Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ Lí LUẬN CHUNG VỀ LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA CÁC ĐỊA PHƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.84 KB, 21 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ Lí LUẬN CHUNG VỀ LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA CÁC
ĐỊA PHƯƠNG
I.VẤN ĐỀ LIấN KẾT KINH TẾ GIỮA CÁC ĐỊA PHƯƠNG.
1. Khỏi niệm và đặc điểm của liờn kết kinh tế.
Liờn kết kinh tế là một hiện tượng kinh tế - xó hội khỏch quan của nền sản
xuất hàng húa cú sự phõn cụng lao động xó hội ngày càng phỏt triển. Những biểu
hiện của hoạt động liên kết kinh tế đó ra đời, tồn tại từ lõu trong lịch sử của nền
kinh tế thế giới cũng như Việt nam. Ngày nay hoạt động kinh tế tiếp tục phỏt triển
đa dạng và phong phỳ về nhiều mặt.
Liên kết kinh tế được nhận thức một cỏch khỏi quỏt nhất là phạm trự phản
ỏnh mối quan hệ phối hợp hoạt động kinh tế giữa cỏc chủ thể kinh tế với nhau, để
thực hiện những nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nhất định, nhằm đem lại những
hiệu quả kinh tế cao nhất cho mỗi bờn tham gia.
Đặc điểm cơ bản của quan hệ liờn kết kinh tế là: Xuất phỏt từ mối quan tõm
“cựng cú lợi ớch kinh tế” mà cỏc bờn tham gia tự nguyện thiết lập cỏc mối quan hệ
phối hợp. Cỏc chủ thể liờn kết kinh tế cú sự phối hợp lẫn nhau khỏ chặt chẽ và cú
trỏch nhiệm cao trong tổ chức thực hiện cỏc hoạt động phối hợp. Cỏc chủ thể (đối
tỏc) tham gia hoạt động liờn kết kinh tế cú thể là: doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, cỏc tổ chức kinh tế- xó hội, chớnh quyền địa phương, cơ quan quản lý nhà
nước cấp ngành, cấp quốc gia.
Trong hoạt động liên kết kinh tế, cú thể thiết lập quan hệ liờn kết kinh tế với
những nội dung khỏ phong phỳ ở tất cả cỏc khõu của quỏ trỡnh tỏi sản xuất mở
rộng, như khõu chuẩn bị cỏc yếu tố cho sản xuất, sản xuất, phục vụ cho sản xuất,
nghiờn cứu ứng dụng khoa học cụng nghệ, đào tạo, bảo vệ tài nguyờn mụi trường,
tổ chức khai thỏc thị trường, thỳc đẩy qỳa trỡnh lưu thụng tiờu thụ sản phẩm...
Liờn kết kinh tế cú thể diễn ra trong một phạm vi khụng gian hẹp như: liờn
kết kinh tế giữa cỏc bờn trong một khu cụng nghiệp, một địa phương, vựng kinh tế.


Nhưng cũng cú thể diễn ra ở phạm vi khụng gian rộng như: toàn quốc gia, giữa cỏc
quốc gia với nhau. Và hoạt động liên kết kinh tế giữa cỏc bờn cú thể thực hiện


trong một thời gian ngắn là kết thỳc (Liờn kết kinh tế theo từng vụ việc cụ thể) và
cú thể diễn ra một cỏch thường xuyờn, liờn tục nhiều năm.
Liên kết kinh tế được thực hiện thụng qua hỡnh thức hợp đồng liờn kết kinh
tế giữa cỏc chủ thể kinh tế độc lập. Đồng thời quan hệ liờn kết kinh tế cũng cú thể
được thực hịờn thụng qua việc hỡnh thành một loại hỡnh tổ chức mới, làm nhiệm
vụ điều phối hoạt động của cỏc bờn tham gia. Liờn doanh là một biểu hiện cụ thể
của hoạt động liên kết kinh tế.
Để nhận thức rừ bản chất của hoạt động liên kết kinh tế, cần chỳ ý phõn biệt
giữa quan hệ liờn kết kinh tế với cỏc quan hệ kinh tế núi chung. Mọi quan hệ liờn
kết kinh tế núi chung dều là những q4uan hệ kinh tế, nhưng ngược lại thỡ khụng
nhất thiết. Quan hệ kinh tế bao gồm tất cả cỏc hoạt động kinh tế như hoạt động
mua bỏn, trao đổi, vay mượn, tổ chức sản xuất của cỏc chủ thể kinh tế. Nhưng chỉ
những quan hệ kinh tế nào phản ỏnh sự phối hợp mang tớnh cộng đồng trỏch
nhiệm của cỏc chủ thể kinh tế liờn quan thỡ mới được coi là quan hệ liờn kết kinh
tế.
Hoạt động liên kết kinh tế giữa cỏc chủ thể kinh tế bao gồm những hoạt
động kinh tế được phỏp luật cho phộp, khuyến khớch và bảo trợ. Đú là những hoạt
động liên kết kinh tế cụng khai, đỳng luật. Đồng thời trong thực tiễn vẫn tồn tại
quan hệ kinh tế không được pháp luật cho phộp, đú là những hoạt động kinh tế
ngầm.
2. Sự cần thiết khách quan phải liên kết kinh tế giữa các địa phương trong
vùng.
Ngày nay, hội nhập kinh tế, toàn cầu húa kinh tế thế giới là một xu thế
khỏch quan do tỏc động của sự phát triển lực lượng sản xuất. Những thập niờn cuối
thế kỷ XX, cuộc cỏch mạng khoa học cụng nghệ hiện đại đó đẩy nhanh tốc độ chu


chuyển vốn, hàng húa, dịch vụ, chuyển giao cụng nghệ trong phạm vi toàn cầu.
Quỏ trỡnh toàn cầu húa diễn ra ở nhiều cấp độ, từ hợp tỏc song phương giữa hai
nước, hỡnh thành cỏc tam giỏc, tứ giỏc,tiểu vựng, tổ chức khu vực, liờn khu vực,

liờn chõu lục và cỏc tổ chức toàn cầu với phương thức đa dạng như khu vực mậu
dịch tự do, liờn minh thuế quan, thị trường chung, diễn đàn kinh tế, liờn minh kinh
tế...
Toàn cầu húa là một quỏ trỡnh vừa hợp tỏc vừa đấu tranh, mỗi nước cú thể
tận dụng tối đa thế và lực của mỡnh để đảm bảo lợi ớch dõn tộc mỡnh trong quan
hệ song phương và đa phương với cỏc nước khỏc. Vỡ vậy, trong xu thế này, để
khai thỏc lợi thế so sỏnh của quốc gia mỡnh để tận dụng, học hỏi kinh nghiệm phỏt
triển thành tựu khoa học cụng nghệ, trỏnh tụt hậu so với cỏc nước khỏc khụng một
quốc gia nào đúng cửa đứng ngài xu thế này mà đều tham gia vào hội nhập kinh tế,
liờn kết với cỏc nước khỏc trong khu vực và trờn thế giới.
Nhận thức được điều này, từ cuối những năm 80 của thế kỷ XX, Đảng và
nhà nước ta đó chủ trương mở cửa nền kinh tế, mở rộng quan hệ với cỏc nước trờn
thế giới với tiờu chớ “ hũa nhập chứ khụng hũa tan”. Tương tự như vậy, nếu xột
trờn phạm vi một nước, thậm chớ trờn phạm vi một vựng thỡ xu hướng mở rộng
quan hệ hợp tỏc giữa cỏc vựng với nhau và giữa cỏc địa phương trong vựng
với nhau cũng biểu hiện một cỏch rừ rệt.Vỡ vậy, liờn kết hay hợp tỏc phối hợp
phỏt triển giữa cỏc địa phương là một xu hướng tất yếu.
Đặt vấn đề theo một khớa cạnh khỏc, lực lượng sản xuất càng phỏt triển thỡ
phõn cụng lao động theo vựng lónh thổ càng diễn ra mạnh mẽ, do đú, xuất hiện
ngày càng nhiều cỏc ngành chuyờn mụn húa. Mỗi một địa phương, một vựng
khụng thể cú đủ điều kiện tự nhiờn, tài nguyờn thiờn nhiờn và lao động để phỏt
triển toàn diện cỏc ngành sản xuất chuyờn mụn húa theo kiểu khộp kớn, mà chỉ cú
thể cú lợi thế hơn trong việc phỏt triển một ngành chuyờn mụn húa nào đú.Hơn
nữa, trong quỏ trỡnh phỏt triển, cỏc địa phương thường phải đối mặt với nhiều vấn


đề vượt ra khỏi phạm vi giải quyết của một tỉnh như: ụ nhiễm mụi trường, đầu tư
cụng cộng, đầu tư xõy dựng cơ sở hạ tầng, đũi hỏi phải cú sự liờn kết giữa cỏc địa
phương cựng giải quyết.
Trong lĩnh vực khoa học cụng nghệ cũng vậy. Ngày nay cuộc cỏch mạng

khoa học cụng nghệ cú tác động sõu sắc đến mọi lĩnh vực của đời sống và xó hội.
Cỏc tiến bộ khoa học, cụng nghệ được ỏp dụng trong mọi lĩnh vực từ văn húa, kinh
tế, xó hội, quốc phũng...Nghiờn cứu vấn đề khoa học cũng như ỏp dụng thành tựu
khoa học mà khộp kớn trong phạm vi một địa phương, một vựng thỡ mất nhiều ý
nghĩa. Nước ta cũng như nhiều nước trờn thế giới, khụng dễ gỡ ở một địa phương
nào đú lại hội tụ đầy đủ cỏc trường đào tạo cỏn bộ, cụng nhõn kỹ thuật và cỏc viện
nghiờn cứu khoa học. Do đú, cú nơi thỡ phỏt triển trỡnh độ khoa học- cụng nghệ,
cú nợi thỡ chưa hay kộm phỏt triển. Để cú thể nõng cao trỡnh độ khoa học – cụng
nghệ và ứng dụng một cỏch cú hiệu quả cỏc tiến bộ của lĩnh vực này đũi hỏi phải
cú sự phối hợp, hợp tỏc giữa cỏc địa phương trong việc đào tạo nguồn nhõn lực cú
trỡnh độ chuyờn mụn, tay nghề cao để quản lý và điều hành, vận dụng tốt. Trong
lĩnh vực này, việc hợp tỏc được tiến hành thụng qua việc trao đổi mua bỏn những
kết quả nghiờn cứu, thành tựu khoa học và cụng nghệ, hướng dẫn vận hành, sử
dụng hay cử những đũan đi thăm quan, học hỏi kinh nghiệm. Qua đú, những địa
phương cú trỡnh độ khoa học công nghệ kộm phỏt triển cú thể tham khảo, học hỏi
để nõng cao trỡnh độ từ cỏc địa phương khỏc cú trỡnh độ phỏt triển cao hơn để
trỏnh tụt hậu xa hơn.
Hơn nữa, trong địa bàn một tỉnh hay thành phố khụng thể cú đủ trang bị cơ
sở hạ tầng để cú thể phục vụ cho quỏ trỡnh phỏt triển một cỏch toàn diện. Vỡ vậy,
giữa cỏc tỉnh phải cú sự ràng buộc nhau trong việc sử dụng chung cỏc cơ sở hạ
tầng lớn cú quy mụ toàn vựng như cỏc sõn bay, cảng, một số bệnh viện và trường
đại học lớn. Vớ dụ như trờn địa bàn mỗi tỉnh đều cú bệnh viện nhưng một số


những trường hợp cấp tỉnh khụng thể giải quyết được phải chuyển bệnh nhõn lờn
tuyến trờn, việc này cũng đũi hỏi phải cú sự phối hợp giữa cỏc địa phương.
Trong cơ chế kế hoạch húa tập trung, cỏc mối quan hệ liờn tỉnh về mặt kinh
tế gần như khụng cú. Khi Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trường vấn đề cần đặt
ra là Chớnh phủ phải thực hiện việc phõn quyền để đảm bảo bộ mỏy Chớnh phủ cú
thể thực hiện cỏc chức năng đỏp ứng yờu cầu của một nền kinh tế thị trường, đặc

biệt là ở cỏc tỉnh. Khi quyền tự chủ về kinh tế của cỏc tỉnh đối với phỏt triển kinh
tế ngày càng tăng thỡ nhu cầu hợp tỏc, phối hợp giữa cỏc tỉnh ngày càng trở nờn
bức thiết. Giải quyết tốt vấn đề liên kết giữa cỏc tỉnh chớnh là cơ hội để tạo cỏc địa
bàn rộng hơn đỏp ứng nhu cầu mở rộng khụng gian kinh tế của cơ chế thị trường.
Thờm vào đú, tồn tại trong cơ chế thị trường, cỏc địa phương, mọi thành phần kinh
tế muốn phỏt triển đều phải chịu một ỏp lực cạnh tranh rất lớn. Trong điều kiện
như vậy, sự liờn kết, hợp tỏc sẽ làm tăng quy mụ, tận dụng được lợi thế nhờ quy
mụ, nõng cao năng lực cạnh tranh chủ động hội nhập vào thị trường khu vực và thế
giới.
Vỡ vậy, liờn kết kinh tế giữa cỏc vựng núi chung và giữa cỏc địa phương
trong một vựng núi riờng là một xu hướng phỏt triển khỏch quan theo yờu cầu của
sự phát triển lực lượng sản xuất, yêu cầu của một nền kinh tế thị trường hiện đại.
Tham gia vào xu thế này, cỏc địa phương không những khai thỏc được cỏc lợi thế
so sỏnh của mỡnh mà cũn tận dụng được những lợi thế so sỏnh của địa phương
khỏc vào phục vụ cho phỏt triển kinh tế của địa phương mỡnh, gúp phần thỳc đẩy
sự phỏt triển của kinh tế vựng và cả nước.
3. Mục đớch của việc liờn kết kinh tế
Liờn kết kinh tế giữa cỏc địa phương trong vựng là rất quan trọng và cần
thiết nhằm:
-

Đảm bảo sự lónh đạo thống nhất của nhà nước đối với nền kinh tế theo
đỳng định hướng chiến lược chung của đất nước.


-

Đảm bảo phỏt triển và thực hiện đỳng cỏc quy hoạch đó được phờ duyệt

-


Đảm bảo khai thỏc nguồn lực của từng địa phương, từng vựng khụng
mõu thuẫn với lợi ớch của cả nước.

-

Đảm bảo sự phỏt triển hài hũa, cụng bằng giữa cỏc địa phương. Vỡ trong
vựng sự phỏt triển khụng đồng đều giữa cỏc tỉnh, nguồn lực và yếu tố
phỏt triển kinh tế -xó hội rất khỏc nhau nờn yờu cầu của sự liờn kết giữa
cỏc tỉnh là cú sự giỳp đỡ và tạo điều kiện để cỏc tỉnh yếu phỏt triển.

-

Đảm bảo sự phỏt triển kinh tế gắn với sự bền vững của mụi trường sinh
thỏi, giữ gỡn bản sắc dõn tộc và đặc trưng của vựng.

4. Vai trũ của liờn kết kinh tế giữa cỏc địa phương
Liờn kết kinh tế giữa cỏc tỉnh là một quỏ trỡnh phỏ vỡ sự cụ lập giữa cỏc
tỉnh với nhau. Sự liờn kết này cú thể diễn ra giữa cỏc tỉnh trong nội bộ một vựng
(nghĩa là chỳng khụng vượt ra ngoài ranh giới của vựng) hay giữa cỏc tỉnh ở trờn
cỏc vựng khỏc nhau (nghĩa là về phạm vi hoạt động của nú vượt ra khỏi ranh giới
vựng và rất cú thể vượt ra khỏi phạm vi một quốc gia). Việc liờn kết cú thể mang
lại nhiều lợi ớch cho việc phỏt triển.
.4.1.Nõng cao hiệu suất đầu tư công cộng
Đầu tư cụng cộng vào cỏc tỉnh cú thể được sử dụng một cỏch tối ưu nếu cỏc
tỉnh trong vựng biết sẻ chia cho nhau. Liờn kết liờn tỉnh giỳp trỏnh được việc đầu
tư với chi phớ gấp đụi cho cỏc dự ỏn và tạo điều kiện để khai thỏc lợi thế nhờ quy
mụ. Nếu biết liờn kết liờn tỉnh, kế hoạch cú thể được xõy dựng dựa trờn cơ sở
nguồn lực và cỏc thị trường liờn tỉnh rộng lớn, nõng cao khả năng và hiệu quả đầu
tư cơ sở hạ tầng. Vớ dụ như cỏc cơ sở hạ tầng quy mụ lớn như: cảng biển và cỏc

sõn bay cựng cỏc tuyến đường giao thụng liờn kết chỳng với cỏc tỉnh trong vựng
cú thể được xõy dựng tại một vị trớ chiến lược nhất trong vựng, sử dụng triệt để
cụng suất và thu được lợi ớch tối đa, hơn là việc xõy dựng nhiều cơ sở hạ tầng
manh mỳn, rải rỏc ở mỗi tỉnh. Tương tự như vậy, sẽ hợp lý hơn về mặt kinh tế nếu


đầu tư vào việc xõy dựng cỏc bệnh viện và cỏc trường đại học quy mụ lớn, tiờu
chuẩn cao của vựng để phục vụ cho nhiều tỉnh một lỳc.
Liờn kết giữa cỏc tỉnh là cơ sở để giải quyết cỏc vấn đề về phỏt triển vượt
qua phạm vi mỗi tỉnh, nhất là đối với cỏc dự ỏn xõy dựng cơ sở hạ tầng phục vụ
cho lợi ớch của nhiều ngành, nhiều tỉnh, tỡm ra phương ỏn hợp lý nhất cú lợi cho
cỏc ngành, các địa phương trong vựng.
Đỏnh giỏ đầu tư cụng cộng sẽ cú ý nghĩa nhiều hơn nếu được phõn cấp, bởi
vỡ nhu cầu đầu tư cụng cộng sẽ được hiểu rừ hơn ở cấp tỉnh do cỏc cỏn bộ tỉnh chứ
khụng phải trung ương, hàng ngày phải trực tiếp đối diện với cỏc vấn đề của tỉnh.
Nếu như đại diện cỏc tỉnh trong vựng cựng nhau phối hợp thực hiện, thỡ cụng tỏc
đỏnh giỏ và xỏc lập thứ tự ưu tiờn của cỏc dự ỏn đầu tư sẽ được cải thiện hơn. Sau
đú, cỏc tỉnh cú thể chuyển kết quả đỏnh giỏ và xỏc lập thứ tự ưu tiờn lờn trung
ương để phờ duyệt và chi ngõn sỏch.
4.2.Tăng cường khả năng thu hỳt đầu tư nước ngoài và phát triển du lịch của các
tỉnh.
Cỏc nhà đầu tư nước ngoài thớch đầu tư vào những nơi cú nhiều nguyờn liệu
thụ, lao động, cỏc nguồn tài nguyờn khỏc. Việc liờn kết giữa cỏc tỉnh trong việc
cung cấp những yếu tố đầu vào, về mặt chớnh sỏch, tạo mụi trường đầu tư hấp dẫn
hơn, tăng khả năng thu hỳt cỏc nhà đầu tư nước ngoài vào cỏc tỉnh trong vựng.
Tương tự như vậy, cỏc du khỏch trong và ngoài nước đều thớch trong cựng
một chuyến đi cú thể đến thăm quan ở những nơi cú nhiều điểm thu hỳt du lịch. Vỡ
vậy, cỏc tỉnh cú thể thu hỳt nhiều khỏch du lịch hơn nếu cựng liờn kết cỏc phương
tiện phục vụ du lịch ở tất cả cỏc tỉnh, hợp tỏc hỡnh thành cỏc tuyến du lịch liờn
tỉnh. Bằng cỏch này, cỏc tỉnh cú thể cựng gúp chung cỏc nguồn tài nguyờn cú hạn

của mỡnh để đẩy mạnh hoạt động du lịch của cả vựng.
4.3.Nõng cao tớnh hiệu quả trong việc thực hiện các tiêu chuẩn về môi trường


Ngày nay, cỏc vấn đề về mụi trường đó và đang là mối quan tõm của mọi
quốc gia trờn thế giới. Để giải quyết cỏc vấn đề của mụi trường thế giới là trỏch
nhiệm khụng của riờng một hay một vài quốc gia mà đũi hỏi phải cú sự tham gia
của mọi quốc gia trờn thế giới. Cũng với cỏch đặt vấn đề như vậy với phạm vi một
quốc gia hay vựng lónh thổ, để giải quyết vấn đề mụi trường đũi hỏi phải cú sự hợp
tỏc phối hợp giữa cỏc địa phương.
Hơn nữa, ảnh hưởng của việc vi phạm cỏc quy định về mụi trường thường
khụng giới hạn trong phạm vi cỏc tỉnh vi phạm. Đụi lỳc ảnh hưởng đú lại gõy tỏc
động xấu hơn đến cỏc địa phương khỏc xung quanh. Cú thể lấy vớ dụ về một con
sụng chảy qua địa bàn của nhiều tỉnh và phần thượng lưu bị ụ nhiễm vỡ cỏc chất
thải cụng nghiệp nhưng chớnh cỏc tỉnh ở hạ lưu của con sụng sẽ bị ảnh hưởng tỏc
hại nhiểu nhất. Do đú, cỏc tỉnh cần phải cú sự liờn kết cựng nhau thực hiện cụng
tỏc giỏm sỏt việc tuõn thủ cỏc tiờu chuẩn về mụi trường.
4.4.Phỏt triển năng lực điều hành của cán bộ địa phương
Nếu cỏc tỉnh trong vựng hay lõn cận liờn kết chặt chẽ với nhau thỡ cú thể
tăng cường khả năng tự chủ của cỏc đơn vị chớnh quyền địa phương và đẩy mạnh
quỏ trỡnh phõn cấp. Liờn kết làm cho mỗi tỉnh nhận ra rằng: Tỉnh cú thể nõng cao
trỡnh độ phỏt triển nếu cỏc tỉnh lõn cận cũng đạt được trỡnh độ phỏt triển cao hơn.
Điều này sẽ tạo điều kiện cho cỏc doanh nghiệp thuộc tỉnh mỡnh mở rộng thị
trường, đẩy mạnh sản xuất tạo thờm cụng ăn việc làm cho cỏc lao động trong tỉnh.
Cỏc cỏn bộ địa phương cũng nhận thấy rằng: nõng cao trỡnh độ của cỏc tỉnh lõn
cận khụng làm giảm đi cơ hội đạt được trỡnh độ phỏt triển cao của tỉnh mỡnh, mà
ngược lại cũn giỳp đẩy mạnh tốc độ phỏt triển. Do đú, cỏc tỉnh cú trỡnh độ, năng
lực cao trong cụng tỏc lập kế hoạch, điều hành chớnh quyền địa phương, quản lý
ngõn sỏch, phỏt triển và quản lý ngõn sỏch sẽ chia sẻ kinh nghiệm và chuyờn mụn
với cỏc tỉnh yếu kộm, giỳp cỏc tỉnh đú đạt đến trỡnh độ phỏt triển cao hơn



II.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG LIấN KẾT KINH TẾ GIỮA CÁC ĐỊA
PHƯƠNG
1. Mối quan hệ nội bộ giữa các địa phương trong vùng
Mối quan hệ trong nội bộ vựng được thể hiện qua mối liờn kết và bổ sung cho
nhau. Trong vựng, mỗi tỉnh luụn cú những lợi thế và trỡnh độ phỏt triển kinh tế
khỏc nhau. Khi cỏc tỉnh phối hợp và liờn kết với nhau sẽ bổ sung cho nhau về mọi
mặt thỳc đẩy nhau cựng phỏt triển.Những tỉnh cú thế mạnh về kinh tế và là nơi tập
trung khu vực thành thị phỏt triển cao với cỏc trung tõm thương mại, cỏc ngành
cụng nghiệp mạnh, kỹ thuật cao, cơ sở hạ tầng tương đối phỏt triển, đội ngũ lao
động được đào tạo tốt sẽ là cực tăng trưởng để thỳc đẩy cỏc tỉnh khỏc cựng phỏt
triển. Tuy nhiờn chỳng ta cần phải chỳ ý tới cỏc mối liờn kết với cỏc vựng kộm
phỏt triển, nơi cú thu nhập thấp, thiếu vốn,dư thừa lao động, đất đai và khả năng
quản lý cũn hạn chế để tạo ra những hiệu ứng phỏt triển lan truyền đối với những
vựng này, giảm bớt sự bất bỡnh đẳng trong phỏt triển kinh tế/
Liờn kết và bổ sung kinh tế cho nhau nú phản ỏnh mối quan hệ giữa cỏc
ngành với nhau(giữa cỏc ngành sản xuất vật chất với nhau, giữa cỏc ngành phi sản
xuất vật chất với nhau, và giữa hai ngành này với nhau), mối liờn hệ giữa ngành
với lónh thổ, giữa cỏc bộ phận lónh thổ với nhau. Ngồi ra trong vựng trọng điểm
cũng cần chỳ trọng đến cỏc mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất, giữa sản xuất với bảo vệ mụi trường, giữa sản xuất và tiờu thụ sản phẩm.
Đảm bảo cho việc phỏt triển bền vững nền kinh tế trong vựng.
Trong vựng cần phải chỳ trọng mối liờn kết về mặt địa lý và phỏt triển cơ sở
hạ tầng. Vỡ đõy là yếu tố quan trọng trong việc thiết lập một mụi trường kinh tế
thuận lợi cho việc phỏt triển cỏc mối quan hệ khỏc trong vựng. Do vậy, cần thực
hiện cỏc cụng việc như phỏt triển hệ thống đường giao thụng nối liền cỏc trung
tõm lớn, xõy dựng quy hoạch cụ thể cho cỏc hải cảng, sõn bay, tổ chức tốt mạng



lưới bưu chớnh viễn thụng, quy hoạch đất đai cho cụng nghiệp xõy dựng giải
quyết tốt vấn đề nhà ở, cấp nước cho người lao động/
Đồng thời trong vựng cần phải cú sự phối hợp đồng bộ để thực hiện cỏc
chớnh sỏch, cỏc chủ trương phỏt triển vựng nhằm đạt được cỏc mục tiờu đề ra.
Thực tế cho thấy sự phối hợp giữa cỏc ngành với nhau, giữa cỏc địa phương với
nhau cũn lỏng lẻo và kộm hiệu quả.
2. Những yêu cầu cơ bản đối với các địa phương tham gia vào hoạt động liờn
kết kinh tế.
Mỗi địa phương tham gia vào liờn kết kinh tế xuất phỏt từ mục tiờu trực tiếp
là đem lại lơi ớch kinh tế -xó hội cho chớnh địa phương mỡnh, trờn cơ sở đú địa
phương tự nguyện cỏch thỏa thuận phối hợp.Tham gia liờn kết kinh tế chỉ là một
trong số nhiều giải phỏp để thực hiện mục tiờu tổng quỏt của mỗi tỉnh. Đú là tồn
tại, phỏt triển tỏi sản xuất với tốc độ nhanh và đạt hiệu quả kinh tế cao trong cơ
chế thị trường cú sự quản lý của nhà nước phỏt triển theo định hướng xó hội chủ
nghĩa.
Phỏt triển hoạt động liờn kết kinh tế, cỏc địa phương phải lấy hiệu quả kinh
tế - xó hội làm tiờu chuẩn phấn đấu.Kết hợp liờn kết kinh tế trong tỉnh với liờn kết,
liờn doanh với cỏc địa phương trong vựng khỏc bằng nhiều hỡnh thức thớch hợp
để phỏt huy cú hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước.Tăng cường khả năng cạnh
tranh và nhanh chúng hũa nhập của cỏc doanh nghiệp trong tỉnh vào đời sống kinh
tế vựng và toàn quốc.Chống khuynh hướng khụng lành mạnh, quỏ nhấn mạnh liờn
kết kinh tế với nước ngoài mà khụng chỳ ý thớch đỏng đến phỏt triển liờn kết kinh
tế trong vựng và ngược lai.
Nõng cao tinh thần trỏch nhiệm của cỏc chủ thể tham gia liờn kết kinh tế.
Bằng những cơ chế ràng buộc về vật chất, tài chớnh, luật phỏp để đảm bảo cho cỏc
bờn tham gia cú trỏch nhiệm cao trong cỏc quan hệ thỏa thuận phối hợp thực hiện.
3. Nội dung liờn kết


Nội dung liờn kết giữa cỏc địa phương trong vựng được thể hiện qua sự hợp

tỏc, phối hợp phỏt triển giữa cỏc đơn vị kinh tế thuộc cỏc ngành đúng trờn địa bàn
vựng, giữa cỏc địa phương hành chớnh trong vựng. Cụ thể như sau:
Thứ nhất: liờn kết kinh tế giữa cỏc đơn vị kinh tế thuộc cỏc ngành kinh tế
khỏc nhau trờn phạm vi vựng. Sự liờn kết này được thể hiện trong việc hỡnh thành
cỏc tổ chức sản xuất trong nội bộ ngành, cỏc hỡnh thức liờn kết theo gúc độ cung
cấp và trao đổi cỏc sản phẩm lẫn nhau giữa cỏc ngành trong vựng theo những mối
quan hệ ngược chiều, xuụi chiều, trực tiếp và giỏn tiếp. Sự liờn kết này đảm bảo
tớnh hợp lý trong việc phõn cụng lao động theo ngành ở trờn vựng và nhằm nõng
cao hiệu quả của cỏc hoạt động kinh tế, mở rộng tớnh chất hàng húa trờn vựng.
Theo quyết định số 145/2004/QD-TTg, 146/2004/QD- TTg của Thủ tướng Chớnh
phủ và thụng tư số 05/2003/TT- BKH ngày 22/7/2003 của Bộ kế hoạch và đầu tư
hướng dẫn nội dung, trỡnh tự lập, thẩm định và quản lý cỏc dự ỏn quy hoạch, bao
gồm:
- Liờn kết trong việc phỏt triển cỏc lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xó hội
và ngành sản phẩm chủ yếu.
Đối với lĩnh vực kết cấu hạ tầng, bao gồm mạng lưới giao thụng vận tải, bưu
chớnh viễn thụng, hệ thống cung cấp điện,cung cấp và sử dụng nguồn nước, xử lý
chất thải, cơ sở dạy nghề, đào tạo cao đẳng, đại học, cỏc cơ sở nghiờn cứu khoa
học, cỏc bệnh viện và hệ thống đụ thị, cỏc Bộ ngành plhối hợp chặt chẽ với cỏc địa
phương trong vựng đồng thời rà soỏt, bổ sung quy hoạch kết cấu hạ tầng của ngành
trờn địa bàn vựng và quy hoạch phải thể hiện được bước đi và đề xuất cỏc cụng
trỡnh cần cải tạo, nõng cấp hoặc đầu tư mới trờn từng địa phương của vựng
Đối với ngành sản phẩm chủ lực phải thể hiện phương hướng phỏt triển và
chuyển dịch cơ cấu của từng ngành kinh tế - kỹ thuật, phương hướng phỏt triển của
từng ngành sản phẩm, cụ thể: quy mụ sản xuất, dịch vụ, thứ tự ưu tiờn theo từng


thời kỳ kế hoạch 5 năm, phự hợp với nhu cầu, khả năng phỏt triển và cơ chế, chớnh
sỏch đối với chỳng.
Liờn kết trong huy động vốn đầu tư phỏt triển: Cỏc Bộ ngành và cỏc địa

phương cựng phối hợp trong xỳc tiến đầu tư và huy động vốn đầu tư (nhất là vốn
FDI, ODA) trờn cơ sở quy hoạch và kế hoạch phỏt triển kinh tế -xó hội và kế
hoạch huy động vốn đầu tư FDI,ODA và cú sự phối hợp giữa cỏc địa phương
trong cỏc vựng kinh tế.Phối hợp cựng huy động vốn đầu tư tư nhõn và cỏc doanh
nghiệp vào đầu tư tại cỏc địa phương trong cỏc vung kinh tế trờn cơ sở quy hoạch
phỏt triển kinh tế -xó hội của địa phương và vào những lĩnh vực khuyến khớch đầu
tư với cơ chế chớnh sỏch ưu đói đầu tư trong Luật đầu tư và luật doanh nghiệp.
Liờn kết trong đầu tư phỏt triển: Đối với những cụng trỡnh dự ỏn cú liờn
quan đến nhiều địa phương thuộc cỏc lĩnh vực chủ yếu như: Xử lý nước thải, chất
thải rắn, nhất là chất thải rắn nguy hại; phỏt triển cỏc hải cảng biển sõn bay; Triển
khai xõy dựng đường giao thụng kết nối, đường cao tốc, xõy dựng và phỏt triển
trung tõm đào tạo chất lượng cao, hệ thống mạng lưới trường dạy nghề; Phỏt triển
hệ thống trung tõm y tế chất lượng cao phối hợp theo nguyờn tắc cựng đầu tư trờn
cơ sở kế hoạch cụ thể của cỏc Bộ ngành chủ quản, thụng qua thỏa thuận, hợp tỏc
và phối hợp giưó cỏc Bộ ngành và địa phương
Thứ hai: Liờn kết giữa cỏc địa phương hành chớnh với nhau trong vựng kinh
tế: Sự liờn kết này nhằm giải quyết hợp lý cỏc vấn đề: phõn chia và quy hoạch đất
đai, cỏc tiểu vựng chuyờn mụn húa, cỏc điểm dõn cư, phõn bố cụ thể cỏc doanh
nghiệp; tạo ra cỏc mụi trường đồng bộ và thống nhất về thu hỳt, sử dụng cỏc yếu
tố nguồn lực trong vựng. Sự liờn kết này là cơ sở hỡnh thành thế đứng vững chắc
của vựng kinh tế, đồng thời tạo cơ hội phỏt triển cỏc ngành kinh tế trong ngắn hạn
và dài hạn ở phạm vi vựng.
Thứ ba: Liờn kết giữa ngành và cỏc địa phương hành chớnh trờn vựng và
với tồn vựng lónh thổ. Nội dung liờn kết này nhằm phõn định rừ chức năng quản


lý ngành và chức năng quản lý của chớnh quyền địa phương và cơ quan quản lý
vựng(nếu cú), trỏnh sự mõu thuẫn, chồng chộo trựng lặp gõy khú dễ cho quỏ trỡnh
phỏt triển.
4. Cỏc hỡnh thức liờn kết

Việc liờn kết giữa cỏc tỉnh nhằm đảm bảo sự thống nhất trong phát triển theo
địa phương trờn vựng cú thể được tiến hành theo nhiều cỏch thức khỏc nhau, mỗi
cỏch thức cho một kết quả khụng giống nhau. Trờn thực tế cần sử dụng kết hợp
nhiều hỡnh thức.
4.1.Liờn kết bằng cỏch trao đổi thụng tin
Việc liờn kết giữa cỏc địa phương trong vùng ở một mức độ nào đú cú thể
thực hiện bằng phương thức thường xuyờn trao đổi cho nhau cỏc kế hoạch, cỏc
chớnh sỏch ban hành ở cấp tỉnh, sự thay đổi, bổ sung trong quy hoạch phỏt triển
của cỏc tỉnh, cỏc dữ liệu thống kờ, cỏc thụng tin cú liờn quan đến cụng tỏc lập kế
hoạch và hoạch định chớnh sỏch của cỏc tỉnh khỏc.
Phương thức này cú thể mang lại một số lợi ớch như: cỏc tỉnh cú thể cựng
nhau xem xột cỏc dự án đầu tư của cỏc tỉnh khỏc khi lập kế hoạch đầu tư của riờng
mỡnh, cú thể sử đổi cỏc laọi thuế địa phương cho phự hợp với thuế suất của cỏc
tỉnh khỏc. Tuy vậy lợi ớch do phương thức nàymang lại cũn hạn chế. Cũng cú
trường hợp thông tin khi chuyển từ tỉnh này sang tỉnh kia khụng kịp thời hay bị
hiểu nhầm dẫn đến cỏc tỉnh khỏc hoạch định chớnh sỏch bị sai lệch.
4.2.Liờn kết tập trung
Theo hỡnh thức này, mỗi tỉnh chuẩn bị kế hoạch phương án phát triển sản
xuất một cỏch độc lập với nhau và trỡnh lờn chớnh phủ. Chớnh phủ thụng qua cỏc
cơ quan chức năng như Bộ kế hoạch và đầu tư chịu trỏch nhiệm kiểm tra kế hoạch
của mỗi tỉnh, xác định những điểm mõu thuẫn với nhauvà khụng thống nhất với
định hướng phát triển quốc gia và phản hồi lại cho cỏc tỉnh để thực hiện cỏc bổ
sung sửa đổi theo chỉ thị của cả nước.


Ưu điểm của hỡnh thức này là: Trung ương cú toàn quyền kiểm súat kế
hoạch của cỏc tỉnh, đảm bảo cỏc tỉnh phải tuõn thủ theo định hướng phát triển của
đất nước. Tuy nhiờn hỡnh thức này cú nhược điểm là cụng tỏc liờn kết giữa cỏc
tỉnh là nhiệm vụ vụ cựng nặng nề lại đặt lờn vai trung ương vốn đó quỏ tải, dẫn
đến tỡnh trạng thiếu thống nhất giữa cỏc kế hoạch phỏt triển của cỏc tỉnh. Hơn

nữa, trung ương thường cũng khụng hiểu rừ cỏc vấn đề cú liờn quan đến sự phỏt
triển của địa phương bằng bản thõn cỏc cỏn bộ địa phương. Do đó, quyết định ở
cấp tư đưa ra cớ thể chưa pahỉ là quyết định tối ưu.
4.3.Liờn kết thụng qua hội đồng liờn kết liờn tỉnh
Theo hỡnh thức này, lónh đạocỏc tỉnh cũng như cỏc điều phối viờn cỏc cơ
quan cấp quốc gia cú liờn quan đến cỏc tỉnh trong vựng thành lập một hội đồng
phối hợp. Hội đồng phối hợp này là nơi cỏc tỉnh cú liờn quan tiến hành thảo luận
thường xuyờn cỏc vấn đề phát triển, hợp tỏc và liờn kết phỏt triển giữa cỏc tỉnh
trong vựng. Hụị đồng này thường xuyờn họp và thành lập cỏc ủy ban chức năng
giải quyết chi tiết cỏc vấn đề khác nhau mà cỏc tỉnh thành viờn gặp phải như ủy
ban cơ sở hạ tầng, ủy ban cỏc vấn đề xó hội, ủy ban quản lý phỏt triển....
Lợi ớch của hội đồng phỏt triển vựng chớnh là thể chế húa cụng tỏc liờn kết.
Cỏc địa phương bắt đầu xuy nhgĩ cho vựng của họ hơn là chỉ suy nghĩ cho lọi ớch
riờng của địa phương mỡnh. Hội đồng cũng cú thể sẵn sàng hỗc trợ cho cỏc tỉnh
thành viờn trong việc nõng cao năng lực điều hành trong cỏc lĩnh vực khỏc nhau.
Hội đồng cũng cú thể nghiờn cứu lại, liờn kết, đỏnh giỏ và xác định cỏc thứ tự ưu
tiờn và trỡnh lờn trung ương cỏc đề ỏn đầu tư cụng cộng của mỗi tỉnh thành viờn.
Điều này giỳp đảm bảo tớnh thống nhất của cỏc dự ỏn và theo đỳng định hướng
phỏt triển. Sự tồn tại của hội đồng phỏt triển vựng cho phộp trung ương chuyển
giao cỏc kế hoạch, chương trỡnh, dự ỏn quốc gia cho hội đồng vựng để chớnh
quyền cấp tỉnh xem xột. Cỏc tỉnh thành viờn cú thể cựng nhau thẩm định cỏc dự ỏn
này trong khuụn khổ của hội đồng liên kết. Do đó chính phủ không cần phải trực


tiếp làm việc với nhiều tỉnh. Như vậy, hội đồng vựng tồn tại như một tổ chức trung
gian làm cầu nối liờn lạc cỏc tỉnh với trung ương.
Quan điểm hỡnh thành hội đồng phỏt triển vựng là mới ở nước ta, tuy vậy
đõy là một nhu cầu thiết thực xuất phỏt từ chớnh yờu cầu ngày càng cao của sự
liờn kết phỏt triển của cỏc địa phương.
III. KINH NGHIỆM TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ LIấN KẾT PHÁT TRIỂN

KINH TẾ VÙNG.
1. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Khi nghiờn cứu về quỏ trỡnh phỏt triển của Nhật Bản, một cường quốc về
kinh tế hiện nay, cỏc nhà nghiờn cứu kinh tế đều thấy rằng ngay từ giai đoạn đầu
của quỏ trỡnh phỏt triển nền kinh tế đất nước cho đến nay, nước Nhật luụn xỏc
định vai trũ quan trọng của nhà nước trong điều hành và quản lý vĩ mụ nền kinh tế
quốc dõn. Thực hiện mục tiờu phỏt triển kinh tế một cỏch vững chắc, Nhật Bản đó
chủ trương phỏt triển kinh tế vựng và tiến hành đầu tư phõn bố cỏc doanh nghiệp
trờn cỏc vựng lónh thổ của đất nước. Và để làm được điều đú chớnh phủ Nhật Bản
đó tiến hành theo một cơ chế:
Điều cần làm trước tiờn là xõy dựng mục tiờu dài hạn cho quốc gia, tiếp đú
là xỏc định kế hoạch tổng thể mang tớnh dài hạn để thực hiện mục tiờu ấy.
Tiếp theo là phải cú một kế hoạch phỏt triển vựng mà việc bắt đầu phải làm
là phõn vựng lónh thổ. Việc phõn vựng lónh thổ của Nhật luụn luụn xuất phỏt từ “
phương thức phỏt triển cú trọng điểm” và từ đú hỡnh thành nờn cỏc vựng với
những đặc trưng, thế mạnh cũng như cụng nghiệp mới, khu vực ưu tiờn khai thỏc,
khu đặc biệt phỏt triển cụng nghiệp, khu vực cần phỏt triển.
Trờn cơ sở khoanh vựng kinh tế, chớnh phủ Nhật Bản đó đưa ra chớnh sỏch
để hướng tới việc xỏc định đỳng đắn địa điểm đặt cỏc cơ sở sản xuất thuộc cỏc
ngành khỏc nhau.Việc lựa chọn thường được căn cứ vào cỏc dấu hiệu như: Tài


nguyờn thiờn nhiờn, giao thụng vận tải, điều kiện đất đai, nước, vấn đề mụi
trường...
Và cuối cựng, chớnh phủ đưa ra chớnh sỏch hỗ trợ phỏt triển về tài chớnh,
thuế để giỳp cỏc nhà đầu tư phỏt triển sản xuất trờn cỏc vựng đó quy hoạch lựa
chọn.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ này cần cú sự phối hợp giữa cỏc ngành, cỏc cấp
chớnh quyền địa phương, do đú, chớnh phủ Nhật Bản đó cú cơ chế phõn cấp và
phối hợp cỏc cơ quan chức năng ở cỏc cấp, đặc biệt là cỏc cơ quan quản lý nhà

nước ở cấp dưới và chớnh quyền địa phương.
Cụ thể tham gia vào quỏ trỡnh phối hợp này cú cỏc cơ quan nhà nước cấp
dưới, trung tõm quy hoạch Nhật Bản, trung tõm xỳc tiến đưa cụng nghiệp vào nụng
thụn, trung tõm thụng tin doanh nghiệp, chi nhỏnh của cỏc Bộ, ngành tại địa
phương, cỏc tổ chức chớnh quyền địa phương như: tỉnh, thành phố, thị xó,
huyện...và cỏc cơ quan khỏc ở địa phương như: trung tõm phỏt triển khu vực,
phũng thương mại và cụng nghiệp, giao dịch kỹ thuật...
Như vậy, ngay từ những ngày đầu phỏt triển, chớnh phủ Nhật Bản đó nhận
thức được vai trũ quan trọng của việc liờn kết phỏt triển giữa cỏc địa phương trong
một vựng và đó hỡnh thành quan điểm phỏt triển vựng cú trọng điểm một cỏch
đỳng đắn, đưa nền kinh tế núi riờng và kinh tế cả nước núi chung phỏt triển phồn
thịnh.
2. Kinh nghiệm của Philipines
Philipin thực hiện liờn kết kinh tế thụng qua mụ hỡnh hội đồng phỏt triển
vựng. Cú thể núi đõy là mụ hỡnh khỏ phự hợp và cú hiệu quả trong việc liờn kết
phỏt triển trờn vựng lónh thổ. Hội đồng vựng ở Philipin được hỡnh thành từ năm
1972 đúng vai trũ quan trọng trong việc tăng cường cụng tỏc kế hoạch húa phỏt
triển vựng và đề bạt cỏc mối quan tõm của vựng lờn Chớnh phủ. Hội đồng phỏt
triển vựng được thành lập nhằm phối hợp cỏc cỏn bộ chớnh quyền địa phương với


cỏn bộ cấp trung ương(cỏc giỏm đốc phụ trỏch vựng của cỏc Bộ và cỏc cơ quan
trung ương) nhằm tăng cường sự phối hợp của cỏc địa phương trong tham gia quản
lý phỏt triển ngành.
Hội đồng phỏt triển vựng cú trỏch nhiệm chuyển cỏc mục tiờu phỏt triển
quốc gia thành cỏc mục tiờu phỏt triển vựng, xõy dựng, thụng qua và thực hiện
chiến lược phỏt triển vựng của mỡnh. Hội đồng vựng cũng cú nhiệm vụ phối hợp
tất cả cỏc hoạt động kế hoạch và chương trỡnh của tất cả cỏc cơ quan trung ương,
ngành, bộ, cỏc địa phương và ban cấp vựng.
Về mụ hỡnh tổ chức, hội đồng phỏt triển vựng ở Philipin bao gồm cỏc ủy

ban thường trực: Ủy ban tư vấn, ủy ban ngành, ủy ban liờn kết. Ủy ban ngành bao
gồm: ban phỏt triển kinh tế, ban phỏt triển xó hội, ban cơ sở hạ tầng và cụng trỡnh
cụng cộng, ban quản lý phỏt triển. Cỏc ban phụ trỏch cỏc ngành này sẽ tổng hợp kế
hoạch của cỏc cơ quan ngành và địa phương trờn vựng. Ngay sau khi cỏc kế hoạch
của cỏc ngành của vựng được tổng hợp và thụng qua hội đồng phỏt triển vựng, cỏc
cơ quan chớnh quyền địa phương, cỏc cơ quan vựng của cỏc bộ phối hợp với hội
đồng vựng và cơ quan phụ trỏch vựng của cơl quan phỏt triển kinh tế quốc gia,
soạn thảo cỏc chương trỡnh đầu tư phỏt triển vựng, danh mục cỏc dự ỏn phỏt triển
vựng nhằm đạt được mục tiờu và chỉ tiờu phỏt triển quốc gia và vựng.
Như vậy, cú thể núi mụ hỡnh phỏt triển vựng của Philipin là một mụ hỡnh phự hợp
và hiệu quả trong việc thực hiện chức năng phối hợp sự hoạt động của cỏc ngành,
cỏc địa phương trong vựng kinh tế, thỳc đẩy sự hợp tỏc phỏt triển kinh tế giữa cỏc
địa phương.
3. Kinh nghiệm của Mỹ
Sau cuộc khủng hỏang kinh tế 1929 – 1933, một trong những cuộc khủng
hỏang lớn nhất trong lịch sử phát triển nước Mỹ, một thất bại nghiờm trọng của
nền kinh tế Mỹ, chớnh phủ Mỹ đặt ra vấn đề cấp thiết là phảitằng cường sự can
thiệt vào kinh tế. Trong đú chớnh phủ Mỹ đặc biệt quan tõm hơn cả đến vấn đề


quản lý ở cấp cơ sở và cấp bang. Cụng cụ mà chớnh phủ Mỹ đó lựa chọn để thực
hiện mục đớch này là thành lập một hội đồng kế hoạch cấp Bang. Năm 1936, ở
mỗi bang của Mỹ đều thành lập hội đồng kế hoạch nhà nước để điều tiết sự phỏt
triển vĩ mụ kinh tế - xó hội ủa mỗi bang. Hội đồng này cú chức năng xõy dựng cỏc
kế hoạch, xác định cỏc trọng tõm phỏt triển và từ đú đề xuất, xõy dựng chớnh sỏch
vĩ mụ cụ thể để hướng việc khai thỏc huy động nguồn lực vào trọng tõm phỏt triển.
Hội đồng này nhằm phối hợp và giỏm sỏt sự hoạt động của cỏc vựng, cỏc cơ sở
kinh tế thuộc cỏc ngành trong phạm vi quản lý của bang.Khụng sừng lại ở đú, tiếp
theo, để đỏp ứng yờu cầu của sản xuất mang tớnh liờn ngành, liờn vùng đũi hỏi
phải cú sự liờn kết ở cấp địa phương với cỏc ngành, cỏc vựng, chớnh phủ Mỹ đó

chủ trương hỡnh thành hội đồng. Cho đến nay khắp lónh thổ Mỹ cú hơn 450 hội
đồng vựng. Những hội đồng vựng này đảm đương trỏch nhiệm liờn kết cỏc thnàh
viờn tham gia ở cỏc cấp chớnh quyền khỏc nhau nhằm thỳc đẩy quan hệ hợp tỏc
phỏt triển, xõy dựng kế hoạch chung cho cả vựng và chuyển giao dịch vụ phỏt
triển ngành trong cỏc vựng. Cỏc hội đồng vùng này thường xuyờn tổ chức cỏc diễn
đàn về cỏc vấn đề của vựng, thực hiện kế hoạch húa vựng, cung cấp thụng tin và
cỏc dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật cho cỏc địa phương, quản lý cỏc chương trỡnh liờn
bang, bang, và địa phương cú liờn quan đến vựng thực hiện cỏc hoạt động đào tạo
nghiệp vụ....
Với một lónh thổ rộng lớn như nước Mỹ thỡ sẽ cú rất nhiều cỏc hội đồng
vùng trong cả nước và vấn đề đặt ra là phải cú một cơ quan thực hiện phối hợp
hoạt động của cỏc hội đồng để đảm bảo cho việc phỏt triển một cỏch thống nhất và
đỳng hướng. Và để làm được điều này ở Mỹ đó thành lập hiệp hội cỏc hội đồng
vựng bao gồm cú đại diện của hội đồng vựng, ngoài ra cũn bao gồm đại diện của
dõn chỳng khu vực tư nhõn, giới trớ thức và cỏc cơ quan quần chỳng của vựng.
Một trong những chức năng của hiệp hội này là thỳc đẩy cỏc quan hệ hợp tỏc giữa
cỏc ngành, cỏc khu vực kinh tế và cỏc địa phương trong vựng qua đú đề xuất cỏc


chớnh sỏch sử dụng cú hiệu quả hơn vốn đầu tư cho phỏt triển cỏc ngành, cơ sở hạ
tầng, mụi trường tự nhiờn, xó hội.
4. Kinh nghiệm trong nước
Nền kinh tế thị trường đó làm cho khụng gian kinh tế trở nờn khụng cú giới
hạn, vấn đề liờn kết cỏc bộ phận cấu thành trong khụng gian kinh tế và giải quyết
cỏc mối quan hệ hợp tỏc,liờn kết giữa chỳng với nhau trở nờn thường xuyờn hơn,
đũi hỏi phải cú cơ chế rừ ràng. Nhận thức được xu thế này, trong những năm gần
đõy Chớnh phủ đó thụng qua cỏc cơ quan chức năng đó triển khai cỏc dự ỏn, cỏc
đề tài nghiờn cứu phối hợp liờn tỉnh, liờn ngành trờn cỏc vựng kinh tế. Năm 2000,
chớnh phủ đó xõy dựng dự thảo một quy chế về “ Phối hợp liờn tỉnh ở cỏc vựng
kinh tế và vựng kinh tế trọng điểm. Bản quy chế này nhằm thể chế húa sự phối hợp

giữa cỏc địa phương trong vựng kinh tế và vựng kinh tế trọng điểm trong việc
hoạch định kế hoạch địa phương. Trờn cơ sở đú, Bộ kế hoạch và đầu tư đó tiến
hành nghiờn cứu dự ỏn “ xỏc định cơ chế phối hợp giữa cỏc địa phương trong
vựng kinh tế, đặc biệt là vựng kinh tế trọng điểm”.
Hiện nay, vấn đề liờn kết kinh tế được đặc biệt quan tõm ngay cả những
vựng kinh tế khụng phải vựng kinh tế trọng điểm.Tại vựng chõu thổ sụng Mờkụng
cú nhiều ý kiến cho rằng nờn xem tam giỏc kinh tế trọng điểm Cà Mau- Cần ThơKiờn Giang là đũn bẩy cho sự phỏt triển vựng.Vựng này rất gần với vựng kinh tế
trọng điểm phớa Nam, cho phộp mở rộng thị trường, thu hỳt đầu tư, nguồn nhõn
lực và tiếp cận cụng nghệ mới. Để phỏt triển kinh tế của khu vực tam giỏc này và
để xõy dựng tam giỏc thành đũn bẩy phỏt triển kinh tế vựng chõu thổ sụng
Mờkụng, cỏc tỉnh trong vựng đó nhận thức cần cú sự liờn kết với nhau và với cỏc
tỉnh khỏc trong cựng khu vực. Trong những năm gần đõy, ba tỉnh Cà Mau, Cần
Thơ, Kiờn Giang đó cú sự liờn kết với nhau trong lập kế hoạch để thu hỳt thờm
đầu tư nước ngoài bằng cỏch phối hợp phỏt triển cơ sở hạ tầng vựng và đào tạo lực
lượng lao động. Đối với vấn đề về mụi trường cũng đũi hỏi cỏc tỉnh phải phối hợp


vơớ nhau trong việc giải quyết tỡnh trạng ụ nhiễm nước của sụng Mờkụng đặc biệt
là đối với cỏc tỉnh ở hạ lưu con sụng.
Tại vựng kinh tế trọng điểm miền Trung, chớnh phủ đó yờu cầu ngõn hàng
ADB thụng qua dự ỏn ADB 3289 VIE cung cấp một dự ỏn thớ điểm xõy dựng cơ
chế phối hợp liờn tỉnh phự hợp cho bốn tỉnh miền Trung: Quảng Trị, Thừa Thiờn
Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam.Theo dự ỏn này, cỏc cỏn bộ chủ chốt của bốn tỉnh và
một số cỏn bộ cỏc bộ ngành đó được tham quan Philipin, khảo sỏt tỡm hiểu nội
dung và cơ chế làm việc của hội đồng phỏt triển vựng cũng như cỏc dự ỏn được
thực hiện với sự hỗ trợ của hội đồng vựng. Từ thực tế và kinh nghiệm quốc tế, trờn
cơ sở điều tra phõn tớch cỏc điều kiện hiện tại của Việt Nam, dự ỏn tiến hành tổ
chức cỏc dự thảo với cỏc tỉnh,cỏc Bộ, hội thảo quốc gia từ đú tổng hợp thành bỏo
cỏo về cơ chế phối hợp cho bốn tỉnh miền Trung. Trờn cơ sở đú, cỏc tỉnh trong
vựng kinh tế trọng điểm miền Trung bước đầu đó cú sự phối hợp trong cỏc dự ỏn

phát triển cơ sở hạ tầng như cỏc tuyến đường vận tải quốc tế bao gồm cỏc đường
cao tốc ASEAN số 7 từ cảng Cửa Lũ và số 8 từ Đà Nẵng. Ngành khai thỏc thủy
sản miền Trung cú khả năng sẽ đạt được mục tiờu 43% sản lượng đỏnh bắt quốc
gia so với hiện tại là 34% khi cỏc tỉnh cú sự phối hợp xõy dựng cỏc chương trỡnh
nõng cấp cỏc cơ sở chế biến và kỹ năng lao động nhằm đỏp ứng tiờu chuẩn sản
xuất quốc tế phỏt triển bền vững cỏc nguồn lực thủy sản và đẩy mạnh quy mụ nuụi
trồng thủy sản.
Như vậy, trong những năm gần đõy ở Việt Nam, chớnh phủ đó nhận thức rừ
tỏc dụng cấp thiết của việc phỏt triển cỏc vựng kinh tế trọng điểm và cụng tỏc liờn
kết phỏt triển giữa cỏc địa phương trong vựng này và đó cú chủ trương xõy dựng
một quy chế chớnh thức cho vấn đề phối hợp liờn tỉnh. Thực hiện chủ trương này,
cỏc vựng kinh tế trọng điểm bước đầu đó cú những bước đi đỳng hướng và đạt
được những kết quả nhất định.




×