BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỒNG THỊ KIM CHI
MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. LẠI TIẾN DĨNH
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Để thực hiện luận văn “Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”, tôi đã tự mình
nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề, vận dụng kiến thức đã học và trao đổi với giảng viên
hướng dẫn, bạn bè, …
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu và kết quả trong luận văn này là những thông tin xác thực.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013
Người thực hiện luận văn
Đồng Thị Kim Chi
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT 6
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 7
MỞ ĐẦU 9
Lý do chọn đề tài 9
Mục tiêu nghiên cứu 10
Phương pháp, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 10
Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 11
Kết cấu của luận văn nghiên cứu 12
CHƯƠNG 1 1
LÝ LUẬN TỔNG QUAN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG
NHTM ĐỐI VỚI DNNVV 1
1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa 1
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa 1
1.1.2. Các đặc điểm chuyên biệt của doanh nghiệp nhỏ và vừa 4
1.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa 6
1.2. Tín dụng ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 10
1.2.1. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với loại hình DNNVV 10
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại đối với DNNVV 12
1.2.3. Các loại hình cấp tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 14
1.3. Mở rộng tín dụng ngân hàng thương mại đối với DNNVV 16
1.3.1. Khái niệm mở rộng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV 16
1.3.2. Ý nghĩa của việc mở rộng tín dụng NHTM đối với DNNVV 16
1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa 18
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa 22
1.4. Mô hình nghiên cứu 29
1.4.1. Cơ sở của mô hình nghiên cứu 29
1.4.2. Mô hình sử dụng nghiên cứu trong luận văn 34
1.5. Kinh nghiệm mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại một số nước trên thế giới 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 38
CHƯƠNG 2 39
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DNNVV
CỦA CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TP HỒ CHÍ MINH 39
2.1. Khái quát thực trạng của các DNNVV 39
2.1.1. Số lượng các DNNVV trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh thời gian qua 39
2.1.2. Vốn đăng ký kinh doanh của các DNNVV 40
2.1.3. Nhu cầu vốn của các DNNVV 41
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng của các NHTM 42
2.3. Thực trạng mở rộng tín dụng NHTM đối với DNNVV trên địa bàn TP.HCM 46
2.4. Đánh giá thực trạng mở rộng tín dụng NHTM đối với DNNVV 56
2.4.1. Những kết quả đã đạt được 56
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân 58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 63
CHƯƠNG 3 64
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ
ĐẾN MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV CỦA NHTM 64
3.1. Thiết kế nghiên cứu 64
3.1.1. Nghiên cứu sơ bộ 64
3.1.2. Nghiên cứu chính thức 65
3.2. Xây dựng thang đo 66
3.2.1. Thang đo từ chối cấp tín dụng 67
3.2.2. Thang đo tiếp tục cấp tín dụng 68
3.2.3. Thang đo khó khăn khi giao dịch tín dụng 69
3.2.4. Thang đo chất lượng dịch vụ tín dụng 69
3.2.5. Thang đo giá cả tín dụng 70
3.2.6. Thang đo mở rộng tín dụng 71
3.3. Thông tin mẫu nghiên cứu 71
3.4. Kiểm định mô hình đo lường 72
3.4.1. Kiểm định Cronbach Alpha đối với các thang đo 72
3.4.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) 74
3.4.3. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu 77
3.5. Kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu 79
3.6. Phân tích tác động của các nhân tố đối với mở rộng tín dụng 84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 87
CHƯƠNG 4 87
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DNNVV
CỦA CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TP HỒ CHÍ MINH 87
4.1. Định hướng mở rộng tín dụng đối với các DNNVV của các NHTM trên địa bàn Tp.
HCM 87
4.2. Giải pháp mở rộng tín dụng đối với các DNNVV của các NHTM trên địa bàn Tp. HCM
90
4.2.1. Đối với các ngân hàng thương mại 90
4.2.2. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa 96
4.2. 3. Đối với các cơ quan có thẩm quyền 101
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 104
KẾT LUẬN 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO i
PHỤ LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
TDNH : Tín dụng ngân hàng
H1, H2, H3, H4, H5: Các giả thuyết thống kê
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Phân loại DNNVV tại Nhật Bản 2
Bảng 1.2: Phân loại DNNVV tại
Philippin
3
Bảng 1.3: Phân loại DNNVV tại
Hàn Quốc
3
Bảng 1.4: Phân loại DNNVV tại Việt
Nam
4
Bảng 2.1: Số lượng DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 39
Bảng 2.2: Số lượng doanh nghiệp mới đăng ký kinh doanh và số vốn đăng
ký qua các năm tại TP. HCM 41
Bảng 2.3: Nhu cầu vốn bình quân của một DNNVV trên địa bàn Tp Hồ
Chí Minh 42
Bảng 2.4: Vốn huy động và cho vay của các ngân hàng thương mại trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 43
Bảng 2.5: Tình hình dư nợ tín dụng của các NHTM trên địa bàn
TP.HCM 54
Bảng 2.6:
Sự thay đổi dư nợ tín dụng của các NHTM trên địa bàn
TP.HCM 55
Bảng 3.1: Thang đo thành phần từ chối cấp tín dụng 69
Bảng 3.2: Thang đo thành phần tiếp tục cấp tín dụng 69
Bảng 3.3: Thang đo thành phần khó khăn khi giao dịch tín dụng 70
Bảng 3.4: Thang đo thành phần chất lượng dịch vụ tín dụng 71
Bảng 3.5: Thang đo thành phần giá cả tín dụng 71
Bảng 3.6: Thang đo mở rộng tín dụng 72
Bảng 3.7: Kết quả kiểm định Cronbach Alpha các thang đo 74
Bảng 3.8: Kết quả EFA các thang đo thành phần 76
Bảng 3.9: Kết quả kiểm định Cronbach Alpha các thang đo (lần 2) 77
Bảng 3.10: Tóm tắt kết quả kiểm định thang đo 78
Bảng 3.11: Mã hóa lại các thang đo 79
Bảng 3.12: Thông số của các biến trong phương trình hồi quy 82
Bảng 3.13: Các hệ số hồi quy 83
Bảng 3.14: Mức độ quan trọng của các nhân tố đối với mở rộng tín dụng 85
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1:
Mô hình nghiên cứu đề nghị
34
Hình 2.1:
Tăng trưởng tín dụng của toàn hệ thống
54
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu từ kết quả EFA 80
Hình 3.2: Các hệ số hồi quy của mô hình 84
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
DNNVV ngày càng khẳng định vai trò không thể thiếu của mình
và
có nhiều
đóng góp quan trọng cho nền kinh tế quốc dân. Để có thể duy trì nhịp độ phát triển và
tiếp tục có nhiều
đóng
góp quan trọng cho nền kinh tế thì DNNVV đòi hỏi cần có
nhiều hỗ trợ hơn nữa, trong đó yêu cầu về vốn là vấn đề thiết yếu nhất. Trong các
kênh cung ứng vốn, nguồn tài trợ từ tín dụng ngân hàng được xem là quan trọng và
hiệu
quả
nhất đối với các DNNVV hiện nay. TDNH có ưu điểm là có rất nhiều các
NHTM với hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng khắp, khả năng cung ứng vốn dồi dào
hơn, hình thức tài trợ đa dạng, thời hạn vay linh hoạt, và kèm theo các dịch vụ tư vấn
đầu tư, …
Tuy nhiên, các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện đang phải đối mặt với khó khăn
trong việc tiếp cận các nguồn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các
khoản vay ngân hàng. Những khó khăn trong vấn đề tiếp cận vốn vay ngân hàng của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam có thể xuất phát từ cả phía các ngân hàng
thương mại và bản thân các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc phát triển TDNH đối với
các DNNVV đồng thời cũng mở ra tiềm lực tăng trưởng tín dụng nhanh chóng và lâu
dài cho hoạt động của hệ thống NHTM.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để tháo gỡ những khó khăn cho đôi bên và tạo điều
kiện cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tiếp cận với các sản phẩm tài trợ tín dụng từ
ngân hàng, thúc đẩy sản xuất là thực sự cần thiết cho các nhà quản lý trong chiến lược
tăng trưởng và phát triển trước tình hình nền kinh tế tài chính trong nước và trên thế
giới nhiều biến động như hiện nay. Cùng chung trong bối cảnh đó, các
DNNVV và các
đơn vị NHTM tại thành phố Hồ Chí Minh
cũng không phải đứng ngoài cuộc, càng đặc
biệt hơn khi đây là một trung tâm kinh tế trọng điểm có quy mô lớn ở khu vực
phía Nam.
Với những lý do trên, đề tài đã thực hiện nghiên cứu với chủ đề: “Mở
rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các ngân hàng thương
mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đi vào làm rõ lý luận về tín dụng đối với DNNVV, vai trò của
TDNH đối với DNNVV, mở rộng TDNH đối với DNNVV. Đánh giá thực trạng,
những hạn chế trong việc mở rộng tín dụng đối với DNNVV của các ngân hàng thương
mại trên địa bàn, sử dụng các kết quả có được qua việc phân tích khảo sát để từ đó đưa
ra những giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại các NHTM trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu góp phần giúp các đơn vị ngân hàng thương mại và các doanh
nghiệp nhỏ và vừa có thêm cơ sở trong việc xem xét thực hiện mở rộng tín dụng tại địa
bàn. Đồng thời thực hiện xây dựng mô hình xác định những tác động, ảnh hưởng đến
vấn đề mở rộng tín dụng. Từ đó, các ngân hàng thương mại có định hướng để gia tăng
phát triển việc cấp tín dụng cho DNNVV, còn các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ có
những điều chỉnh linh hoạt phù hợp hơn khi muốn gia tăng quan hệ tín dụng với các
NHTM.
Phương pháp, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng hai phương pháp định tính và định lượng. Phần phân tích
thực trạng chủ yếu sử dụng các số liệu thứ cấp để phân tích tình hình thực tế, từ đó rút
ra những mặt tích cực đã đạt được, những điểm hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của
của các hạn chế này. Phần phân tích định lượng nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo
sát, cũng như ước lượng và kiểm định mô hình nghiên cứu để xác định các nhân tố
thực sự có ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng cũng như hệ số của các nhân tố này trong
phương trình hồi quy tuyến tính.
Khảo sát thực nghiệm được thực hiện thông qua bảng câu hỏi điều tra đối với
hai đối tượng: Các DNNVV tại TP Hồ Chí Minh, các cán bộ công tác ở mảng tín dụng
tại các NHTM trên địa bàn TP Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu vấn đề mở rộng tín dụng đối
với các DNNVV của các NHTM tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu đi vào phân tích thực trạng mở rộng tín
dụng trên địa bàn dựa vào các số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2007 đến
năm 2012. Phần phân tích định lượng sử dụng các số liệu có được từ khảo sát
thực tế, khảo sát tiến hành từ tháng 12/2012 đến 07/2013.
Đối tượng nghiên cứu: “Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và
vừa của các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”.
Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh phát triển kinh tế quốc gia nói chung, phát triển kinh tế
tại khu vực Tp. HCM nói riêng, khoảng thời gian vừa qua là quãng thời gian đầy
khó khăn thách thức cùng với những biến động khủng hoảng ở các lĩnh vực kinh tế,
tài chính, ngân hàng diễn ra trên khắp thế giới và khu vực từ năm 2007 đến nay.
Trước tình hình đó, đề tài nghiên cứu đi vào tìm hiểu thực trạng tài trợ TDNH đối
với các DNNVV của các NHTM trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
;
đúc kết kinh
nghiệm trong việc cấp tín dụng cho các DNNVV, phân
tích, đánh giá
những khó khăn
vướng mắc của các DNNVV trong việc tiếp cận nguồn tài trợ từ ngân hàng cũng
như việc
cấp
tín dụng cho các DNNVV của các NHTM trên địa bàn.
Từ đó tìm ra
các giải pháp nhằm mở rộng tín dụng tài trợ các DNNVV của các NHTM, đồng thời
giúp cho các DNNVV cải thiện khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp này vượt qua thách thức để phát triển
trong quá trình
hội
nhập.
Kết cấu của luận văn nghiên cứu
• Chương 1: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu.
• Chương 2: Thực trạng mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
của các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
• Chương 3: Phân tích định lượng tác động của các nhân tố đến mở rộng tín dụng
của các ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
• Chương 4: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của
các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
1
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN TỔNG QUAN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ MỞ
RỘNG TÍN DỤNG NHTM ĐỐI VỚI DNNVV
1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thực tế cho đến nay, khó có thể có một định nghĩa mang tính phổ về loại hình
DNNVV do môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp này thường không đồng nhất
và không ổn định. Nhìn chung, khi quy định về DNNVV, các quốc gia thường căn
cứ vào quy mô vốn của doanh nghiệp, số nhân công, tổng doanh thu, tổng tài sản của
doanh nghiệp,… Mỗi quốc gia sử dụng những tiêu thức khác nhau tùy thuộc vào đặc
điểm của từng quốc gia, từng giai đoạn phát triển kinh tế mà đưa ra khái niệm riêng
về DNNVV. Trên thế giới, có nhiều tiêu chuẩn để phân loại các doanh nghiệp khác
nhau và cả cách phân loại doanh nghiệp cũng khác nhau. Thông thường, hai tiêu chuẩn
được sử dụng để phân loại doanh nghiệp là số lao động được sử dụng và quy mô vốn.
World Bank quan niệm rằng DNNVV là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé
về phương diện vốn, lao động, doanh thu. DNNVV có thể chi thành ba loại: doanh
nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Khối EU cũng phân loại
doanh nghiệp căn cứ trên quy mô lao động, sau đó tiếp tục bổ sung các ngưỡng tài
chính để phân loại DNNVV.
Theo quan niệm của Ngân hàng thế giới (WB) thì
doanh
nghiệp nhỏ và vừa là
những doanh nghiệp có qui mô vốn, lao động và doanh thu nhỏ bé. Căn cứ
vào
quan
niệm trên, doanh nghiệp nhỏ và vừa được chia làm ba loại như
sau:
- Doanh nghiệp siêu nhỏ: là các doanh nghiệp có không quá 10 lao động,
tổng giá trị
tài
sản hoặc nguồn vốn không quá 100.000 USD và tổng doanh thu
hàng năm không quá
100.000
USD.
2
- Doanh nghiệp nhỏ: là các doanh nghiệp có không quá 50 lao động, tổng
giá trị tài
sản
hoặc nguồn vốn không quá 3.000.000 USD và tổng doanh thu hàng
năm không quá 3.000.000
USD.
- Doanh nghiệp vừa: là các doanh nghiệp có không quá 300 lao động, tổng
giá trị tài
sản
hoặc nguồn vốn không quá 15.000.000 USD và tổng doanh thu hàng
năm không quá 15.000.000
USD.
Theo khối EU, DNNVV là những doanh nghiệp có dưới 250 nhân công và
được chia
thành
ba loại
sau:
- Doanh nghiệp siêu nhỏ: có dưới 10 nhân công, doanh số 2 triệu Euro, tổng
tài sản 2
triệu
Euro.
- Doanh nghiệp nhỏ: có từ 10 nhân công đến dưới 50 nhân công, doanh số 10
triệu Euro,
tổng
tài sản 10 triệu
Euro.
- Doanh nghiệp vừa: có từ 50 nhân công đến dưới 250 nhân công, doanh số
50
triệu
Euro,
tổng tài sản 43 triệu
Euro.
Tiêu thức xác định DNNVV ở một số nước trên thế giới như sau:
Nhật Bản: dựa vào hai tiêu thức là vốn pháp định và số lao động để đưa ra
chuẩn mực về DNNVV cho từng ngành nghề:
Bảng 1.1: Phân loại DNNVV tại Nhật Bản
Ngành nghể
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Vốn Lao động
Ngành chế tạo < 100 triệu yên < 300 người
Ngành bán buôn ≤ 10 triệu yên < 50 người
Nguồn: Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý
Philippin: việc phân loại quy mô doanh nghiệp ở quốc gia thuộc khối ASEAN
này có hai cách căn cứ là theo quy mô vốn hoặc theo số nhân công của doanh nghiệp.
Trong đó, cách căn cứ vào tiêu chí vốn được sử dụng phổ biến trong thực tế:
3
Bảng 1.2: Phân loại DNNVV tại
Philippin
Ngành nghề Tiêu chuẩn phân định
Công nghiệp quy mô nhỏ và vừa
Tổng tài sản trên 250 nghìn và dưới 1 t
riệu
Pêsô.
Công nghiệp quy mô nhỏ Chủ doanh nghiệp chỉ đạo mọi hoạt động
ngoài sản xuất
và
có số lượng nhân viên từ 5
– 99 người, tổng tài sản là 100 nghìn đến 1
triệu
Pêsô.
Nguồn: Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý
Hàn Quốc: chủ yếu sử dụng tiêu thức số lao động đang làm việc thường xuyên:
Bảng 1.3: Phân loại DNNVV tại
Hàn Quốc
Ngành nghể
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Vốn Lao động
Ngành chế tạo, vận tải < 500 triệu won < 300 người
Ngành kiến trúc < 500 triệu won < 50 người
Ngành thương mại, dịch vụ < 50 triệu won < 50 người
Ngành bán buôn < 200 triệu won < 50 người
Nguồn: Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý
Tại Việt Nam, trước đây, Chính phủ đã ban hành nghị định số 90/2001/NĐ-CP
ngày 23 tháng 1 năm 2001về trợ giúp phát triển DNNVV, trong đó xác định rõ
DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật
hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng
năm không quá 300 người. Ngoài ra không có tiêu chí xác định cụ thể chi tiết doanh
nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa.
Hiện nay, căn cứ vào đặc điểm, tình hình thực tế của đất nước cùng với yêu cầu
cấp thiết trong vấn đề hỗ trợ phát triển đối với các DNNVV, Chính phủ đã ban hành
nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển DNNVV. Theo đó
DNNVV được định nghĩa như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã
đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ,
vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác
4
định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm
(tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”, cụ thể:
Bảng 1.4: Phân loại DNNVV tại Việt
Nam
Quy mô Doanh nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
II. Công
nghiệp và
xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
III. Thương
mại và dịch
vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến 50
người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50 tỷ
đồng
từ trên 50
người đến
100 người
Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ
Nghị định cũng nêu rõ “Tùy theo tính chất, mục tiêu của từng chính sách,
chương trình trợ giúp mà cơ quan chủ trì có thể cụ thể hóa các tiêu chí nêu trên cho
phù hợp”.
1.1.2. Các đặc điểm chuyên biệt của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tính chuyên biệt thể hiện ở những đặc điểm chỉ riêng có ở các DNNVV, phân
biệt với những doanh nghiệp có quy mô lớn.
Các đặc điểm của DNNVV có thể kể đến như sau:
• Đây là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ cả về vốn lẫn lao động. Với bộ máy
quản lý gọn nhẹ, DNNVV dễ phản ứng nhanh nhạy với sự biến động của thị trường.
Tuy nhiên, đặc điểm này cũng làm cho DNNVV gặp nhiều khó khăn trong hoạt
động của mình khi muốn mở rộng thị trường hoặc gia tăng sức cạnh tranh trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
5
• Khả năng quản lý còn hạn chế: Hầu hết các chủ doanh nghiệp vừa là người quản
lý vừa là người trực tiếp tham giá vào quá trình sản xuất nên mức độ chuyên môn
trong quản lý không cao. Đôi khi, việc tách bạch giữa các bộ phận không rõ ràng.
• Trình độ tay nghề của người lao động thấp: Do hạn chế về nguồn tài chính, chế
độ chính sách tiền lương và tiền thương không cao, đặc biệt là do tính không ổn định
của các DNNVV, nhiều doanh nghiệp manh mún, hoạt động phân tán, thường sản xuất
theo thời vụ nên không thu hút người lao động có kỹ năng và tay nghề.
• Công nghệ lạc hậu: Đây là đặc trưng điển hình ở các DNNVV. Máy móc thiết
bị, dây chuyền sản xuất lạc hậu làm cho năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm
cũng như giá thành sản phẩm cao, hạn chế cạnh tranh trong và ngoài nước. Trình độ
công nghệ thể hiện sức mạnh của một doanh nghiệp, là cơ sở để nâng cao năng suất,
chất lượng hàng hoá và dịch vụ.
• Khả năng tiếp cận thị trường kém, đặc biệt là thị trường nước ngoài: Nguyên
nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp này mới hình thành, khả năng tài chính cho các
hoạt động marketing không có hoặc cũng chưa có nhiều khách hàng truyền thống.
Thêm vào đó, qui mô thị trường của các doanh nghiệp này thường bó hẹp trong phạm
vi địa phương, việc mở rộng ra thị trường mới là rất khó khăn.
Xem xét về khía cạnh rủi ro liên quan đến DNNVV trước khi đưa ra các quyết
định tài trợ, có ba loại rủi ro được quan tâm, gồm: rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính, và
rủi ro mang tính đặc thù liên quan đến chủ doanh nghiệp.
1
Rủi ro kinh doanh: Được định nghĩa như sự nhạy cảm của các hoạt động doanh
nghiệp trước những thay đổi đột ngột của môi trường, và sự thiếu khả năng của doanh
nghiệp trong việc cung ứng các sản phẩm với chi phí cạnh tranh (do thiếu khả năng đáp
ứng chiến lược cạnh tranh, thiếu khả năng áp dụng các công nghệ thích ứng, thiếu hiểu
1
Trương Quang Thông (2010)
6
biết về tiến triển của công nghệ và thiết bị sản xuất, thiếu các hoạt động nghiên cứu
phát triển). Các DNNVV thường bị phụ thuộc mạnh vào một hay một số rất ít khách
hàng, thiếu đa dạng hóa, … Vì vậy những chủ nợ sẽ lựa chọn tài trợ cho DNNVV với
một lãi suất cao hơn so với các doanh nghiệp lớn. Những chủ nhân và những người
điều hành các DNNVV do thường chuyên trách một công việc đặc biệt nào đó trong
hoạt động của doanh nghiệp nên ít quan tâm đến các lĩnh vực hoạt động khác (kiến
thức quản lý thiếu, ít chú trọng tổ chức quản lý và hoạch định tài chính doanh nghiệp,
hệ thống tin học và kế toán yếu kém). Điều này cũng tạo thêm lý lẽ cho các chủ nợ khi
cho rằng rủi ro của các DNNVV là cao hơn rủi ro của các doanh nghiệp lớn.
Rủi ro tài chính: Được thể hiện ở khả năng thực hiện các cam kết cho các nghĩa
vụ trả nợ trong tương lai. Trong thực tế, khi phân tích các hồ sơ đề nghị cấp tín dụng,
các tổ chức tín dụng quan tâm chủ yếu đến bản chất và số lượng của các khoản nợ thể
hiện trên các tài liệu kế toán, nhằm xác định mức độ tài trợ mà họ có thể cung ứng. Rủi
ro kinh doanh là một nhân tố ảnh hưởng quan trọng đối với rủi ro tài chính, rủi ro trong
kinh doanh sẽ kéo theo sự sụt giảm của lợi nhuận, do đó doanh nghiệp rơi vào tình
trạng bất khả thi trong việc tôn trọng các cam kết đến hạn.
Rủi ro của chủ sở hữu/nhà quản lý doanh nghiệp: Loại rủi ro này liên quan đến
tính cách, kinh nghiệm của người có liên quan. Các yếu tố được xem xét gồm: tính ưa
thích độc lập, tự chủ trong kinh doanh, mức độ ngại hay sợ rủi ro, cách thức quản trị
rủi ro. Tính độc lập tự chủ của chủ sở hữu/người điều hành doanh nghiệp có thể được
xem là một rủi ro dưới cách nhìn của các chủ nợ vì họ cho rằng, tất cả sự phát triển của
doanh nghiệp lại tập trung trong bàn tay của người chủ/ nhà điều hành doanh nghiệp
đó.
1.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.3.1. Góp phần quan trọng tạo công ăn việc làm cho người lao động
7
Ngoài khả năng trực tiếp tạo ra việc làm cho lao động, việc phát triển DNNVV
còn có tác động gián tiếp tạo ra những lao động ngoài doanh nghiệp có liên quan đến
hoạt động của doanh nghiệp như: hoạt động cung ứng đầu vào, tiếp nhận đầu ra, các
hoạt động phụ trợ phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,… Lý giải cho thành
công trong công tác giải quyết việc làm của DNNVV là: số lượng doanh nghiệp nhiều,
và thường chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng số doanh nghiệp; ngoài ra, trong khi các doanh
nghiệp lớn thường chỉ tập trung ở đồng bằng, đặc biệt là ở những khu đô thị thì các
DNNVV phân bố rộng khắp các vùng địa lý, giải quyết nhu cầu việc làm ở địa phương,
góp phần cân đối lao động; hơn nữa, do đặc tính dễ khởi sự nên các DNNVV có thể
giúp giải quyết nhanh chóng số lao động dôi tư tạm thời của nền kinh tế. Sự đa dạng về
ngành nghề và sự phân bố rộng khắp của các DNNVV cho phép người lao động lựa
chọn được công việc phù hợp với điều kiện và khả năng của họ.
Ngay tại nền kinh tế phát triển nhất thế giới như Mỹ, số lượng DNNVV đã
chiếm 97% trong số các công ty xuất khẩu, và đóng góp 29% tổng giá trị xuất khẩu.
Đây là những điểm quan trọng vì tại Mỹ, xuất khẩu đóng góp khoảng 25% vào tăng
trưởng kinh tế và tạo ra khoảng 12 triệu công ăn việc làm. Đối với Việt Nam, số lượng
DNNVV không ngừng phát triển theo thời gian. Kết quả điều tra của Tổng cục Thống
kê cho thấy, các DNNVV hiện đang chiếm tới 99% số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh
của cả nước, chiếm 25% tổng đầu tư xã hội và thu hút khoảng 77% lực lượng lao động
phi nông nghiệp.
1.1.3.2. Khai thác và phát huy tốt các nguồn lực xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, góp phần nâng cao khối lượng và chất lượng hàng hóa, dịch vụ
- Về vốn: Đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam thì việc tận dụng
mọi nguồn vốn trong xã hội là rất cần thiết. Loại hình DNNVV ra đời đã cho phép thực
thi được điều này, vì các DNNVV mang tính tư hữu cao, chủ yếu do các cá nhân có
8
vốn tự đầu tư hoặc góp vốn cùng nhau kinh doanh ở bất cứ nơi đâu, bất kỳ lĩnh vực
hoạt động nào với quy mô tuỳ ý.
- Về lao động: Các doanh nghiệp lớn thường có nhu cầu về lao động với những
trình độ nhất định, giới hạn trong những lĩnh vực sản xuất nhất định. Trong khi đó, các
DNNVV do nhu cầu đa dạng nên có thể sử dụng lao động ở đủ mọi lứa tuổi, mọi trình
độ, từ lao động có trình độ cao đến lao động có trình độ thấp hay cả những lao động
chưa hề qua đào tạo, và thuộc mọi lĩnh vực, ở khắp các địa phương.
- Về kỹ thuật: DNNVV lựa chọn kỹ thuật phù hợp với khả năng về vốn và trình
độ lao động. Những kỹ thuật được ứng dụng trong các DNNVV rất đa dạng, phong
phú: thủ công đến cơ khí hóa, tự động hóa; truyền thống hay tiên tiến, hiện đại. Mỗi
trình độ kỹ thuật có những ưu - nhược điểm riêng, và đều được tận dụng tối đa, nhất là
trong điều kiện nền kinh tế của các nước đang phát triển.
- Về nguyên vật liệu: Từ các đặc trưng hoạt động sản xuất kinh doanh của
DNNVV đã tạo ra cho doanh nghiệp lợi thế về địa điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh. Với sự phân bổ ở hầu hết các vùng, địa phương đã giúp cho doanh nghiệp tận
dụng và khai thác tốt các nguồn lực tại chỗ. Ngoài nguồn tài chính và lao động của dân
cư địa phương, doanh nghiệp vừa và nhỏ còn sử dụng nguồn nguyên liệu trong vùng để
hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là ở những nơi mà các doanh nghiệp lớn không
thể bao phủ hết được.
1.1.3.3. Góp phần đào tạo lực lượng lao động cơ động, linh hoạt và có chất lượng
Các DNNVV có thể tham gia góp phần vào công việc đào tạo, nâng cao tay
nghề cho người lao động và phát triển nguồn nhân lực. Một bộ phận lớn lao động trong
nông nghiệp và số lao động bắt đầu tham gia vào thị trường việc làm có thể được thu
hút vào các DNNVV, để thích ứng với nề nếp tác phong công nghiệp và một số ngành
dịch vụ liên quan.
9
1.1.3.4. Nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh cho nền kinh tế, ngăn chặn độc
quyền
Các doanh nghiệp lớn với số lượng ít và quy mô lớn rất dễ dẫn đến tình trạng
độc quyền. Sự năng động, nhạy bén và số lượng nhiều của các DNNVV cho phép phá
vỡ thế độc quyền, tái lập môi trường tự do cạnh tranh cho nền kinh tế. Với sự tồn tại
của nhiều doanh nghiệp hoạt động trong một lĩnh vực sẽ làm giảm tính độc quyền và
buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh, liên tục đổi mới, mới có thể tồn tại
và phát triển. Với tính linh hoạt của mình, các DNNVV cũng sẽ tạo sức ép cạnh tranh
lên các doanh nghiệp lớn; đồng thời DNNVV cũng đóng vai trò là vệ tinh cho các
doanh nghiệp lớn, thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa và phân công lao động trong sản
xuất, làm tăng hiệu quả của chính các DNNVV cũng như các doanh nghiệp lớn. Do
doanh nghiệp lớn bị giới hạn về khu vực địa lý, phương pháp tổ chức sản xuất nên
trong quá trình hoạt động kinh doanh thường phải sử dụng các vệ tinh thu mua nguyên
liệu, chế biến, đóng gói
1.1.3.5. Đóng góp vào tăng trưởng của tổng sản phẩm trong nước (GDP) và nguồn
thu ngân sách nhà nước, huy động ngày càng nhiều nguồn vốn trong xã hội nhằm
đầu tư và phát triển kinh tế
Mặc dù có quy mô nhỏ nhưng nhờ số lượng DNNVV nhiều và phân bố rộng
khắp trong các
ngành,
lĩnh vực và địa phương nên DNNVV đóng góp rất lớn vào
GDP, tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách nhà nước. Với đặc tính năng động và
nhạy bén, cho phép các DNNVV tham gia sản xuất các sản phẩm xuất khẩu hoặc
những sản phẩm có khả năng thay thế hàng nhập khẩu. Chất lượng sản phẩm có thể
chưa phải là hàng đầu, nhưng với mức giá thấp hơn hàng nhập khẩu. Đặc biệt, việc
phát triển DNNVV tạo khả năng thúc đẩy tiềm năng của các ngành nghề truyền thống
ở các địa phương của mỗi nước, nhất là các ngành thủ công mỹ nghệ, đây là một trong
những ngành có tỷ trọng xuất khẩu cao ở các nước.
10
Không chỉ tăng lên về số lượng mà các DNNVV đã có bước phát triển về chất.
Nếu như năm 2006 các DNNVV đóng góp khoảng 25% tổng sản phẩm trong nước
(GDP) thì đến năm 2007 con số này đã lên tới 40% GDP. Không những vậy tỷ trọng
DNNVV tham gia vào các ngành sản xuất cũng rất lớn như trong công nghiệp chế biến
chiếm 86%, trong công nghiệp khai thác mỏ chiếm 84%, trong sửa chữa lắp ráp cơ khí
nhỏ, mô tô-xe máy đồ dùng chiếm 93%, trong phân phối điện, khí đốt và nước khoáng
chiếm 93%. Cả nước hiện có trên 500.000 doanh nghiệp đăng ký hoạt động, trong đó
97% là DNNVV sử dụng trên 30% tổng vốn đầu tư và hơn 50% số lao động trong các
doanh nghiệp, tạo ra trên 40% số hàng hóa tiêu dùng và xuất khẩu, đóng góp trên 47%
GDP, và đóng góp gần 40% ngân sách Nhà nước.
1.1.3.6. Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và phân
công lao động giữa các vùng – địa phương
Sự phát triển của DNNVV có thể góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và cơ cấu lao động trong một quốc gia, thu hút được ngày càng nhiều lao động ở
nông thôn cũng như một số lượng lớn lao động bắt đầu tham gia vào thị trường việc
làm, lực lượng lao động này chủ yếu tập trung vào các ngành phi nông nghiệp, công
nghiệp và đã giúp chuyển đổi cơ cấu kinh tế địa phương, cơ cấu ngành, cơ cấu các
thành phần kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của quốc gia.
1.2. Tín dụng ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với loại hình DNNVV
Hoạt động của DNNVV diễn ra trên quy mô không quá lớn nên dễ nắm bắt và
bao quát được, vì vậy công tác thẩm định đòi hỏi ít thời gian và ít kỹ năng hơn so với
thẩm định một doanh nghiệp lớn; quy trình và thủ tục cấp tín dụng cũng đơn giản hơn.
Nhân viên tín dụng thường ít gặp trở ngại trong việc tiếp xúc với doanh nghiệp,
trong việc yêu cầu được kiểm tra sổ sách, chứng từ thu - chi của doanh nghiệp. Tuy
11
nhiên khó khăn trong việc thẩm định cấp tín dụng đối với các DNNVV chính là ở chỗ
khả năng cung cấp các số liệu kế toán tài chính và khả năng lập dự toán và phương án
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này thường rất hạn chế. Báo cáo tài chính
của các DNNVV thường không thể hiện đầy đủ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, hoặc chưa hoàn toàn trung thực và chưa được kiểm toán. Đặc biệt, tại
hầu hết các doanh nghiệp nhỏ việc hạch toán kế toán không theo chuẩn mực chung, mà
chỉ mở sổ theo dõi sơ sài, không phản ánh kịp thời thực tế hoạt động của doanh nghiệp.
Rủi ro trong cấp tín dụng đối với DNNVV được đánh giá là cao hơn nhiều so
với cho vay các doanh nghiệp lớn. Vì những lý do: thứ nhất các DNNVV dễ khởi sự
và vì vậy cũng dễ kết thúc; thứ hai, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của chủ
doanh nghiệp thường không cao nên dễ bị thua lỗ hơn; thứ ba, thông tin về các
DNNVV trên thị trường rất hạn chế, không phổ biến như thông tin về các doanh
nghiệp lớn, …
Lãi suất/phí cấp tín dụng thường cao để bù đắp được phần nào rủi ro cao ở loại
hình doanh nghiệp này. Đối với các doanh nghiệp lớn, sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, uy tín thì giữa các ngân hàng thường có sự cạnh tranh gay gắt để giữ khách hàng;
mà công cụ cạnh tranh phổ biến và dễ thực hiện nhất chính là lãi suất, do vậy lãi suất
áp dụng đối với các doanh nghiệp lớn này thường thấp. Trong khi đó, rất ít khi các
ngân hàng sử dụng công cụ lãi suất để cạnh tranh trong khi cấp tín dụng cho các
DNNVV, mà công cụ được sử dụng chủ yếu trong trường hợp này thường là: đơn giản
hóa thủ tục, gia tăng mức cấp tín dụng, giảm tỷ lệ đảm bảo bằng tài sản,…
Nhìn chung, các ngân hàng thương mại thường có tâm lý thận trọng hơn khi cấp
tín dụng các DNNVV, vì rủi ro tín dụng là cao hơn nhiều so với doanh nghiệp lớn, xuất
phát từ những nguyên do như: tình trạng không minh bạch về tài chính, vốn tự có thấp,
khả năng tiếp cận thông tin và thị trường hạn chế, thiếu tài sản thế chấp, khả năng
chống đỡ với rủi ro thấp, …. Các DNNVV thường yêu cầu cấp tín dụng ngân hàng để
12
bổ sung vốn lưu động, đầu tư các dự án nhỏ, vì tiềm lực tài chính và khả năng quản lý
chưa cho phép đảm nhiệm các dự án có tầm cỡ lớn.
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại đối với DNNVV
Tín dụng ngân hàng đầu tư cho các DNNVV chẳng những thúc đẩy sự phát triển
của khu vực kinh tế này mà thông qua đó, nó tác động trở lại đối với hệ thống ngân
hàng, vì việc cấp tín dụng đối với các DNNVV cũng là một phương cách giúp cho các
ngân hàng chuyển dịch cơ cấu đầu tư hợp lý, tăng trưởng tín dụng, đa dạng hóa các
danh mục tín dụng, phân tán rủi ro và nâng cao vị thế cạnh tranh.
1.2.2.1. Đối với DNNVV
Trước tiên, tín dụng ngân hàng là nguồn tài trợ quan trọng, đáp ứng được nhu
cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của DNNVV. Với tư cách là một trung tâm tín dụng,
các ngân hàng thương mại có vai trò tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong
các thành phần kinh tế để đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp. DNNVV với đặc
điểm nổi bật là vốn chủ sở hữu thấp nên thường rơi vào tình trạng thiếu vốn. Do đó nhu
cầu huy động vốn từ bên ngoài là điều không thể thiếu và nguồn tài trợ từ ngân hàng là
một kênh quan trọng đặc biệt. Nguồn tài trợ này giúp cho các doanh nghiệp có thể kịp
thời bổ sung vốn, tiếp tục duy trì quá trình sản xuất kinh doanh một cách liên tục, mở
rộng quá trình sản xuất, trang bị đổi mới máy móc thiết bị tạo điều kiện cho doanh
nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm, cạnh tranh với các đối thủ khác.
Tín dụng ngân hàng đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Để có thể yêu cầu cấp tín dụng từ ngân hàng doanh nghiệp phải có được
phương án kinh doanh khả thi, hiệu quả, kế hoạch sử dụng vốn cụ thể, rõ ràng, tình
hình tài chính ổn định Mặt khác, khi sử dụng vốn của ngân hàng, DNNVV phải phải
hoàn trả cả lãi lẫn gốc sau một khoảng thời gian nhất định. Chính những lý do đó đã
thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hơn, đảm bảo thanh toán được nợ và
kinh doanh có lãi. Trong quá trình cho vay ngân hàng cũng thực hiện kiểm soát trước,
13
trong và sau khi giải ngân buộc các doanh nghiệp phải sử dụng vốn đúng mục đích và
có hiệu quả.
Ngoài ra, tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong nền kinh tế thị trường rất ít có doanh nghiệp nào sử
dụng hoàn toàn 100% vốn tự có để sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn vay được xem là
đòn bẩy tài chính giúp DNNVV tối ưu hóa cơ cấu vốn, đạt chi phí sử dụng vốn thấp
nhất, tiết kiệm chi phí. Chi phí sử dụng vốn sẽ ảnh hưởng lên giá thành sản phẩm. Do
vậy, để đạt hiệu quả thì doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa nguồn vốn tự có và nguồn
vốn vay với tỷ lệ hợp lý giúp tối đa hóa lợi nhuận tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất.
1.2.2.2. Đối với NHTM
Với chính sách khuyến khích phát triển DNNVV của Chính phủ, xem sự phát
triển của DNNVV là động lực để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, vì vậy DNNVV
được tạo nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển, DNNVV được xem là nhóm khách
hàng chiến lược của nhiều NHTM trong việc phát triển mảng tín dụng.
Đồng thời, do đặc điểm của DNNVV hoạt động với quy mô nhỏ nên nhu cầu
vay vốn thường nhỏ, trong khi cho vay bán lẻ - giá trị khoản vay/khách hàng nhỏ
và cho vay với số lượng lớn khách hàng là xu hướng chung của hầu hết các ngân
hàng nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng mà vẫn mang lại hiệu quả đáng
kể cho ngân hàng.
Bên cạnh sản phẩm tín dụng, những nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ khác
của ngân hàng như: tư vấn, sản phẩm tiền gửi, thanh toán trong và ngoài nước, mua
bán ngoại tệ, … phát sinh ngày càng tăng, từ đó tăng cường được khả năng bán chéo
các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, góp phần gia tăng thu nhập cho ngân hàng, đặc
biệt là nguồn thu dịch vụ - nguồn thu chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu
nhập của các NHTM hiện nay. Đồng thời gia tăng cơ hội mở rộng khách hàng cho
ngân hàng. Đây là những nhân tố quan trọng giúp ngân hàng tạo dựng, quảng bá hình