Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại việt nam trong quá trình hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN THỊ PHƯỚC NHƯ

HỒN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM TRONG
QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN THỊ PHƯỚC NHƯ

HỒN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM TRONG
Q TRÌNH HỘI NHẬP
Chun ngành: Kế tốn
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC



PSG.TS. VÕ VĂN NHỊ

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ sự kính trọng và sự biết ơn chân thành đối với PGS.TS. Võ
Văn Nhị, Thầy đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện cuốn
luận văn này.
Tơi cũng gởi lời cảm ơn sâu sắc đến Quý Thầy cô giáo trường Đại học Kinh
tế thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn chúng tơi trong q trình
học tập tại trường và truyền đạt những kiến thức quý báu giúp ích chúng tơi
trong q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn Quý bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện để tơi
hồn thành tốt luận văn của mình.
Tơi chân thành cảm ơn.
Nguyễn Thị Phước Như


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
phân tích, số liệu và kết quả nêu trong luận văn là hoàn tồn trung thực và có
nguồn gốc tham khảo rõ ràng.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Phước Như


MỤC LỤC
Trang


LỜI MỞ ĐẦU -------------------------------------------------------------------------1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA--------------------------------------- 5
1.1. Một số vấn đề chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa----------------------- 5
1.1.1. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa--------------------------------- 5
1.1.1.1.Theo Việt Nam-------------------------------------------------------------- 5
1.1.1.2.Theo Quốc tế---------------------------------------------------------------- 8
1.1.1.3.Theo ý kiến cá nhân--------------------------------------------------------13
1.1.2. Đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn và đặc điểm thơng tin kế tốn
của doanh nghiệp nhỏ và vừa-------------------------------------------- 15
1.1.2.1.Đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn------------------------------------ 15
1.1.2.2.Đặc điểm thơng tin kế tốn----------------------------------------------- 17
1.2.

Hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa--- 19

1.2.1. Bản chất, vai trị của báo cáo tài chính---------------------------------- 19
1.2.1.1. Bản chất của báo cáo tài chính------------------------------------------ 19
1.2.1.2. Vai trị của báo cáo tài chính-------------------------------------------- 20
1.2.2. Đặc điểm của báo cáo tài chính áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa --------------------------------------------------------------------------- 22
1.2.2.1.Theo Việt Nam------------------------------------------------------------- 22
1.2.2.2.Theo Quốc tế--------------------------------------------------------------- 25
1.2.3. Nội dung, hình thức trình bày, cơng bố thơng tin của doanh nghiệp
nhỏ và vừa------------------------------------------------------------------ 28
1.3.

Xu thế hội nhập và tiến trình hội nhập kế tốn quốc tế tại Việt Nam--29



KẾT LUẬN CHƯƠNG 1----------------------------------------------------------- 32

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM------------------------ 33
2.1. Giới thiệu tổng quát tình hình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp
nhỏ và vừa-------------------------------------------------------------------

33

2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển------------------------------------------- 33
2.1.2. Tình hình hoạt động------------------------------------------------------- 34
2.2.

Vai trị của thơng tin kế tốn đối với quá trình hoạt động của doanh
nghiệp nhỏ và vừa ---------------------------------------------------------- 35

2.3.

Các quy định liên quan đến hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa---------------------------------------------------- 36

2.3.1. Luật kế toán---------------------------------------------------------------- 37
2.3.2. Chuẩn mực kế toán-------------------------------------------------------- 39
2.3.3. Chế độ kế tốn 48-------------------------------------------------------- 40
2.3.4. Thơng tư hướng dẫn------------------------------------------------------- 44
2.4.

Khảo sát tình hình lập và trình bày báo cáo tài chính------------------ 47


2.4.1. Phạm vi và đối tượng khảo sát--------------------------------------------47
2.4.2. Nội dung khảo sát-------------------------------------------------------- 47
2.4.3. Kết quả khảo sát--------------------------------------------------------2.5.

48

Đánh giá hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa--- 51

2.5.1. Thực tiễn------------------------------------------------------------------- 51
2.5.2. Khả năng hội nhập--------------------------------------------------------- 58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2-------------------------------------------------------- 59


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP----------------------------- 60
3.1. Quan điểm hồn thiện-------------------------------------------------------- 60
3.1.1. Phù hợp với mơi trường pháp lý và môi trường hoạt động---------- 60
3.1.2. Phù hợp với quy mơ và nhu cầu sử dụng thơng tin-----------------

61

3.1.3. Tương thích với thông lệ quốc tế và nâng cao khả năng hội nhập --62
3.2.

Các giải pháp hội nhập------------------------------------------------------- 63

3.2.1. Giải pháp liên quan đến luật kế toán và chuẩn mực kế tốn -------- 63
3.2.2. Giải pháp liên quan nội dung, hình thức trình bày báo cáo tài chính
-------------------------------------------------------------------------------


66

3.2.3. Giải pháp bảo đảm khả năng chất lượng của báo cáo tài chính

---71

3.3.

Kiến nghị --------------------------------------------------------------------- 73

3.3.1. Bộ tài chính---------------------------------------------------------------- 73
3.3.2. Hội nghề nghiệp---------------------------------------------------------- 75
3.3.3. Bản thân doanh nghiệp---------------------------------------------------- 76
3.3.3.1.

Con người------------------------------------------------------------- 76

3.3.3.2.

Đầu tư cho kế toán-------------------------------------------------- 77

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3---------------------------------------------------------

79

KẾT LUẬN-------------------------------------------------------------------------- 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO-------------------------------------------------------- 82
PHỤ LỤC---------------------------------------------------------------------------- 84



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AICPA: Hiệp hội kế toán viên cơng chứng Mỹ
BCTC: Báo cáo tài chính
BTC: Bộ tài chính
CM: Chuẩn mực
CP: Chính phủ
DNVVN: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
FASB: Ủy ban chuẩn mực kế tốn tài chính Mỹ
FDI: Vốn đầu tư trực tiếp
GDP: Tổng sản phẩm nội địa
GTGT: Giá trị gia tăng
IAS: Chuẩn mực kế tốn quốc tế
IFAC: Liên đồn kế toán quốc tế
IMF: Quỹ tiền tệ thế giới
ISAB: Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế
IFRS: Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
NĐ: Nghị định
OECD: Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế
QĐ: Quyết định
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
VAS: Chuẩn mực kế toán Việt Nam
WTO: Tổ chức thương mại quốc tế
XHCN: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa --------------------------------------7
Bảng 2.1: Thông tin chung về mẫu khảo sát-------------------------------------- 47

Bảng 2.2: Đánh giá văn bản pháp lý cho việc lập BCTC------------------------49
Bảng 2.3: Đánh giá tính hữu ích của BCTC---------------------------------------50
Bảng 2.4: Đánh giá về nội dung của BCTC---------------------------------------51
Bảng 2.5: Đánh giá về sửa đổi BCTC theo hướng hội nhập--------------------51


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Kể từ khi nước ta chuyển đổi nền kinh tế từ nền kinh tế tập trung bao cấp
sang nền kinh tế thị trường có sự định hướng của nhà nước, mở cửa cho nước
ngoài vào đầu tư cũng như cho phép nhiều loại hình doanh nghiệp hoạt động
trên nhiều lĩnh vực thì số lượng doanh nghiệp tham gia vào guồng máy kinh
doanh ngày càng tăng với quy mô đa dạng. Theo thống kê thì số lượng các
doanh nghiệp đăng ký kinh doanh ngày càng tăng đáng kể trong 10 năm trở
lại đây, trong đó số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động gia tăng đột
biến chiếm trên 90% số lượng doanh nghiệp đang hoạt động hiện nay.
Và song song với việc mở cửa kinh tế thì nhà nước cũng đã tập trung chú
trọng đến việc sửa đổi các luật lệ, nghị định, thông tư liên quan đến đầu tư,
kinh doanh, và quan trọng là chế độ về kế toán và thuế. Việc Việt Nam gia
nhập WTO cuối năm 2006 là một bước tiến to lớn đối với nền kinh tế nước
ta, và trong năm này Bộ Tài Chính cũng đã ban hành hai chế độ kế toán mới
là quyết định 15 dành cho doanh nghiệp có quy mơ lớn và quyết định 48
dành cho doanh nghiệp có quy mơ nhỏ và vừa để phù hợp với quá trình hội
nhập quốc tế. Tuy nhiên những quy định mà nhà nước ban hành hiện nay
phần lớn tập trung vào doanh nghiệp có quy mơ lớn, cịn chế độ kế tốn dành
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa lại chưa được chú ý nhiều trong khi số lượng
doanh nghiệp loại này chiếm tỷ lệ rất lớn trong nền kinh tế nước ta. Chính vì
vậy mà việc hồn thiện chế độ kế tốn mà trong đó trọng tâm là việc hoàn

thiện hệ thống báo cáo tài chính là cấp thiết.
Ngày 9/6/2009 vừa qua IASB-ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế đã ban
hành chuẩn mực BCTC dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa bởi vì số lượng


2

doanh nghiệp này chiếm đại đa số ở hầu hết các quốc gia và nó cũng cần
được sự quan tâm như các doanh nghiệp có quy mơ lớn. Một số quốc gia
châu Á như Trung Quốc, Malaysia, Singapore,… cũng đã và đang cập nhật
để hoàn thiện chuẩn mực dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa để hội tụ với kế
toán quốc tế. Đứng trước xu thế hội nhập như vậy thì địi hỏi chế độ kế tốn
nói chung, hệ thống báo cáo tài chính nói riêng phải rõ ràng, minh bạch, dễ
hiểu để thơng tin trên báo cáo tài chính được “quốc tế hóa” khi tham gia đầu
tư tại bất cứ thị trường nào mà không cần phải điều chỉnh theo chuẩn mực kế
tốn tại quốc gia đó.
Thực tế thì hệ thống báo cáo tài chính dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong thời gian qua có nhiều biến đổi đáng kể nhưng vẫn còn nhiều hạn chế
và vướng mắc chưa được giải quyết; cộng với sự hợp tác kinh doanh đa
phương diện và hội nhập nền kinh tế thế giới tác giả mạnh dạn đưa ra đề tài
nghiên cứu “ Hồn thiện hệ thống báo cáo tài chính dành cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam trong quá trình hội nhập” với mong
muốn đưa ra một vài giải pháp để nâng cao chất lượng của báo cáo tài chính
của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời gian tới.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu về hệ thống báo cáo tài chính dành cho doanh
nghiệp Việt Nam theo chế độ kế tốn và những nghị định, thơng tư liên quan
và nghiên cứu về thực trạng áp dụng chế độ, chuẩn mực để lập báo cáo tài
chính để tìm hiểu về thơng tin do báo cáo tài chính cung cấp đã đáp ứng được

yêu cầu của người sử dụng hay chưa và có tương thích với chuẩn mực kế
tốn quốc tế hay chưa. Từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn
thiện hệ thống báo cáo tài chính dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong q
trình hội nhập kế tốn quốc tế.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về phần kế tốn tài chính và tập trung đi vào tìm hiểu
về hệ thống báo cáo tài chính dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay
theo chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán Việt Nam. Từ đó đưa ra một số
phương hướng hồn thiện hệ thống báo cáo tài chính dành cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình hội nhập.
Đề tài này chỉ tập trung tìm hiểu về thực trạng báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ngồi khu vực cơng và các doanh nghiệp chưa
niêm yết và không bao gồm hợp tác xã.
Đề tài này giới hạn nghiên cứu tìm hiểu thực trạng lập báo cáo tài chính
của một số doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
tính đến thời điểm tháng 6/2011.

4. Phương pháp nghiên cứu
- Dùng thống kê, mô tả
- Phương pháp biện chứng duy vật, phương pháp tổng hợp, phân tích, so
sánh,… để đạt mục tiêu đề ra.

5. Kết cấu của luận văn
Luận văn có kết cấu như sau:
- Lời mở đầu
- Chương 1: Tổng quan về hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp

nhỏ và vừa.
- Chương 2: Thực trạng hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Việt Nam.


4

-

Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính
của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam trong quá trình hội nhập.

- Kết luận
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục


5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG BÁO
CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA
Theo số liệu thống kê của Bộ kế hoạch đầu tư tính đến thời điểm đầu năm
2011 cả nước ta có trên 500 ngàn doanh nghiệp nhỏ và vừa, tăng nhiều so với
số lượng gần 380 ngàn doanh nghiệp năm 2008 và khoảng 460 ngàn doanh
nghiệp của năm 2009. Tuy nhiên theo ông Cao Sỹ Kiêm, chủ tịch hiệp hội
DNNVV Việt Nam, các doanh nghiệp nhỏ và vừa bùng lớn nhiều về số
lượng nhưng tính hiệu quả cịn nhiều vấn đề, “lớn nhưng khơng mạnh” theo
như lời của ông. Đặc biệt từ khi nhà nước ban hành luật Doanh nghiệp vào
năm 2000, số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển nhanh đáng kể,

chiếm số lượng lớn trong nền kinh tế và đóng góp gần 50% GDP. Trong thời
gian những năm trở lại đây nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách thơng
thống để hỗ trợ loại hình doanh nghiệp này như NĐ56/2009 về việc trợ giúp
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; cũng như một số cải cách về thuế, chính
sách hỗ trợ lãi suất, mơi trường kinh doanh thơng thống,… tạo điều kiện cho
các DNNVV vượt qua giai đoạn khó khăn và tiếp tục phát triển trong giai
đoạn cạnh tranh hiện nay. Dưới đây chúng ta sẽ tìm hiểu về đặc điểm của
DNNVV tại Việt Nam và so sánh với các nước trong khu vực và trên thế
giới.

1.1

Một số vấn đề chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.1.1 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1.1

Theo Việt Nam


6

Theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam được ban hành vào năm 2005 thì
doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh.
Như vậy hiện nay các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế nước ta rất
đa dạng và hoạt động trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên đối với mỗi quốc gia tùy
thuộc vào nền văn hóa và điều kiện phát triển kinh tế mà mỗi nước phân chia
các doanh nghiệp theo quy mô lớn, nhỏ và vừa khác nhau.

Ở Việt Nam theo cơng văn số 681/CP-KTN ra đời ngày 20/6/1998 của
chính phủ quy định về doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có số lao động từ
50 đến 200 người và dưới 50 người là doanh nghiệp nhỏ. Đến năm 2001 theo
nghị định NĐ 90/2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, định
nghĩa DNNVV như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh
doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng
ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm khơng q
300 người”. Từ năm 2001 đến nay nền kinh tế của nước ta đã trải qua nhiều
biến động lớn và thay đổi rất nhiều như thị trường chứng khoán ra đời, ký
hiệp định thương mại Việt Mỹ cũng như gia nhập WTO,…những điều này
khiến cho luật pháp của nước ta cũng thay đổi để phù hợp với quá trình hội
nhập hơn, đồng thời cũng khuyến khích cho nhiều doanh nghiệp được thành
lập trong những năm gần đây với quy mô đa dạng và phong phú.
Chính vì vậy để phân chia lại loại hình doanh nghiệp lớn, nhỏ và vừa, ngày
30/6/2009 chính phủ ban hành nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát
triển doanh nghiệp vừa nhỏ quy định như sau:


7

“ Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa
theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được
xác định trong bảng cân đối kế tốn của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình
qn năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Doanh

Quy mô

nghiệp


Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Số lao

Tổng

Số lao

Tổng

Số lao

động

nguồn vốn

động

nguồn vốn

động

lâm

10 người

20 tỷ đồng


Từ trên 10

Từ trên 20

Từ trên

nghiệp và thuỷ

trở xuống

trở xuống

người đến

tỷ đồng

200 người

200 người

đến 100 tỷ

đến 300

đồng

người

siêu nhỏ


Khu vực
I.Nông,

sản

II.Công

nghiệp

và xây dựng

III.Thương
và dịch vụ

mại

10 người

20 tỷ đồng

Từ trên 10

Từ trên 20

Từ trên

trở xuiống

trở xuống


người đến

tỷ đồng

200 người

200 người

đến 100 tỷ

đến 300

đồng

người

10 người

10 tỷ đồng

Từ trên 10

Từ trên 10

Từ trên 50

trở xuống

trở xuống


người đến

tỷ đồng

người đến

50 người

đến 50 tỷ

100 người

đồng
Bảng 1.1: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Như vậy qua hai định nghĩa chúng ta có thể thấy sự thay đổi trong định
nghĩa về DNNVV từ việc phân biệt doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ
dựa trên số lượng lao động (năm 1998) đến việc phân biệt doanh nghiệp siêu


8

nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa dựa vào số lao động và tổng số
vốn trên ba lĩnh vực hoạt động : nông lâm nghiệp và thủy sản, công nghiệp
và xây dựng, thương mại và dịch vụ. Điều này cho thấy nhà nước ta đã
nghiên cứu tình hình biến động của nền kinh tế trong nước và sự ảnh hưởng
của nước ngồi để có sự điều chỉnh thích hợp trong thời đại mới.
1.1.1.2 Theo Quốc tế
Theo bài báo cáo của OECD ban hành vào tháng 6 năm 2000
(Organization for Economics Cooperation and Development) – Tổ chức hợp

tác phát triển kinh tế với tiêu đề: “ Small and Medium-sized Enterprises:
Local strength and global reach” thì hiện nay chưa có một định nghĩa chính
thức hoặc phổ biến được chấp nhận về doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khái niệm
về doanh nghiệp nhỏ và vừa khác nhau tùy theo mỗi quốc gia, nhưng chúng
thường dựa trên số lao động để phân loại, và nó có thể khác nhau giữa doanh
nghiệp sản xuất và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Tuy vậy sau khi xem
xét và thống kê ở nhiều quốc gia, OECD tạm chia doanh nghiệp nhỏ và vừa
thành những hình thức sau:
- Siêu nhỏ: từ 1 đến 4 nhân viên
- Rất nhỏ: từ 5 đến 19 nhân viên
- Nhỏ: từ 20 đến 99 nhân viên
- Trung bình: từ 100 đến 500 nhân viên
Đến năm 2005, trong hội nghị bàn về “DNNVV và triển vọng kinh
doanh” tại Pari, OECD đưa ra định nghĩa mới về DNNVV một cách chung
chung bằng cách tìm hiểu về cách định nghĩa của Mỹ, các quốc gia khác và
Liên minh châu Âu. Tại Mỹ, DNNVV có số lượng nhân viên ít hơn 500
người, tại một số nước khác số lượng nhân cơng ít hơn 200 người, cịn tại


9

Liên minh châu Âu con số là 250 lao động; mặt khác trong một định nghĩa
mới (theo khuyến nghị 2003/361/EC ban hành ngày 6/5/2003 ) DNNVV
được phân loại theo tình hình tài chính:
+ Doanh thu của doanh nghiệp vừa (tương ứng có từ 50-249 nhân cơng): nhỏ
hơn 50 triệu EUR; hoặc tài sản không quá 43 triệu EUR.
+ Doanh thu của doanh nghiệp nhỏ (tương ứng từ 10-49 nhân công): nhỏ hơn
10 triệu EUR; hoặc tài sản không quá 10 triệu EUR.
+ Doanh thu của doanh nghiệp siêu nhỏ (ít hơn 10 nhân công): nhỏ hơn 2
triệu EUR; hoặc tài sản khơng q 2 triệu EUR.

Chính vì vậy mà OECD khơng đưa ra một định nghĩa chính xác mà đúc
kết dựa trên sự tham khảo của một số nước đưa ra quan điểm như sau:
- DNNVV không phải là công ty con mà là các doanh nghiệp độc lập có
số lượng lao động nhất định. Con số này tùy thuộc vào mỗi nước mà
phân biệt ra doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp nhỏ (thường ít hơn 50
người) và doanh nghiệp siêu nhỏ (thường tối đa là 10 người, hoặc 5
người-trong vài trường hợp).
- DNNVV cũng được phân loại dựa vào tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
Dưới đây là một số hình thức phân chia doanh nghiệp nhỏ và vừa của một
số quốc gia trên thế giới theo thống kê mới nhất:
Đông Nam Á
 Singapore: theo định nghĩa gần nhất của Spring Singapore ( cơ quan chịu
trách nhiệm giúp đỡ các doanh nghiệp Singapore phát triển): việc xác định
doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa vào khoản đầu tư ròng vào tài sản cố định


10

ròng và số lượng lao động – doanh nghiệp sản xuất với khoản đầu tư tài sản
cố định ròng là 15 triệu USD trở xuống; các doanh nghiệp không sản xuất có
số lượng từ 200 nhân viên trở xuống.
Hiện nay 99% doanh nghiệp tại Singapore là doanh nghiệp nhỏ và vừa với
tổng trị giá đóng góp khoảng 50% cho GDP quốc gia.
(Nguồn: )
 Thái Lan: Ngày 11/9/2002 Bộ Công Nghiệp Thái Lan đã đưa ra định nghĩa
về DNNVV dựa trên số lượng lao động hưởng lương và vốn cố định: nhân
cơng ít hơn 200 người và vốn cố định khơng quá 200 triệu baht, không kể
đất và tài sản. DNNVV ở Thái Lan được phân loại thành ba khu vực: sản
xuất, dịch vụ và thương mại.

(Phân loại DNNVV ở Thái Lan được trình bày tại Phụ lục 1A).
Hiện nay số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thái Lan chiếm 99,5% số
lượng doanh nghiệp và đóng góp gần 50% GDP quốc gia.
(Nguồn: )
Châu Á:
 Trung Quốc: theo luật xúc tiến DNNVV có hiệu lực từ ngày 1/1/2003,
DNNVV được phân loại dựa vào số lượng nhân công, doanh thu hàng năm
và tổng tài sản: số lượng dưới 3.000 người, doanh thu dưới 300 triệu đồng
nhân dân tệ, tổng tài sản dưới 400 triệu đồng nhân dân tệ.
Sự phân loại này chia làm các khu vực: công nghiệp, xây dựng, bán buôn,
bán lẻ, vận chuyển, viễn thông, nhà hàng, khách sạn được trình bày ở phụ lục
1B.
Hiện nay số lượng DNNVV tại Trung Quốc chiếm 99% số lượng các
doanh nghiệp, nộp thuế khoảng 50% tổng kim ngạch thu thuế của nhà nước,
thực hiện 65% bằng độc quyền sáng chế, trên 75% công nghệ sáng tạo đổi
mới, và trên 80% sản phẩm mới. (theo tin Tân hoa xã, ngày 26/9/2010)


11

 Hàn Quốc: theo hiệp hội DNNVV của Hàn Quốc (SBC – tổ chức phi lợi
nhuận do chính phủ tài trợ để thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển
DNNVV), định nghĩa về DNNVV như sau: doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ
phân loại dựa trên nhân công dưới 50 người; doanh nghiệp nhỏ và vừa phân
loại dựa vào nhân công dưới 300 người và vốn và doanh thu dưới 30 triệu
USD.
(Số liệu lấy từ cơ quan Doanh nghiệp nhỏ và vừa được trình bày ở phụ lục
1C).
Hiện nay tại Hàn Quốc số lượng DNNVV chiếm đến 99,9%, 88,4% lao
động và đóng góp 48,8% giá trị sản xuất.

(Nguồn: www.sbc.or.kr/sbc/eng/main.jsp)
 Nhật Bản: theo số liệu của Tập đồn tài chính Nhật Bản năm 2005 chia
doanh nghiệp nhỏ và vừa theo từng ngành:
- Ngành xây dựng, sản xuất, vận chuyển: ít hơn 300 nhân viên, vốn ít
hơn 300 triệu yên (2,7 triệu đơ)
- Ngành bán bn: ít hơn 100 nhân viên, vốn ít hơn 100 triệu yên (0,9
triệu đô)
- Ngành thương mại bán lẻ: ít hơn 50 nhân viên, vốn ít hơn 50 triệu n
(0,45 triệu đơ)
- Ngành dịch vụ: ít hơn 100 nhân viên, vốn ít hơn 50 triệu yên (0,45
triệu đô)
Theo một cuộc điều tra gần đây (tháng 10/2010) của trường đại học
thương mại Chiba, Nhật Bản thì số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện
nay chiếm 99,7% tổng số doanh nghiệp, số lượng nhân công làm trong các
doanh nghiệp này là 80% và đóng góp 52% vào GDP quốc gia hàng năm.
Châu Âu:


12

 Anh: theo điều 382&465 luật công ty 2006 định nghĩa doanh nghiệp nhỏ
và vừa theo mục đích của kế toán:
- Doanh nghiệp nhỏ: số lượng nhân viên dưới 50 người, doanh thu hàng
năm không quá 6,5 triệu bảng và tổng tài sản không quá 3,26 triệu
bảng.
- Doanh nghiệp vừa: số lượng nhân viên không quá 250 người, doanh
thu không quá 25,9 triệu bảng, tổng tài sản không quá 12,9 triệu bảng.
Tuy nhiên định nghĩa này cũng chưa được chấp nhận phổ biến ở Anh.
Theo điều tra của Small Business Service số lượng doanh nghiệp ở Anh hiện
nay xấp xỉ 5 triệu doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp nhỏ chiếm 99,3% và

doanh nghiệp vừa chiếm 0,6% với số lượng nhân cơng chiếm khoảng 50% và
đóng góp khoảng 40% doanh thu.
 Đức: theo một báo cáo về sự tăng trưởng các DNNVV của Đức do Bettina
Führmann trình bày năm 2002, có nêu ra sự phân loại DNNVV như sau:
+ Doanh nghiệp nhỏ: doanh thu hàng năm đến 1 triệu DM và số lượng nhân
công đến 10 người.
+ Doanh nghiệp vừa: doanh thu hàng năm từ 1-100 triệu DM và nhân công từ
10-499 người.
Tuy nhiên tác giả cũng đề cập rằng chưa có một định nghĩa chuẩn cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Đức.
Châu Mỹ:
 Mỹ: định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ được đặt ra bởi văn phịng chính phủ
được gọi là Small Business Administration (SBA) Size Standards Office
vào năm 2002. Mỹ phân chia doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa vào chuẩn
kích cỡ cho ngành công nghiệp, chuẩn chung nhất là:
- 500 nhân viên cho công nghiệp khai mỏ và sản xuất


13

- 100 nhân viên cho ngành công nghiệp thương mại bán sỉ
- 7 triệu đô doanh thu hàng năm đối với ngành bán lẻ và dịch vụ
- 33,5 triệu đô doanh thu hàng năm đối với ngành xây dựng
- 14 triệu đô doanh thu đối với nhà thầu thương mại đặc biệt
- 0,75 triệu đô doanh thu đối với ngành nơng nghiệp
Tại Mỹ hiện có khoảng 27 triệu DNNVV, chiếm 99,7% tổng số doanh
nghiệp, 53% lực lượng lao động, hằng năm tạo ra gần 20 triệu việc làm,
đóng góp gần 50% GDP và 55% các sáng tạo kỹ thuật.
(Nguồn: www.lib.strath.ac.uk/busweb/guides/smedefine.htm)
Châu Úc:

Tại Úc theo số liệu từ Sở thống kê Úc, năm 2005, đưa ra định nghĩa về
doanh nghiệp như sau:
+ Doanh nghiệp siêu nhỏ: số lượng nhân công dưới 5 người
+ Doanh nghiệp nhỏ: số lượng nhân công từ 5-19 người
+ Doanh nghiệp vừa: số lượng nhân công từ 20-200 người
+ Doanh nghiệp lớn: số lượng nhân công trên 200 người
Theo Sở thống kê Úc, hiện nay cả nước có trên 1,2 triệu doanh nghiệp nhỏ và
vừa, chiếm 96% tổng số lượng doanh nghiệp và đóng góp 33% vào GDP;
trong số doanh nghiệp nhỏ và vừa thì số lượng doanh nghiệp nhỏ (thuê số
lượng nhân công từ 5-19 người) chiếm khoảng 93,5%.
1.1.1.3 Theo ý kiến cá nhân
Như vậy qua những định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam và
các quốc gia trên thế giới, chúng ta thấy hầu hết các quốc gia đều dựa vào số


14

lượng lao động, hoặc tổng tài sản hoặc vốn để phân biệt doanh nghiệp siêu
nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Một số quốc gia châu Á như
Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,…phân chia các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên nhiều lĩnh vực như thương mại, công nghiệp và xây dựng, bán bn và
bán lẻ,…vì mỗi ngành có quy mô lớn, nhỏ khác nhau, và đặc biệt như Hàn
Quốc phân chia rất cụ thể các ngành, nghề. Hoặc như Mỹ dựa vào cả số
lượng lao động và doanh thu cho từng lĩnh vực cụ thể, cho nên việc phân chia
DNNVV rất đa dạng, tùy theo cách phân loại riêng của mỗi nước nhưng nó
đều có một số đặc điểm chung như sau:
- Phân loại DNNVV thành doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ,
doanh nghiệp vừa
- Phân loại quy mô doanh nghiệp dựa vào một trong 3 yếu tố hoặc cả ba
yếu tố là: số lượng lao động, doanh thu hàng năm, vốn đầu tư (tổng tài

sản hàng năm).
- Phân loại quy mô theo từng ngành.
Đối với Việt Nam đến năm 2009 theo NĐ 56/2009 Việt Nam đã
phân loại DNNVV theo ba hình thức giống một số quốc gia dựa trên yếu
tố lao động và vốn đầu tư là chủ yếu, trong đó qua q trình xem xét thì
thấy rằng số lượng nhân công được phân chia cho doanh nghiệp siêu nhỏ,
nhỏ và vừa giống với các nước trong khu vực châu Á, còn về vốn dùng để
phân loại dường như lớn hơn so với các nước trong khu vực (Nhật Bản,
Thái Lan,…). Ở đây người viết chỉ xin bàn về vấn đề đó là số lao động,
theo nghị định 56/2009 chưa nói rõ số lao động được xem xét ở đây là số
lao động của doanh nghiệp tại thời điểm đăng ký hàng năm, hay là xét
luôn cả số lao động thời vụ, lao động thử việc trong năm,… hay chỉ xét
lao động làm công ăn lương giống như Thái Lan. Chính vì thế việc phân


15

loại như trên có thể chấp nhận được nhưng cần làm rõ hơn về cách xác
định số lượng lao động cho mỗi loại doanh nghiệp.
1.1.2 Đối tượng sử dụng thông tin kế tốn và đặc điểm thơng tin kế tốn
của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.2.1 Đối tượng sử dụng thông tin kế tốn:
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về kế tốn, ví dụ như theo
Luca Pacioli (1447-1517) – nhà tốn học vĩ đại người Ý có nhiều đóng góp
cho ngành kế tốn thế giới, đã đưa ra cuốn “Chú giải về tài khoản và các bút
toán” mà theo đó, “có 3 điều kiện cần thiết cho bất cứ ai muốn kinh doanh:
thứ nhất, là phải có tiền; thứ hai, người chủ doanh nghiệp phải có khả năng
tính toán nhanh và đồng thời biết lập sổ sách kế tốn; và điều kiện sau cùng
là phải có khả năng tổ chức công việc một cách khoa học, linh động nhằm
đảm bảo tiến độ hoạt động kinh doanh.” Hoặc theo định nghĩa của Ủy ban

thuật ngữ của học viện kế tốn viên cơng chứng của Mỹ (AICPA) đã định
nghĩa: “Kế toán là một nghệ thuật dùng để ghi chép, phân loại và tổng hợp
theo một phương pháp riêng có dưới hình thức tiền tệ về các nghiệp vụ, các
sự kiện kinh tế và trình bày kết quả của nó cho người sử dụng ra quyết
định.” Một định nghĩa khác theo quan điểm của Liên đồn kế tốn quốc tế
(IFAC) cho rằng: “Kế toán là nghệ thuật ghi chép, phân loại tổng hợp theo
một cách riêng có bằng những khoản tiền các nghiệp vụ và các sự kiện mà
chúng có ít nhất một phần tính chất tài chính và trình bày kết quả của nó”.
Mặc dù có nhiều định nghĩa về kế tốn nhưng chung quy lại vẫn có một số
đặc điểm chung sau: “Kế toán là một hệ thống của những khái niệm và
phương pháp, hướng dẫn chúng ta thu thập, đo lường, xử lý và truyền đạt
những thông tin cần thiết cho việc ra những quyết định tài chính hợp lý”
(theo bài viết của tác giả Lê Mạnh Hùng

đăng trên trang web


16

www.taichinh247.com ngày 23/1/2010 với tên bài: Nghiên cứu bản chất kế
toán qua các khái niệm kế toán phần 1).
Theo luật kế toán Việt Nam ban hành vào năm 2003 cũng đưa ra định
nghĩa về kế toán như sau: “Kế toán là q trình thu thập, xử lý, kiểm tra,
phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế - tài chính dưới các hình thức giá trị,
hiện vật và thời gian lao động”.
Thơng tin kế tốn cung cấp phần lớn các thơng tin quan trọng cho nhà
quản lý trong q trình quản lý và điều hành doanh nghiệp, và cung cấp cho
các đối tượng có nhu cầu sử dụng thơng tin kế toán để đầu tư cũng như thiết
lập các mối quan hệ lâu dài với doanh nghiệp thông qua các báo cáo do kế
tốn cung cấp. Chính vì vậy đối tượng sử dụng thơng tin do kế tốn cung

cấp rất đa dạng. Đối với các DNNVV mặc dù về quy mơ lao động và vốn
khơng lớn nhưng nó vẫn có những đối tượng quan tâm như các doanh
nghiệp lớn. Chẳng hạn như trong cuốn Accounting – Concepts and
Applications (tạm dịch là Kế toán-Những khái niệm và ứng dụng) tái bản lần
thứ 10, bởi các tác giả Albrecht, Stice, Stice and Swain, đã đưa ra các đối
tượng sử dụng thông tin kế tốn như sau:
 Chủ nợ (ngân hàng,…) địi hỏi thơng tin kế tốn để đánh giá tình
hình tài chính của công ty và ra quyết định cho vay.
 Nhà đầu tư: ra quyết định đầu tư dựa vào thông tin kế toán
 Ban quản trị: dựa trên số liệu kế tốn để ra quyết định phát triển
cơng ty và thực hiện các dự án đầu tư phát triển công ty.
 Nhà cung cấp và khách hàng: thông tin kế toán giúp cho nhà cung
cấp và khách hàng đánh giá tương lai của công ty.
 Nhân viên: quan tâm đến thơng tin kế tốn vì nhiều lý do. Cụ thể là
giúp cho nhân viên xác định khoản tiền thưởng, đánh giá khả năng


×