Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tại các chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn vùng tây nam bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHẠM VĂN MINH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ
TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÙNG TÂY NAM BỘ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHẠM VĂN MINH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ
TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÙNG TÂY NAM BỘ

Chuyên Ngành :

Kinh tế - Tài chính Ngân hàng

Mã số

60.31.12


:

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Phạm Văn Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ: “GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN VÙNG TÂY NAM BỘ”
Tơi xin cam đoan số liệu trong luận văn là hồn tồn chính xác và trung thực,
đã đƣợc thu thập, tổng hợp từ những nguồn đáng tin cậy.
Cam kết luận văn này là đề tài nghiên cứu của riêng bản thân tôi, đƣợc đúc kết
trong quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn, đƣợc sự hƣớng dẫn của PGS.TS.
Nguyễn Đăng Dờn, không sao chép từ bất cứ tài liệu liên quan nào.
Ngƣời thực hiện Luận văn
Phạm Văn Minh, Lớp Cao học Ngày 2, Khóa 18;
Khoa Tài chính Ngân hàng;
Trƣờng Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA

Trang


LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VÀ SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI……..…….…1
1.1 Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại (NHTM): …………………………….1
1.1.1 Định nghĩa về NHTM: …………………….………………….….…………1
1.1.2 Chức năng của NHTM: ………………………………….…………....……2
1.1.3 Phân loại NHTM: …………………………………………………..………3
1.1.3.1 Dựa vào hình thức sở hữu: ……………………….……..……………..…3
1.1.3.2 Dựa vào chiến lƣợc kinh doanh: …………….…..…………...……..……3
1.1.3.3 Dựa vào quan hệ tổ chức: ……………………….….…….….....….......…3
1.1.4 Phân loại các nghiệp vụ của NHTM: ………….…………………..………4
1.1.4.1 Dựa vào bảng cân đối tài sản: ……………….…….….…………….....…4
1.1.4.2 Dựa vào đối tƣợng khách hàng: ………………….….….………..………4
1.2 Tổng quan về sản phẩm dịch vụ ngân hàng: ……………………...…………4
1.2.1 Khái niệm về sản phẩm, dịch vụ, dịch vụ ngân hàng: …..…………...……5
1.2.2 Đặc điểm sản phẩm dịch vụ ngân hàng: ………………...…..……..………6
1.2.3 Các loại hình sản phẩm dịch vụ ngân hàng: ……………….……...………7
1.2.3.1 Theo đối tƣợng thụ hƣởng dịch vụ: ………………..….……....….………7
1.2.3.2 Theo đối tƣợng cung cấp dịch vụ: …………….…...……………..………7
1.2.3.3 Theo tính chất tín dụng: ……………………….………...……….………8
1.2.4 Các nhóm sản phẩm dịch vụ ngân hàng chủ yếu: ……….…………..……8
1.2.4.1 Lợi ích, tiêu chí và cách thức phân loại SPDV ngân hàng: …......…….…8


1.2.4.2 Nhóm sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống: ……………..….…......9

1.2.4.3 Nhóm sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại: ………………........…..…12
1.2.4.4 Nhóm sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác: …………………....……...…13
1.2.5 Kênh phân phối sản phẩm dịch vụ ngân hàng: ………………..…………14
1.2.6 Ý nghĩa của việc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng trong
xu thế hội nhập và cạnh tranh: ……………………………..…………….14
1.2.6.1 Đối với nền kinh tế: …………………………...…….……………..……14
1.2.6.2 Đối với xã hội: …………………………...………………..........………15
1.2.6.3 Đối với sự phát triển của hệ thống ngân hàng: ………………..….....….15
1.2.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm dịch vụ
ngân hàng: …………………………………...……………………….…...15
1.2.7.1 Yếu tố vĩ mô: ……………………………………………………....……15
1.2.7.2 Yếu tố vi mơ: ……………………………………………………...….…16
1.3 Tình hình phát triển sản phẩm dịch vụ các ngân hàng trong nƣớc,
kinh nghiệm phát triển ở một số nƣớc và bài học cho các chi nhánh
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thơn vùng Tây Nam Bộ: …....17
1.3.1 Sơ lược về tình hình phát triển SPDV ngân hàng trong nước: ….............17
1.3.2 Kinh nghiệm phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng ở
một số nước: …………………………………………………………….…18
1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho các Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và
Phát triển nông thôn vùng Tây Nam Bộ: ………………………….......…22
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1……...………………………….………………………23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ
TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VÙNG TÂY NAM BỘ ……….………………………...24
2.1 Giới thiệu sơ lƣợc đặc điểm tự nhiên, cơ sở hạ tầng, dân cƣ và tình
hình kinh tế vùng Tây Nam Bộ: ……………………..…….……………...…24
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, cơ sở hạ tầng, dân cư vùng Tây Nam Bộ:……...……24
2.1.2 Đặc điểm kinh tế vùng Tây Nam Bộ giai đoạn 2000-2010: ..…….…....…25



2.1.3 Mục tiêu chung và định hướng phát triển kinh tế vùng
Tây Nam Bộ: ………………………………………………………………27
2.2 Khái quát tình hình hoạt động của các TCTD tại vùng
Tây Nam Bộ: ………………………………………………………………….28
2.2.1 Các Ngân hàng thương mại nhà nước (NHTMNN): ………..….……..…29
2.2.2 Các Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP): …………..………..…30
2.3 Giới thiệu sơ lƣợc về Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam và các chi nhánh trong vùng Tây Nam Bộ: …………………..…31
2.3.1 Lịch sử hình thành và phát triển: …………………….…......……………31
2.3.2 Các nhóm sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện có: ……….…..……….…..32
2.3.3 Mạng lưới, cơ sở vật chất và nhân lực các chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển nông thôn vùng Tây Nam Bộ: …......................….....32
2.3.3.1 Mạng lƣới hoạt động: ………..…………………....………..……..…….33
2.3.3.2 Cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin: ……….……..….……...…33
2.3.3.3 Cơ cấu và chất lƣợng nguồn nhân lực: ………….......………..……....…34
2.3.3.4 Khách hàng: …………..............…..............…....…....…......….......……35
2.4 Tình hình phát triển sản phẩm dịch vụ tại các chi nhánh
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn vùng Tây Nam Bộ: ……...35
2.4.1 Các nhóm sản phẩm dịch vụ chính: ..…......…........…......…....…........…..35
2.4.1.1 Nhóm sản phẩm dịch vụ Huy động vốn: ..…......…..........…..…....…......35
2.4.1.2 Nhóm sản phẩm dịch vụ Tín dụng: ..…......…......…......................…......42
2.4.1.3 Nhóm sản phẩm dịch vụ Thanh tốn quốc tế và mua bán ngoại tệ:......…48
2.4.1.4 Nhóm sản phẩm dịch vụ Thanh toán trong nƣớc và dịch vụ
ngân quỹ, quản lý tiền tệ: ..….....….......…..................….........................51
2.4.1.5 Nhóm sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại: ..….......……............….....53
2.4.1.6 Nhóm sản phẩm dịch vụ khác: ..…......…........…......….....................…..57
2.4.2 Nguyên nhân của những mặt hạn chế trong phát triển sản phẩm dịch
vụ ngân hàng của các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển
nông thôn vùng Tây Nam Bộ: ..…........................…........….......….…......59



2.4.2.1 Nguyên nhân khách quan:....…....…......…..........…........…......….....…..59
2.4.2.2 Nguyên nhân chủ quan: …....…......…................…........…......…......…..60
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2…....……………………………………….…...………60
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ
TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VÙNG TÂY NAM BỘ………….....…............…........…62
3.1 Định hƣớng và mục tiêu phát triển kinh doanh đến năm 2015
các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông
thôn vùng Tây Nam Bộ: ..…..........................….......…....…....…......…..........62
3.1.1 Mục tiêu chung: …....…......…................….....…......…..........…..........…..62
3.1.2 Mục tiêu cụ thể: …....…......…................….....…......…........................…..62
3.2 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu và những cơ hội, thách thức trong
quá trình phát triển sản phẩm dịch vụ của các chi nhánh
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn vùng Tây Nam Bộ: ....…63
3.2.1 Điểm mạnh: …....…......…................…......….............….......................…..63
3.2.2 Điểm yếu: …....…......…................…......…......…............….......….............64
3.2.3 Cơ hội: …....…......…................….....…......…............….......…..................65
3.2.4 Thách thức: …....…......…................….....…......…........................….........65
3.3 Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tại các chi nhánh
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn vùng Tây Nam Bộ: ........66
3.3.1 Nâng cao năng lực quản trị điều hành và chất lượng nguồn
nhân lực:..…......…................….....….......….....…......…...........….............67
3.3.1.1 Nâng cao năng lực quản trị điều hành: ….......….….........…....................67
3.3.1.2 Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực: …......…….........…........…..........69
3.3.2 Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và làm tốt công tác
chăm sóc khách hàng: …......……......…..............…..........….....................70
3.3.2.1 Nâng cao chất lƣợng sản phẩm dịch vụ: …......…....…......…..................71
3.3.2.2 Làm tốt cơng tác chăm sóc khách hàng: …......…....…......…............…..73
3.3.3 Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ gắn với tăng cường bán chéo sản



phẩm dịch vụ và phục vụ trọn gói: …......…..…......….....….................…..75
3.3.4 Nâng cao tính chuyên nghiệp trong triển khai và phát triển sản
phẩm dịch vụ ngân hàng: …......……......…........…......…..…....................80
3.3.5 Giải pháp về Marketing: …......……......…........….......…....…...................83
3.3.6 Giải pháp về Công nghệ thông tin: …......…….......…........….....…..….....85
3.3.7 Nâng cao hiệu quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ và công tác thông tin
báo cáo: …......……......…........….......…................….............…....….........86
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..........…...............…..................…............….......…......88
KẾT LUẬN CHUNG.......…...............…............…....…....…....….......…....….....89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
DNNN

: Doanh nghiệp Nhà nƣớc

DNNQD

: Doanh nghiệp ngồi quốc doanh

NHNo

: Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

TSC NHNo : Trụ sở chính Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thôn Việt

Nam
NHTM

: Ngân hàng thƣơng mại

NHTMNN

: Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc

NHTMCP

: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

PGD

: Phòng giao dịch

SPDV

: Sản phẩm dịch vụ

TNB

: Tây Nam bộ

TCTD

: Tổ chức tín dụng

Tiếng Anh

ATM

: Automated Teller Machine - Máy rút tiền tự động

Agribank

: Tên giao dịch quốc tế (viết tắt) của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam

GATS

: General Agreement on Trade in Services - Hiệp định chung về
thƣơng mại dịch vụ

IPCAS

: Intra – Bank Payment and Customer Accounting System - Hệ thống
thanh toán nội bộ và kế toán khách hàng.

EDC/POS

: Electronic Data Capture/Point of Sale – Thiết bị (hệ thống) xử lý dữ
liệu dƣới định dạng số/Điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ

ODA

: Official Development Asistance - Hỗ trợ phát triển chính thức

SWOT


: Strengths-Weaknesses-Opportunities-Threats (Phƣơng pháp phân
tích chiến lƣợc về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức)

VIP

: Very important person - Khách hàng (ngƣời) quan trọng

WTO

: World Trade Organization - Tổ chức thƣơng mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU, ĐỒ THỊ
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Số chi nhánh hạng 1, 2, 3, PGD và hệ thống các ATM, POS vùng TNB
Bảng 2.2 : Cơ cấu lao động theo trình độ và bộ phận nghiệp vụ các CN vùng TNB
Bảng 2.3 : Tình hình phát triển nhóm SPDV huy động vốn giai đoạn 2006-2010
Bảng 2.4 : Dƣ nợ cho vay phân loại theo đơn vị tiền tệ, thị phần
Bảng 2.5 : Dƣ nợ cho vay phân theo nhóm nợ, nợ xấu
Bảng 2.6 : Dƣ nợ cho vay phân loại theo ngành nghề kinh tế
Bảng 2.7 : Dƣ nợ cho vay phân loại theo thời hạn
Bảng 2.8 : Dƣ nợ cho vay phân loại theo thành phần kinh tế
Bảng 2.9 : Tình hình phát triển nhóm SPDV thanh tốn quốc tế
Bảng 2.10 : Kết quả phát triển các SPDV thẻ
Bảng 2.11 : Kết quả phát triển dịch vụ MobileBanking
Bảng 2.12 : Kết quả thu dịch vụ ngồi tín dụng
DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ
Biểu 2.1 : Tăng trƣởng nguồn vốn theo thành phần kinh tế
Biểu 2.2 : Mức tăng trƣởng dƣ nợ theo kỳ hạn vay và tình hình nợ xấu
Biểu 2.3 : Tăng trƣởng số thẻ và số dƣ trên tài khoản thẻ



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
- Đồng Bằng Sông Cửu Long (vùng Tây Nam bộ) nằm ở vùng cực Nam của
Tổ quốc. Vùng này giữ vai trò địa lý - chính trị rất quan trọng đối với nƣớc ta.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã quan tâm, ban hành nhiều chủ
trƣơng chính sách quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển của vùng, tạo điều kiện
huy động cao nhất các nguồn lực, trƣớc hết là nội lực để xây dựng vùng Tây Nam
Bộ trở thành một vùng trọng điểm phát triển kinh tế của cả nƣớc với tốc độ tăng
trƣởng kinh tế cao, hiệu quả, bền vững, nâng cao đời sống của nhân dân.
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo) là một
ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc, với số lƣợng khách hàng lớn nhất so các ngân
hàng khác trong vùng, dƣ nợ cho vay nông nghiệp nông thôn chiếm tỷ lệ cao, mạng
lƣới giao dịch lớn nhất, giữ vai trị hạt nhân xung kích trong hệ thống ngân hàng cả
nƣớc, có nhiệm vụ và trọng trách to lớn trong việc hiện thực hóa chủ trƣơng, chính
sách của Đảng và Nhà nƣớc, góp phần phát triển vùng Tây Nam bộ nói riêng và
phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc nói chung.
- Với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đang ngày càng tạo ra nhiều cơ hội
nhƣng cũng khơng ít những khó khăn, thách thức đối với hệ thống các ngân hàng
thƣơng mại trong nƣớc nói chung và NHNo nói riêng. Trong mấy năm qua NHNo
đã có những bƣớc chuyển biến lớn về tài chính, cơng nghệ và nguồn nhân lực để
dần đáp ứng đƣợc các yêu cầu hội nhập quốc tế. Tuy nhiên để giữ vững đƣợc
thƣơng hiệu, thị phần và thực hiện tốt mục tiêu chính trị thì u cầu quan trọng đặt
ra là phải nâng cao năng lực cạnh tranh. Để làm đƣợc điều này, yêu cầu cấp thiết là
NHNo phải đẩy mạnh phát triển và hoàn thiện dần các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
truyền thống và hiện đại. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
SẢN PHẨM DỊCH VỤ TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÙNG TÂY NAM BỘ” làm luận
văn thạc sỹ kinh tế. Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ của mình vào q

trình phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng của AGRIBANK, nhằm nâng cao vị


thế, vai trị, thƣơng hiệu của AGRIBANK và góp phần đẩy mạnh quá trình phát
triển kinh tế xã hội vùng Tây Nam Bộ theo chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc ta.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ bản những vấn đề cơ sở lý luận về NHTM, dịch vụ ngân
hàng, đặc điểm, vai trò, ý nghĩa và các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình phát triển
SPDV ngân hàng, lợi ích của việc phát triển SPDV ngân hàng trong xu thế hội nhập
và cạnh tranh; kinh nghiệm phát triển SPDV của một số ngân hàng trên thế giới và
bài học cho các chi nhánh NHNo vùng Tây Nam Bộ.
- Tìm hiểu khái quát điều kiện tự nhiên, xã hội và đặc điểm kinh tế vùng TNB.
Khái quát tình hình hoạt động của các TCTD khác trong vùng. Nêu thực trạng tình
hình phát triển các nhóm SPDV chủ yếu của NHNo vùng Tây Nam Bộ trong 5 năm
(2006 - 2010), phân tích đánh giá những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế cịn tồn tại.
- Phân tích khái qt theo mơ hình SWOT trong quá trình phát triển SPDV của
các chi nhánh NHNo vùng TNB. Căn cứ vào mục tiêu của NHNo, thực trạng hoạt
động dịch vụ, kinh nghiệm và quá trình nghiên cứu của bản thân để từ đó đề xuất
các giải pháp nhằm mục tiêu phát triển SPDV ngân hàng của NHNo vùng TNB.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu: Kết quả hoạt động kinh doanh và q trình phát triển
một số nhóm SPDV chính của NHNo vùng TNB.
- Phạm vi nghiên cứu: NHNo phân SPDV thành 10 nhóm với trên 170 SPDV
có tại chi nhánh. Với phạm vi rộng và trong khuôn khổ hạn chế của một đề tài luận
văn nên không nêu chi tiết tất cả các nhóm SPDV. Do vậy tác giả chỉ tập trung phân
tích q trình phát triển các nhóm SPDV chính yếu tại 15 chi nhánh NHNo vùng
TNB giai đoạn từ năm 2006 đến 2010.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Dựa vào phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, nghiên cứu tình

hình thực tế và kết hợp số liệu từ nhiều loại báo cáo của NHNo và các chi nhánh
trong vùng TNB, từ đó áp dụng phƣơng pháp thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích


để kết luận và đƣa ra các giải pháp khả thi để phát triển SPDV ngân hàng của
NHNo vùng TNB.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và mục tiêu phát triển kinh tế vùng TNB của
Đảng và Nhà nƣớc ta, vai trò của hệ thống các NHTM là rất quan trọng, do đó việc
phát triển SPDV ngân hàng đang là yêu cầu cấp thiết của hệ thống các ngân hàng,
góp phần phát triển kinh tế xã hội của cả nƣớc.Với vai trò và vị thế quan trọng nhƣ
hiện nay, NHNo cả nƣớc nói chung và NHNo vùng TNB nói riêng trƣớc hết cần
đẩy mạnh phát triển các nhóm SPDV ngân hàng chính nhằm đáp ứng tốt các yêu
cầu đa dạng của mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nƣớc. Qua đó góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh, tài chính, hạn chế rủi ro trong hoạt động của NHNo và góp
phần phát triển kinh tế xã hội vùng TNB.
6. Kết cấu luận văn
- Phần mở đầu
- Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ SẢN PHẨM
DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
- Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ TẠI CÁC
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VÙNG TÂY NAM BỘ
- Chƣơng 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ TẠI CÁC CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VÙNG TÂY NAM BỘ
- Kết luận


1


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ SẢN
PHẨM DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại (NHTM):
1.1.1 Định nghĩa về NHTM:
Từ thời thƣợng cổ đã bắt đầu xuất hiện những dấu hiệu của sự hình thành ngân
hàng sơ khai, nó gắn liền với sự hình thành và phát triển của nền sản xuất hàng hóa.
Ban đầu hàng hóa đƣợc gửi tại “ngân hàng” là các sản phẩm nông nghiệp, kim loại
quý nhƣ vàng và “ngân hàng” ở đây là những đền thờ tại Ai Cập và Mesopotamia.
Tới đầu thế kỷ XVIII trƣớc công nguyên tại Babylon, do nhu cầu thực tế trong giao
thƣơng, thầy tu trong các đền thờ bắt đầu cho các nhà buôn mƣợn tài sản cất trữ
trong đền, từ đó có thể coi khái niệm “ngân hàng” ra đời. Cùng với sự phát triển
mạnh mẽ về kinh tế, khoa học kỹ thuật, hệ thống NHTM phát triển mạnh mẽ đặc
biệt là từ cuối thế kỷ XIX.
Ở Việt Nam, theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 đã đƣợc Quốc hội
nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thơng qua ngày
16 tháng 6 năm 2010 có định nghĩa về NHTM nhƣ sau:
“Ngân hàng thƣơng mại là loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận. Rộng hơn nữa Luật cũng định nghĩa: Tổ chức tín dụng là
doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức
tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi
mơ và quỹ tín dụng nhân dân”.
Vậy “Hoạt động ngân hàng” trong định nghĩa về NHTM nói trên là gì? Luật
Ngân hàng Nhà nƣớc năm 2010 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010 có định
nghĩa: “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thƣờng xuyên một hoặc
một số nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng; Cung ứng dịch vụ thanh
toán qua tài khoản”.



2

Sự khác biệt giữa NHTM và TCTD phi ngân hàng là: TCTD phi ngân hàng
chỉ đƣợc thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng; trừ các hoạt động nhận
tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách
hàng.
1.1.2 Chức năng của NHTM:
Có thể thấy trong nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa nhƣ
ở nƣớc ta hiện nay, hệ thống NHTM đã và đang thực hiện 3 chức năng quan trọng
sau: Chức năng làm trung gian tín dụng; chức năng làm trung gian thanh tốn và
chức năng tạo tiền.
 Chức năng trung gian tín dụng: Đây là chức năng chủ yếu và quan trọng
của NHTM, với chức năng này NHTM là “cầu nối” giữa ngƣời có vốn dƣ thừa và
ngƣời có nhu cầu về vốn. Thơng qua hoạt động tín dụng, các NHTM đã và đang
thực hiện chức năng xã hội của mình, đƣa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cƣ và các
tổ chức phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, góp phần thúc đẩy kinh tế
phát triển.
 Chức năng làm trung gian thanh toán: Với chức năng này NHTM đáp
ứng mọi nhu cầu thanh tốn của khách hàng nhƣ: trích tiền từ tài khoản thanh toán
của khách hàng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc ngƣợc lại là thu tiền bán
hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng. Qua đó góp phần tiết giảm chi phí và đảm bảo
an tồn trong các giao dịch thƣơng mại, đẩy nhanh tốc độ lƣu thơng hàng hóa, ln
chuyển vốn và hiệu quả của q trình tái sản xuất xã hội.
 Chức năng tạo tiền: Chức năng tạo tiền là chức năng riêng có của hoạt
động tín dụng ngân hàng, NHTM tạo tiền bằng cách tạo ra bút tệ (tiền ghi sổ). Giả
sử các NHTM không giữ lại tiền dự trữ quá mức, các tờ séc không bị chuyển thành
tiền mặt và các yếu tố phức tạp khác đƣợc bỏ qua, thì quá trình tạo tiền bút tệ là việc
biến mức tiền gửi ban đầu tại một ngân hàng đầu tiên nhận tiền gửi thành một
khoản tiền lớn hơn gấp nhiều lần khi thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và thanh tốn

qua nhiều ngân hàng. Chức năng này chỉ thực hiện đƣợc nếu vốn mà ngân hàng huy
động đã đƣợc cho vay và số tiền vay đó phải luân chuyển trong hệ thống ngân hàng.


3

Tóm lại, các chức năng của NHTM có mối quan hệ biện chứng, bổ sung và hỗ
trợ nhau. Qua đó, NHTM đã khẳng định vị trí quan trọng của mình trong nền kinh
tế. Ngày nay các NHTM có sự đầu tƣ mạnh mẽ về công nghệ nhằm ứng dụng và đa
dạng hóa các SPDV, đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
1.1.3 Phân loại NHTM:
1.1.3.1 Dựa vào hình thức sở hữu: Với tiêu thức này, có thể phân loại
NHTM thành 5 loại NHTM:
 NHTM quốc doanh (Nhà nƣớc);
 NHTM cổ phần;
 NHTM liên doanh;
 Chi nhánh NHTM nƣớc ngoài;
 NHTM 100% vốn của nƣớc ngoài.
Ngoài sự khác biệt về hình thức sở hữu, các loại NHTM này cịn có sự khác
nhau về một số hoạt động do tác động của những quy định chi phối bởi Luật các tổ
chức tín dụng năm 2010.
1.1.3.2 Dựa vào chiến lƣợc kinh doanh: Với tiêu thức này và mối quan hệ
giữa ngân hàng với khách hàng, có thể chia NHTM thành 3 loại:
 Ngân hàng bán buôn;
 Ngân hàng bán lẻ;
 Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ.
Hầu hết các NHTM Việt Nam hiện nay đều thuộc loại hình ngân hàng vừa bán
buôn vừa bán lẻ. Đến nay, do cam kết mở cửa các hoạt động dịch vụ ngân hàng theo
WTO nên các chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài cũng đã đƣợc phép cung ứng các
dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho khách hàng cá nhân.

1.1.3.3 Dựa vào quan hệ tổ chức: Với tiêu thức này có thể chia NHTM thành
ngân hàng hội sở, ngân hàng chi nhánh (hạng 1 và hạng 2) và phòng giao dịch.
Ngân hàng hội sở là đơn vị tập trung quyền lực cao nhất và là nơi cung cấp đầy đủ
hơn các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trong khi các ngân hàng chi nhánh và phịng
giao dịch có quy mơ nhỏ hơn và cung cấp không đầy đủ tất cả các dịch vụ ngân


4

hàng. Đặc biệt đối với các phòng giao dịch còn bị hạn chế cung ứng một số dịch vụ
phức tạp có mức độ rủi ro cao so với phạm vi hoạt động.
1.1.4 Phân loại các nghiệp vụ của NHTM:
1.1.4.1 Dựa vào bảng cân đối tài sản:
Bảng cân đối tài sản là bảng báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản và nguồn
vốn của NHTM tại một thời điểm nhất định nào đó. Khi phân tích bảng cân đối tài
sản chúng ta có thể hệ thống hóa đƣợc một số nghiệp vụ chủ yếu của NHTM thông
qua các con số. Có thể phân thành hai nhóm nghiệp vụ sau:
 Nghiệp vụ nội bảng: Là những nghiệp vụ đƣợc phản ánh trên bảng cân đối
tài sản. Các nghiệp vụ nội bảng cũng đƣợc chia thành hai nhóm nghiệp vụ:
- Các nghiệp vụ tài sản Nợ gồm các nghiệp vụ chủ yếu nhƣ là tiền gửi khách
hàng (tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm); tiền gửi, tiền vay các tổ chức tín dụng
khác, tiền gửi ngân hàng Nhà nƣớc, Kho bạc Nhà nƣớc; vay ngân hàng Nhà nƣớc,
vay bằng cách phát hành trái phiếu, kỳ phiếu...
- Các nghiệp vụ tài sản Có bao gồm các nghiệp vụ chủ yếu nhƣ là cho vay
khách hàng thơng thƣờng, đầu tƣ chứng khốn, cho vay các tổ chức tín dụng khác...
 Nghiệp vụ ngoại bảng: Là các nghiệp vụ không đƣợc phản ánh trên bảng
cân đối tài sản của NHTM, chủ yếu là các hoạt động dịch vụ và bảo lãnh ngân hàng.
Với cách phân loại này có hạn chế là chủ yếu chỉ phản ánh các nghiệp vụ ngân
hàng truyền thống, trong khi đối với một ngân hàng hiện đại thì các nghiệp vụ ngân
hàng ngoại bảng thƣờng chiếm tỷ trọng lớn nhƣng lại không đƣợc phản ánh trên

bảng cân đối tài sản.
1.1.4.2 Dựa vào đối tƣợng khách hàng:
Thông thƣờng các ngân hàng hiện đại ngày nay phân loại nghiệp vụ của mình
dựa vào đối tƣợng khách hàng để từ đó dễ dàng tiếp cận và có chiến lƣợc phục vụ
khách hàng tốt hơn. Theo đó có thể chia thành hai nhóm nghiệp vụ là nghiệp vụ đối
với khách hàng công ty (doanh nghiệp) và nghiệp vụ đối với khách hàng cá nhân.
Hiện ACB và SacomBank phân chia nghiệp vụ theo tiêu thức này.
1.2 Tổng quan về sản phẩm dịch vụ ngân hàng:


5

1.2.1 Khái niệm về sản phẩm, dịch vụ, dịch vụ ngân hàng:
Sản phẩm là gì? Theo tác giả Kotler và Amstrong trong cuốn Nguyên lý
Marketing, sản phẩm là bất kỳ thứ gì có thể đƣa ra thị trƣờng để thu hút sự chú ý,
đƣợc mua về sử dụng hay tiêu dùng mà có thể thỏa mãn mong muốn hay nhu cầu.
Sản phẩm khơng chỉ là những hàng hóa hữu hình mà còn bao gồm các dịch vụ, sự
kiện, ý tƣởng và tổ hợp các thực thể này. Và cũng theo tác giả dịch vụ là một dạng
sản phẩm bao gồm các hoạt động, các lợi ích hay sự thỏa mãn đƣợc chào bán mà
thực chất là vơ hình và khơng dẫn đến sự sở hữu vật cụ thể gì cả.
Thực tế hiện nay ở nƣớc ta chƣa có khái niệm cụ thể nào về dịch vụ ngân hàng
hay sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Hiện có hai quan niệm về dịch vụ ngân hàng nhƣ
sau:
Một là, dịch vụ ngân hàng không bao gồm các hoạt động huy động vốn và cho
vay. Các hoạt động về thanh toán, thu hộ, ủy thác, mơi giới chứng khốn...mới đƣợc
gọi là dịch vụ. Với quan niệm nhƣ vậy, các chỉ tiêu đánh giá về thu từ hoạt động của
NHTM thông thƣờng cũng đƣợc chia thành hai nhóm là thu từ hoạt động tín dụng
và thu từ hoạt động dịch vụ.
Hai là, dịch vụ ngân hàng bao gồm tất cả các hoạt động của NHTM (huy động
vốn, cho vay, thanh toán qua tài khoản...). Với quan niệm theo nghĩa rộng nhƣ vậy,

nhiều NHTM đã dùng các chỉ tiêu đánh giá về thu từ hoạt động của ngân hàng
thơng qua hai nhóm là thu từ hoạt động dịch vụ tín dụng và thu từ hoạt động dịch vụ
ngồi tín dụng. Qua đó cho thấy, ngày nay nhiều NHTM đã xem các hoạt động của
ngân hàng đều là hoạt động dịch vụ.
Theo WTO định nghĩa thì dịch vụ ngân hàng cũng là một bộ phận của dịch vụ
tài chính và theo GATS thì các dịch vụ tài chính ngân hàng bao gồm các hoạt động:
nhận tiền gửi, cho vay, cho th tài chính, chuyển tiền, thanh tốn thẻ, Séc, bảo lãnh
và cam kết mua bán các công cụ thị trƣờng tài chính, mơi giới tiền tệ, quản lý tài
sản, thanh toán bù trừ, dịch vụ tƣ vấn trung gian và hỗ trợ tài chính...Trong cuốn
“Commercial Bank Management” (Quản trị ngân hàng thƣơng mại), tác giả Peter
S.Rose cũng cho rằng tất cả các hoạt động ngân hàng phục vụ cho doanh nghiệp và


6

công chúng đều là dịch vụ ngân hàng. Với xu thế hội nhập và để thống nhất trong
cách hiểu về thuật ngữ “dịch vụ ngân hàng”; trong phạm vi của luận văn này tác giả
xin thống nhất cách hiểu về dịch vụ ngân hàng nhƣ sau: Mọi hoạt động hợp pháp về
cung cấp các sản phẩm của ngân hàng cho khách hàng đều đƣợc coi là hoạt động
dịch vụ ngân hàng, phù hợp với cách phân ngành dịch vụ ngân hàng trong dịch vụ
tài chính của WTO.
1.2.2 Đặc điểm sản phẩm dịch vụ ngân hàng:
Theo định nghĩa về “sản phẩm” và quan niệm về “dịch vụ ngân hàng” đã trình
bày ở phần 1.2.1, tác giả xin mạnh dạn đƣa ra một định nghĩa vắn tắt về “sản phẩm
dịch vụ ngân hàng” nhƣ sau:
“Sản phẩm dịch vụ ngân hàng là tập hợp những đặc điểm, tính năng, cơng
dụng do ngân hàng tạo ra nhằm thỏa mãn những nhu cầu, mong muốn nhất định nào
đó của khách hàng”.
Nhƣ vậy, với sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác nhau sẽ có những đặc điểm,
tính năng và cơng dụng khác nhau và chúng cũng thỏa mãn những nhu cầu, mong

muốn khác nhau của từng đối tƣợng khách hàng. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng là
loại hình sản phẩm vơ hình, có ba đặc điểm chính sau:
 Tính vơ hình: Đây là đặc điểm cơ bản và đặc thù đối với SPDV ngân hàng
nói riêng và các SPDV khác nói chung. Nó giúp phân biệt sự khác biệt với các sản
phẩm bằng vật chất, tức là các sản phẩm có thể cảm nhận rõ đƣợc thông qua các
giác quan của con ngƣời. Nhƣ vậy, đối với SPDV ngân hàng, ban đầu để đánh giá
đƣợc chất lƣợng của sản phẩm là khó khăn do tính vơ hình nên địi hỏi khách hàng
phải sử dụng qua một thời gian mới có thể đánh giá đƣợc thực chất dịch vụ đó. Đây
cũng là một thách thức đối với các nhà quản trị ngân hàng trong việc làm thế nào để
giới thiệu sản phẩm của mình ra cơng chúng một cách hiệu quả nhất.
 Tính khơng thể tách rời: SPDV ngân hàng không thể tách rời khỏi nhà
cung ứng dịch vụ (ngân hàng) và vì khách hàng cũng có mặt và tham gia vào quá
trình cung cấp SPDV của ngân hàng. Sự tƣơng tác giữa ngân hàng và khách hàng
cũng là một tính năng đặc biệt của việc tiếp thị sản phẩm, cả ngân hàng và khách


7

hàng đều có ảnh hƣởng đến kết quả của dịch vụ, quá trình cung ứng và tiêu dùng
SPDV diễn ra đồng thời. Mặt khác, trong quá trình ngân hàng cung cấp một SPDV
nào đó cho khách hàng thì SPDV đó cũng không thể tách rời thành từng SPDV
riêng lẻ mà nó là một q trình liên tục, ví dụ nhƣ quy trình cho vay, quy trình tự
động thu tiền sử dụng dịch vụ, mua hàng hóa của khách hàng...
 Tính không đồng nhất: Chất lƣợng dịch vụ hay SPDV cụ thể nào đó sẽ
khơng có tính đồng nhất vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau nhƣ: nhà cung
ứng dịch vụ, thời điểm cung ứng, địa điểm cung ứng, cách thức thực hiện việc cung
ứng dịch vụ...Ví dụ, trong cùng một chi nhánh của ngân hàng, với cùng một dịch vụ
chuyển tiền nhƣng chất lƣợng cũng sẽ khác nhau tùy theo ngƣời nhân viên tiếp xúc
với khách hàng đó là ai, trình độ, tâm trạng của họ lúc đó thế nào và thậm chí nó
cịn phụ thuộc vào cả khách hàng nữa, khách hàng đó khó tính hay dễ tính, tâm

trạng họ khi giao dịch với nhân viên ngân hàng...Những yếu tố trên thƣờng xuyên
thay đổi và do đó chất lƣợng dịch vụ ngân hàng cũng khơng thể đồng nhất.
1.2.3 Các loại hình sản phẩm dịch vụ ngân hàng:
1.2.3.1 Theo đối tƣợng thụ hƣởng dịch vụ:
- Dịch vụ (SPDV) ngân hàng cung cấp cho khách hàng cá nhân: Tiền gửi tiết
kiệm, cho vay tiêu dùng, Séc, thẻ tín dụng, ATM, home banking, dịch vụ mua trả
góp, quản lý đầu tƣ, dịch vụ bảo quản và ký gửi, bảo hiểm, dịch vụ két sắt...
- Dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng doanh nghiệp: dịch vụ tiền gửi
thanh tốn, tiền gửi có kỳ hạn, cho vay sản xuất kinh doanh, dịch vụ bảo lãnh, thu
hộ, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, đầu tƣ, bảo hiểm, tƣ vấn tài chính...
- Dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng là các tổ chức trung gian tài
chính khác nhƣ: dịch vụ đầu tƣ, thanh toán bù trừ, kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh
vàng bạc đá quý, mua bán nợ giữa các ngân hàng, dịch vụ cho vay liên ngân hàng...
1.2.3.2 Theo đối tƣợng cung cấp dịch vụ:
- Các dịch vụ ngân hàng do chính ngân hàng cung cấp: ngân hàng cung cấp
các dịch vụ của ngân hàng cho khách hàng nhằm mục đích là lợi nhuận.


8

- Dịch vụ ngân hàng do các tổ chức tín dụng phi ngân hàng cung cấp: các dịch
vụ này không phải do ngân hàng cung cấp mà do các công ty tài chính, cơng ty cho
th tài chính, cơng ty bảo hiểm...cung cấp cho khách hàng nhằm mục tiêu lợi
nhuận.
1.2.3.3 Theo tính chất tín dụng:
- Dịch vụ tín dụng: là dịch vụ ngân hàng liên quan đến giao dịch giữa các bên
tham gia; trong đó một bên chuyển tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một
khoảng thời gian nhất định, đồng thời bên còn lại nhận tiền hoặc tài sản sẽ phải cam
kết hoàn trả gốc và lãi đúng những thỏa thuận đã cam kết.
- Dịch vụ phi tín dụng: là những dịch vụ ngân hàng nhƣ dịch vụ ngân quỹ,

dịch vụ thanh toán, dịch vụ tƣ vấn tài chính, dịch vụ bảo hiểm...tức là khơng bao
gồm dịch vụ tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng nhằm thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng đồng thời tối đa hóa lợi nhuận cho ngân hàng.
1.2.4 Các nhóm sản phẩm dịch vụ ngân hàng chủ yếu:
1.2.4.1 Lợi ích, tiêu chí và cách thức phân loại SPDV ngân hàng:
Ngày nay, hoạt động ngân hàng ngày càng đa dạng và phong phú, tùy từng
ngân hàng và lộ trình phát triển SPDV mà các ngân hàng phân loại sản phẩm ở
những mức độ khác nhau. Với cách tiếp cận từ phía khách hàng, việc phân loại
SPDV, cách phân loại SPDV có ý nghĩa lớn đối với các ngân hàng, cụ thể:
- Lợi ích từ việc phân loại SPDV thành danh mục cụ thể:
+ Phân loại SPDV theo mơ hình quản lý của ngân hàng hiện đại, sẽ giúp ngân
hàng đánh giá mức độ phù hợp, tính hiệu quả của từng sản phẩm.
+ Việc phân loại SPDV sẽ làm cho khách hàng biết đến SPDV và tiện ích của
ngân hàng, khắc phục tình trạng khách hàng hiểu về ngân hàng theo cách chung
chung qua các nghiệp vụ. Trƣớc đây khách hàng biết đến ngân hàng với các nghiệp
vụ tín dụng, nghiệp vụ nhận tiền gửi, nghiệp vụ thanh toán quốc tế...nhƣng khi có
danh mục sản phẩm, khách hàng tiếp cận với các SPDV có tên một cách rõ ràng,
đầy đủ hơn.


9

+ Phân loại SPDV giúp đánh giá khả năng sinh lời, cách thức quản lý, mức độ
hài lòng của khách hàng chi tiết tới từng SPDV.
- Tiêu chí và cách thức phân loại SPDV:
+ Việc phân loại SPDV dựa vào các nghiệp vụ hiện có (nghiệp vụ tín dụng,
nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ thẻ...).
+ Dựa vào các tiêu chí về khách hàng, đối tƣợng nghiệp vụ, hình thức phân
phối sản phẩm...để từ đó phân loại thành các SPDV khác nhau.
Trên thực tế hiện nay, số lƣợng SPDV của các NHTM Việt Nam là rất nhiều,

trong khuôn khổ luận văn này, tác giả chỉ xin nêu ra các SPDV chủ yếu của NHTM
và đƣợc phân theo nhóm nhƣ sau:
1.2.4.2 Nhóm sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống:
- Nhóm SPDV huy động vốn: Đây là một trong những nhóm dịch vụ quan
trọng của các NHTM, đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng đƣợc thơng suốt, liên
tục, có liên quan đến hầu hết các nhóm SPDV khác và vấn đề an tồn trong hoạt
động của ngân hàng. Theo đó, các NHTM nhận tiền gửi tự nguyện của các tổ chức,
cá nhân trong nền kinh tế theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Dựa theo Luật
các TCTD năm 2010 thì về cơ bản có một số SPDV phổ biến sau đây:
+ Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh tốn): Là hình thức huy động vốn của
NHTM bằng cách mở cho khách hàng tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán,
tài khoản này mở cho các đối tƣợng khách hàng là cá nhân hoặc tổ chức. Mục đích
của khách hàng đối với loại tiền gửi này là để thực hiện các nhu cầu thanh toán qua
ngân hàng mà không phải để hƣởng lãi.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi của tổ chức hoặc cá nhân đƣợc đặt
trong một khoảng thời gian cố định với lãi suất cố định. Mục đích của khách hàng
đối với loại tiền gửi này là để hƣởng lãi trên số tiền gửi tạm thời nhàn rỗi và thông
thƣờng thì khách hàng đã có kế hoạch sử dụng số tiền này trong tƣơng lai.
+ Tiền gửi tiết kiệm: Là khoản tiền của cá nhân đƣợc gửi vào tài khoản tiền
gửi tiết kiệm, đƣợc hƣởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và
đƣợc bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Có hai loại tiền


10

gửi tiết kiệm:(1) Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Sản phẩm tiền gửi này đƣợc thiết
kế nhằm hƣớng đến khách hàng có những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi nhƣng
không thiết lập đƣợc kế hoạch sử dụng trong tƣơng lai. Họ muốn gửi vào ngân hàng
với mục tiêu an tồn và sinh lợi, khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào mà khơng
cần báo trƣớc, vì vậy ngân hàng thƣờng đƣa ra mức lãi thấp; (2) Tiền gửi tiết kiệm

có kỳ hạn: Là tiền gửi tạm thời nhàn rỗi của cá nhân đã thiết lập đƣợc kế hoạch sử
dụng trong tƣơng lai. Mục đích của khách hàng đối với loại tiền gửi này là nhằm
đảm bảo an tồn và sinh lợi. Thƣờng thì lãi suất mà ngân hàng đƣa ra tỷ lệ thuận với
thời gian gửi để khuyến khích khách hàng gửi tiền dài hạn. Đây cũng là nguồn tiền
gửi có tính ổn định cao, dựa trên loại tiền gửi này các NHTM còn đƣa ra nhiều sản
phẩm khác nhau nhằm đa dạng hóa SPDV: tiết kiệm học đƣờng, tiết kiệm nhà, tiết
kiệm bậc thang, tiết kiệm VNĐ đảm bảo giá trị theo giá vàng hoặc USD…
Ngoài các sản phẩm tiền gửi trên, các NHTM còn huy động vốn bằng các hình
thức phát hành giấy tờ có giá: Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái
phiếu để huy động vốn trong nƣớc và nƣớc ngồi.
- Nhóm SPDV cấp tín dụng: Đây là nhóm SPDV đi đơi với nhóm SPDV huy
động vốn và khơng thể tách rời nhau. Theo Luật các TCTD năm 2010: Cấp tín dụng
là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho
phép sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ
cấp tín dụng khác. Nghiệp vụ tín dụng bao gồm những dịch vụ chủ yếu sau:
+ Cho vay: Là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi. Có
nhiều loại cho vay tùy vào cách phân loại:
 Căn cứ vào thời hạn cho vay: cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay: cho vay phục vụ sản xuất kinh
doanh, xuất nhập khẩu, tiêu dùng, bất động sản, nông nghiệp nông thôn…


11

 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng: cho vay có đảm bảo tiền vay,
khơng có đảm bảo tiền vay.
 Căn cứ vào phương thức cho vay: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức

tín dụng, cho vay theo hạn mức thấu chi...
 Căn cứ vào đối tượng khách hàng: cho vay doanh nghiệp, cho vay cá nhân
và hộ gia đình...
+ Chiết khấu: là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lƣu quyền truy địi các
cơng cụ chuyển nhƣợng, giấy tờ có giá khác của ngƣời thụ hƣởng trƣớc khi đến hạn
thanh toán. Ngân hàng cũng có thể thực hiện tái chiết khấu, tức là chiết khấu các
cơng cụ chuyển nhƣợng, giấy tờ có giá khác đã đƣợc chiết khấu trƣớc khi đến hạn
thanh tốn.
+ Bao thanh tốn: là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua
hàng thông qua việc mua lại có bảo lƣu quyền truy địi các khoản phải thu hoặc các
khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp
đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
+ Bảo lãnh ngân hàng: là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam
kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng khi khách hàng khơng thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo
thỏa thuận. Tùy theo nhu cầu khách hàng mà ngân hàng sẽ cung cấp các sản phẩm
khác nhau nhƣ bảo lãnh: dự thầu, thực hiện hợp đồng, vay vốn, thanh tốn...
+ Cho th tài chính: Là hoạt động tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp
đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng thuê.
Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các
điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn cho thuê, các bên
không đƣợc đơn phƣơng huỷ bỏ hợp đồng.
- Nhóm SPDV thanh tốn:
Dịch vụ thanh tốn qua ngân hàng là việc ngân hàng thực hiện thanh toán theo
yêu cầu của khách hàng bằng cách trích chuyển tiền từ tài khoản đơn vị này sang tài


12


khoản đơn vị khác hoặc thanh toán bù trừ lẫn nhau giữa các đơn vị tham gia thanh
toán. SPDV thanh tốn đƣợc chia thành hai nhóm nhƣ sau:
+ Dịch vụ thanh tốn trong nƣớc gồm các hình thức chủ yếu sau: thanh toán
bằng Séc, kết nối tài khoản và thanh tốn cho các cơng ty và nhà đầu tƣ chứng
khốn, thanh toán bằng uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thanh tốn bằng thẻ, thanh tốn
hóa đơn dịch vụ, thanh tốn qua các kênh điện thoại di động, internet…
+ Dịch vụ thanh toán quốc tế: là hoạt động thanh toán giữa bên mua và bên
bán hàng hoá, dịch vụ ở các quốc gia khác nhau. Trong thanh tốn quốc tế, thơng
thƣờng bên mua và bên bán không sử dụng tiền mặt để thanh tốn trực tiếp mà họ
phải thơng qua các NHTM làm trung gian thanh toán. Một số phƣơng thức thanh
toán mà các NHTM thƣờng sử dụng trong thanh toán quốc tế: Chuyển tiền quốc tế
(kiều hối, chuyển tiền đi/đến phục vụ thƣơng mại mậu dịch), thanh toán nhờ thu, tín
dụng chứng từ thanh tốn xuất nhập khẩu (xác nhận, chuyển nhƣợng, thông báo
L/C, chiết khấu bộ chứng từ…), thanh tốn biên mậu (thanh tốn với các nƣớc có
chung biên giới theo quy định riêng của NHNN).
- Nhóm SPDV kinh doanh ngoại hối: Hầu hết các khách hàng mong muốn
NHTM có các biện pháp phịng ngừa rủi ro tỷ giá khi họ nhận đƣợc những khoản
thu nhập hay phải thanh tốn bằng ngoại tệ. Tuy nhiên chính NHTM cũng phải đối
mặt với loại rủi ro này, vì vậy các NHTM đa dạng các giao dịch hối đoái để vừa
quản trị rủi ro tỷ giá, vừa đáp ứng nhu cầu khách hàng và tạo thêm thu nhập. Các
dịch vụ ngoại hối mà ngân hàng thƣờng cung cấp cho khách hàng gồm có: Giao
dịch giao ngay (Spot transactions), mua bán ngoại tệ có kỳ hạn (Forward
transactions), giao dịch hốn đổi (Swap transactions), giao dịch tƣơng lai (Future
transactions), giao dịch quyền chọn (Options transactions).
1.2.4.3 Nhóm sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại:
Trong xu hƣớng tồn cầu hóa, để đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú và đa
dạng của khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh, các NHTM ln tìm cách đổi
mới và hoàn thiện các dịch vụ cung ứng, đặc biệt chú trọng đến các SPDV ngân
hàng hiện đại. Đó là những SPDV dựa vào trình độ cơng nghệ cao và quá trình cung



×