Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY VẬT LIỆU XÂY DỰNG VÀ XÂY LẮP THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.99 KB, 26 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY VẬT LIỆU XÂY
DỰNG VÀ XÂY LẮP THƯƠNG MẠI
II .1 Dặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức công tác kế toán ở Công ty vật liệu xây
dựng và xây lắp Thương Mại
II.1.1 Đặc điểm chung của Công ty vật liệu xây dựngvà xây lắp Thương Mại
1.Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại là công ty trực thuộc Bộ
Thương Mại.
Công ty Vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại là doanh nghiệp nhà nước ,
công ty dược thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh từ 01/09/1970 với tên gọi
ban đầu là công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại.
Công ty trụ sở chính tại: số 05 Mac Thị Bưởi-251 Minh Khai-Q Hai Bà Trưng –TP
Hà Nội.
Vốn Kinh doanh khi thành lâp và đi vào hoạt động sản xuất Kinh doanh( Ngân
sách Nhà Nước cấp và bổ sung): 3.339 Triệu đồng
Kể từ ngày đi vào hoạt động cùng với những mặt mạnh của, Công ty vật liệu
xây dựng và xây lắp Thương Mại không ngừng phát triển cả về lĩnh vực Xây Lắp
Thương Mạivà Kinh doanh vật liệu xây dựng.
Công ty đã tiến hành thi công và bàn giao đúng tiến độ nhiều công trình xây dựng
dân dụng và công nghiệp với chất lượng tốt, giá cả hợp lí. Vì vậy uy tín của công
ty ngày càng tăng trên thị trường trong và ngoài nước. Sự lớn mạnh, trưởng thành
của công ty đóng góp một phần không nhỏ cho ngân sách nhà nước và tạo được
công ăn việc làm cho người lao động .Doanh thu, lợi tức của công ty không ngừng
tăng lên qua các năm biểu hiện cụ thể ở bảng sau:(đơn vị VNĐ)
Như vậy đến năm 2004 công ty đã có doanh thu và lợi tức tăng vượt bậc, với
nhiều công trình như: kè Hậu Kiên , Nhà văn hoá thiếu nhi Thái Bình, bệnh viện đa
khoa Bắc Ninh, trung tâm thương mại Lao Bảo, cổng thành Bắc Môn ....
2. Đặc điểm tổ chức và bộ máy quản lí
Cũng như các công ty xây dựng khác , do dặc điểm của nghành xây dựng cơ
bản là sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc, thời gian xây dựng dài và có tính thi


công nhiều địa điểm khác nhau.... nên việc tổ chức sản xuất ,tổ chức bộ máy ở
công ty cũng mang những đặc thù riêng và ngày càng hoàn thiện, đổi mới đáp ứng
yêu cầu quản lí phù hợp với chính sách chế độ qui định. Mô hình tổ chức sản xuất,
tổ chức bộ máy quản lí của công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức
năng: công ty-> Phòng chức năng -> Đội xây lắp -> tổ-> người lao động theo tuyến
kết hợp với các phòng ban chức năng .
Đứng đầu là Giám đốc công ty: người giữ vai trò chủ đạo, lãnh đạo chung
toàn công ty, là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật và cũng là người
chịu toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
Để giúp cho Ban giám đốc quản lí được tới đội, công trình, các tổ sản xuất
một cách hiệu quả thì công ty thành lập các phòng ban chức năng . Các phòng ban
chức năng có nhiệm vụ theo dõi, hướng dẫn đôn đốc việc thực hiện chế độ thi
công đảm bảo chất lượng công trình thực hiện các định mức kinh tế, kĩ thuật , các
chế độ quản lí của công ty , đồng thời thực hiện việc lập kế hoạch nghiên cứu tìm
hiểu thị trường , tìm bạn hàng, cung cấp thông tin số liệu cần thiết, phân tích tình
hình sản xuất kinh doanh giúp cho lãnh đạo của công ty có biện pháp giám sát,
quản lí thích hợp. Mặt khác, giải quyết mọi liên quan đến tổ chức nhân sự, chính
sách lao động tiền lương ..... cho cán bộ công nhân viên chức trong công ty .
Đặc biệt phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác tập
hợp chi phí sản xuất trong toàn công ty và các đơn vị trực thuộc , theo dõi và hạch
toán các khoản chi phí phát sinh. Căn cứ vào số liêu của từng khoản mục được
phòng kế hoạch kĩ thuật lấy ra từ dự toán , kiểm tra ,giám sát các khoản chi phí đã
hợp lí chưa ,từ đó có biện pháp khắc phục . Đồng thời phải chịu trách nhiệm lo
thanh toán vốn đảm bảo cho công ty được hoạt liên tục, mặt khác cũng phải chịu
trách nhiệm về các thông tin do kế toán cung cấp
Do các công trình thi công xây dựng khác nhau , thời gian xây dựng
dài ,mang tính đơn chiếc nên lực lượng lao động công ty được tổ chức thành các
Đội xây lắp. Trong mỗi Đội xây lắp lại chia thành các tổ sản xuất( tổ mộc, tổ
nề ....). Theo yêu cầu thi công và tuỳ thuộc vào nhu cầu sản xuất thi công của từng
công trình mà số Đội xây lắp được tổ chức và thay đổi phù hợp với điều kiện cụ

thể .
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí Công ty vật liệu
xây dựng và xây lắp Thương Mại
Với cách tổ chức lao động ,tổ chức quản lí như trên sẽ tạo điều kiện quản lí chặt
chẽ về mặt kinh tế, kĩ thuật khoa học tới tình hình của Đội xây lắp công trình....
đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh được liên tục, mang lại hiệu quả cao,
tránh thất thoát vốn .
II .1.2 Đặc điểm tổ chức kế toán ở công ty vật liệu xây dựng và xây lắp
Thương Mại
Với cách tổ chức quản lí sản xuất, qui mô và đặc điểm hoạt động của công
ty, thì trang thiết bị kỹ thuật và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán đòi hỏi công
ty phải tổ chức bộ máy kế toán sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất .
Hiện nay công ty tiến hành công tác tổ chức tập trung ở các Đội xây lắp, vẫn
có bộ phận kế toán nhưng gọn nhẹ để thu thập, lập và xử lý các chứng từ ban đâù :
hạch toán nhập xuất vật tư , công cụ ,dụng cụ lao động, tính trả tiền lương.... đồng
thời ghi chép và theo dõi một số sổ như : Sổ chi tiết vật tư, Bảng tổng hợp nhập
Giám đốc công ty
PhòngKHTH
PhòngTCLĐ
PhòngTổ chức
h nh chínhà
Phòng KTTC
Đội xâylắp
số 2
Đội xây lắp
số 1
Đội xây lắp
số 3
-xuất -tồn , Bảng kê chứng từ tiền lương....Các chứng từ ban đầu nói trên ở các Đội
xây lắp có công trình sau khi tập hợp, phân loại sẽ gửi kèm theo với "Giấy đề nghị

thanh toán" do chủ nhiệm công trình lập gửi lên phòng kế toán xin thanh toán cho
các đối tượng được thanh toán .
Ở phòng kế toán ,sau khi nhận được các chứng từ ban đầu , kế toán tiến hành
kiểm tra, phân loại ,tổng hợp và phân bổ, rồi dùng máy vi tính để gọp toàn bộ sổ
sách ké toán tổng hợp như: Sổ Nhật Ký Chung, Sổ Cái Tài Khoản, Sổ phân tích chi
phí, sổ tổng hợp chi tiết chi phí .... các cụm công trình. Hạch toán về thanh toán,
tạm ứng với bên giao thầu, tiền gửi, vay ngân hàng, TSCĐ , vốn kinh doanh, các
quĩ của công ty ......Lập các bảng báo cáo tài chính đều do phòng kế toán công ty
đảm nhận. Việc tổ chức hạch toán kế toán tập trung ở Công ty vật liệu xây dựng và
xây lắp Thương Mại rất hợp lý và phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty.
Việc xử lý, kiểm tra thông tin kế toán được tiến hành kịp thời, chặt chẽ, cho lãnh
đạo công ty có thể nắm bắt được kịp thời toàn bộ thông tin kế toán.
Từ đó thực hiện việc việc kiểm tra và chỉ đạo sát sao hoạt động của công ty ,
việc phân công lao động , chuyên môn hoá...được dễ dàng. Đặc biệt việc sử dụng
phương tiện kỹ thuật ghi chép, cập nhật tính toán mà phòng kế toán của công ty
đang sử dụng là máy vi tính đã góp phần giảm nhẹ bộ máy kế toán , tiết kiệm thời
gian , giảm bớt công việc ghi chép.
Phòng tài vụ của công ty có 6 người :
-Kế toán trưởng: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra
các công việc cho nhân viên kế toán thực hiện, tổ chức lập báo cáo chi phí theo yêu
cầu quản lý. Tổ chức phân công trách nhiệm công việc cho từng người ở bộ hpận
kế toán. Đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên và nhà nước về các
thông tin kế toán cung cấp .
-Thủ quĩ kiêm kế toán TSCĐ: có trách nhiệm quản lý tiền mặt hợp lệ ( tiền Việt
Nam, ngoại tệ, tín phiếu .....) căn cứ vào chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tiến hành
ghi sổ quĩ, đồng thời theo dõi TSCĐ của công ty .
-Kế toán tiền lương và thanh toán BHXH: dựa vào bảng chấm công của xí
nghiệp, phân xưởng, kế toán tiến hành tính lương cho công nhân; theo dõi và tính
trích BHXH theo chế độ hiện hành .
-Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ thanh toán tiền mặt, TGNH, ngoại tệ và các

khoản khác. Bộ phận này chịu trách nhiệm viết phiếu thu và phiếu chi trên cơ sở
chứng từ gốc hợp lệ để thủ quĩ có căn cứ thu và xuất tiền chi dùng tại công ty, sau
đó tập hợp vào sổ quĩ. Hàng ngày kế toán thanh toán lập kế hoạch tiền mặt, TGNH.
Căn cứ vào các hợp đồng, tuỳ thuộc vào hình thức giao nhận thầu kế toan lập phiếu
giá để đòi nợ .
-Kế toán vật tư: căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất của các chứng từ cần thiết
khác để ghi sổ kế toán liên quan. Dưới các xí nghiệp, các phân xưởng trực thuộc
có các nhân viên kinh tế làm công tác kế toán, thủ kho. Các xí nghiệp, phân xưởng
này kế toán chủ yếu ghi chép, lập chứng từ ban đầu vì thế ở các đơn vị này không
có các sổ sách kế toán đầy đủ. Hiện nay công ty thực hiện hạch toán kế toán theo
Kế toán
trưởng
Thủ quĩ
kiêm
KT TSCĐ
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
vật tư
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
tiền lương
v BHXHà
Nhân viên kinh tế các đơn vị trực thuộc
hình thức sổ Nhật Ký Chung các tài khoản kế toán sử dụng theo hệ thống tài khoản
áp dụng cho các doanh nghiệp.
Trình tự ghi sổ và hạch toán theo hình thức kế toán Nhật
Ký Chung

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày ,căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ , trước hết
ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật Ký Chung sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi
trên sổ Nhật Ký Chung để ghi vào sổ cái theo tài khoản phù hợp. Nếu đơn vị có mở
sổ kế toán chi tiết thì cùng với việc sổ Nhật Ký Chung, các nghiệp vụ phát sinh còn
được ghi vào các sổ chi tiết có liên quan.
Chứng từ gốc
Sổ thẻ chi
tiết
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Sổ nhật ký chung
Bảng cân đối phát
sinh
Báo cáo t i chínhà
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo t i chínhà
ghi
Trường hợp đơn vị mở các sổ nhật ký chuyên dùng (nhật ký dặc biệt) thì
hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ , ghi các nghiệp
vụ phát sinh vào sổ nhật ký chuyên dùng liên quan . Định kỳ (3,5,10,... ngày) hoặc

cuối tháng tuỳ theo khối lượng nghiệp vụ phát sinh ,tổng hợp từng sổ nhật ký
chuyên dùnglấy số liệu ghi vào sổ cái theo các tài khoả phù hợp , sau khi đã loại
trừ số trùng lắp do 1 nghiệp vụ được ghi đồng thời vaò những sổ nhật ký chuyên
dùng (nếu có). Cuối tháng, quí, năm, cộng số liệu trên sổ cái ,lập bảng cân đối phát
sinh. Sau khi kiểm tra , đối chiếu, khớp đúng số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính.
II.2 Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại
II.2.1 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
* NỘI DUNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Vật liệu là một trong những nguyên tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh . Giá trị của vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá
trị của sản phẩm. Trong XDCB, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong
giá thành công trình xây dựng, chúng thường chiếm từ 60% đến 80% tuỳ theo kết
cấu của công trình trong giá thành sản phẩm.
Do vậy , việc quản lí chặt chẽ, tiết kiệm vật liệu là một yêu cầu hết sức cần
thiết trong công tác quản lí, nhằm làm giảm chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp.
Xác định được tầm quan trọng của nó công ty luôn chú trọng tới việc quản lí vật
liệu từ khâu mua vào, vận chuyển cho tới khi xuất dùng vào quá trình sản xuất thi
công .
Khoản mục chi phí vật liệu trong giá thành công tác xây lắp của Công ty vật
liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại bao gồm:
-Giá trị của vật liệu xây dựng : gạch, cát , ximăng, sắt,thép...
-Giá trị các vật liệu khác: đinh ,que hàn ,sơn ,vôi ve....
-Giá trị các vật liệu sử dụng luân chuyển: gỗ, cốp pha, đà giáo bằng gỗ, tre (giàn
giáo thép Bộ Xây Dựng qui định là TSCĐ)
-Giá trị các cấu kết đúc sẵn bằng gỗ , sắt ,thép ,bê tông .
-Các thiết bị đi kèm vật liệu kiến trúc như: thiết bị thông gió, chiếu sáng, thiết bị
vệ sinh , thu lôi, cấp thoát nước....

Do đặc điểm hoạt động của công ty với qui mô lớn, chuyên thi công các
công trình xây dựng có giá trị lớn, để hạch toán hàng tồn kho công ty sử dụng
phương pháp kê khai thường xuyên. Vì vậy để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn
của toàn bộ vật liệu theo số tiền ,kế toán mở TK 152"nguyên liệu, vật liệu"
TK 152 được mở chi tiết như sau:
TK 1521"vật liệu chính"
TK 1522 "vật liệu phụ "
TK 153 "công cụ ,dụng cụ "
Cụ thể công tác tập hợp chi phí vật liệu của công ty được tiến hành theo
trình tự sau:( Toàn bộ số liệu ở đây được lấy theo số liệu kế toán tại công trình kè
Hậu Kiên)
Do đặc điểm của nghành XDCB và sản phẩm XDCB là địa điểm phát sinh chi
phỉ nhiều nơi khác nhaunên để thuận tiện cho việc xây dựng công trình, tránh việc
vận chuyển tốn kém, công ty tổ chức kho vật liệu ngay tại công trình ,việc nhập
,xuất vật liệu diễn ra ngay tại đó .
Trước tiên ,căn cứ vào khối lượng thi công trong tháng, ban chỉ huy công
trình lập kế hoạch tiến độ cung cấp vật tư trong tháng gửi về phòng kế hoạch tổng
hợp vào ngày 25 của tháng trước, trong bản kế hoạch phải ghi rõ : số lượng ,giá cả,
thời gian và nơi cung ứng. Phòng kế hoạch tổng hợp trong 3 ngày phải có trách
nhiệm chuyển qua phòng kế toán để xin tạm ứng tiền vật tư. Sau khi hoàn thành
các thủ tục xem xét, xác nhận của kỹ thuật, kế toán trưởng và giám đốc, kế toán
tiền mặt viết phiếu chi cho tạm ứng tiền. Sau khi nhận được tiền tạm ứng, nhân
viên văn phòng cung ứng vật tư cùng chủ nhiêm văn phòng tiến hành đi mua vật
tư, về nhập kho công trình phục vụ sản xuất thi công. Sau đó không quá 10 ngày
phải có chứng từ thanh toán tạm ứng thì mới được tạm ứng lần sau. Người tạm ứng
phải hoàn đủ số tiền tạm ứng về quĩ của phong kế toán. Khi nhập kho, phải có hoá
đơn kiêm phiếu xuất kho và chịu trách nhiêm về số lượng, chất lượng ,chủng loại
vật tư đã nhập đúng với yêu cầu của công việc. Căn cứ vào các hợp đồng khoán
cho các đội, dựa vào khối lượng thi công, các đội trưởng viết giấy đề nghị lĩnh vật
tư ban chỉ huy công trình duyệt giấy lĩnh vật tư và kế toán công trình căn cứ vào đó

để viết phiếu xuất .
VD : Trong tháng 12 năm 2004 , kế toán công trình kè Hậu Kiên đã viết phiếu
xuất kho một số vật liệu như sau :
Bảng 1: Phiếu xuất kho
Ngày 18/12/2004
Họ và tên người nhận hàng: Phạm văn Bính
Lý do xuất kho: Xây dựng móng công trình
Xuất tại kho: Giới
STT
Tên nhãn hiệu,qui
cách,phẩm chất,vật tư
(sản phẩm,hàng hoá)
Mã số
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
Sắt buộc kg 20
Số tiền viết bằng chữ :
Xuất ngày17/12/2004
Đơn giá thực tế của vật liệu xuất dùng và vật liệu tồn kho cuối tháng được tính
theo phương pháp bình quân gia quyền:
Giá vốn thực tế của + Giá vốn thực tế của
Đơn giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ vật liệu nhập trong kỳ
bình quân =
gia quyền Số lượng vật liệu + Số lượng vật liệu nhập
tồn đầu kỳ trong kỳ
VD : Trong tháng 12/2004 , ở công trình kè Hậu Kiên có số liệu như sau:
Xi măng Bỉm Sơn tồn đầu kỳ : Số lượng :11.090 ; Số tiền :10.091.900

Xi măng Bỉm Sơn nhập trong kỳ : Số lượng :15.000 ; Số tiền :13.930.000
Kế toán công trình đã tính được đơn giá thực tế của xi măng xuất kho trong tháng
là :
Đơn giá thực tế của 10.090.900 + 13.930.000
xi măng Bỉm Sơn = = 910
xuất trong kỳ 11.090 + 15.000
Các loại vật liệu khác cũng được kế toán công trình tính toán tương tự như vậy.
Đơn giá thực tế bình quân gia quyền này là cơ sở để tính giá thực tế của toàn bộ
vật liệu xuất dùng trong kỳ và vật liệu tồn cuối kỳ được ghi vào bảng tổng hợp
nhập xuất tồn nguyên vật liệu của công trình trong tháng. Cuối tháng, các chứng từ
gốc (phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, tờ kê chi tiết vật tư, bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn....) sẽ được kế toán công trình đóng thành tập để gửi lên phòng kế
toán công ty. Sau đó, kế toán vật tư công ty lập bảng tổng hợp xuất vật tư trong
tháng của công ty. Số tiền được kế toán công ty tính toán dựa trên số lượng xuất
kho trên những phiếu xuất nhân với đơn giá của vật liệu xuất kho đã tính ở trên, tập
hợp theo từng nhóm đã phân loại và định khoản vào TK liên quan .
VD : Kế toán công ty đã lập bảng tổng hợp xuất vật tư của công trình kè Hậu Kiên
trong tháng 12/2004 như sau :
Bảng 2 : Bảng tổng hợp xuất vật tư tháng 12/2004 của
công trình kè Hậu Kiên.
Ngày Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Nợ Có
30/12Xuất vật Xuất vật liệu chính 621 1521 180.813.000
30/12 Xuất vật liệu phụ 621 1522 6.680.400
30/12 Xuất nhiên liệu dùng cho máy thi công 621 1523 3.125.000
30/12 Xuất công cụ ,dụng cụ 621 153 1.450.000
Cuối tháng khi tiến hành phân bổ số vật liệu xuất dùng cho thi công các
công trình tính vào chi phí , kế toán công ty lập bảng phân bổ vật liệu của tháng đó

bằng cách lấy số liệu từ bảng tổng hợp xuất vật tư trong tháng .

×