Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh nam sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 125 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả thực hiện đề tài: “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi
nhánh Nam Sài Gòn” cam đoan tất cả các nội dung trong luận văn này hồn tồn
được hình thành và phát triển từ những quan điểm của chính tác giả. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực.
TP.HCM, ngày

tháng

năm 2012

Tác giả luận văn

Trần Thị Kim Ngân


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...................................................................... 1
1.1



Quá trình hình thành và phát triển của các tổ chức XHTD doanh

nghiệp trên thế giới ................................................................................................ 1
1.2

Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại các NHTM .................................... 2

1.2.1 Định nghĩa XHTD doanh nghiệp.............................................................. 2
1.2.2 Đặc điểm của XHTD doanh nghiệp ......................................................... 4
1.2.3 Vai trò của XHTD doanh nghiệp .............................................................. 4
1.2.4 Các phương pháp dùng trong đánh giá XHTD doanh nghiệp .................. 7
1.2.5 Mơ hình XHTD doanh nghiệp .................................................................. 9
1.2.5.1

Mơ hình Probit ................................................................................. 9

1.2.5.2

Mơ hình điểm số Z của Edward I. Altman ....................................... 9

1.2.5.3

Mơ hình Logit ................................................................................ 11

1.2.5.4

Mơ hình cấu trúc rủi ro tổng hợp của Merton ................................ 11

1.2.6 Nguyên tắc và các chỉ tiêu XHTD doanh nghiệp ................................... 12


1.3

1.2.6.1

Nguyên tắc XHTD doanh nghiệp................................................... 12

1.2.6.2

Các chỉ tiêu XHTD doanh nghiệp .................................................. 14

Kinh nghiệm của các Ngân hàng trên thế giới và bài học cho Việt Nam

về XHTD doanh nghiệp....................................................................................... 17
1.3.1 Kinh nghiệm các ngân hàng trên thế giới về XHTD doanh nghiệp ....... 17


1.3.1.1

Kinh nghiệm của Đức .................................................................... 17

1.3.1.2

Kinh nghiệm của Pháp ................................................................... 17

1.3.1.3

Kinh nghiệm của Ngân hàng ANZ ................................................ 19

1.3.1.4


XHTD theo quy định của Basel II ................................................. 20

1.3.2 Bài học kinh nghiệm về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp cho các NHTM
Việt Nam ............................................................................................................ 23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN
DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH NAM SÀI GÒN ......................................... 26
2.1

Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt

Nam – Chi nhánh Nam Sài Gịn ......................................................................... 26
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................. 26
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy ........................................................................... 28
2.1.3 Kết quả hoạt động từ năm 2010 đến nay ................................................ 28

2.2

2.1.3.1

Kết quả hoạt động kinh doanh ....................................................... 28

2.1.3.2

Kết quả hoạt động tín dụng ............................................................ 30

Thực trạng áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại

ngân hàng BIDV – Chi nhánh Nam Sài Gòn .................................................... 40

2.2.1 Cơ sở pháp lý của hệ thống XHTD doanh nghiệp .................................. 40
2.2.2 Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp ............................................. 40

2.3

2.2.2.1

Căn cứ để đánh giá, xếp hạng ........................................................ 40

2.2.2.2

Phương pháp xếp hạng .................................................................. 41

2.2.2.3

Mơ hình chấm điểm, xếp hạng ....................................................... 41

2.2.2.4

Ngun tắc chấm điểm ................................................................... 42

2.2.2.5

Quy trình thực hiện ........................................................................ 43

2.2.2.6

Chính sách khách hàng và phân loại nợ ......................................... 52

2.2.2.7


Chính sách phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro .................... 54

So sánh hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của BIDV với các

NHTM khác ......................................................................................................... 54


2.4

Nhận xét về hệ thống XHTD doanh nghiệp ........................................... 56

2.4.1 Những kết quả đạt được.......................................................................... 56
2.4.2 Những tồn tại của hệ thống ..................................................................... 58
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
XHTD DOANH NGHIỆP TẠI BIDV CHI NHÁNH NAM SÀI GÒN .............. 64
3.1

Định hƣớng phát triển của BIDV CN Nam Sài Gòn đến 2015 ............ 64

3.2

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống XHTD doanh nghiệp tại

BIDV Chi nhánh Nam Sài Gòn .......................................................................... 65
3.2.1 Xác định mục tiêu xây dựng hệ thống XHTD doanh nghiệp trong điều
kiện mới ............................................................................................................. 65
3.2.2 Các giải pháp đối với hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của
BIDV Nam Sài Gịn ........................................................................................... 66
3.2.2.1


Đối với hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp hiện tại ........... 66

3.2.2.2

Đối với hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp mới hoạt động

chưa có đủ báo cáo tài chính 2 năm liên tiếp ................................................. 77
3.3

Các giải pháp bổ trợ ................................................................................. 87

3.3.1 Hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế ............... 87
3.3.2 Sửa đổi, bổ sung Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phịng để xử lý rủi ro tín dụng ........................................................................... 88
3.3.3 Nâng cao chất lượng thơng tin tín nhiệm doanh nghiệp từ trung tâm
thơng tin tín dụng của ngân hàng Nhà nước (CIC) ........................................... 89
3.3.4 Hình thành và phát triển các cơng ty định mức tín nhiệm chuyên nghiệp
và độc lập. .......................................................................................................... 90
3.3.5 Nâng cao hiệu quả hoạt động của cục Thống kê trong việc cung cấp các
chỉ tiêu trung bình ngành ................................................................................... 90
3.3.6 Đào tạo nâng cao trình độ chun mơn và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ
tín dụng .............................................................................................................. 90
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu


Diễn giải

BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam

BIDV CN NSG

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam Chi nhánh Nam Sài Gòn.

DN

Doanh nghiệp

NHTM

Ngân hàng thương mại

NH TMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW

Ngân hàng trung ương

NHNN


Ngân hàng nhà nước

PGD

Phịng giao dịch

TCTD

Tổ chức tín dụng

TSĐB

Tài sản đảm bảo

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

XHTD

Xếp hạng tín dụng

BCTC

Báo cáo tài chính



Quyết định


Quyết định 493

Quyết định số 493/2005/QĐ-NHH ngày 22/04/2005

Moody’s

Moody’s Investors Service

S&P

Standar & Poor

VCB, Vietcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

VBARD, Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thơn Việt Nam

CIC

Trung tâm thơng tín dụng ngân hàng Nhà nước Việt Nam

DPRR

Dự phòng rủi ro

LNTT


Lợi nhuận trước thuế

DVR

Dịch vụ ròng

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng
Bảng 1.1 : Tổng hợp kết quả của mơ hình chỉ số Z của Altman
Bảng 1.2 : Ký hiệu XHTD dài hạn của các tổ chức xếp hạng
Bảng 1.3 : Phân loại khách hàng theo Hệ thống XHTD của ANZ
Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Nam Sài Gòn
Bảng 2.2 : Tình hình nguồn vốn huy động của BIDV – CN NSG
Bảng 2.3 : Tình hình dư nợ tín dụng của BIDV – CN NSG
Bảng 2.4 : Cơ cấu dư nợ của BIDV – CN NSG
Bảng 2.5 : Phân loại nợ theo Hệ thống xếp hạng tín dụng
Bảng 2.6 : Các mức hạng và ý nghĩa của chúng
Bảng 2.7 : Bảng chấm điểm quy mô doanh nghiệp
Bảng 2.8 : Bảng tỷ trọng của nhóm chỉ tiêu phi tài chính
Bảng 2.9 : Bảng kết quả xếp hạng và phân loại nhóm nợ
Bảng 2.10 : Chính sách khách hàng tại BIDV
Bảng 2.11: Chính sách phân loại nợ và lập dự phòng rủi ro

Trang



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình

Trang

Hình 2.1 : Sơ đồ tổ chức BIDV CN Nam Sài Gịn
Hình 2.2 : Biểu đồ Huy động vốn BIDV CN NSG năm 2010-2011
Hình 2.3 : Biểu đồ cho vay doanh nghiệp của BIDV CN NSG năm 2010-2011
Hình 2.4 : Biểu đồ dư nợ phân theo thời hạn của BIDV CN NSG năm 2010-2011
Hình 2.5 : Biểu đồ dư nợ phân theo loại tiền của BIDV CN NSG năm 2010-2011
Hình 2.6 : Biểu đồ phân loại nợ theo Hệ thống XHTD năm 2010-2011
Hình 2.7 : Sơ đồ quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại BIDV CN NSG
Hình 3.1 : Sơ đồ xếp hạng tín dụng doanh nghiệp đề xuất
Hình 3.2 : Sơ đồ quy trình chấm điểm khách hàng doanh nghiệp chưa đủ BCTC 2
năm liên tiếp


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, bên cạnh những cơ hội
thì các ngân hàng thương mại Việt Nam phải đối mặt với những thách thức mới gắn
liền với những tiềm ẩn rủi ro. Thực tiễn cho thấy trong hoạt động của các ngân hàng
thương mại thì tình trạng khó khăn về tài chính của một ngân hàng thường phát sinh
từ những khoản vay khó địi. Trong khi đó, tài sản sinh lời của các khoản cho vay
ln chiếm tỷ trọng khá lớn trong tài sản có trong kết cấu tài sản của các ngân hàng
thương mại. Chính vì vậy, nhận thức vai trị quan trọng của việc quản lý rủi ro trong
hoạt động tín dụng, lượng hóa mức độ rủi ro, xác định nguyên nhân để đề ra các
biện pháp hiệu quả trong việc phòng ngừa và hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng là

một vấn đề cấp thiết của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung, của ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Nam Sài Gịn nói riêng, điều
này được thể hiện qua việc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành một hệ thống các văn
bản quy định, hướng dẫn về quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói
riêng trong hệ thống Ngân hàng. Quyết định 57/2002/QĐ-NHNN ngày 24/01/2002
về việc triển khai thí điểm đề án phân tích xếp loại tín dụng doanh nghiệp, Quyết
định 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN sửa đổi bổ sung
Quyết định 493 trong đó quy định phân loại nợ theo tiêu chuẩn định tính (Điều 7)
và lộ trình yêu cầu tất cả các tổ chức tín dụng Việt Nam phải đệ trình đề án xếp
hạng tín dụng nội bộ để Ngân hàng Nhà nước xem xét và phê duyệt chậm nhất vào
tháng 5/2008.
Trong việc quản lý rủi ro tín dụng thì hệ thống xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp luôn là một công cụ hỗ trợ hiệu quả và có tính khoa học cao. Điều này đã
được chứng minh qua việc các ngân hàng ở các nước trong khu vực và thế giới đã
đưa vào sử dụng hệ thống này từ lâu và đã mang lại nhiều kết quả khả quan trong
hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng. Ở ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam Chi nhánh Nam Sài Gòn, hệ thống này sau khi được đưa vào sử dụng bước


đầu đã mang lại nhiều kết quả trong việc ra quyết định tín dụng, thực hiện chính
sách khách hàng và quản lý rủi ro tín dụng. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt
được thì hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại chi nhánh vẫn còn tồn tại ít
nhiều khiếm khuyết cần phải được bổ sung chỉnh sửa để có thể đáp ứng được yêu
cầu quản trị rủi ro tín dụng trong điều kiện hiện nay cũng như trong tương lai . Với
mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro trong hệ thống ngân hàng và
hồn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp luận văn đã đi vào nghiên cứu
đề tài “HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM CHI NHÁNH NAM SÀI GÒN”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu lý thuyết về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, vai trị của hệ
thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại các NHTM.
Giới thiệu các phương pháp, mơ hình dùng trong đánh giá xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp của các ngân hàng trên thế giới từ đó đưa ra bài học kinh nghiệm đối với các
NHTM ở Việt Nam.
Phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng và hệ thống xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp đang áp dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi
nhánh Nam Sài Gòn để thấy được những kết quả đã đạt được và những tồn tại của
hệ thống. Bên cạnh đó luận văn cũng đã khái quát, so sánh với hệ thống xếp hạng
tín dụng doanh nghiệp của các NHTM khác ở Việt Nam để có cái nhìn tổng thể sự
giống và khác nhau trong cách đánh giá, phân loại khách hàng từ đó thấy được ưu
điểm cũng như những tồn tại của hệ thống.
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng, nâng cao
hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV chi nhánh Nam Sài Gòn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi Nhánh Nam Sài Gòn từ năm 2010 đến hết năm


2011; hệ thống xếp hạng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp đang áp dụng
tại chi nhánh hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu trong phạm vi toàn Chi nhánh Nam Sài Gòn
– Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trên cơ sở số liệu báo cáo từ
năm 2010 đến hết năm 2011. Ngoài ra, do sự hạn chế về kiến thức cũng như thời
gian nghiên cứu nên các nội dung khác trong luận văn như: chi tiết kỹ thuật, điểm
số, trọng số của các chỉ tiêu trong mơ hình xếp hạng các nước trên thế giới,…chỉ
được giới thiệu khái quát làm cơ sở cho việc nghiên cứu luận văn.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Dựa trên lý thuyết chuyên ngành tài chính – ngân hàng cùng với các phương
pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh với hệ thống xếp hạng tín dụng doanh

nghiệp của các ngân hàng trong nước cũng như trên thế giới để nghiên cứu các vấn
đề. Ngồi ra luận văn cịn sử dụng các tài liệu, bài viết của các tác giả có liên quan.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Trên cơ sở khái quát lý luận, nghiên cứu thực trạng hệ thống xếp hạng tín
dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh
Nam Sài Gòn, kinh nghiệm xếp hạng của các ngân hàng trong nước và ngoài nước
luận văn đã kiến nghị các giải pháp để hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng hơn.
Đây là hệ thống xếp hạng theo luận văn khá hoàn thiện và đầy đủ, có thể thực hiện
triển khai và áp dụng ngay trong toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam hoặc để tham khảo áp dụng cho các tổ chức tín dụng khác tại Việt
Nam.
Do hạn chế về thời gian, kiến thức và kinh nghiệm nên luận văn khơng thể
đi sâu nghiên cứu tồn diện hết tất cả các vấn đề liên quan đế xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp. Mong rằng đề tài sẽ tiếp tục được nghiên cứu, khảo sát đầy đủ hơn
nhằm củng cố và bổ sung thêm các giải pháp, nhằm đạt được hiệu quả thiết thực
hơn.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm 3 chương:


Chương 1: Những vấn đề cơ bản về xếp hạng tín dụng tại các ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại
ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Nam Sài Gòn.


1


CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Q trình hình thành và phát triển của các tổ chức XHTD doanh nghiệp
trên thế giới
Lịch sử “credit rating” - XHTD doanh nghiệp đã được bắt đầu vào thế kỷ 20.
Từ năm 1909, công ty John Moody của Mỹ đã bắt đầu cho việc XHTD, công ty này
chuyên xếp hạng trái phiếu ngành đường sắt sau đó mở rộng ra xếp hạng ngành
cơng nghiệp. Tiếp theo đó, các cơng ty XHTD lần lượt ra đời như công ty Standard
and Poor’s (1922) chuyên xếp hạng trái phiếu cơng ty, trái phiếu chính quyền địa
phương, thương phiếu và các quỹ trái phiếu; công ty Fich Investor Service (1924);
công ty xếp hạng trái phiếu Canada – Canadian Bond Rating service (1972) đây
được coi là tổ chức xếp hạng lớn đầu tiên vào thời điểm lúc bấy giờ; tổ chức xếp
hạng trái phiếu Nhật Bản – Japanese Bond Rating Instiute (1975); công ty Duff and
Phelps (1982).
Trước năm 1970, các tổ chức XHTD này hoạt động vẫn chỉ ở quy mơ nhỏ chỉ
có một số ít các nhân viên phân tích, điển hình như cơng ty Standard and Poor’s chỉ
có khoảng 30 nhân viên phân tích trong ngành công nghiệp. Nhưng từ sau năm
1970, sự phát triển của các tổ chức XHTD đã phát triển mạnh mẽ và mang tính tồn
cầu hóa, quy mơ chất lượng của các công ty này được nâng lên rõ rệt. Năm 1995,
công ty Standard and Poor’s từ 30 nhân viên phân tích thì đã tăng lên thành 800
nhân viên phân tích trong tổng số 1.200 nhân viên của công ty và đã xếp hạng
khoảng 30.000 loại trái phiếu, cổ phiếu được phát hành bởi hơn 4.000 công ty trên
khắp thế giới.
Cùng với xu hướng tồn cầu hóa, các nước thuộc khu vực ASEAN cũng bắt
đầu thành lập các tổ chức XHTD cho riêng mình, ra đời sớm nhất là ở Philippnes
(1982); kế đó là Malaysia (1991); Việt Nam (9/1992) với tên Phịng thơng tin phịng
ngừa rủi ro (TPR) thuộc Vụ tín dụng – Ngân hàng nhà nước; Thái Lan (1993);
Indonesia (1995). Mục tiêu của các tổ chức tín dụng thuộc khối ASEAN là xác định



2

quy tắc hoạt động trong khu vực, thúc đẩy sự hợp tác và hỗ trợ giữa các đơn vị
thành viên, chia sẻ thông tin và nghiệp vụ chuyên môn thông qua các chương trình
huấn luyện và xử lý các thơng tin tài chính trong doanh nghiệp giữa các nước.
Các tổ chức XHTD ngày càng được khẳng định vai trò và vị trí quan trọng của
mình trong sự phát triển của nền kinh tế của các quốc gia và của cả toàn thế giới.
Với điều kiện kinh tế và xu hướng hội nhập kinh tế như hiện nay thì các tổ chức này
càng có nhiều điều kiện để phát triển và hồn thiện nghiệp vụ chun mơn của
mình.
1.2 Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại các NHTM
1.2.1

Định nghĩa XHTD doanh nghiệp
“Credit rating” được dịch với nhiều nghĩa khác nhau như xếp hạng tín nhiệm,

xếp hạng tín dụng, định mức tín dụng, định mức tín nhiệm, đánh giá tín nhiệm,
…trong luận văn thống nhất sử dụng thuật ngữ là xếp hạng tín dụng vì khái niệm
này được xem xét khi đứng dưới góc độ của ngân hàng do đó mục đích của xếp
hạng tín nhiệm cũng là những mục đích của xếp hạng tín dụng. Xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp phát sinh từ thị trường chứng khốn, và đã có lịch sử lâu đời. Thuật
ngữ “credit rating” lần đầu được dùng cách đây hơn 100 năm khi công ty Moody’s
phát hành định kỳ các chỉ số thơng tin tín nhiệm của các doanh nghiệp trong ngành
đường sắt của Mỹ. XHTD doanh nghiệp chỉ phát triển nhanh ở Mỹ sau cuộc khủng
hoảng kinh tế năm 1929 – 1933 khi hàng loạt các công ty vay nợ bị phá sản, vỡ nợ.
Thời kỳ này chính phủ Hoa Kỳ đã có nhiều quy định về việc cấm các định chế tài
chính bỏ vốn đầu tư mua trái phiếu có độ tin cậy thấp dưới mức an toàn trong bảng
XHTD. Những quy định này làm cho uy tín của các cơng ty XHTD ngày một lên
cao. Trong suốt hơn 50 năm, việc XHTD chỉ được phổ biến ở Mỹ, chỉ từ những

năm 1970 đến nay, dịch vụ XHTD mới mở rộng và phát triển khá mạnh ở nhiều
nước. Công ty Moody’s cùng với Standard &Poor (một bộ phận của tập đồn MC
Graw-Hill) và Fitch, 3 cơng ty này đang là những cái tên quen thuộc trong ngành
XHTD doanh nghiệp.


3

Các hệ thống hạn mức tín dụng thường được xếp hạng theo thứ tự chữ cái
A,B,C,D thông thường gồm 10 loại định mức tín nhiệm từ AAA đến D. Trong đó
AAA là định mức tín dụng cao nhất trong hệ thống định mức tín dụng. Các doanh
nghiệp được xếp hạng AAA có khả năng hồn trả cao nhất các nghĩa vụ tài chính
của mình và doanh nghiệp hạng D nghĩa là doanh nghiệp đó đã thực sự phá sản.
Có nhiều khái niệm khác nhau về xếp hạng tín dụng:
Theo định nghĩa được chấp nhận rộng rãi: “xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là
việc đưa ra ý kiến về khả năng của doanh nghiệp trong việc thực hiện các nghĩa vụ
tài chính cả trong ngắn hạn và dài hạn”
Theo cơng ty xếp hạng tín dụng chuyên nghiệp Standard & Poor’s (S&P): “xếp
hạng tín dụng doanh nghiệp là việc đánh giá uy tín tín dụng tổng quát của doanh
nghiệp dựa trên các yếu tố rủi ro chủ yếu và phù hợp”.
Theo công ty Moody’s : “xếp hạng tín dụng là ý kiến về khả năng và sự sẵn
sàng của một nhà phát hành trong việc thanh toán đúng hạn cho một khỏan nợ nhất
định trong suốt thời hạn tồn tại của khoản nợ đó”
Theo Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính Việt Nam (VAFI): “ xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp là đánh giá khả năng của doanh nghiệp thực hiện thanh tốn đúng
hạn một nghĩa vụ tài chính”
Theo các nhà nghiên cứu về tài chính: “Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là đánh
giá hiện thời về khả năng, tính sẵn sàng của doanh nghiệp về việc hoàn trả tiền gốc
và lãi của một khoản nợ nhất định, là kết quả tổng hợp các đánh giá rủi ro về kinh
doanh và tài chính của doanh nghiệp trong thời hạn thanh tốn món nợ”.

Tóm lại, tuy có nhiều khái niệm khác nhau về xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp nhưng các khái niệm này đều có điểm chung như sau “xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp là đánh giá về khả năng tài chính, tình hình hoạt động hiện thời cũng
như trong tương lai của doanh nghiệp trong việc thực hiện đúng và đầy đủ các cam
kết tài chính trong một khoảng thời gian nhất định”


4

1.2.2 Đặc điểm của XHTD doanh nghiệp
Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
Một là, XHTD doanh nghiệp được tiến hành dựa trên những thông tin thu thập
từ những DN được XHTD và những nguồn thông tin được coi là đáng tin cậy.
Hai là, XHTD doanh nghiệp không phải là một sự giới thiệu để mua hay bán
một đối tượng nào đó mà XHTD doanh nghiệp chỉ thực hiện chức năng độc lập là
đánh giá mức độ rủi ro tín dụng hay mức độ tín nhiệm của một DN được xếp hạng.
Ba là, kết quả XHTD doanh nghiệp chỉ là một tiêu chí phục vụ cho quá trình
đưa ra các quyết định đối với DN và có giá trị trong một khoảng thời gian nhất định.
Như vậy, XHTD doanh nghiệp là một nhân tố quan trọng, nhưng khơng thể
thay thế hồn tồn cho việc thuyết minh về tính đáng tin cậy của doanh nghiệp được
xếp hạng.
1.2.3 Vai trị của XHTD doanh nghiệp
Trong thời đại tồn cầu hóa, các mối quan hệ kinh tế, đầu tư, thương mại trên
thế giới ngày càng trở nên tinh vi, nhạy cảm, phức tạp và ngày càng gắn kết phụ
thuộc lẫn nhau. Hoạt động tài chính – ngân hàng cũng bị ràng buột chặt chẽ bởi xu
thế của những quan hệ này. Mỗi sự thành công hay thất bại, hoặc chỉ một sự cố
nghiêm trọng nào đó xảy ra đối với các ngân hàng, tổ chức tài chính của một quốc
gia, có thể ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của các tổ chức tài chính khác của các
quốc gia đó, thậm chí có thể ảnh hưởng dây chuyền tới các tổ chức tài chính của các
quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Cuộc khủng hoảng tài chính trong những

năm gần đây trong khu vực là một minh chứng rõ rệt về sự yếu kém, bất cập trong
công tác quản lý rủi ro đối với diễn biến phức tạp của thị trường, ảnh hưởng tiêu
cực đến nền kinh tế của các nước thành viên.
Hệ thống XHTD doanh nghiệp là một phương thức quản lý rủi ro tín dụng tiên
tiến hiện đang được áp dụng tại nhiều ngân hàng lớn trên thế giới. Đặc biệt trong
giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, hiệu quả của việc XHTD doanh nghiệp
là một điều kiện tiên quyết để các NHTM Việt Nam nâng cao hơn nữa khả năng
cạnh tranh của mình


5

Giúp ngân hàng có thể lựa chọn đƣợc những khách hàng cho vay tốt,
nâng cao hiệu quả của quy trình cho vay
Khi có hệ thống XHTD doanh nghiệp, ngân hàng có thể căn cứ vào kết quả
xếp hạng tín dụng để lựa chọn khách hàng đặt quan hệ. Chỉ những khách hàng có
kết quả xếp hạng từ một mức rủi ro mà ngân hàng có thể chấp nhận được mới xem
xét cho vay.
Với việc sử dụng hệ thống XHTD doanh nghiệp có thể giúp ngân hàng giảm
thời gian và chi phí xử lý cũng như đối với việc ra quyết định cấp tín dụng cho
khách hàng.
Giúp ngân hàng xây dựng chính sách khách hàng:
Dựa vào kết quả XHTD doanh nghiệp, ngân hàng sẽ có những chính sách riêng
đối với từng nhóm khách hàng, cụ thể:
-

Chính sách cấp tín dụng: tùy thuộc vào thứ hạng của doanh nghiệp sau khi

XHTD mà ngân hàng sẽ cung cấp các sản phẩm tín dụng như cho vay ngắn hạn theo
hạn mức, cho vay ngắn hạn theo món, cho vay dự án trung dài hạn,….

-

Chính sách lãi suất: căn cứ vào kết quả xếp hạng ngân hàng sẽ đưa ra các

mức lãi suất khác nhau cho từng nhóm khách hàng. Khách hàng có kết quả xếp
hạng tốt sẽ được đưa ra những mức lãi suất ưu tiên hơn so với những khách hàng có
kết quả xếp hạng thấp hơn.
-

Chính sách bảo đảm tiền vay: với các mức xếp hạng khác nhau của các

doanh nghiệp sẽ tương ứng có các chính sách bảo đảm tiền vay khác nhau như:
không cần tài sản đảm bảo, tài sản đảm bảo một phần khoản vay, tài sản đảm bảo
toàn bộ khoản vay; và các hình thức bảo đảm tiền vay khác nhau như: bảo đảm tài
sản của chính khách hàng vay, bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba hoặc bảo đảm
tài sản bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
-

Chính sách về các loại phí: khách hàng có kết quả xếp hạng tín dụng tốt sẽ

được ưu tiên về phí hơn như: giảm phí, miễn phí đối với các dịch vụ do ngân hàng
cung cấp.


6

-

Chính sách về chăm sóc khách hàng: đối với những khách hàng được xếp


hạng tốt sẽ được ngân hàng quan tâm chăm sóc và mở rộng mối quan hệ hợp tác
hơn so với khách hàng khác như: tặng quà nhân dịp ngày lễ, tết, kỷ niệm, sinh nhật
của Ban lãnh đạo doanh nghiệp, được áp dụng những gói sản phẩm đặc biệt dành
cho khách hàng VIP,…
Giúp ngân hàng phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro tín dụng
hiệu quả:
XHTD doanh nghiệp giúp ngân hàng phát hiện sớm các khoản vay có khả
năng bị tổn thất hay chệch hướng chiến lược tín dụng mà ngân hàng đã đặt ra để từ
đó có các biện pháp tăng cường giám sát và điều chỉnh thích hợp.
Hệ thống XHTD doanh nghiệp là công cụ để ngân hàng thực hiện phân loại
nợ (Tài sản tín dụng) theo thơng lệ quốc tế. Ngân hàng căn cứ vào kết quả phân loại
nợ để tính tốn và trích lập dự phịng rủi ro theo quy định tại điều 7 Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Hệ thống XHTD doanh nghiệp cũng sẽ trợ giúp cho ngân hàng tính tốn trích
lập dự phịng rủi ro tín dụng theo chuẩn mực quốc tế IAS 39 (phương pháp chiết
khấu dòng tiền), phục vụ cho việc trích lập BCTC theo chuẩn mức kế tốn quốc tế.
Giúp ngân hàng quản lý tín dụng tồn hệ thống:
Hệ thống này sẽ giúp các ngân hàng xác định một cách hợp lý, chính xác
nhất tổn thất tín dụng theo từng dòng sản phẩm hoặc lĩnh vực hay ngành kinh tế,
phân tích được rủi ro và lợi nhuận của các dịng sản phẩm. Đây là điều kiện quan
trọng để có thể xây dựng chiến lược tín dụng có chất lượng cao.
Căn cứ vào các mức xếp hạng, các quy trình tín dụng và chính sách khách
hàng (xác định lãi suất, thủ tục tín dụng,…) sẽ được xây dựng đồng bộ, rõ ràng và
hiệu quả. Ngồi ra, nhờ đó mà quan điểm và văn hóa quản lý sẽ được tạo lập rõ nét.
Các quy trình tín dụng được thiết kế hiệu quả, do vậy chi phí quản lý cũng sẽ được
tiết kiệm nhiều hơn.


7


1.2.4 Các phƣơng pháp dùng trong đánh giá XHTD doanh nghiệp
Để XHTD doanh nghiệp, các tổ chức xếp hạng trên thế giới thường sử dụng các
phương pháp sau:
Phƣơng pháp chuyên gia (analyst driven ratings):
Phương pháp này được thực hiện bằng việc thu thập ý kiến của các chuyên
gia. Các bước thực hiện cụ thể như sau:
Bước 1: Giai đoạn trước khi đánh giá
-

Xác định số lượng và lập ra danh sách các chuyên gia được hỏi ý kiến

-

Đưa ra bảng câu hỏi theo các nội dung cần đánh giá

Bước 2: Giai đoạn đánh giá
-

Tập hợp các ý kiến trả lời của các chuyên gia

-

Phân tích các ý kiến trả lời

-

Tập hợp các kết quả đánh giá ý kiến

Bước 3: Giai đoạn điều chỉnh sau khi đánh giá và đưa ra kết quả đánh giá




-

Thu hẹp phạm vi đánh giá theo hướng cụ thể hơn

-

Gởi lại bảng câu hỏi cho các chuyên gia

-

Tổng hợp các kết quả đánh giá ý kiến lần 2

-

Đưa ra kết quả đánh giả
Nhận xét: phương pháp này tập hợp được ý kiến của nhiều người sẽ tận dụng

được nhiều nguồn kiến thức, kinh nghiệm trên nhiều lĩnh vực nên kết quả sẽ được
xem xét ở nhiều phương diện khác nhau. Tuy nhiên phương pháp này có hạn chế là:
không thể tránh khỏi yếu tố chủ quan trong quá trình đánh giá; phải thực hiện đánh
giá lại ý kiến nhiều lần làm kéo dài thời gian đánh giá; gặp khó khăn trong việc tập
hợp cùng lúc nhiều chuyên gia.
Phƣơng pháp so sánh (Ranking method)
Đây là phương pháp dựa chủ yếu trên sự đối chiếu, so sánh các giá trị của
doanh nghiệp cần đánh giá với các doanh nghiệp khác hoặc giá trị trung bình ngành
hay thị trường. Phương pháp này bao gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu, phạm vi và đối tượng cần so sánh đánh giá



8

Bước 2: Thu thập các thông tin liên quan đến chỉ tiêu so sánh
Bước 3: Tiến hành phân tích, xử lý dữ liệu và so sánh các chỉ tiêu


Nhận xét: phương pháp này được tiến hành khá đơn giản bởi người đánh giá

có thể sử dụng các chỉ tiêu, tiêu thức của các doanh nghiệp khác hoặc của ngành để
dựa vào đó làm cơ sở cho sự đánh giá của mình. Vì được thực hiện trong thời gian
tương đối ngắn nên phương pháp này khi thực hiện sẽ có chi phí thấp. Bên cạnh đó,
phương pháp này có nhược điểm là vẫn không thể loại trừ được yếu tố chủ quan
trong quá trình đánh giá và trong một số trường hợp việc tiến hành so sánh với các
doanh nghiệp thường khó thực hiện do các doanh nghiệp khác nhau về điều kiện và
đặc điểm vì vậy kết quả đánh giá trong trường hợp này có tính chính xác chưa cao.
Phƣơng pháp chấm điểm (rating method)
Phương pháp xếp hạng này được thực hiện bằng việc tiến hành chấm điểm
trên cơ sở thang điểm đã được xây dựng từ trước. Phương pháp này được tiến hành
như sau:
Bước 1: Xác định nội dung và tiêu thức cần đánh giá
Bước 2: Xây dựng bảng điểm ứng với từng tiêu thức đánh giá
Bước 3: Xây dựng hệ thống thứ hạng tương ứng với mức điểm đạt được
Bước 4: Tập hợp các dữ liệu đầu vào của DN và tiến hành phân tích các dữ liệu
và tính tốn sau đó thực hiện cho điểm theo bảng điểm đã được xây dựng ở trên.
Bước 5: Tính tốn tổng số điểm đạt được và xếp hạng theo hệ thống thứ hạng đã
được xây dựng.
Bước 6: Đưa ra những nhận xét về điểm yếu và điểm mạnh của DN; kiến nghị và
đề xuất những ý kiến phù hợp với DN được đánh giá.



Nhận xét: ưu điểm của phương pháp này là dễ thực hiện, tiến hành trong thời

gian ngắn nên có chi phí thấp. Nhược điểm là vẫn khơng thể loại trừ hồn tịan yếu
tố chủ quan trong q trình đánh giá.
Phƣơng pháp kết hợp


9

Phương pháp này là sự kết hợp của các phương pháp kể trên mục đích nhằm
tận dụng những ưu điểm và hạn chế những khuyết điểm của từng phương pháp, từ
đó có thể đánh giá một cách tồn diện các mặt hoạt động của DN.
Phương pháp này đang được áp dụng phổ biến trong các tổ chức xếp XHTD
doanh nghiệp hiện nay.
1.2.5 Mơ hình XHTD doanh nghiệp
Mơ hình XHTD doanh nghiệp có thể được hiểu là quy trình đánh giá định
tính và định lượng một cách có hệ thống trong việc ấn định thứ hạng, và là trung
tâm của hệ thống xếp hạng nội bộ. Các mơ hình này sử dụng thơng tin tài chính và
các thơng tin khác về sự tín nhiệm của cơng ty để xác định thứ hạng một cách khách
quan. Các mơ hình xếp hạng giúp nâng cao hiệu quả quá trình xếp hạng ở bộ phận
marketing hoặc cho vay, và nâng cao tính ổn định, khách quan trong đánh giá rủi ro
tín dụng trong phạm vi một định chế tài chính bằng cách giảm các sai lệch khi thực
hiện đánh giá.
1.2.5.1 Mơ hình Probit
Mơ hình Probit giả thiết rằng xác suất vỡ nợ đối với một khoản tín dụng có
dạng phân phối chuẩn theo dạng hàm số sau :

với :


trong đó :
xi (i=1,n) là các chỉ tiêu phản ánh rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính của DN
(i=1,n) là các trọng số thể hiện tầm quan trọng của các chỉ tiêu xi ( i=1,n)

Hàm số y đo lường xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp. Giá trị của hàm số y dao
động từ 0→1 và đồng biến với giá trị của hàm f(X ;B).
1.2.5.2 Mơ hình điểm số Z của Edward I. Altman
Mơ hình điểm số Z do Altman xây dựng trong những năm 1946-1965 dựa
vào việc nghiên cứu khá công phu trên số lượng lớn các công ty khác nhau tại Mỹ


10

để cho điểm tín dụng đối với các cơng ty sản xuất tại Mỹ. Mục tiêu của mơ hình này
là giúp phân biệt các doanh nghiệp phá sản và doanh nghiệp không phá sản. Đại
lượng Z là thước đo tổng hợp để phân tích rủi ro tín dụng của doanh nghiệp. Mơ
hình điểm số Z của Altman Chỉ số Z bao gồm 5 tỷ số X1, X2, X3, X4, X5, trong đó:
X1 = Tỷ số “vốn lưu động rịng / tổng tài sản”
X2 = Tỷ số “lợi nhuận giữ lại / tổng tài sản”
X3 = Tỷ số “lợi nhuận trước thuế và lãi vay/ tổng tài sản”
X4 = Tỷ số “ giá trị thị trường của vốn cổ phần/giá trị sổ sách của nợ”
X5 = Tỷ số “doanh thu / tổng tài sản”
Mơ hình điểm số Z được thể hiện dưới dạng sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5 – Áp dụng cho các doanh nghiệp
ngành sản xuất đã cổ phần hóa.


Nếu Z >2.99: DN nằm trong vùng an tồn, chưa có nguy cơ phá sản




Nếu 1.8< Z <2.99: DN nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản



Nếu Z <1.8: DN nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Từ mô hình điểm số Z ban đầu Altman phát triển thêm Z' và Z" để có thể áp

dụng theo từng loại hình của doanh nghiệp:
Z' = 0.717X1 + 0.847X2 + 3.107X3 + 0.42X4 + 0.998X5 – Áp dụng với ngành
sản xuất chưa cổ phần hóa.


Nếu Z' > 2.9: DN nằm trong vùng an tồn, chưa có nguy cơ phá sản



Nếu 1.23< Z'<2.9: DN nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản



Nếu Z' <1.23: DN nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Z" = 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1.05X4 – Áp dụng cho hầu hết các loại

hình DN.


Nếu Z" >2.6: DN nằm trong vùng an tồn, chưa có nguy cơ phá sản




Nếu 1.2 < Z" < 2.6: DN nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản



Nếu Z” <1.1: DN nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.


11

Bảng 1.1: Tổng hợp kết quả của mơ hình chỉ số Z của Altman
Chỉ số

Z của
Altman

Loại doanh nghiệp

Nguy cơ
phá sản cao

Có thể có
nguy cơ
phá sản

Đã cổ phần hóa, ngành sản
Z<1.8
1.8xuất
Chưa cổ phần hóa, ngành

Z<1.23
1.23sản xuất
Chung cho tất cả các
ngành (sản xuất, bán lẻ,
Z<1.1
1.2dịch vụ, xây dựng)
(Nguồn: www.rating.com.vn)

Chƣa có
nguy cơ
phá sản
2.992.92.6
1.2.5.3 Mơ hình Logit
Mơ hình này giới hạn xác suất lũy kế của rủi ro mất vốn đối với một khoản tín
dụng nằm trong khoảng từ 0 đến 1 và giả sử xác suất này được phân bổ theo dạng
hàm số:
F(Zi) =

1
(1  e-zi )

Trong đó:


e: là cơ số tự nhiên.




F(Zi) là xác suất lũy kế của mức rủi ro đối với một khoản vay.



Zi =

𝑋𝑖𝑗 𝛽𝑗 + sai số, 𝛽𝑗 phản ánh mức độ quan trọng của chỉ tiêu thứ j trong

việc giải thích quá khứ chi trả của người vay, 𝑍𝑖 phản ánh xác suất bình quân rủi ro
mất vốn của người vay E(Zi)=(1-pi) với pi là xác suất trả nợ của khoản vay.
1.2.5.4 Mơ hình cấu trúc rủi ro tổng hợp của Merton
Mơ hình cấu trúc rủi ro tổng hợp được Merton xây dựng đầu tiên vào năm
1974 dựa trên những ngun tắc căn bản của mơ hình định giá quyền chọn Black &
Schole.
Nội dung của mơ hình định giá quyền chọn Black & Schole: các cổ đông của
doanh nghiệp được xem như đang nắm giữ một quyền chọn mua (call option) đối
với tài sản của công ty, và giá thực hiện của quyền chọn mua này được xem như là
mệnh giá của các khoản nợ của công ty. Công ty sẽ vỡ nợ khi giá trị thị trường của


12

tổng tài sản thấp hơn mệnh giá của các khoản nợ vì khi đó các cổ đơng sẽ chọn
quyền khơng thanh toán các khoản nợ.
Dựa vào những nguyên tắc của mơ hình định giá quyền chọn nói trên,
Merton đã kết hợp các yếu tố về rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính, giá trị thị trường
của tổng tài sản của cơng ty để ước tính khả năng vỡ nợ của một DN. Khả năng vỡ

nợ được phản ánh thông qua chỉ tiêu khoảng cách vỡ nợ (Distance to default).
Khoảng cách vỡ nợ =

Giá trị thị trường tổng tài sản - Điểm vỡ nợ
(*)
Giá trị thị trường tổng tài sản x Rủi ro tài sản

Trong đó,
Điểm vỡ nợ: là điểm mà tại đó giá trị thị trường của tổng tài sản thấp hơn
mệnh giá của khoản nợ.
Việc ước tính điểm vỡ nợ tùy thuộc vào kinh nghiệm của nhà phân tích và
các nghiên cứu thống kê về những trường hợp vỡ nợ phổ biến. Cịn theo nghiên cứu
của Moody thì tại điểm vỡ nợ, giá trị thị trường của tổng tài sản của cơng ty sẽ nằm
đâu đó giữa giá trị của nợ ngắn hạn và giá trị của tổng nợ.
Như vậy theo công thức (*) nếu khoảng cách vỡ nợ càng lớn thì khả năng vỡ
nợ ước tính của doanh nghiệp càng thấp và ngược lại.
Trong thực tế, khi sử dụng mơ hình Merton sẽ gặp một số khó khăn như: sự
phức tạp của các khoản nợ (khác nhau về kỳ hạn, lãi suất…), sự bất cân xứng thông
tin trong việc phản ánh các thơng tin có liên quan đến rủi ro của doanh nghiệp... Do
đó để có thể vận dụng có hiệu quả mơ hình này trong XHTD doanh nghiệp thì địi
hỏi phải có sự điều chỉnh phù hợp đối với các thông số được sử dụng trong mơ hình.
1.2.6 Ngun tắc và các chỉ tiêu XHTD doanh nghiệp
1.2.6.1 Nguyên tắc XHTD doanh nghiệp
XHTD doanh nghiệp dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau:
Phân tích các yếu tố định tính và định lƣợng
Yếu tố định lượng: là các quan sát được đo lường bằng số, các dữ liệu được
lấy trên các báo cáo tài chính chẳng hạn như doanh thu, lợi nhuận, lãi vay phải trả
của doanh nghiệp….



13

Yếu tố định tính: là những quan sát khơng đo lường bằng số, dữ liệu được lấy
tùy theo từng tiêu chí đánh giá chẳng hạn như mơi trường hoạt động của doanh
nghiệp, những dự báo chủ quan về vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp, hoạt động
của ban giám đốc, chiến lược của doanh nghiệp và các tác động bên ngồi.
Phân tích các yếu tố tác động đến bản thân doanh nghiệp
Các rủi ro mang tính vĩ mơ như tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia, sự
ổn định về chính trị, chính sách tài chính, sự mở cửa thị trường….
Các rủi ro trong hoạt động kinh doanh như tình hình cạnh tranh, xu hướng thị
trường, vị thế kinh doanh của cơng ty, sự đa dạng hóa hoạt động và các luật lệ quy
định.
Các rủi ro tài chính, các chỉ tiêu này phụ thuộc vào từng ngành nghề, kết hợp
so sánh giữa rủi ro tài chính và rủi ro kinh doanh, xem xét độ linh họat tài chính
cũng như hiệu quả của chính sách tài chính.
Phân tích hướng phát triển của công ty như chất lượng ban quản lý và chiến
lược kinh doanh.
Phân tích tình trạng pháp lý của doanh nghiệp.
Chấm điểm các chỉ tiêu
Căn cứ vào việc phân tích các thơng tin đầu vào của doanh nghiệp, tiến hành
chấm điểm cho từng chỉ tiêu theo hệ thống thang điểm đã được xây dựng.
Tổng hợp điểm và xếp hạng
Sau khi tính điểm thì tổng hợp điểm và tiến hành xếp hạng dựa vào bảng các
ký hiệu xếp hạng.
Các hệ thống hạng mức tín nhiệm thường được xếp hạng theo thông lệ quốc
tế, thông thường gồm 10 loại định mức tín nhiệm từ AAA, AA, A cho đến C và D.
Trong đó AAA là định mức tín nhiệm cao nhất trong hệ thống định mức tín nhiệm.
Các doanh nghiệp được xếp hạng AAA có khả năng hồn trả cao nhất các nghĩa vụ
tài chính của mình. Cho đến các doanh nghiệp hạng C, có nguy cơ khơng trả được
nợ rất cao và hạng D sử dụng khi doanh nghiệp đã thực sự phá sản.



14

Bảng 1.2: Ký hiệu XHTD dài hạn của một số tổ chức XHTD DN
Bảng ký hiệu Xếp hạng tín dụng dài hạn
Ký hiệu xếp hạng tín dụng
Giải thích
Phân loại
Moody's
S&P Fitch
Chất lượng cao nhất, hoàn toàn tin tưởng,
Aaa
AAA AAA
ổn định, độ rủi ro thấp nhất
Aa1, Aa2, Aa3
AA
AA Chất lượng cao, rủi ro thấp nhất
Hạng khá, rủi ro thấp, tuy nhiên có thể bị Hạng đầu
A1, A2, A3
A
A
ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế

Hạng trung bình, có thể chứa đựng các
Baa1, Baa2, Baa3 BBB BBB yếu tố rủi ro, tuy nhiên vẫn an tồn trong
hiện tại
Có yếu tố rủi ro, có thể gặp khó khăn
Ba1, Ba2, Ba3
BB

BB trong trả nợ, dễ bị ảnh hưởng bởi tình hình
kinh tế
Rủi ro cao, tình hình tài chính có thể biến
B1, B2, B3
B
B
động mạnh theo thời gian
Rủi ro cao, chỉ có khả năng trả nợ nếu tình
Caa1, Caa2, Caa3 CCC CCC
hình kinh tế lạc quan và khơng bị xấu đi Hạng rủi
vơ cùng rủi ro, có thể đã phá sản hoặc gần
ro
Ca
CC, C CC, C phá sản nhưng đang cố gắng thực hiện các
nghĩa vụ thanh tốn
Đang bị giám sát hoạt động do khơng có
CI, R
khả năng thanh toán
Xếp hạng thấp nhất, phá sản hoặc sẽ bị
C
SD, D D
phá sản trong hầu hết các trường hợp
(Nguồn: />1.2.6.2

Các chỉ tiêu XHTD doanh nghiệp
 Các chỉ tiêu tài chính
Các chỉ tiêu này được tính tốn từ : các báo cáo tài chính quý (năm) gần nhất

tại thời điểm chấm điểm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của khách hàng doanh nghiệp, Thuyết minh

BCTC và một số thông tin khác từ doanh nghiệp: số lượng lao động, bảng lương,…
Các tỷ số khả năng thanh toán
 Khả năng thanh toán hiện thời
 Khả năng thanh toán nhanh
 Khả năng thanh toán tức thời


×