Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp phát triển phương thức tín dụng chứng từ trong thanh toán hàng nhập khẩu tại ngân hàng công thương, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.31 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
------œœ••-----

HỒNG THỊ HẢI YẾN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN
HÀNG NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG
CƠNG THƯƠNG, TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2010


i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
------œœ••-----

HỒNG THỊ HẢI YẾN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN
HÀNG NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG
CƠNG THƯƠNG, TP. HỒ CHÍ MINH

Chun ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60.31.12



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS-TS: PHẠM VĂN NĂNG

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2010


ii

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu thực sự
của cá nhân tơi về vấn đề “Giải pháp phát triển phương thức tín dụng
chứng từ trong thanh toán hàng nhập khẩu tại Ngân hàng Cơng Thương,
TP. Hồ Chí Minh”. Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung
thực, các giải pháp đưa ra một cách khách quan. Tôi sẽ chịu trách nhiệm
trước Nhà Trường về nội dung tơi đã trình bày trong luận văn này.

Tác giả

Hoàng Thị Hải Yến


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa

i


Lời cam đoan

ii

Mục lục

iii

Danh mục các từ viết tắt

vii

Danh mục bảng, biểu đồ và phụ lục

viii

Mở đầu

ix

1. Tính cấp thiết của đề tài

ix

2. Mục tiêu nghiên cứu

ix

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


x

4. Phương pháp nghiên cứu

x

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

x

6. Tên và kết cấu của luận văn

x

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC TDCT

01-21

1.1. Khái niệm phương thức TDCT - Văn bản pháp quy áp dụng – UCP 600

01

1.2. Quy trình nghiệp vụ thanh tốn bằng phương thức TDCT

08

1.2.1. Định nghĩa thư tín dụng

08


1.2.2. Tính chất, ý nghĩa của thư tín dụng

08

1.2.3. Các bên tham gia

09

1.2.3.1 Người xin mở L/C

09

1.2.3.2 Người thụ hưởng L/C

09

1.2.3.3 Ngân hàng phát hành (ngân hàng mở L/C)

09

1.2.3.4 Ngân hàng thông báo

10

1.2.3.5 Ngân hàng xác nhận

10

1.2.3.6 Ngân hàng chỉ định


10


iv

1.2.4. Quy trình nghiệp vụ phương thức TDCT

10

1.3. Đánh giá những yếu tố để phát triển phương thức TDCT trong thanh toán
hàng NK

12

1.4. Những điểm cần lưu ý khi thực hiện thanh toán bằng phương thức TDCT

16

1.4.1. Đối với nhà nhập khẩu

17

1.4.2. Đối với ngân hàng phát hành

19

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHƯƠNG THỨC TDCT TRONG THANH
TOÁN HÀNG NHẬP KHẨU TẠI NHCT, TP. HCM
2.1. Giới thiệu về NHTMCP CÔNG THƯƠNG VN - CN TP. HCM

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

22-54
22
22

2.1.1.1 Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương VN

22

2.1.1.2 Ngân hàng TMCPCTVN - Chi nhánh TP.HCM

25

2.1.2. Sơ đồ tổ chức

27

2.1.3. Giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ cung ứng bởi NHTMCP CƠNG
THƯƠNG VN - CN TP. HCM
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây
2.2. Thực trạng phương thức TDCT tại NHTMCPCTVN, TP. HCM

30
31
38

2.3. Một số rủi ro ngân hàng phải gánh chịu khi sử dụng phương thức TDCT
trong thanh toán hàng NK
2.4 Những kết quả thực tế về hoạt động XNK tại CN TP. HCM


40
46

2.4.1. Các kết quả đã đạt được

46

2.4.2. Những mặt còn tồn tại và hạn chế trong phương thức TDCT

47

2.4.2.1 Tồn tại chung của hệ thống NHTMCPCTVN

48

2.4.2.2 Tồn tại của NHTMCPCTVN - Chi nhánh TP. HCM

49

2.5 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng phục vụ đối với phương thức TDCT
trong thanh toán hàng nhập khẩu

51

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC TDCT TRONG
THANH TOÁN HÀNG NHẬP KHẨU TẠI NHCT, TP. HCM

55-75



v

3.1. Định hướng phát triển của NHTMCPCTVN - CN TPHCM HCM trong thời
gian tới

55

3.1.1 Sự phát triển kinh tế xã hội của TP.HCM

55

3.1.2 Định hướng phát triển của Vietinbank CN TP. HCM

56

3.2 Một số giải pháp để phát triển phương thức TDCT trong thanh toán hàng NK
3.2.1 Một số giải pháp trực tiếp

58
58

3.2.1.1 Đào tạo để nâng cao năng lực của đội ngũ nhân viên

58

3.2.1.2 Phát triển và mở rộng hệ thống ngân hàng đại lý

60


3.2.1.3 Đưa ra biểu phí cạnh tranh

60

3.2.1.4 Thành lập bộ phận tư vấn về hoạt động xuất nhập khẩu

61

3.2.1.5 Tăng cường huy động vốn để phát triển nghiệp vụ tài trợ
thương mại quốc tế

62

3.2.2 Một số giải pháp gián tiếp

64

3.2.2.1 Tiếp tục xây dựng hình ảnh, thương hiệu, uy tín

64

3.2.2.2 Nâng cao hiệu quả của công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm,
dịch vụ

65

3.2.2.3 Phát triển cơng nghệ tin học, nâng cao trình độ cơng nghệ “Hiện
đại hoá Ngân hàng”

66


3.2.2.4 Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và tạo ra sản phẩm
của ngân hàng có sự khác biệt đối với ngân hàng khác
3.3. Một số kiến nghị về giải pháp hỗ trợ
3.3.1. Kiến nghị về phía Nhà Nước

67
70
70

3.3.1.1 Chính sách khuyến khích xuất khẩu để tạo nguồn ngoại tệ
phục vụ NK

70

3.3.1.2. Hoàn thiện hành lang pháp lý về phương thức thanh tốn TDCT

71

3.3.1.3. Hồn thiện hệ thống thơng tin thị trường trong và ngồi nước

72

3.3.2. Giải pháp về phía Ngân hàng Nhà Nước
3.3.2.1. Xây dựng các văn bản pháp lý về tài trợ xuất nhập khẩu

73
73



vi

3.3.2.2 Nâng cao hiệu quả hoạt động của thông tin tín dụng (CIC)
3.3.3. Giải pháp về phía Sở Giao Dịch - NHTMCP CTVN
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: Sơ đồ tổ chức của NHTMCPCTVN – CN TP. HCM
PHỤ LỤC 2: Mơ hình tập đồn tài chính NHTMCPCTVN
PHỤ LỤC 3: Biểu phí dịch vụ phương thức TDCT - NK tại NHTMCPCTVN
– CN TP HCM
PHỤ LỤC 4: Quy trình xử lý phương thức TDCT trong thanh toán hàng NK
tại NHTMCPCTVN – CN TP. HCM
PHỤ LỤC 5: Sơ đồ quy trình xử lý phương thức TDCT – L/C Nhập khẩu
PHỤ LỤC 6: Sơ đồ xử lý tập trung
PHỤ LỤC 7: Các mẫu biểu áp dụng đối với phương thức TDCT – NK
PHỤ LỤC 8: Các loại thư tín dụng – Đặc điểm

73
74


vii

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
BCT

Bộ chứng từ

CBTD


Cán bộ tín dụng

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

L/C, TTD

Thư tín dụng

KH

Khách hàng

NK:

Nhập khẩu

NH

Ngân hàng

NHCT

Ngân hàng Công thương

NHPH

Ngân hàng phát hảnh


NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

NHTMCPCTVN:

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương VN

NHTL

Ngân hàng thương lượng

NHXN

Ngân hàng xác nhận

PGD

Phịng giao dịch

SGD

Sở Giao Dịch

TDCT:

Tín dụng chứng từ

TSĐB


Tài sản đảm bảo

TTQT

Thanh toán quốc tế

TTTM

Tài trợ thương mại

TK

Tài khoản

XK:

Xuất khẩu

XNK:

Xuất nhập khẩu


viii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU VÀ PHỤ LỤC
Sơ đồ
1.1
1.2
Bảng

2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
Biểu đồ
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
3.1
Phụ lục
1
2
3
4
5
6
7
8

Tên
Quy trình thanh tốn L/C
Rủi ro liên quan đến phương thức TDCT

Trang

11
16

Kết quả kinh doanh của NHTMCPCTVN - Chi nhánh TP. HCM
Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế
Doanh số thanh toán XNK tại các Ngân hàng
Cơ cấu dư nợ cho vay
Kết quả hoạt động phát triển dịch vụ của NHTMCPCTVN - Chi
nhánh TP. HCM
Kết quả thu phí dịch vụ của NHTMCPCTVN - Chi nhánh TP. HCM

33
37
39
46
51

Cơ cấu vốn điều lệ Vietinbank
Tổng nguồn vốn huy động của NHTMCPCTVN - Chi nhánh TP.
HCM
Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế
Lợi nhuận của NHTMCPCTVN - Chi nhánh TP. HCM
Cơ cấu dư nợ cho vay.
Nguồn thu từ hoạt động TTTM của NHTMCPCTVN - Chi nhánh
TP. HCM
Doanh số thanh toán XNK của NHTMCPCTVN - Chi nhánh TP.
HCM
Kế hoạch vốn điều lệ và lợi nhuận sau thuế của Vietinbank giai đoạn
2010-2012


34
35

Sơ đồ tổ chức của NHTMCPCTVN – CN TP. HCM
Mơ hình tập đồn tài chính NHTMCPCTVN
Biểu phí dịch vụ TTTM tại NHTMCPCTVN – CN TP HCM
Quy trình xử lý phương thức TDCT trong nghiệp vụ thanh toán hàng
NK tại NHTMCPCTVN – CN TP. HCM
Sơ đồ quy trình xử lý nghiệp vụ L/C nhập khẩu
Sơ đồ xử lý tập trung
Các mẫu biểu áp dụng đối với phương thức TDCT – Nhập khẩu
Các loại thư tín dụng – Đặc điểm

52

37
38
47
53
53
56

27
57
60


ix

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đã chính thức gia nhập vào Tổ Chức
Thương Mại thế Giới (WTO), nền kinh tế thật sự hội nhập với các nước trên thế giới.
Việt Nam đang phát triển nền kinh tế thị trường mở cửa – hợp tác – hội nhập. Do đó,
hoạt động ngoại thương trong giai đoạn này ngày càng phát triển và càng có vị trí đặc
biệt quan trọng trong chiến lược đổi mới và phát triển toàn diện nền kinh tế - xã hội
nước ta. Và trong bối cảnh đó, các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế như: Séc, thanh toán
quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu…. ngày càng phát triển và chiếm vị trí quan trọng đối
với hoạt động của ngân hàng. Nó đã mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với
tất cả các tổ chức kinh tế nói chung và ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy, các ngân
hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ và sản phẩm của mình để đứng
vững trong nền kinh tế mở. Nói đến hoạt động kinh tế đối ngoại thì khơng thể khơng
nhắc đến các phương thức thanh tốn như: Nhờ thu, chuyển tiền, thanh tốn tín dụng
chứng từ… trong đó, phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ là phương thức an
toàn, hiệu quả, khách quan và được các doanh nghiệp sử dụng nhiều nhất, chiếm tỉ
trọng lớn nhất trong các giao dịch ngoại thương.
Trên thực tế, nghiệp vụ thanh tốn bằng phương thức tín dụng chứng từ đã
chiếm vị trí hàng đầu và mang lại nguồn phí dịch vụ rất lớn cho ngân hàng nói chung
và NHTMCP CTVN – Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh nói riêng. Do đó, nâng cao chất
lượng và khả năng cạnh tranh của nghiệp vụ này đang là một trong những chủ trương
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTMCP CTVN – Chi nhánh TP. Hồ
Chí Minh. Đó chính là lý do vì sao Tơi chọn đề tài nghiên cứu là: “Giải pháp phát
triển phương thức tín dụng chứng từ trong thanh tốn hàng NK tại NH Cơng Thương,
TP. Hồ Chí Minh”
2. Mục tiêu nghiên cứu


x

Quan tâm đến hoạt động này và với mong muốn góp phần nhỏ vào việc thúc

đẩy sự phát triển phương thức tín dụng chứng từ trong thanh tốn hàng NK tại
Vietinbank nói chung và Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh nói riêng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu về phương thức tín dụng chứng từ trong thanh
toán hàng NK và những vấn đề cần quan tâm để phát triển phương thức tín dụng
chứng từ trong thanh toán hàng NK tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công
Thương VN – Vietinbank.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu từ lý thuyết đến phân tích, so
sánh, đối chiếu thực tế thơng qua thống kê định lượng, phương pháp suy luận logic
trong khoảng thời gian từ năm 2007-2009.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
Bằng những phương pháp nghiên cứu trên, từ cơ sở lý luận đến quy trình thực
tiễn của phương thức tín dụng chứng từ trong thanh toán hàng NK tại Vietinbank
cũng như qua điều tra thực tế các doanh nghiệp hiện đang giao dịch bằng hình thức
tín dụng chứng từ tại Vietinbank thì luận văn có những điểm mới cần quan tâm như
sau:
• Đánh giá lại phương thức tín dụng chứng từ trong thanh toán hàng NK tại
NHTMCP CTVN - Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh.
• Nêu một số giải pháp có thể đưa vào vận dụng tại Vietinbank để phát triển
phương thức tín dụng chứng từ trong thanh toán hàng NK.
6. Tên và kết cấu của luận văn
Tên đề tài nghiên cứu: Giải pháp phát triển phương thức tín dụng chứng từ
trong thanh tốn hàng NK tại NH Cơng Thương, TP. Hồ Chí Minh.
Kết cấu luận văn: Để thực hiện nội dung cơ bản của đề tài nghiên cứu, ngoài
lời mở đầu, kết luận và các phụ lục. Nội dung chính chủ yếu gồm 3 phần
chính như sau:


xi


• Chương 1: Lý luận chung về phương thức tín dụng chứng từ.
• Chương 2: Thực trạng phương thức TDCT trong thanh tốn hàng NK tại
NH Cơng Thương, TP. Hồ Chí Minh.
• Chương 3: Giải pháp phát triển phương thức TDCT trong thanh tốn hàng
NK tại NH Cơng Thương, TP. Hồ Chí Minh.


1

CHƯƠNG 1:

LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
–³—
1.1. KHÁI NIỆM PHƯƠNG THỨC TDCT - VĂN BẢN PHÁP QUY ÁP
DỤNG – UCP 600
v Khái niệm phương thức TDCT:
Phương thức tín dụng chứng từ đã và đang được sử dụng rất rộng rãi trên thế
giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Phương thức tín dụng chứng từ là phương
thức thanh tốn, trong đó, theo u cầu của khách hàng, một ngân hàng sẽ phát
hành một bức thư (gọi là thư tín dụng - letter of credit) cam kết trả tiền hoặc chấp
nhận hối phiếu cho một bên thứ ba khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với những điều kiện và điều khoản quy định trong thư
tín dụng.
Từ khái niệm trên cho thấy, phương thức tín dụng chứng từ có thể được áp
dụng trong nội thương và ngoại thương. Trong khuôn khổ của luận văn, Tôi chỉ đề
cập đến phương thức tín dụng chứng từ được áp dụng trong hoạt động ngoại
thương, theo đó, căn cứ yêu cầu của nhà nhập khẩu, ngân hàng phát hành một thư
tín dụng (Letter of Credit - L/C) cho nhà xuất khẩu hưởng. Nội dung chủ yếu của

thư tín dụng là sự cam kết của ngân hàng phát hành L/C sẽ trả tiền cho nhà xuất
khẩu, khi nhà xuất khẩu tuân thủ những điều kiện quy định trong L/C và chuyển bộ
chứng từ cho ngân hàng để được thanh tốn.
Thuật ngữ "tín dụng - credit" ở đây được dùng theo nghĩa rộng, nghĩa là "tín
nhiệm", chứ không phải để chỉ "một khoản cho vay" theo nghĩa thông thường. Điều
này được thể hiện rõ trong trường hợp nhà nhập khẩu ký quỹ 100% giá trị của L/C,
thì thực chất ngân hàng khơng cấp bất cứ một khoản tín dụng nào, mà chỉ cho nhà
nhập khẩu "vay" sự tín nhiệm của mình. Ngay cả trong trường hợp nhà nhập khẩu
khơng ký quỹ, thì một khoản tín dụng chỉ thực sự xảy ra khi ngân hàng phát hành


2

L/C tiến hành trả tiền cho nhà xuất khẩu và ghi nợ nhà nhập khẩu. Như vậy, thuật
ngữ "tín dụng" trong phương thức tín dụng chứng từ chỉ thể hiện khoản "tín dụng
trừu tượng" bằng lời hứa trả tiền của ngân hàng thay cho lời hứa trả tiền của nhà
nhập khẩu, vì ngân hàng có tín nhiệm hơn nhà nhập khẩu.
Qua phân tích cho thấy, trong phương thức tín dụng chứng từ, ngân hàng
không chỉ là người trung gian thu hộ, chi hộ, mà còn:
- Là người đại diện cho nhà nhập khẩu thanh toán tiền hàng cho nhà xuất
khẩu, đảm bảo cho nhà xuất khẩu nhận được khoản tiền tương ứng với hàng hóa mà
họ đã cung ứng.
- Là người đảm bảo cho nhà nhập khẩu nhận được số lượng và chất lượng
hàng hóa phù hợp với bộ chứng từ và số tiền mà mình bỏ ra.
Rõ ràng là, nhà nhập khẩu có cơ sở để tin chắc rằng, ngân hàng sẽ không trả
tiền trước khi nhà xuất khẩu giao hàng, bởi vì điều này địi hỏi nhà xuất khẩu phải
xuất trình bộ chứng từ gửi hàng. Trong khi đó, nhà xuất khẩu tin chắc rằng sẽ nhận
được tiền hàng xuất khẩu nếu anh ta trao cho ngân hàng phát hành L/C bộ chứng từ
đầy đủ và phù hợp theo như quy định trong L/C.
v Văn bản pháp quy áp dụng - UCP 600

Hiện nay phương thức tín dụng chứng từ đang được áp dụng theo quy tắc và
thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (The Uniform Customs and Practice for
Documentary Credits - viết tắt là UCP) - Ấn bản số 600 do Phòng Thương mại Quốc
tế (International Chamber of Commerce - ICC) tại Paris ban hành và có hiệu lực từ
ngày 01/07/2007
Quy tắc và Thực hành thống nhất Tín dụng chứng từ là một bộ các quy định
về việc ban hành và sử dụng thư tín dụng (hay L/C). UCP được các ngân hàng và
các bên tham gia thương mại áp dụng ở hơn 175 quốc gia. Khoảng 15-20% thương
mại quốc tế sử dụng thư tín dụng với tổng giá trị hơn 1.000 tỷ USD mỗi năm.
Về mặt lịch sử, các bên tham gia thương mại, đặc biệt là các ngân hàng, đã
phát triển các kỹ thuật nghiệp vụ và các phương pháp sử dụng thư tín dụng trong tài
chính-thương mại quốc tế. Các thơng lệ này đã được Phòng thương mại quốc tế tiêu


3

chuẩn hóa thơng qua việc xuất bản UCP năm 1993 và tiếp theo đó là cập nhật nó
qua các năm. ICC đã phát triển và đưa vào khuôn khổ UCP bằng các bản sửa đổi
thường xuyên, bản trước đây là UCP500. Còn hiện nay, trên thế giới đã phát hành
ấn bản số 600 được xem là ấn bản mới nhất. Nó được xem là ấn bản hồn thiện nhất
cho đến thời điểm hiện tại.
Tính chất của UCP
Ø Là văn bản pháp lý tùy ý, không bắt buộc tuân theo. UCP chỉ mang tính bắt
buộc một khi cả hai bên cùng nhất trí áp dụng và có dẫn chiếu cụ thể điều ấy vào
L/C.
Ø Đây là văn bản pháp lý quốc tế chứ khơng phải quốc gia nên chỉ có hiệu lực
điều tiết các mối quan hệ mang tính quốc tế.
Ø Chỉ có bản UCP bằng tiếng Anh do ICC ban hành mới có hiệu lực thi hành
và giải quyết tranh chấp. Những bản dịch chỉ có giá trị tham khảo.
Ø Tính năng động của UCP rất cao thể hiện trong hầu hết các điều khoản của

nó đều có quy định rằng: "Nếu thư tín dụng khơng quy định khác đi..." Điều này cho
thấy bộ luật UCP rất tôn trọng chủ ý của các bên liên quan đến thư tín dụng.
Sơ lược về sự ra đời của UCP 600
Năm 2003, Phòng Thương mại quốc tế (ICC) đã ủy quyền cho ủy ban Kỹ
thuật và nghiệp vụ Ngân hàng (ICC Commission on Banking Technique and
Practice) bắt đầu xem xét lại UCP 500 để có thể có những sửa đổi cần thiết đáp ứng
với tình hình thực tiễn mới.
Cũng như những lần sửa đổi trước đây, mục đích chính của lần sửa đổi này là
để đáp ứng được sự phát triển trong hoạt động ngân hàng, vận tải và bảo hiểm. Hơn
nữa, cũng cần thiết xem xét lại ngôn ngữ và phong cách đã được sử dụng trong UCP
để loại bỏ những cách diễn đạt có thể gây ra sự hiểu nhầm và áp dụng không thống
nhất.
Ngay khi công việc xem xét lại được tiến hành, thông qua một số kết quả
điều tra toàn cầu, ủy ban Kỹ thuật và Nghiệp vụ ngân hàng nhận thấy có tới khoảng
70% chứng từ xuất trình theo tín dụng thư đã bị từ chối ở lần xuất trình đầu tiên vì


4

có sai sót. Điều này rõ ràng có ảnh hưởng tiêu cực đến phương thức thanh tốn tín
dụng chứng từ, vốn là một phương thức thanh toán quốc tế truyền thống và có nhiều
ưu điểm, vì chi phí tăng lên do các trường hợp phải chịu phí chứng từ bất hợp lệ gia
tăng (thông thường mỗi bộ chứng từ bất hợp lệ sẽ bị thu phí từ 50 - 100USD khi
thanh tốn) và quan trọng hơn là những sai sót chứng từ đó lại tỏ ra khơng mấy rõ
ràng.
Do đó, Ban soạn thảo gồm 9 thành viên đã ra đời để sửa đổi UCP 500. Đồng
thời, ủy ban Kỹ thuật và Nghiệp vụ ngân hàng thành lập Ban cố vấn gồm 41 thành
viên là các chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng và vận tải đến từ 26 nước trên thế
giới.
Sau 3 năm soạn thảo và chỉnh lý, ngày 25 tháng 10 năm 2006, ICC đã thông

qua Bản Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ số 600 (UCP 600) thay
cho UCP 500. UCP 600 chính thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2007.
Những thay đổi cơ bản trong UCP 600 so với UCP 500:
Những điểm mới trong UCP 600
Ø Thứ nhất: Thay đổi về thời gian: trong UCP 600 bỏ đi cụm từ “thời gian hợp
lý (reasonable time)” và quy định mỗi ngân hàng sẽ có thời gian tối đa là 5 ngày làm
việc tiếp theo ngày xuất trình chứng từ để xác định chứng từ có hợp lệ hay khơng.
Ø Thứ hai: Quy định mới trong UCP 600-điều 14j cho phép địa chỉ của người
bán hoặc mua trên hóa đơn khơng cần giống như được chỉ định trong L/C mà có thể
là địa chỉ khác trong cùng quốc gia .
Ø Thứ ba: Ngân hàng phát hành được phép từ chối chứng từ và giao bộ chứng
từ cho người mở L/C cho đến khi được sự đồng ý chấp nhận bỏ qua sai biệt (Cụ thể
trong điều 16.c.iii của UCP 600 ).
Ø Thứ tư: Điều 6 UCP 600 có thêm khoản mục mới quy định về nơi xuất trình
chứng từ so với Điều 42 UCP 500. Khoản d.ii có nói: tín dụng thư có hiệu lực tại
ngân hàng nào thì tại đó cũng là nơi xuất trình chứng từ. Địa điểm xuất trình của
một tín dụng có giá trị thanh tốn với bất kỳ ngân hàng nào là địa điểm xuất trình


5

của ngân hàng bất kỳ đó. Và “A place for presentation other than that of the issuing
bank is in addition to the place of the issuing bank.”
Ø Thứ năm: Quy định về Hố đơn thương mại ở UCP 600 có thêm nội dung
mới so với UCP 500 là khoản mục a.iii: hoá đơn thương mại phải được lập bằng tiền
tệ tương tự với tiền tệ trong tín dụng
Ø Thứ sáu: Điều 7 và điều 8.c UCP 600 quy định mới cho phép chiết khấu L/C
thanh tốn theo hình thức chậm trả.
Ø Thứ bảy: Trong UCP 600 điều 38 có quy định mới là cho phép “Một ngân
hàng phát hành có thể là ngân hàng chuyển nhượng được”.

Ø Thứ tám: Trong UCP 600, điều 22, khoản (a) đã quy định thêm rằng vận đơn
thể hiện là nó phụ thuộc vào hợp đồng thuê tàu phải được ký bởi người thuê tàu hay
đại lý đích danh hay nhân danh cho người thuê tàu. Một đại lý hoặc đại diện ký cho
chủ tàu hoặc người thuê tàu phải thể hịên tên của người chủ tàu hoặc người thuê tàu
→ Qua đó ta thấy vận đơn này sẽ có giá trị pháp lý cao hơn, nhiều người có nghĩa
vụ và chịu trách nhiệm hơn và từ đó thì bảo đảm an tồn hơn cho người nhập khẩu
trong q trình vận chuyển hàng hố.
Ø Thứ chín: UCP 600 khơng cịn cho phép phát hành L/C có thể hủy ngang. Và
trong UCP 600 bổ sung thêm trường hợp bất khả kháng là “torrisism-khủng bố”
Ø Thứ mười: UCP 600 rút gọn lại chỉ có 39 điều khoản nhưng ý nghĩa súc tích
hơn. Việc định nghĩa và giải thích thuật ngữ rõ ràng, chi tiết và dễ hiểu hơn, đặc biệt
là các thuật ngữ “Honour, Negotiation, sự xuất trình phù hợp….”, và được cụ thể
hóa và đưa hẳn thành điều khoản mới là điều 2 “Định nghĩa” và điều 3 “Giải thích ”.
Những khác biệt UCP 600 và UCP 500
Ø Thứ nhất: Thay đổi trong việc chỉ định ủy quyền chiết khấu - UCP 600 dành
một điều khoản riêng để nói về việc chỉ định (Điều 11). Điều này có nội dung tương
tự như Điều 18 của UCP 500 nhưng có thêm khoản mục mới, Đ12b quy định: bằng
việc chỉ định ngân hàng chấp nhận hối phiếu hoặc cam kết thanh toán khoản nợ
chậm trả, ngân hàng phát hành đã uỷ quyền cho ngân hàng được chỉ định đó trả


6

trước hoặc mua hối phiếu đã được chấp nhận hoặc một cam kết thanh toán chậm đã
được ngân hàng được chỉ định nhận nợ.
Ø Thứ hai: Thay đổi trong việc yêu cầu thống nhất chứng từ
UCP 600 điều 14d : Dữ liệu trong một chứng từ không nhất thiết phải giống hệt
khi so sánh với L/C, bản thân chứng từ và thực hành ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế,
nhưng không được mâu thuẫn nhau và không mâu thuẫn với bất cứ chứng từ quy
định nào khác hoặc với thư tín dụng – UCP 500 điều 21: Khi các chứng từ vận tải,

chứng từ bảo hiểm và các hóa đơn thương mại được yêu cầu thì L/C phải quy định
những chứng từ như vậy phải được phát hành và những nội dung, từ ngữ hoặc dữ
liệu của các chứng từ đó. Nếu L/C không ghi rõ như vậy, các ngân hàng sẽ chấp
nhận các chứng từ đó như được xuất trình, miễn là các nội dung dữ liệu của chúng
không mâu thuẫn với bất kỳ chứng từ nào khác được quy định phải xuất trình.
Ø Thứ ba: Thay đổi trong việc quy định từ ngữ và chứng từ thất lạc
Điều 35 trong UCP 600 khơng gì thay đổi so với điều 16 của UCP 500. Từ ngân
hàng ở đây bao gồm tất cả các ngân hàng nào có liên quan. Nhưng trong điều 35 này
có quy định thêm 1 phần là nếu ngân hàng được chỉ định xác nhận chứng từ xuất
trình phù hợp và chuyển chứng từ tới ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận
thì ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận phải thanh toán/ thương lượng
ngay cả khi chứng từ bị mất trong quá trình chuyển chứng từ giữa ngân hàng
Điều này quy định thêm để thể hiện rõ ràng vai trò độc lập của ngân hàng chỉ
định so với các ngân hàng khác.
Và điều 12, khoản a trong UCP 600 cũng bổ sung thêm ý này, là “trừ khi ngân
hàng được chỉ định là ngân hàng xác nhận, hoặc ngân hàng được chỉ định đồng ý
một cách rõ ràng và thông báo điều này cho người thụ hưởng, ngồi ra trách nhiệm
thanh tốn bộ chứng từ thì ngân hàng được chỉ định sẽ khơng có bổn phận”.
Ø Thứ tư: Về chứng từ vận tải đa phương thức
Sự khác nhau quan trọng ở đây là trong UCP 600 đã bỏ từ “multimodal transport
operator” (kinh doanh vận tải đa phương thức). Còn UCP 500 điều 26, khoản (A)
quy định chứng từ vận tải đa phương thức có ghi tên người chuyên chở (carrier)


7

hoặc người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO). Ở đây ICC đã xem vai trò
của người chuyên chở và MTO như nhau. Trong thực tế, MTO có thể là người
chuyên chở khi họ có đủ mọi phương tiện vận tải. Nhưng MTO thường khơng có đủ
mọi phương tiện nên họ sẽ phải thuê đại lý hoặc người chuyên chở thực hiện việc

giao hàng. Và khi có rủi ro xảy ra thì MTO là người chịu trách nhiệm pháp lý, các
đại lý hoặc người chuyên chở sẽ không chịu mọi trách nhiệm pháp lý. Vì vậy trong
UCP 600 đã quy định rõ ràng vai trò của người vận chuyển và đại lý. Ngồi ra,
trong UCP 600, điều 19 có quy định thêm khoản (b) về chuyển tải mà trong UCP
500, điều 26 chưa quy định. Quy định điều này để thể hiện rõ bản chất của phương
tiện vận tải đa phương thức.
Ø Thứ năm: Quy định về chứng từ vận tải hàng không. Trong UCP 600-điều
23-phần khác nhau cơ bản so với UCP 500 là quy định về ngày giao hàng. Khi
chứng từ vận tải hàng không không thể hiện ghi chú ngày giao hàng thực tế thì ấn
chỉ chuyến bay trên vận đơn hàng không sẽ được xem là ngày giao hàng, bất kể
trong L/C có quy định như vậy hay không.
Ø Thứ sáu: Trong UCP 500, điều 20 B&C có quy định về chứng từ gốc. Khái
niệm chứng từ gốc khơng rõ ràng. Cịn trong UCP 600, điều 17 quy định rõ ràng và
chi tiết hơn về chứng từ gốc.
Ø Thứ bảy: Điều 6 UCP 600 quy định tín dụng thư phải ghi tên ngân hàng mà
tại đó tín dụng thư có giá trị hiệu lực hoặc tín dụng thư có hiệu lực tại bất kỳ ngân
hàng nào. Cịn điều 10 UCP 500 quy định chỉ có Tín dụng thư khơng giới hạn ngân
hàng chiết khấu, thì mới được thừa nhận tính hiệu lực bất kỳ, ngân hàng nào cũng
được coi là ngân hàng chỉ định.
Nhận định về UCP 600: Có thể nói UCP 600 là phiên bản khá hịan thiện so
với UCP 500 vì nó đã giải quyết rất nhiều những bất cập và giải thích kỹ hơn những
điều khỏan chưa rõ ràng trong UCP 500. Ngồi ra nó cịn tạo điều kiện thuận lợi
hơn cho các bên khi áp dụng vào phương thức thanh toàn tín dụng chứng từ. Tuy
nhiên UCP 600 vẫn cịn một số vấn đề chưa giải quyết được như việc phân biệt “one
copy of” và “in one copy”, chưa quy định về những chứng từ bất hợp lệ xuất trình


8

theo thư tín dụng chuyển nhượng…Nên trong tương lai chúng ta sẽ đón nhận thêm

những phiên bản mới hơn về UCP để ngày càng giúp cho phương thức thanh tóan
tín dụng chứng từ ngày càng hoàn thiện hơn nữa. Và bên cạnh đó trong giai đoạn
hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, quy mô trao đổi thương mại là rất lớn kèm
với những rủi ro không thể lường trước trên thương trường quốc tế thì các doanh
nghiệp Việt Nam càng phải cập nhật kịp thời những điểm mới trong UCP 600, cịn
các ngân hàng Việt Nam phải có những am hiểu tường tận về bản sửa đổi lần này để
có thể đóng vai trị là người tư vấn đáng tin cậy cho các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu, từ đó mà nâng cao uy tín của mình trên trường quốc tế.
1.2. QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ THANH TỐN BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ
1.2.1. Định nghĩa thư tín dụng
Thư tín dụng là một cam kết chắc chắn và không hủy ngang bằng văn bản
của một ngân hàng (ngân hàng phát hành L/C) được phát hành theo chỉ thị của nhà
nhập khẩu (người yêu cầu mở L/C) cho người xuất khẩu hưởng (người hưởng lợi
L/C) về việc thanh toán theo phương thức trả ngay hay trả kỳ hạn khi người hưởng
xuất trình chứng từ phù hợp.
Từ khái niệm trên ta thấy rằng việc thanh tốn bằng thư tín dụng có thể được
sử dụng cho cả thanh toán trong nước và quốc tế mà theo đó có sự cam kết của một
ngân hàng phát hành L/C rằng sẽ thanh toán khi nhà xuất khẩu tuân thủ đúng các
quy định trong L/C và chuyển bộ chứng từ phù hợp cho ngân hàng. Như vậy việc
thanh toán giữa ngân hàng và người xuất khẩu dựa trên cơ sở là L/C và bộ chứng từ,
không liên quan đến hợp đồng mua bán giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu.
1.2.2. Tính chất, ý nghĩa của thư tín dụng
Ø Thư tín dụng là cốt lõi, là phương tiện chủ yếu của phương thức thanh tốn
tín dụng chứng từ. Do đó, nếu thư tín dụng hết hạn hiệu lực thì phương thức thanh
tốn tín dụng chứng từ sẽ khơng cịn ý nghĩa.


9


Ø Thư tín dụng là văn bản thể hiện cam kết của ngân hàng phát hành đối với
nhà xuất khẩu để thực hiện nghĩa vụ thanh toán của hợp đồng mua bán ngoại
thương.
Ø Thư tín dụng là cơ sở pháp lý chính của việc thanh tốn, nó ràng buộc các
bên tham gia vào phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ như: nhà nhập khẩu,
ngân hàng phát hành....còn hợp đồng mua bán ngoại thương chỉ có giá trị pháp lý
ràng buộc quyền lợi và nghĩa vụ giữa nhà nhập khẩu và xuất khẩu.
Ø Ngồi ra, nhà nhập khẩu cịn sử dụng thư tín dụng để cụ thể hóa, chi tiết hóa
hoặc để bổ sung đầy đủ hơn vào điều khoản hoạt động mua bán và cũng có thể dùng
L/C để đính chính, sửa đổi những nội dung đã ký sai trong hợp đồng.
Ø Trong trường hợp khơng có ký kết hợp đồng, bên nhập khẩu dựa vào hóa
đơn chào hàng (Proforma invoice) của bên bán, tự mình đề nghị mở L/C và nếu
được bên xuất khẩu chấp nhận thì nó sẽ là hợp đồng của hai bên.
1.2.3. Các bên tham gia
1.2.3.1. Người xin mở L/C
Là người nhập khẩu hay người mua yêu cầu ngân hàng phát hành một
L/C và có trách nhiệm pháp lý về việc trả tiền cho người bán theo L/C này. Người
xin mở L/C còn được gọi là người mở (opener), người trả tiền hay người ủy thác
(Principal).
1.2.3.2. Người thụ hưởng L/C
Người thụ hưởng còn được gọi là người hưởng hay người hưởng lợi
L/C. Theo quy định của L/C, là người được hưởng số tiền thanh toán hay sở hữu hối
phiếu đã được chấp nhận thanh toán. Tùy từng hoàn cảnh cụ thể mà người thụ
hưởng L/C có những tên khác nhau: Người bán (seller), nhà xuất khẩu (exporter),
người ký phát hối phiếu (drawer), người thắng thầu (contractor).
1.2.3.3. Ngân hàng phát hành (ngân hàng mở L/C)
Là ngân hàng, theo yêu cầu của người mua, phát hành một L/C cho
người bán hưởng. ngân hàng phát hành thường được hai bên mua và bán thỏa thuận



10

và quy định trong hợp đồng mua bán. Nếu không có quy định trước thì nhà nhập
khẩu được phép chọn ngân hàng phát hành.
1.2.3.4. Ngân hàng thông báo
Là ngân hàng được ngân hàng phát hành yêu cầu thông báo L/C cho
người hưởng. Ngân hàng thông báo thường là ngân hàng đại lý hay một chi nhánh
của ngân hàng phát hành ở nước nhà nhập khẩu.
1.2.3.5. Ngân hàng xác nhận
Trong trường hợp nhà xuất khẩu muốn có sự bảo đảm chắc chắn của
L/C, thì một ngân hàng có thể đứng ra xác nhận L/C theo yêu cầu của ngân hàng
phát hành. Thông thường, ngân hàng xác nhận là một ngân hàng có uy tín trong
nhiều trường hợp ngân hàng thơng báo được đề nghị là ngân hàng xác nhận. Muốn
được xác nhận, ngân hàng phát hành phải trả phí xác nhận rất cao và thường phải
đặt cọc trước, mức đặt cọc có thể tới 100% trị giá của L/C.
1.2.3.6. Ngân hàng chỉ định
Là ngân hàng xác nhận hoặc bất cứ ngân hàng nào khác được ngân
hàng phát hành ủy nhiệm để khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với
những quy định trong L/C thì:
Ø Thanh tốn cho người thụ hưởng. Ngân hàng được chỉ định thanh toán gọi là
Paying bank.
Ø Chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn. Ngân hàng chấp nhận hối phiếu thì được gọi
là Accepting Bank.
Ø Chiết khấu hối phiếu hoặc bộ chứng từ. Ngân hàng được chỉ định chiết khấu
bộ chứng từ hoặc hối phiếu có tên gọi là Negotiating Bank..
Ø Chịu trách nhiệm trả chậm giá trị của L/C.
1.2.4. Quy trình nghiệp vụ phương thức TDCT
Các bước của quy trình thanh tốn bằng phương thức TDCT
1. Hai bên xuất khẩu và nhập khẩu ký hợp đồng thương mại.
2. Người nhập khẩu yêu cầu ngân hàng mở L/C mở L/C cho người xuất

khẩu thụ hưởng.


11

3. Ngân hàng mở L/C mở L/C theo yêu cầu của người nhập khẩu và chuyển
L/C sang ngân hàng thông báo L/C để thông báo cho người xuất khẩu
biết.
4. Ngân hàng thông báo thông báo cho người xuất khẩu biết L/C đã mở
5. Dựa vào nội dung của L/C, người xuất khẩu giao hàng cho người nhập
khẩu.
6. Người xuất khẩu sau khi giao hàng lập bộ chứng từ thanh toán gửi vào
ngân hàng thông báo/ ngân hàng thương lượng để được thanh tốn.
7. Ngân hàng thơng báo/ ngân hàng thương lượng chuyển bộ chứng từ thanh
toán sang để ngân hàng mở L/C xem xét trả tiền.
8. Ngân hàng mở L/C sau khi kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp thì trích
tiền chuyển sang ngân hàng thơng báo/ ngân hàng thương lượng để ghi có
cho người thụ hưởng. Nếu thấy khơng phù hợp thì từ chối thanh tốn.
9. Ngân hàng thơng báo/ ngân hàng thương lượng ghi có và báo có cho
người xuất khẩu.
10. Ngân hàng mở L/C trích tài khoản và báo nợ cho người nhập khẩu.
11. Người nhập khẩu xem xét chấp nhận trả tiền và ngân hàng mở L/C trao
bộ chứng từ để người nhập khẩu có thể nhận hàng.
Sơ đồ 1.1 QUY TRÌNH THANH TỐN L/C
8

NH thông báo /
NH thương lượng

Ngân hàng phát hành

7
3

2

11

10

4

6

9

5

Nhà nhập khẩu

Nhà xuất khẩu
1


12

1.3. ĐÁNH GIÁ NHỮNG YẾU TỐ ĐỂ PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC TDCT
TRONG THANH TOÁN HÀNG NHẬP KHẨU
Hiện nay, với sự hội nhập của nền kinh tế thì nhu cầu về thương mại ngày
càng mạnh mẽ, kéo theo đó là sự gia tăng nhu cầu về dịch vụ tài chính quốc tế. Từ
đó, các phương thức thanh tốn qua ngân hàng ngày càng được sử dụng rộng rãi đối

với các doanh nghiệp hoạt động XNK và làm nảy sinh sự so sánh về chất lượng dịch
vụ thanh toán mà các ngân hàng có thể cung cấp. Cùng thời điểm này thì các ngân
hàng trong và ngoài nước ngày càng nhiều do Việt Nam đã gia nhập vào WTO nên
các ngân hàng nước ngoài đã và đang từng bước tiếp cận vào Việt Nam dẫn đến việc
cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên khốc liệt. Chính vì thế, các ngân
hàng cần phải nâng cao chất lượng dịch vụ của từng mảng nghiệp vụ mà mình cung
cấp để có thể duy trì và tăng thêm lượng khách hàng hiện có của mình. Trong nội
dung của bài luận văn này, Tơi chỉ đề cập tới các yếu tố mà ngân hàng cần phải
quan tâm khi muốn nâng cao chất lượng dịch vụ của mình đối với phương thức tín
dụng chứng từ trong thanh toán hàng nhập khẩu.
Thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ là một trong
những nghiệp vụ của ngân hàng đòi hỏi phải đảm bảo được các yếu tố mà Tôi sẽ đề
cập dưới đây để có thể đảm bảo được sự an tồn, nhanh chóng, hiệu quả và chính
xác đối với ngân hàng cũng như các doanh nghiệp thực hiện XNK:
Các yếu tố khách quan:
Ø Tình hình kinh tế - chính trị của dất nước: Đây là yếu tố mà các doanh nghiệp
XNK thường quan tâm để tránh các rủi ro có thể xảy ra trong giao dịch ngoại
thương. Đối với các nước có nền kinh tế phát triển, mơi trường chính trị ổn định thì
khả năng xảy ra rủi ro trong TTQT thấp hơn các nước đang gặp khó khăn về kinh tế
hoặc có nền chính trị bất ổn. Khi nền kinh tế suy thối, các ngân hàng thường khơng
thể hồn thành nghĩa vụ thanh tốn của mình dẫn đến rủi ro cho nhà xuất khẩu; hoặc
nhà xuất khẩu không thực hiện được nghĩa vụ giao hàng gây tổn thất cho nhà nhập
khẩu; hoặc nhà nhập khẩu khơng nhận hàng hay khơng có khả năng thanh toán tiền
hàng.


13

Ø Các quy định, quy chế, chính sách, luật pháp của từng nước như: Chính sách
về thương mại, các quy định, bộ luật về xuất nhập khẩu đối với các giao dịch ngoại

thương, các quy định về quản lý ngoại hối.... Có những quy định có lợi nhưng cũng
có những chính sách gây thiệt hại cho các bên tham gia. Ví dụ, Chính sách về thuế
suất theo mặt hàng sẽ gây ảnh hưởng đến nhà nhập khẩu hoặc xuất khẩu tùy từng
trường hợp cụ thể; Điển hình như chính sách của Mỹ đối với việc nhập khẩu các
basa của Việt Nam hay chính sách đối với hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam đã
gây khơng ít tổn hại đối với các doanh nghiệp của nước ta; hoặc nếu những quy định
về chuyển ngoại tệ ra nước ngoài của nước nhập khẩu … mà bị thay đổi đột ngột
(như hạn chế chuyển hay cấm chuyển ngoại tệ ra nước ngòai) thì sẽ gây rủi ro cho
ngân hàng chiết khấu và người xuất khẩu; Hoặc nếu một quốc gia có dự trữ ngoại
hối thấp, nhà nhập khẩu gặp khó khăn hay thậm chí khơng thể mua được ngoại tệ để
thanh tóan cho nước ngồi. Đây là thực trạng điển hình đang xảy ra ở nước ta trong
năm nay.
Các yếu tố chủ quan:
Ø Về thủ tục để thực hiện nghiệp vụ: thủ tục phải đơn giản, rõ ràng, hợp lý,
không chồng chéo để giảm thiểu thời gian khai báo và giảm bớt các giấy tờ, văn bản
không cần thiết cũng như thời gian xử lý nhanh chóng của nhân viên ngân hàng sẽ
giúp giảm thiểu thời gian chờ đợi của họ.
Ø Về biểu phí dịch vụ: các ngân hàng phải xây dựng biểu phí dịch vụ đủ cạnh
tranh vì một mặt phí dịch vụ phải đảm bảo tính cạnh tranh giữa các ngân hàng cùng
thực hiện một nghiệp vụ, mặt khác phải đảm bảo nguồn thu cũng như trang trải các
chi phí phát sinh có liên quan khi thực hiện nghiệp vụ. Từ đó, nên xây dựng biểu phí
cạnh tranh theo từng nhóm khách hàng mà họ có thể đáp ứng được một số điều kiện
theo quy định của ngân hàng để ngày càng gia tăng giao dịch với ngân hàng, giúp
ngân hàng có được nguồn thu từ khoản phí dịch vụ rất cao của nghiệp vụ này.
Ø Về lãi suất tài trợ: chính sách lãi suất tài trợ có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động thanh tốn bằng phương thức tín dụng chứng từ vì đa số các doanh nghiệp
XNK giao dịch với ngân hàng đều quan tâm và cần nguồn tài trợ của ngân hàng để



×