Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp thu hút và kiểm soát vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
----------WωX----------

PHẠM THỊ THANH XUÂN

GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ KIỂM SỐT VỐN ĐẦU TƯ
GIÁN TIẾP NƯỚC NGỒI TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHỐN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2009


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
----------WωX----------

PHẠM THỊ THANH XUÂN

GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ KIỂM SỐT VỐN ĐẦU TƯ
GIÁN TIẾP NƯỚC NGỒI TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHỐN VIỆT NAM

Chun ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số
: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Minh Hằng

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2009


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGỒI
(FPI)............................................................................................................................1
1.1. Vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi..........................................................................1
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng cơ bản của vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài ......1
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài. .................2
1.1.3. Tác động hai mặt của vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi. ...........................3
1.2. Các hình thức thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi. .....................................8
1.2.1. Phát hành chứng khốn trên TTCK trong nước........................................8
1.2.2. Phát hành chứng khoán trên thị trường tài chính quốc tế. ........................9
1.3. Quỹ đầu tư: ..........................................................................................................9
1.3.1. Khái niệm: ................................................................................................9
1.3.2. Các loại hình quỹ đầu tư: .........................................................................9
1.4. Kiểm soát vốn. ...................................................................................................11
1.3.1. Khái niệm................................................................................................11
1.3.2. Các phương pháp kiểm soát vốn.............................................................12
1.3.3. Mục tiêu của kiểm soát vốn. ...................................................................12
1.5. Kinh nghiệm thu hút và kiểm soát vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi trên thị
trường chứng khốn ở một số nước trên thế giới......................................................14
1.5.1. Thái Lan: sự kiểm soát “ bồng bột”. ......................................................15
1.5.2. Malaixia: sự kiểm sốt “ khơn ngoan”....................................................15

1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. .....................................................17
Kết luận chương 1. ....................................................................................................18


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ KIỂM SOÁT VỐN ĐẦU TƯ
GIÁN TIẾP NƯỚC NGỒI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT
NAM. ........................................................................................................................19
2.1. Khái quát về thị trường chứng khoán Việt Nam................................................19
2.1.1. Hàng hóa trên thị trường chứng khốn:..................................................19
2.1.2. Các cơng ty thành viên: ..........................................................................21
2.1.3. Số lượng nhà đầu tư:...............................................................................21
2.2. Thực trang thu hút và kiểm soát vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi trên thị trường
chứng khốn Việt Nam. ............................................................................................22
2.2.1. Toàn cảnh vốn đầu tư nước gián tiếp ngoài trên thị trường chứng khốn
từ năm 2000 đến tháng 06/2009................................................................................22
2.2.2. Tình hình kiểm sốt vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi trên TTCK Việt
Nam trong thời gian qua............................................................................................43
2.2.3. Những hạn chế trong việc thu hút và kiểm sốt dịng vốn đầu tư gián tiếp
nước ngồi trên thị trường chứng khốn Việt Nam thời gian qua. ...........................45
Kết luận chương 2. ....................................................................................................50
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ KIỂM SOÁT VỐN ĐẦU TƯ
GIÁN TIẾP NƯỚC NGỒI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN TỚI. .........................................................................51
3.1. Định hướng phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến
năm 2020 ...................................................................................................................51
3.1.1. Mục tiêu: .................................................................................................51
3.1.2. Quan điểm và nguyên tắc phát triển thị trường chứng khoán: ...............52
3.2. Các biện pháp đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi vào thị trường
chứng khốn Việt Nam. ............................................................................................52
3.2.1. Cải thiện môi trường kinh doanh ............................................................52

3.2.2. Cho phép thành lập cơng ty quản lý quỹ đầu tư chứng khốn 100% vốn
nước ngoài. ...............................................................................................................53


3.2.3. Phát triển các thị trường giao dịch chứng khoán chuyên nghiệp, phát
triển quy mô và chất lượng hoạt động của thị trường chứng khốn. ........................54
3.2.4. Chuẩn mực hóa hệ thống kế tốn, kiểm tốn quốc tế trong các thơng tin
tài chính. ....................................................................................................................55
3.2.5. Thực hiện chính sách minh bạch cơng khai thơng tin. ...........................56
3.2.6. Hồn thiện hệ thống giao dịch và hạ tầng công nghệ. ............................58
3.2.7. Giới thiệu, quảng bá Việt Nam và TTCK Việt Nam với NĐTNN.........60
3.2.8. Thực hiện chính sách mở cửa thu hút FPI ..............................................61
3.2.9. Phát triển đa dạng hàng hóa trên thị trường chứng khốn......................62
3.2.10. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín nhiệm................................................63
3.3. Giải pháp kiểm sốt vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi vào thị trường chứng
khoán Việt Nam. .......................................................................................................64
3.3.1. Mở tài khoản giao dịch tại tổ chức tín dụng. ..........................................64
3.3.2. Đánh thuế đối với những khoản đầu tư ngắn hạn...................................65
3.3.3. Xây dựng hệ thống thông tin, chế độ báo cáo về vốn đầu tư gián tiếp
nước ngồi.................................................................................................................66
3.3.4. Tăng cường quản lí và giám sát thị trường tài chính. .............................66
3.3.5. Thực hiện chế độ tỷ giá linh hoạt hơn. ...................................................67
Kết luận chương 3 .....................................................................................................69
KẾT LUẬN. .............................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
PHỤ LỤC.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCQ


: Chứng chỉ quỹ

CP

: Cổ phiếu

CPH

: Cổ phần hóa

CK

: Chứng khốn

CTCK

: Cơng ty chứng khốn

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

ĐTNN

: Đầu tư nước ngoài

ĐTGTNN : Đầu tư gián tiếp nước ngoài
FPI


: (Foreign Porfolio Investment) – Đầu tư gián tiếp nước ngoài

GDP

: (Gross Domestic Product) – Tổng sản phẩm quốc nội

GTGD

: Giá trị giao dịch

Hastc

: Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội

HOSE

: Sở giao dịch chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh

HXN

: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

IPOs

: (Initial Public Offerings) - Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng

KLGD

: Khối lượng giao dịch


NĐT

: Nhà đầu tư

NĐTNN

: Nhà đầu tư nước ngoài

OTC

: (Over-the-counter) – Thị trường chứng khoán phi tập trung

SGDCK

: Sở giao dịch chứng khốn

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn


TTCK

: Thị trường chứng khoán

TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khoán

UBCKNN : Ủy ban chứng khoán Nhà Nước
WTO

: (World Trade Organization) – Tổ chức thương mại thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Tình hình niêm yết cổ phiếu qua các năm.
Bảng 2.2 : Quy mô giao dịch của NĐTNN giao đoạn 1
Bảng 2.3 : Tình hình sở hữu cổ phiếu của NĐTNN ngày 31/12/2004
Bảng 2.4 : Quy mô giao dịch của NĐTNN trong 12 tháng năm 2005
Bảng 2.5 : Tổng hợp giao dịch của NĐTNN trong năm 2005
Bảng 2.6 : Tổng hợp giao dịch của NĐTNN trong năm 2007
Bảng 2.7 : Quy mô giao dịch của NĐTNN trong 12 tháng năm 2007
Bảng 2.8 : Tình hình sở hữu các cổ phiếu tiêu biểu của NĐTNN ngày
28/12/2007

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1 : VN - INDEX GIAI ĐOẠN 2000 – 2005
Biểu đồ 2.2 : Đồ thị biểu hiện số lượng tài khoản và giá trị giao dịch của NĐTNN
Biểu đồ 2.3 : Giá trị vốn hóa thị trường từ năm 2004 – 2007
Biểu đồ 2.4 : Thống kê số lượng tài khoản giao dịch.


PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, việc thu hút các
nguồn vốn từ bên ngoài để phát triển kinh tế là hết sức cần thiết, nhất là đối với các
nước đang phát triển như Việt Nam. Trong khi, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngồi đóng vai trị trực tiếp thúc đẩy sản xuất thì đầu tư gián tiếp lại có tác dụng
kích thích sự phát triển của thị trường tài chính, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp

dễ dàng tiếp cận với các nguồn vốn, nâng cao vai trị quản lý và có tác dụng thúc
đẩy lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế, từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Tuy nhiên, dòng vốn này cũng tiềm ẩn những rủi ro hơn so với các kênh huy động
vốn từ nước ngồi khác.Vì vậy, việc xây dựng cơ chế kiểm sốt, điều tiết dịng vốn
đầu tư gián tiếp nước ngoài vào và ra khỏi Việt Nam là vấn đề cấp bách và cần thiết
trong bối cảnh sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngồi trên thị trường chứng
khốn gia tăng, ảnh hưởng ngày càng lớn và trực tiếp đến nền kinh tế Việt Nam.
Xuất phát từ tầm quan trọng này, việc chọn đề tài “Giải pháp thu hút và kiểm soát
vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi trên thị trường chứng khốn Việt Nam” là một
điều cần thiết và có ý nghĩa.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm:
„ Tìm hiểu các vấn đề cơ bản về vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài, các phương
pháp kiểm soát vốn đầu tư gián tiếp nươc ngoài;
„ Nghiên cứu và đánh giá thực trạng đầu tư gián tiếp nước ngồi trên thị trường
chứng khốn Việt Nam và các biện pháp kiểm soát nguồn vốn này mà Việt Nam
đã và đang áp dụng;


„ Đề ra một số giải pháp để thu hút và kiểm sốt vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi
trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiệu quả hơn.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
„ Đối tượng nghiên cứu: chủ yếu là các cá nhân nhà ĐTNN vá các Quỹ ĐTNN
đang hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
„ Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài được tác giả
nghiên cứu trên cơ sở phân tích số liệu giao dịch cổ phiếu của toàn thị trường và
của các nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai
đoạn từ năm 2000 đến tháng 06/2009. Do hạn chế về mặt số liệu nên đề tài
khơng đi sâu vào phân tích giao dịch trái phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư trên thị
trường chứng khốn Việt Nam, cũng như khơng phân tích tình hình thu hút vốn

đầu tư nước ngồi trên thị trường tài chính quốc tế.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích, so sánh tương quan, khảo
sát, thống kê mô tả và tổng hợp đánh giá qua các số liệu báo các của SGDCK
TPHCM, các số liệu do quỹ đầu tư nước ngoài cung cấp, các bản báo cáo của các
công ty chứng khoán và các bài báo về đầu tư gián tiếp nước ngồi trên các tạp chí
chứng khốn.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài là đi từ cơ sở lý thuyết và kinh nghiệm
thực tiễn của các nước trên thế giới, đến thực trạng thu hút và kiểm soát vốn
ĐTGTNN trên thị trường chứng khoán Việt Nam qua từng thời kỳ. Từ đó, đánh giá
những kết quả đạt được và những tồn tại ở Việt Nam để đưa ra những giải pháp phù
hợp.


6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài gồm có 3 chương chính:
„ Chương 1: Tổng quan về vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài.
„ Chương 2: Thực trạng thu hút và kiểm sốt vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi trên
thị trường chứng khoán Việt Nam.
„ Chương 3: Các giải pháp thu hút và kiểm soát vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi
trên thị trường chứng khốn Việt Nam trong thời gian tới.


1

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1. VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI (FPI)
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng cơ bản của vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài.
1.1.1.1. Khái niệm:

Trong thuật ngữ kinh tế quốc tế, bên cạnh thuật ngữ “Foreign Indirect
Investment” (FII-đầu tư gián tiếp nước ngoài) vẫn tồn tại và phát triển thuật ngữ
“Foreign Porfolio Investment” (FPI-đầu tư nước ngoài qua danh mục chứng khốn).
Nhiều nhà khoa học và hoạch định chính sách coi hai thuật ngữ này là đồng nghĩa,
khơng có sự phân biệt. Có quan điểm cho rằng FII được sử dụng trong mối quan hệ
với đầu tư trực tiếp – tức là chỉ bao gồm đầu tư vào doanh nghiệp thông qua việc
mua bán cổ phiếu doanh nghiệp (không kể đầu tư mua trái phiếu hoặc chứng chỉ có
giá khác) ở giới hạn chưa trở thành đầu tư trực tiếp. Trong khi, FPI lại có nghĩa rộng
hơn: đó là việc đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu mà thông qua đó, nhà đầu tư có thể
trực tiếp sở hữu và quản lý doanh nghiệp (trở thành đầu tư trực tiếp) hoặc không
trực tiếp quản lý doanh nghiệp (đầu tư gián tiếp).
Theo Luật Đầu Tư năm 2005 của Việt Nam thì " Đầu tư gián tiếp là hình
thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá
khác, quỹ đầu tư chứng khốn và thơng qua các định chế tài chính trung gian khác
mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư"
Vì vậy, đầu tư gián tiếp nước ngồi có thể được hiểu theo nghĩ rộng thơng
qua 3 hình thức:
-

“Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác” của doanh nghiệp,
Chính phủ và các tổ chức khác được phép phát hành.

-

Đầu tư thông qua “quỹ đầu tư chứng khốn”.

-

Đầu tư thơng qua “các định chế trung gian khác”.
Với nghĩa này thì đầu tư gián tiếp nước ngoài được hiểu tương đương với


thuật ngữ Foreign Porfolio Investment (FPI).
1.1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của vốn FPI:


2

-

Tính thanh khoản cao
Do chỉ quan tâm đến lợi tức (với một mức rủi ro nhấn định) hoặc mức độ an

tồn của chứng khốn (với một mức lợi tức nhất định) chứ khơng quan tâm đến việc
quản lý q trình sản xuất và kinh doanh thực tế nên FPI có tính thanh khoản cao
(high liquidity). Nói cách khác, nhà đầu tư gián tiếp nước ngồi có thể dễ dàng bán
lại những chứng khoán cổ phần và chứng khoán nợ mà họ đang nắm giữ để đầu tư
vào nơi khác với mức tỷ suất lợi tức cao và một mức rủi ro nhất định, hay với mức
rủi ro thấp hơn và với mức tỷ suất lợi tức nhất định. Tính thanh khoản cao của FPI
khiến cho hình thức đầu tư này mang tính ngắn hạn (short term), mặc dù cổ phiếu
được coi là hình thức đầu tư dài hạn và thời hạn trái phiếu có thời hạn lớn hơn một
năm.
-

Tính bất ổn
Do có thể thay đổi rất nhanh để tìm kiếm tỷ suất lợi tức cao hơn hay để có

được mức độ rủi ro thấp hơn nên FPI cịn có đặc tính là bất ổn định (volatility) và
dễ bị đảo ngược (reveribility). Tính bất ổn định trong một giới hạn nào đó, có thể là
có lợi khi nó cung cấp những cơ hội kinh doanh với lợi nhuận cao hoặc những cơ
hội kinh doanh chênh lệch giá. Những cơ hội này sẽ thu hút các nhà đầu tư và khiến

cho thị trường tài chính nội địa hoạt động hiệu quả hơn. Tính bất ổn cịn chỉ ra rằng
thị trường đang tìm kiếm những hình thức phân bổ vốn tốt nhất cho những cơ hội
kinh tế hiện hành. Tuy vậy, nếu điều này xảy ra thường xuyên và với mức độ lớn,
những tác động tiêu cực đến hệ thống tài chính nói riêng và nền kinh tế nói chung sẽ
xuất hiện. Hơn thế nữa, tính thanh khoản cao cùng với tính bất ổn của FPI cịn có
thể dẫn tới tình trạng rút vốn ồ ạt khi có sự thay đổi trong quan niệm của giới đầu tư
hoặc của các điều kiện kinh tế bên trong cũng như bên ngồi.
-

Tính đa dạng
Ngồi các đặc điểm trên, vốn FPI cịn có đặc tính là tồn tại dưới nhiều hình

thức khác nhau (multiform) và rất phức tạp (complexity) như trái phiếu, cổ phiếu,
giấy nợ thương mại (commercial paper) hoặc dưới dạng các công cụ phái sinh
(derivative); có kỳ hạn (forward), tương lai (future), quyền chọn (option).


3

1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài.
-

Nhà đầu tư nước ngoài khi quyết định đầu tư vào một nước, điều họ quan tâm
đầu tiên là môi trường đầu tư và hệ thống luật pháp của nước họ đầu tư vào.
Môi trường đầu tư thơng thống , hệ thống pháp lý ổn định, rõ ràng, minh bạch,
bảo vệ được nhà đầu tư chân chính sẽ thu hút vốn đầu tư nước ngồi mạnh mẽ.

-

Dịng vốn đầu tư nước ngoài chịu ảnh hưởng bởi sự phát triển cơ sở hạ tầng tài

chính và độ mở của thị trường chứng khoán, chất lượng của các cổ phiếu, trái
phiếu, uy tín của nhà phát hành và nước phát hành; sự đa dạng và vận hành có
hiệu quả của các định chế tài chính trung gian; sự phát triển và chất lượng của hệ
thống thông tin và dịch vụ chứng khốn, trong đó có các tổ chức tư vấn và dịch
vụ định mức hệ số tín nhiệm chứng khốn và doanh nghiệp.

-

Dịng chảy của vốn đầu tư nước ngồi vào thị trường tài chính các nước theo tỷ
lệ thuận với sự gia tăng q trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, các
doanh nghiệp tư nhân và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi đang hoạt
động hiệu quả trong nước, cũng như việc nới rộng biên độ nắm giữ cổ phần của
các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào các doanh nghiệp.

-

Vốn đầu tư nước ngồi cịn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như bối cảnh quốc tế
(hịa bình, kinh tế ổn định, các quan hệ ngoại giao và môi trường pháp lý thuận
lợi); mức độ tự do hóa (chính sách khuyến khích đầu tư, sự thơng thống của
chính sách quản lý nhà nước đối với nhà đầu tư...); sự phát triển của hệ thống
tiền tệ và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh nói riêng, và của các thể chế thị trường
nói chung của nước tiếp nhận đầu tư...

1.1.3. Tác động hai mặt của vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài.
1.1.3.1. Tác động tích cực:
-

FPI góp phần làm tăng nguồn vốn trên thị trường vốn nội địa và làm giảm chi
phí vốn thơng qua việc đa dạng hóa rủi ro.
Dịng vốn đầu tư nước ngoài đổ vào các nước đang phát triển sẽ trực tiếp làm


tăng nguồn vốn trên thị trường nội địa để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Ngồi ra, FPI cịn cho phép các nhà đầu tư nước ngồi có cơ hội chia sẻ rủi ro của


4

mình với các nhà đầu tư nội địa. FPI sẽ khiến cho thị trường vốn nội địa trở nên có
tính thanh khoản cao hơn và theo đó là việc đa dạng hóa rủi ro sẽ trở nên dễ dàng
hơn, với kết quả là nguồn vốn sẽ dồi dào hơn và chi phí vốn đối với cơng ty sẽ
giảm.
-

FPI thúc đẩy sự phát triển của hệ thống tài chính nội địa, hồn thiện các thể chế
và cơ chế thị trường.
Dịng vốn đầu tư gián tiếp đổ vào thị trường tài chính thơng qua việc mua

bán các loại chứng khốn trên thị trường chứng khoán và làm cho các loại chứng
khoán niêm yết có tính thanh khoản cao hơn, thị trường năng động hơn và quy mơ
của thị trường qua đó cũng mở rộng hơn. Một khi thị trường có tính thanh khoản
cao hơn, sâu hơn, và rộng hơn, một loạt dự án đầu tư khác nhau sẽ được tài trợ. Nhà
đầu tư sẽ mạnh dạn đầu tư vì họ tin rằng có thể quản lý được danh mục đầu tư của
họ và có thể bán đi một cách nhanh chóng nếu muốn thu hồi vốn. Khi đó, các doanh
nghiệp trong nước có nhiều cơ hội tiếp nhận được nguồn vốn phong phú, đa dạng.
Vì thế, những thị trường có tính thanh khoản và hiệu suất cao sẽ tạo sức hút mạnh
mẽ đối với đầu tư dài hạn.
Sự hiện diện của các nhà đầu tư thể chế nước ngồi (cơng ty bảo hiểm, quỹ
tương hỗ, quỹ tự bảo vệ rủi ro...) sẽ giúp cho các thể chế tài chính trong nước có cơ
hội tiếp cận với thị trường vốn quốc tế; áp dụng các cơng cụ và kỹ thuật tài chính
mới như tương lai, quyền chọn, hốn đổi hoặc những cơng cụ bảo hiểm khác; cải

tiến các khuôn khổ giám sát và điều tiết.... với kết quả là khả năng quản lý rủi ro của
các nhà đầu tư nước ngoài lẫn các nhà đầu tư nội địa sẽ được tăng cường và nâng
cao sức cạnh tranh của các thể chế tài chính nội địa.
Thị trường tài chính phát triển làm tăng hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Một
công ty muốn cạnh tranh thu hút nguồn tài trợ thì phải hoạt động có hiệu quả hơn,
triển vọng tốt hơn và có trình độ điều hành tốt hơn. Mặt khác, nếu thị trường chứng
khoán phát triển tạo điều kiện cho các nhà đầu tư bên ngồi có thể mua lại doanh
nghiệp hoạt động khơng hiệu quả. Mua lại có thể khiến cho cơng ty kinh doanh kém
hiệu quả trở nên có hiệu quả và có lợi tức cao hơn. Mua lại cũng cịn khiến cho


5

công ty trở nên vững mạnh hơn và đem lại lợi tức cho các nhà đầu tư cũng như cho
nền kinh tế nội địa.
FPI giúp tăng cường tính kỷ luật đối với thị trường nội địa. Do khơng có lợi
thế về những thông tin nội bộ về các dự án đầu tư của cơng ty, các nhà đầu tư nước
ngồi sẽ đặc biệt yêu cầu một mức độ công khai hóa cao hơn, những chuẩn mực kế
tốn cao hơn và mang theo những kinh nghiệm của họ trong việc thực hiện những
chuẩn mực này. Cạnh tranh trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính cũng như
trong việc tiếp nhận nguồn tài trợ sẽ buộc các thế chế tài chính nội địa và các công
ty nội địa phải áp dụng những chuẩn mực kế toán quốc tế, thực hiện minh bạch hố
thơng tin và cải tiến hình thức quản lý... Điều này sẽ khiến cho thị trường tài chính
nội địa hoạt động có kỷ luật hơn và có khả năng cạnh tranh cao hơn do giảm thiểu
được sự bất cân xứng thơng tin, và qua đó giảm được những hiệu ứng bất lợi cho
nhà đầu tư. Kết quả là người tiêu dùng sẽ có được những dịch vụ tài chính với chất
lượng cao hơn và chi phí thấp hơn.
-

FPI góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước theo các nguyên

tắc và yêu cầu của kinh tế thị trường.
Tính bất ổn định và dễ bị đảo ngược của vốn FPI sẽ buộc các Chính phủ phải

thực hiện những chính sách kinh tế vĩ mơ lành mạnh nhằm giảm thâm hụt ngân
sách, giảm lạm phát, giảm sự mất cân đối bên ngồi,... cũng như các chính sách
kinh tế thân thiện với thị trường nói chung và các nhà đầu tư nước ngồi nói riêng.
Hệ thống pháp luật, cũng như các cơ quan, bộ phận và cá nhân trong hệ
thống quản lý nhà nước liên quan đến thị trường tài chính, nhất là đầu tư gián tiếp
nước ngồi sẽ được hoàn thiện, kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động hơn theo
yêu cầu của thị trường, cũng như theo các cam kết hội nhập quốc tế. Khi tác động
vào thị trường tài chính, nhà nước sẽ sử dụng nhiều công cụ đa dạng để thực hiện
mục tiêu chính sách. Trên cơ sở đó, năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước đối với
nền kinh tế nói chung và thị trường tài chính nói riêng sẽ được cải thiện hơn.
Như vậy, đầu tư gián tiếp nước ngoài có thể bổ sung thêm nguồn vốn cho
nền kinh tế cũng như kích thích sự phát triển thị trường tài chính. Điều này sẽ khiến


6

cho vốn và các nguồn lực trong nền kinh tế được phân bổ tốt hơn; tạo cơ hội đa
dạng hóa danh mục đầu tư, cải thiện khả năng quản lý rủi ro, thúc đẩy sự gia tăng
của tiết kiệm và đầu tư với kết quả là nền kinh tế sẽ trở nên vững mạnh hơn và tăng
trưởng kinh tế sẽ được thúc đẩy.
1.1.3.2. Tác động tiêu cực:
Bên cạnh những lợi ích mà đầu tư gián tiếp nước ngoài mang lại thì nguồn
vốn này cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro khác nhau.
-

Thứ nhất, hệ thống tài chính trong nước dễ bị tổn thương và rơi vào khủng
hoảng tài chính một khi gặp phải các cú sốc từ bên trong cũng như bên ngoài

của nền kinh tế.
Khác với nguồn vốn FDI là nguồn vốn đầu tư có tính chất dài hạn chủ yếu

dưới dạng vật chất, khó chuyển đổi hoặc thanh khoản kém, vốn FPI được thực hiện
dưới dạng đầu tư tài chính thuần túy với các chứng khốn có thể chuyển đổi và
mang tính thanh khoản cao. Chính vì đặc trưng cơ bản này mà khi thị trường xuất
hiện những dấu hiệu bất ổn và có những "cú sốc" từ thị trường thế giới sẽ làm các
nhà đầu tư dễ mất niềm tin và "rút vốn tháo chạy", họ sẽ bán tháo chứng khoán để
rút vốn ra khỏi thị trường càng sớm càng tốt. Điều này cộng với "tâm lý bầy đàn"
vốn có của thị trường tài chính tạo nên phản ứng dây chuyền sẽ nhanh chóng tác
động đến hệ thống tài chính nội địa và khủng hoảng sẽ xảy ra nếu hệ thống đó
khơng kịp thời thích nghi. Một ví dụ điển hình nhất là cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á năm 1997 về việc rút vốn ào ạt của đầu tư gián tiếp nước ngồi. Mặc
dù các cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ có thể xuất phát từ những nguyên nhân
khác nhau (khủng hoảng niềm tin, khủng hoảng các chỉ số kinh tế cơ bản,...), nhưng
trong bối cảnh đó, nguốn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài chiếm tỷ trọng lớn sẽ làm
trầm trọng thêm mức độ khủng hoảng.
-

Thứ hai, FPI làm gia tăng nguy cơ bị khống chế và lũng đoạn tài chính đối với
doanh nghiệp và các tố chức phát hành chứng khoán. Hơn nữa, sự lệ thuộc qua
nhiều vào luồng vốn quốc tế dẫn đến tình trạng lệ thuộc kinh tế, thậm chí là
chính trị.


7

Với tiềm lực tài chính mạnh mẽ của mình, các quỹ đầu tư tài chính trên thế
giới khơng khó khăn gì trong việc khống chế thị trường tài chính của các nước đang
phát triển. Nếu khơng có sự khống chế tỷ lệ nắm giữ chứng khoán là các cổ phiếu,
cổ phần sáng lập được quyền biểu quyết của các nhà đầu tư nước ngồi thì khi tỷ lệ

nắm giữ các chứng khoán trên đạt đến một mức "vượt ngưỡng" nhất định nào đó sẽ
cho phép các nhà đầu tư nước ngoài tham dự trực tiếp vào chi phối và quyết định
các hoạt động sản xuất kinh doanh và các chủ quyền khác của doanh nghiệp, tổ
chức phát hành chứng khoán, thậm chí lũng đoạn doanh nghiệp theo phương hướng,
kế hoạch, mục tiêu riêng của mình, kể cả các hoạt động mua lại, sáp nhập doanh
nghiệp. Điều đó có nghĩa là tính chất gián tiếp của đầu tư gián tiếp nước ngồi sẽ
chuyển thành trực tiếp. Thậm chí, về logic, q trình "diễn biến hịa bình" này đạt
tới quy mơ và mức độ nào đó cịn có thể chuyển đổi về chất quyền sở hữu và tính
chất kinh tế ban đầu của doanh nghiệp và quốc gia.
-

Thứ ba, FPI làm giảm tính độc lập của chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đối.
Điều này xảy ra bởi vì cùng với q trình tự do hóa tài khoản vốn, ngân hàng

trung ương của các nước chỉ có thể thực hiện được một trong hai mục tiêu còn lại:
sự độc lập của chính sách tiền tệ hay sự độc lập của chính sách tỷ giá hối đoái.
Trong điều kiện tự do di chuyển vốn, nếu ngân hàng trung ương muốn duy trì chính
sách tiền tệ độc lập thì họ buộc phải thả nổi tỷ giá và ngược lại, nếu họ muốn cố
định tỷ giá thì buộc phải từ bỏ chính sách tiền tệ độc lập. Việc không tuân thủ
nguyên tắc này sẽ khiến cho các chính sách kinh tế vĩ mơ trở nên trái ngược nhau và
đưa đến những hậu quả tiêu cực cho nền kinh tế.
-

Thứ tư, FPI làm tăng quy mơ, tính chất và sự cấp thiết đấu tranh với tình trạng
tội phạm kinh tế quốc tế.
Đầu tư gián tiếp quốc tế không chỉ làm gia tăng các nguy cơ và tác hại của

các hoạt động đầu cơ, lũng đoạn kinh tế vi phạm các quy định pháp lý của các nước
tiếp nhận đầu tư, mà còn là mảnh đất phát triển các loại tội phạm kinh tế có yếu tố
nước ngồi, thậm chí xun quốc gia, như hoạt động lừa đảo, hoạt động rửa tiền,

hoạt động tiếp vốn cho các kinh doanh phi pháp và hoạt động khủng bố, cùng các


8

loại tội phạm và các đe dọa an ninh phi truyền thống khác.
Tóm lại, vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi có vai trị quan trọng trong sự phát
triển kinh tế toàn cầu, đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam. Tuy nhiên,
bên cạnh những mặt tích cực trong việc thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, nó cịn tiềm
ẩn những nguy cơ rủi ro cao. Vì vậy, việc xây dựng cơ chế kiểm soát, điều tiết dòng
vốn FPI vào và ra khỏi Việt Nam là vấn đề cấp bách và cần thiết trong bối cảnh sự
tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài trên TTCK gia tăng, ảnh hưởng ngày càng
lớn và trực tiếp đến nền kinh tế Việt Nam.
1.2. CÁC HÌNH THỨC THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.2.1. Phát hành chứng khốn trên TTCK trong nước
Do tính chất chun mơn hóa trong mua bán các loại chứng khoán, TTCK
được xem như là cơ sở hạ tầng tài chính để huy động các nguồn vốn đầu tư của các
tổ chức và cá nhân nước ngoài, tạo nên nguồn vốn đầu tư trung và dài hạn cho nền
kinh tế. Trong vòng những năm gần đây, đầu tư vốn quốc tế đã khơng cịn tập trung
xung quanh các công cụ truyền thống thông qua hệ thống tài chính trung gian nữa.
Thay vào đó, đầu tư vào TTCK đã chiếm tới 80% chu chuyển vốn trên thị trường tài
chính quốc tế, ĐTNN vào các nước đang phát triển thông qua TTCK đang tăng lên
mạnh mẽ.
Hiện nay, trên thế giới có hai xu hướng chủ yếu trong việc mở cửa cho các
nhà ĐTNN tham gia vào TTCK trong nước, đó là:
-

Xu hướng thứ nhất: thu hút nhiều vốn đầu tư từ khắp nơi trên thế giới bằng cách
cho phép nhà đầu tư được hoạt động kinh doanh chứng khốn mà khơng có bất
cứ hạn chế nào, nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Ở những nước này,

người nước ngồi có thể tự do mua bán cổ phiếu và nắm giữ 100% cổ phiếu của
các cơng ty niêm yết. Luật pháp chứng khốn cũng không phân biệt người cư trú
hay người không cư trú, khơng u cầu dự trữ và khơng kiểm sốt ngoại hối.

-

Xu hướng thứ hai: thu hút có kiểm sốt luồng vốn đầu tư nước ngoài. Đây là xu
hướng phổ biến ở các nước đang phát triển ở Châu Á. Lo ngại nền kinh tế có
khả năng bị chi phối bởi các luồng vốn mạnh, ồ ạt của các nhà ĐTNN chuyên


9

nghiệp, luật pháp chứng khoán các nước này chỉ cho phép nhà ĐTNN hoạt động
hạn chế trên TTCK bằng cách hạn chế tỷ lệ sở hữu cổ phần trong các công ty
niêm yết và các công ty chưa niêm yết. Ngồi ra, giao dịch chứng khốn đối với
nhà ĐTNN cịn bị ràng buộc bởi các quy định về nơi cư trú, luật ngân hàng và
thủ tục mở tài khoản tại các cơng ty chứng khốn.
1.2.2. Phát hành chứng khốn trên thị trường tài chính quốc tế.
Phương thức này huy động vốn trực tiếp, không phải thông qua các tổ chức
tài chính trung gian nên chi phí sử dụng thấp hơn các khoản vay tín dụng. Người đi
vay có thể là doanh nghiệp hay chính phủ. Tuy vậy, việc tìm kiếm vốn trên thị
trường tài chính quốc tế vẫn có nhiều khó khăn và thử thách, đặc biệt là các tiêu
chuẩn tín nhiệm của chứng khốn để được chấp nhận giao dịch tại các thị trường tài
chính quốc tế. Chứng khốn của các doanh nghiệp thường khó đạt được các tiêu
chuẩn tín nhiệm nên các loại chứng khốn lưu hành trên thị trường tài chính quốc tế
phổ biến là trái phiếu chính phủ. Ngồi ra, việc phát hành trái phiếu quốc tế cũng có
những hạn chế nhất định. Một mặt, phải tuân thủ các thông lệ quốc tế, những thủ tục
này rất phức tạp, địi hỏi phải có những bước chuẩn bị thật kỹ trước đó. Mặc khác,
vấn đề có tính chất bất khả kháng là khi đến hạn nhà phát hành khơng được trì hỗn

việc thanh tốn nợ. Do đó, khi vay nợ, người đi vay phải xây dựng phương án đầu
tư có khả năng sinh lời, đủ sức chịu đựng chi phí sử dụng vốn vay và tái tạo ngoại
tệ, đảm bảo khả năng trả nợ trong tương lai.
1.3. QUỸ ĐẦU TƯ
1.3.1. Khái niệm:
Quỹ đầu tư là một định chế tài chính trung gian phi ngân hàng thu hút tiền nhàn
rỗi từ các nguồn khác nhau để đầu tư vào các cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ, hay các
loại tài sản khác.
Tất cả các khoản đầu tư này đều được quản lý chuyên nghiệp, chặt chẽ bởi công
ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và cơ quan thẩm quyền khác.
1.3.2. Các loại hình quỹ đầu tư:
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều loại hình quỹ đầu tư căn cứ theo các tiêu chí


10

phân loại khác nhau.
1.3.2.1.Căn cứ vào nguồn vốn huy động:
ƒ Quỹ đầu tư tập thể (quỹ công chúng): Là quỹ huy động vốn bằng cách phát hành
rộng rãi ra công chúng. Nhà đầu tư có thể là cá nhân hay pháp nhân nhưng đa
phần là các nhà đầu tư riêng lẻ. Quỹ công chúng cung cấp cho các nhà đầu tư
nhỏ phương tiện đầu tư đảm bảo đa dạng hóa đầu tư, giảm thiểu rủi ro và chi phí
đầu tư thấp với hiệu quả cao do tính chuyên nghiệp của đầu tư mang lại.
ƒ Quỹ đầu tư cá nhân (Quỹ thành viên): Quỹ này huy động vốn bằng phương thức
phát hành riêng lẻ cho một nhóm nhỏ các nhà đầu tư, có thể được lựa chọn
trước, là các cá nhân hay các định chế tài chính hoặc các tập đồn kinh tế lớn, do
vậy tính thanh khoản của quỹ này sẽ thấp hơn quỹ công chúng. Các nhà đầu tư
vào các quỹ tư nhân thường với lượng vốn lớn, và đổi lại họ có thể tham gia vào
trong việc kiểm soát đầu tư của quỹ.
1.3.2.2. Căn cứ vào cấu trúc vận động vốn:

ƒ Quỹ đóng: Đây là hình thức quỹ phát hành chứng chỉ quỹ một lần duy nhất khi
tiến hành huy động vốn cho quỹ và quỹ không thực hiện việc mua lại cổ
phiếu/chứng chỉ đầu tư khi nhà đầu tư có nhu cầu bán lại. Nhằm tạo tính thanh
khoản cho loại quỹ này, sau khi kết thúc việc huy động vốn (hay đóng quỹ), các
chứng chỉ quỹ sẽ được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Các nhà đầu tư có
thể mua hoặc bán để thu hồi vốn cổ phiếu hoặc chứng chỉ đầu tư của mình thơng
qua thị trường thứ cấp. Tổng vốn huy động của quỹ cố định và không biến đổi
trong suốt thời gian quỹ hoạt động. Hình thức quỹ đóng này mới được áp dụng
tại Việt Nam, đó là Quỹ đầu tư VF1 do công ty VFM huy động vốn và quản lý.
ƒ Quỹ mở: Khác với quỹ đóng, tổng vốn cũa quỹ mở biến động theo từng ngày
giao dịch do tính chất đặc thù của nó là nhà đầu tư được quyền bán lại chứng chỉ
quỹ đầu tư cho quỹ, và quỹ phải mua lại các chứng chỉ theo giá trị thuần vào
thời điểm giao dịch. Đối với hình thức quỹ này, các giao dịch mua bán chứng chỉ
quỹ được thực hiện trực tiếp với công ty quản lý quỹ và các chứng chỉ quỹ
khơng được niêm yết trên thị trường chứng khốn. Do việc địi hỏi tính thanh


11

khoản cao, hình thức quỹ mở này mới chỉ tồn tại ở các nước có nền kinh tế và
thị trường chứng khoán phát triển như Châu Âu, Mỹ, Canada… và chưa có mặt
tại Việt Nam.
1.3.2.3. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức và hoạt động của quỹ:
ƒ Quỹ đầu tư dạng cơng ty: Trong mơ hình này, quỹ đầu tư là một pháp nhân, tức
là một cơng ty được hình thành theo quy định của pháp luật từng nước. Cơ quan
điều hành cao nhất của quỹ là hội đồng quản trị do các cổ đơng (nhà đầu tư) bầu
ra, có nhiệm vụ chính là quản lý tồn bộ hoạt động của quỹ, lựa chọn công ty
quản lý quỹ và giám sát hoạt động đầu tư của công ty quản lý quỹ và có quyền
thay đổi cơng ty quản lý quỹ. Trong mơ hình này, cơng ty quản lý quỹ hoạt động
như một nhà tư vấn đầu tư, chịu trách nhiệm tiến hành phân tích đầu tư, quản lý

danh mục đầu tư và thực hiện các công việc quản trị kinh doanh khác. Mơ hình
này chưa xuất hiện ở Việt Nam bởi theo quy định của UBCKNN, quỹ đầu tư
khơng có tư cách pháp nhân.
ƒ Quỹ đầu tư dạng hợp đồng: Đây là mơ hình quỹ tín thác đầu tư. Khác với mơ
hình quỹ đầu tư dạng cơng ty, mơ hình này quỹ đầu tư không phải là pháp nhân.
Công ty quản lý quỹ đứng ra thành lập quỹ, tiến hành việc huy động vốn, thực
hiện việc đầu tư theo những mục tiêu đã đề ra trong điều lệ quỹ. Bên cạnh đó,
ngân hàng giám sát có vai trị bảo quản vốn và các tài sản của quỹ, quan hệ giữa
công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát được thể hiện bằng hợp đồng giám
sát trong đó quy định quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong việc thực hiện và
giám sát việc đầu tư để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư. Nhà đầu tư là
những người góp vốn vào quỹ (nhưng khơng phải là cổ đơng như mơ hình quỹ
đầu tư dạng cơng ty) và ủy thác việc đầu tư cho công ty quản lý quỹ để bảo đảm
khả năng sinh lợi cao nhất từ khoản vốn đóng góp của họ.
1.4. KIỂM SỐT VỐN
1.4.1. Khái niệm
Kiểm soát vốn là thực hiện các biện pháp can thiệp của chính phủ dưới nhiều
hình thức khác nhau, để tác động (hạn chế) lên dịng vốn nước ngồi chảy vào và


12

chảy ra khỏi một quốc gia để nhằm đạt mục tiêu nhất định của chính phủ.
1.4.2. Các phương pháp kiểm sốt vốn
1.4.2.1. Kiểm sốt vốn trực tiếp
Cịn gọi là kiểm sốt vốn mang tính hành chính: là việc hạn chế những giao
dịch vốn, những khoản thanh toán liên quan đến giao dịch vốn và việc chuyển tiền
bằng những quy định mang tính hành chính. Kiểm sốt hành chính tác động đến số
lượng những giao dịch tài chính từ nước này sang nước khác. Thơng thường, loại
kiểm sốt này áp đặt những nghĩa vụ hành chính lên hệ thống ngân hàng để kiểm tra

dịng vốn.
Việc Chính phủ dừng lại mở room cho các nhà đầu tư nước ngồi chính là
biện pháp kiểm sốt vốn mang tính hành chính.
1.4.2.2. Kiểm sốt vốn gián tiếp
Cịn gọi là kiểm sốt vốn dựa trên cơ sở thị trường: là việc hạn chế những
biến động của dịng vốn và những giao dịch khác thơng qua các biện pháp thị
trường, chủ yếu là làm cho các giao dịch này phải tốn kém nhiều chi phí hơn, từ đó
hạn chế những giao dịch này. Việc kiểm sốt vốn có thể xảy ra dưới các hình thức
khác nhau như hệ thống đa tỷ giá, đánh thuế ngầm hoặc công khai lên dòng vốn
quốc tế, nhưng chủ yếu là đánh thuế vào các dịng vốn ngắn hạn và khuyến khích
các dòng vốn dài hạn. Hoặc như việc yêu cầu các định chế tài chính muốn đi vay
hoặc phát hành cổ phiếu thì cần phải được xếp hạng tín nhiệm. Đây chính là những
phương thức mà chúng ta cần phải thực hiện trong thời gian tới.
Trong hai biện pháp này cần hạn chế đến mức thấp nhất biện pháp kiểm soát
mang tính hành chính. Ngoại trừ một số ngành nghề và lĩnh vực nhạy cảm, việc
dừng lại mở room (kiểm soát trực tiếp) đồng loạt cho các lĩnh vực thời gian qua là
điều mà chính phủ cần xem xét lại bởi nó ảnh hưởng rất lớn đến chủ trương thu hút
vốn hiện nay.
1.4.3. Mục tiêu của kiểm soát vốn.
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài được xem là nguồn vốn quan trọng, trực tiếp
thúc đẩy TTCK và tạo ra sự hấp dẫn của cổ phiếu DN, là nhân tố thúc đẩy mạnh mẽ


13

phát triển và tăng trưởng ở các nước đang phát triển. Tuy nhiên, tác động tiêu cực
của nó tới nền kinh tế lại rất lớn, không chỉ dừng ở khả năng mua bán, sáp nhập,
thơn tính DN, tăng hoạt động đầu cơ mà có thể gây đổ vỡ thị trường tài chính nếu
nhà đầu tư đồng loạt rút vốn. Đây là dòng vốn năng động nhất, linh hoạt nhất nhưng
cũng nguy hiểm nhất vì dễ đảo chiều. Vì vậy, khơng một quốc gia nào ở châu Á

phát triển thị trường vốn mà khơng có biện pháp để kiểm sốt dịng vốn ĐTNN.
Ngay những quốc gia có thị trường vốn phát triển cũng có biện pháp giám sát luồng
vốn nước ngồi. Việc quản lý và kiểm sốt dịng vốn đầu tư nước ngồi có những
mục tiêu cụ thể sau:
-

Quản lý nguồn vốn ĐTNN nhằm bảo đảm sự ổn định của hệ thống tài chính nội
địa.
Quản lý tốt nguồn vốn ĐTGTNN giúp đảm bảo sự ổn định tài chính thơng

qua việc giảm rủi ro tiền tệ, rủi ro tháo chạy, rủi ro dễ bị tổn thương hay rủi to bị lây
lan. Quản lý nguồn vốn ĐTGTNN sẽ giúp giảm thiểu được khả năng xảy ra khủng
hoảng tài chính với những hậu quả tiêu cực tới nền kinh tế.
-

Quản lý và giám sát sự di chuyển của dòng vốn FPI sẽ thúc đẩy sự phát triển
của hệ thống tài chính nội địa.
Thơng qua việc thực hiện các biện pháp quản lý và giám sát thận trọng đối

với các thể chế tài chính nội địa sẽ khiến cho các thể chế này hoạt động hiệu quả
hơn. Tính cơng khai, minh bạch của hệ thống sẽ được nâng cao, qua đó phịng ngừa
được nguy cơ xảy ra khủng hoảng đối với hệ thống.
-

Kiểm soát vốn FPI sẽ thúc đẩy những dạng đầu tư mong muốn, hạn chế những
hình thức hoặc chiến lược đầu tư khơng mong muốn.
Các biện pháp kiểm sốt vốn có thể tác động tới cơ cấu của dịng vốn đầu tư

nước ngồi chảy vào trong nước đó. Thơng qua các chế độ ưu đãi đầu tư sẽ khuyến
khích các hình thức đầu tư và chiến lược đầu tư mong muốn. Các hình thức đầu tư

mong muốn mang tính chất dài hạn, ổn định và bền vững. Mặt khác, Chính phủ
cũng có thể làm giảm các hình thức đầu tư khơng mong muốn thơng qua việc tăng
chi phí hoặc hạn chế đầu tư.


14

-

Kiểm sốt vốn FPI sẽ làm tăng cường tính độc lập của chính sách kinh tế và xã
hội.
Kiểm sốt vốn FPI giúp giảm thiểu rủi ro tiền tệ và qua đó giúp chính phủ

phần nào bảo vệ được tỷ giá hối đối ổn định. Nó cịn tạo ra khơng gian để ngân
hàng trung ương hoặc chính phủ thực hiện chính sách thúc đẩy tăng trưởng bằng
cách vơ hiệu hóa rủi ro tháo chạy của các nhà đầu tư (thông qua việc hạn chế dịng
vốn vào hoặc ra). Ngồi ra, bằng cách giảm thiểu rủi ro khủng hoảng tài chính,
chính phủ có thể thực hiện các biện pháp kinh tế vĩ mơ và vi mơ thắt chặt nhằm thu
hút dịng vốn trở lại hoặc để đạt được các điều kiện vay mượn IMF trong trường
hợp cần thiết.
-

Kiểm soát vốn FPI sẽ giúp tránh được sự phụ thuộc vào bên ngoài.
Bằng cách giảm thiểu được rủi ro tiền tệ, rủi ro tháo chạy, rủi ro dễ bị tổn

thương vả rủi ro lây lan, kiểm sốt vốn giúp phịng ngừa được khủng hoảng tài
chính tiền tệ và qua đó tránh được sự can thiệp từ bên ngồi, đặc biệt là từ phía các
tổ chức tiền tệ quốc tế như IMF, WB.
Trên thực tế, kiểm sốt vốn thì cho dù là áp dụng các biện pháp kiểm soát
vốn như thế nào cũng phải trả một giá nhất định. Cái giá chung nhất chính là sẽ làm

chậm lại hay mất đi các cơ hội thu hút vốn đầu tư khi mà các quốc gia ngày càng
cạnh tranh quyết liệt để thu hút dịng vốn tồn cầu. Vấn đề là làm sao đề hạn chế tối
đa tác động xấu của chính sách kiểm sốt vốn, tăng tác động tích cực đối với thị
trường tài chính để đảm bảo sự lành mạnh, bền vững của nền kinh tế, vừa không
cản trở sự phát triển của thị trường chứng khốn.
1.5. KINH NGHIỆM THU HÚT VÀ KIỂM SỐT VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP
NƯỚC NGỒI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN Ở MỘT SỐ NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI.
Sau khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997, nhà kinh tế Joseph Stiglitz bắt
đầu nhận định chính sách thị trường tự do của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) là sai lầm
và cần thiết phải kiểm soát thị trường vốn. Khi khủng hoảng đã qua, Stiglitz nhận
thấy những quốc gia làm theo khuyến nghị khơng nên kiểm sốt vốn của IMF như


15

Thái Lan và Indonesia đều bị trượt sâu vào khủng hoảng và suy thối trong khi
những quốc gia có hình thức kiểm sốt vốn hoặc nhanh chóng chấp nhận nó như Ấn
Độ và Malaysia lại thoát khỏi khủng hoảng với những thiệt hại tương đối nhỏ.
Ở mỗi quốc gia, tùy vào đặc điểm của nền kinh tế và phương thức hoạt động
của TTCK, mà có những quy định riêng của mình. Quá trình vận động thu hút và
quản lý vốn đầu tư nước ngoài vào TTCK của các quốc gia đều theo xu hướng là
mức độ mở cửa cho các NĐTNN tham gia vào TTCK phụ thuộc vào nhu cầu vốn
của nền kinh tế nói chung, cũng như tình hình phát triển của TTCK nói riêng.
1.5.1. Thái Lan: sự kiểm soát “bồng bột”
Cuối chiều 18/12, Ngân hàng Trung ương Thái Lan yêu cầu các nhà băng tư
nhân phong tỏa tối thiểu 30% trị giá các tài khoản tiền gửi ngoại tệ được lập để đầu
tư tài chính. Việc phong tỏa này có hiệu lực từ 19/12 và kéo dài trong vòng một
năm. Nếu nhà đầu tư muốn rút trước hạn quy định, chỉ được giải ngân tối đa 2/3
khoản tiền bị giữ lại đồng thời chịu phạt 10% tổng số tiền gửi ban đầu. Các biện

pháp trên đây được đưa ra nhằm chặn đà tăng giá của đồng baht so với đôla Mỹ.
Tuy nhiên, ngay trong ngày đầu tiên quy định kiểm sốt tiện tệ có hiệu lực, thị
trường chứng khoán Thái Lan rơi vào thế hoảng loạn. Chỉ số SET mở cửa với mức
thấp hơn 20% so với thứ 2 và đến cuối phiên chốt 622,14 điểm, giảm 14,8%. 622,14
điểm là mức chốt thấp nhất kể từ 29/10/2004. Mức giảm gần 15% cũng được xem là
lớn nhất kể từ 1975. Cú mất điểm này khiến giá trị thị trường chứng khóan Thái Lan
sụt 23 tỷ USD. Và Tác nhân chính khơng gì khác là cơn tháo chạy hoảng loạn của
các nhà đầu tư nước ngồi
1.5.2. Malaixia: sự kiểm sốt “khôn ngoan”
Trong những năm 1997-1998, Malaixia, một trong những nước bị ảnh hưởng
nghiêm trọng của khủng hoảng tài chính kinh tế, nhưng kiên quyết khước từ " liệu
pháp IMF", thực thi một chế độ kiểm soát gắt gao việc chảy máu ngoại tệ. Mặc dù,
có nhiều tranh cãi nhưng biện pháp này lại được xem là độc đáo và khá thành cơng
trong điều kiện thực tế của Malaixia.
Tuy có nền kinh tế cơ bản vững mạnh hơn các nước khác trong khu vực


×