣợng cao hay không. Một ngân hàng có đƣợc đội ngũ nhân sự chất
lƣợng cao là một ngân hàng có đƣợc một lợi thế cạnh tranh rất lớn.
Phát triển nguồn nhân lực có chất lƣợng cao sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của các NHTM trên thị trƣờng. Vì vậy, xây dựng chiến lƣợc phát triển nguồn


12

nhân lực luôn là mối quan tâm lớn của các ngân hàng. Việc đào tạo một lực lƣợng
cán bộ quản lý có kinh nghiệm và một đội ngũ nhân viên có trình độ chun mơn
sâu sẽ rút ngắn đƣợc thời gian xử lý công việc, qua đó hiệu quả và chất lƣợng công

việc sẽ đƣợc nâng lên và ngày càng tạo đƣợc niềm tin nơi khách hàng, lúc đó năng
lực cạnh tranh của ngân hàng hàng sẽ đƣợc nâng lên so với các đối thủ cạnh tranh
của mình. Việc thu hút nguồn nhân lực có chất lƣợng cao là một yếu tố quan trọng
có tính chất quyết định đến sự thành công hay thất bại đối với chiến lƣợc hoạt động
của ngân hàng.
 Năng lực quản trị:
Năng lực quản trị, kiểm soát và điều hành của nhà lãnh đạo trong ngân hàng có vai
trò rất quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu quả, an tồn trong hoạt động ngân
hàng. Tầm nhìn của nhà lãnh đạo là yếu tố then chốt để ngân hàng có một chiến
lƣợc kinh doanh đúng đắn trong dài hạn. Thông thƣờng đánh giá năng lực quản trị,
kiểm soát, điều hành của một ngân hàng ngƣời ta xem xét đánh giá các chuẩn mực
và các chiến lƣợc mà ngân hàng xây dựng cho hoạt động của mình. Hiệu quả hoạt
động cao, có sự tăng trƣởng theo thời gian và khả năng vƣợt qua những bất trắc là
bằng chứng cho năng lực quản trị cao của ngân hàng.
Một số tiêu chí thể hiện năng lực quản trị của ngân hàng là:
 Chiến lƣợc kinh doanh của ngân hàng: bao gồm chiến lƣợc marketing (xây
dựng uy tín, thƣơng hiệu), phân khúc thị trƣờng, phát triển sản phẩm dịch vụ.
 Cơ cấu tổ chức và khả năng áp dụng phƣơng thức quản trị ngân hàng hiệu
quả.
 Sự tăng trƣởng trong kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.1.4.5. Tính đa dạng và giá cả của các sản phẩm dịch vụ.
Với đặc tính riêng của ngành ngân hàng là các sản phẩm dịch vụ hầu nhƣ không có
sự khác biệt thì các NHTM phát huy khả năng cạnh tranh của mình khơng chỉ bằng


13

những sản phẩm cơ bản mà còn thể hiện ở tính độc đáo, sự đa dạng của sản phẩm
dịch vụ của mình.
Một ngân hàng mà có thể tạo ra sự khác biệt riêng cho từng lọai lọai sản phẩm của

mình trên cơ sở những sản phẩm truyền thống sẽ làm cho danh mục sản phẩm của
mình trở nên đa dạng hơn, điều này sẽ đáp ứng đƣợc hầu hết các nhu cầu khác nhau
của khách hàng khác nhau, từ đó dễ dàng chiếm lĩnh thị phần và làm tăng sức mạnh
cạnh tranh của ngân hàng.
Ngòai ra, các NHTM còn sử dụng các sản phẩm dịch vụ bổ trợ khác để thu hút
khách hàng, tạo thu nhập cho ngân hàng nhƣ cung cấp số dƣ, sao kê định kỳ, tƣ vấn
tài chính, ủy thác thanh tốn….
Cùng với việc đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của khách hàng bằng nhiều sản phẩm mới
tiện ích, giá cả cũng là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng, bởi “thị hiếu” của
mỗi nhà đầu tƣ có thể khác nhau nhƣng họ đều có ít nhất một mục tiêu chung đó là
“ tính tốn và lựa chọn hƣớng đầu tƣ có lợi nhất”. Vì thế, giá cả là một trong những
yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của các NHTM. Hiện nay trên
thị trƣờng tiền tệ luôn có sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thơng qua lãi suất và
phí, các NHTM sẵn lòng giảm doanh thu để thu hút khách hàng tạo ra thế cạnh
tranh mạnh về giá cả, tuy nhiên khơng nhƣ các loại hình kinh doanh khác, trong
hoạt động NHTM, việc sử dụng giá để tạo lợi thế cạnh tranh còn phải phụ thuộc
nhiều yếu tố nhƣng quan trọng nhất là phải chịu sự quản lý của NHNN.
1.1.4.6. Thƣơng hiệu, mạng lƣới phân phối và thị phần hoạt động.
 Mạng lƣới phân phối:
Hệ thống mạng lƣới là một yếu tố quan trọng trong hoạt động của một NHTM, có ý
nghĩa rất đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển và ảnh hƣởng lớn đối với
năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Hệ thống mạng lƣới đƣợc thể hiện ở số lƣợng
các điểm giao dịch (sở giao dịch, chi nhánh, phòng giao dịch) và sự phân bố các
điểm giao dịch theo vị trí địa lý lãnh thổ. Hiệu quả hoạt động của các điểm giao


14

dịch cũng là một tiêu chí đánh giá chất lƣợng của hệ thống kênh phân phối của một
ngân hàng.

 Thƣơng hiệu:
Họat động trong lĩnh vực ngân hàng luôn gắn liền với yếu tố uy tín của NHTM đó,
tâm lý của ngƣời tiêu dùng luôn là yếu tố quyết định đến sự sống còn đến hoạt động
của NHTM với hiệu ứng dây chuyền do tâm lý của ngƣời tiêu dùng mang lại. Vì
thế, danh tiếng và uy tín của NHTM là yếu tố nội lực vô cùng to lớn, nó quyết định
sự thành công hay thất bại cho ngân hàng đó trên thƣơng trƣờng. Việc gia tăng thị
phần, mở rộng mạng lƣới họat động, tăng thu nhập phụ thuộc rất nhiều vào uy tín
của NHTM.
Tuy nhiên, uy tín của NHTM chỉ đƣợc tạo lập sau một khoảng thời gian khá dài
thông qua hình thức sở hữu, đội ngũ nhân viên, việc ứng dụng các sản phẩm mang
tính cơng nghệ cao, việc đáp ứng đầy đủ và thỏa đáng các nhu cầu của ngƣời tiêu
dùng. Vì vậy, để tạo đƣợc uy tín và danh tiếng trên thƣơng trƣờng, các NHTM phải
nỗ lực và luôn luôn cải biến sản phẩm dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của khách hàng.
Ngày nay, ngồi danh tiếng và uy tín của mình, các NHTM còn phải thể hiện đƣợc
sự liên kết lẫn nhau trong họat động kinh doanh của mình, sự kiện một NHTM hợp
tác với một TCTD có uy tín và danh tiếng khác trên thƣơng trƣờng, hoặc sự hợp tác
chiến lƣợc giữa các ngân hàng hay tở chức tài chính, tập địan kinh tế lớn nào cũng
góp phần nâng cao sức mạnh cạnh tranh của NHTM đó trên thƣơng trƣờng.
 Thị phần:
Là phần thị trƣờng mà NHTM đã chiếm đƣợc. Thị phần càng lớn càng thể hiện
năng lực cạnh tranh của Ngân hàng càng mạnh. Để tồn tại và có sức cạnh tranh,
Ngân hàng phải chiếm giữ đƣợc một phần thị trƣờng bất kể nhiều hay ít, dù nó là
địa phƣơng, quốc gia hay thế giới.


15

1.1.5. Đánh giá năng lực cạnh tranh bằng mô hình SWOT.
Mơ hình phân tích SWOT thích hợp cho việc đánh giá hiện trạng của Ngân hàng

thơng qua việc phân tích tinh hình bên trong (Strengths và Weaknesses) và bên
ngồi (Opportunities và Threats).
Strengths (điểm mạnh): Lợi thế của mình là gì? Nguồn lực nào mình cần, có thể sử
dụng? Ƣu thế mà ngƣời khác thấy đƣợc ở mình là gì? Phải xem xét vấn đề từ trên
phƣơng diện bản thân và của ngƣời khác.
Weaknesses (điểm yếu): Có thể cải thiện điều gì? Cơng việc nào mình làm tồi nhất?
Cần tránh làm gì? Phải xem xét vấn đề trên cơ sở bên trong và cả bên ngồi. Ngƣời
khác có thể nhìn thấy yếu điểm mà bản thân mình khơng thấy. Vì sao đối thủ cạnh
tranh có thể làm tốt hơn?
Opportunities (cơ hội): Cơ hội tốt đang ở đâu? Xu hƣớng đáng quan tâm nào mình
đã biết? Cơ hội có thể xuất phát từ sự thay đổi công nghệ và thị trƣờng dù là quốc tế
hay trong phạm vi hẹp, từ sự thay đởi trong chính sách của nhà nƣớc có liên quan
tới lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng. Phƣơng thức tìm kiếm hữu ích nhất là rà sốt
lại các ƣu thế của mình và tự đặt câu hỏi liệu các ƣu thế ấy có mở ra cơ hội mới nào
khơng.
Threats (thách thức): Những trở ngại đang phải? Các đối thủ cạnh tranh đang làm
gì? Những địi hỏi đặc thù về cơng việc, về sản phẩm hay dịch vụ có thay đổi gì
khơng? Thay đởi cơng nghệ có nguy cơ gì hay khơng? Có vấn đề gì về nợ q hạn
hay dịng tiền? Liệu có yếu điểm nào đang đe doạ Ngân hàng? Các phân tích này
thƣờng giúp tìm ra những việc cần phải làm và biến yếu điểm thành triển vọng.
1.2. Vấn đề hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài chính Ngân hàng.
1.2.1. Hội nhập kinh tế quốc tế và sự cần thiết của Hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình chủ động gắn kết nền kinh tế thị trƣờng của
từng nƣớc với kinh tế khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực tự do hóa và mở cửa
trên các cấp độ đơn phƣơng, song phƣơng và đa phƣơng. Nhƣ vậy hội nhập kinh tế


16

quốc tế thực chất cũng là sự chủ động tham gia vào q trình tồn cầu hóa, khu vực

hóa. Nói cách khác, hội nhập bao hàm các nỗ lực về mặt chính sách và thực hiện
của các quốc gia để tham gia vào các định chế, tổ chức kinh tế toàn cầu và khu vực.
Hội nhập kinh tế quốc tế làm cho nền kinh tế mỗi nƣớc ngày càng liên kết chặt chẽ
với các nền kinh tế thành viên khác, từ đó làm cho nền kinh tế thế giới phát triển
theo hƣớng tạo ra một thị trƣờng chung thống nhất trong đó những cản trở đối với
sự giao lƣu và hợp tác quốc tế giảm và dần dần mất đi, sự cạnh tranh trở nên gay
gắt.
1.2.2. Hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực Ngân hàng.
1.2.2.1. Khái niệm.
Hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng là quá trình mở cửa để đƣa hệ
thống ngân hàng trong nƣớc hòa nhập với hệ thống ngân hàng khu vực và thế giới,
hoạt động ngân hàng khơng cịn bó hẹp trong phạm vi một nƣớc, một khu vực mà
mở rộng trên phạm vi toàn cầu. Hoạt động ngân hàng phải tuân thủ theo quy luật thị
trƣờng và các nguyên tắc kinh doanh quốc tế, hoạt động ngân hàng đƣợc thực hiện
theo tín hiệu thị trƣờng mà khơng bị ngăn chặn bởi các biện pháp quản lý hành
chính, lãi suất, tỷ giá, hoạt động tín dụng… do thị trƣờng quyết định.
1.2.2.2. Nội dung.
Thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng địi hỏi chính phủ và
NHNN phải xóa bỏ những ƣu đãi, tiến tới cạnh tranh bình đẳng giữa các ngân hàng
trong và ngoài nƣớc. Do đó, mức độ hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng có
mối quan hệ chặt chẽ với mức độ tự do hóa tài chính - tiền tệ. Việc thực hiện tự do
hóa tài chính - tiền tệ càng sâu rộng có hiệu quả thì việc hội nhập ngân hàng càng
thuận lợi.
1.2.2.3. Lộ trình hội nhập của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Sự hội nhập của hệ thống ngân hàng Việt Nam gắn liền với các mốc son quan trọng
trong quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam: Gia nhập khối ASEAN năm 1995,


17


tham gia vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) năm 1996, gia nhập APEC
năm 1998, ký Hiệp định Thƣơng mại Việt Nam – Hoa Kỳ năm 2000 và ký kết nhiều
hiệp định thƣơng mại, đầu tƣ khác. Đáng chú ý là từ năm 2007, Việt Nam chính
thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO).
Tháng 10/1993, đánh dấu bƣớc ngoặt quan trọng trong q trình hội nhập quốc tế về
tài chính, tiền tệ là Việt Nam đã nối lại quan hệ tín dụng với các tở chức tài chính,
tiền tệ quốc tế nhƣ Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân
hàng phát triển Châu Á (ADB). Việt Nam đã ký Hiệp định tài chính đa phƣơng với
Ngân hàng Đầu tƣ Châu Âu, Ngân hàng Đầu tƣ Bắc Âu, Quỹ OPEC, Quỹ Kuwait.
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (NHNN) là thành viên của diễn đàn NHTW
ASEAN, diễn đàn NHTW khối các nƣớc sử dụng tiếng Pháp, Hiệp hội Ngân hàng
Việt Nam là thành viên của Hiệp hội các ngân hàng ASEAN… Ngoài ra, NHNN đã
ký nhiều thỏa thuận hợp tác ngân hàng với nhiều NHTW lớn trên thế giới nhƣ:
NHTW Pháp, Nhật Bản, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc,…
Các cam kết của Việt Nam với WTO về mở cửa thị trƣờng dịch vụ ngân hàng:
 Các cam kết về tiếp cận thị trƣờng
-

Các tở chức tín dụng nƣớc ngồi chỉ đƣợc phép thiết lập hiện diện thƣơng
mại tại Việt Nam dƣới các hình thức sau:

 Đối với các ngân hàng thƣơng mại nƣớc ngồi: văn phịng đại diện, chi
nhánh ngân hàng thƣơng mại nƣớc ngoài, ngân hàng thƣơng mại liên doanh
trong đó tỷ lệ góp vốn của bên nƣớc ngồi khơng vƣợt q 50% vốn điều lệ
của ngân hàng liên doanh, cơng ty cho th tài chính liên doanh, cơng ty cho
th tài chính 100% vốn nƣớc ngồi, cơng ty tài chính liên doanh và cơng ty
tài chính 100% vốn nƣớc ngoài, và, kể từ ngày 1 tháng 4 năm 2007, ngân
hàng 100% vốn nƣớc ngoài đƣợc phép thành lập.
 Đối với các cơng ty tài chính nƣớc ngồi: văn phịng đại diện, cơng ty tài
chính liên doanh, cơng ty tài chính 100% vốn nƣớc ngồi, cơng ty cho th

tài chính liên doanh và cơng ty cho th tài chính 100% vốn nƣớc ngồi.


×