Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

(Luận văn thạc sĩ) một số giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động đấu thầu các công trình xây dựng có vốn ngân sách nhà nước tại thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---- K ---

NGUYỄN TRẦN THANH TRUNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CÁC CƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG CÓ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Thương mại
Mã số:60.34.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS.LÊ TẤN BỬU

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2010


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
2.Tình hình nghiên cứu của đề tài.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
5. Phương pháp nghiên cứu.
6. Những đóng góp chủ yếu của luận văn.
7. Kết cấu của luận văn
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1.1 Vai trò và đặc điểm ngành xây dựng trong nền kinh tế quốc dân ............................. 1


1.1.1 Vai trò của ngành xây dựng trong nền kinh tế quốc dân................................... 1
1.1.2 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành xây dựng.............................................. 3
1.2 Bản chất và vai trò của đấu thầu ............................................................................... 6
1.2.1 Bản chất của đấu thầu ....................................................................................... 6
1.2.2 Vai trò của đấu thầu .......................................................................................... 6
1.3 Phân biệt đấu thầu và đấu giá .................................................................................... 7
1.4 Một số vấn đề lý luận về đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng...................................... 8
1.4.1. Một số thuật ngữ cơ bản thường dùng trong lĩnh vực đấu thầu xây dựng ....... 8
1.4.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu ...................................................................... 10
1.4.3 Phương thức đấu thầu........................................................................................ 12
1.4.4 Phương pháp đánh giá HSDT ........................................................................... 13
1.4.5 Các mốc thời gian chính trong đấu thầu xây dựng........................................... 15
1.5 Quy trình đấu thầu xây dựng...................................................................................... 15
1.5.1 Chuẩn bị đấu thầu.....................................................................................................15
1.5.2 Tổ chức đấu thầu ......................................................................................................18
1.5.3 Mở thầu và xét thầu..................................................................................................18
1.5.4 Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu...............................................................19


1.5.5 Công bố kết quả đấu thầu .................................................................................. 20
1.4.6 Thương thảo và hoàn thiện hợp đồng................................................................ 20
1.4.7 Ký hợp đồng ...................................................................................................... 21
1.6 Lý thuyết rủi ro .......................................................................................................... 21
1.7 Rủi ro trong đấu thầu xây dựng ................................................................................. 22
1.7.1 Rủi ro đối với bên mời thầu .............................................................................. 23
1.7.2 Rủi ro đối với bên dự thầu ................................................................................ 28
Kết luận chương 1
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NHỮNG RỦI RO
TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐẤU THẦU CÁC CƠNG TRÌNH XÂY DỰNG

CĨ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
2.1 Thực trạng đấu thầu xây dựng các cơng trình xây dựng có vốn ngân sách nhà nước
những năm 2005 – 2009................................................................................................... 31
2.1.1 Các văn bản pháp lý..................................................................................... 31
2.1.2 Nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực XDCB ....................................................... 32
2.1.3 Mức tiết kiệm cho nhà nước thông qua hoạt động đấu thầu ........................ 35
2.1.4 Thực trạng đấu thầu xây dựng các cơng trình xây dựng có vốn ngân sách nhà
nước những năm 2005 – 2009. ........................................................................................ 40
2.2 Phân tích những rủi ro trong đấu thầu các cơng trình xây dựng có vốn ngân sách nhà
nước qua số liệu khảo sát thực nghiệm tại Thành phố Hồ Chí Minh .............................. 50
Kết luận chương 2
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CÁC CƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
CĨ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1 Định hướng phát triển hoạt động đấu thầu trong tương lai tại Việt Nam.................. 63
3.1.1 Phát triển hoạt động đấu thầu qua mạng. ..................................................... 63
3.1.2 Đẩy mạnh phát triển mơ hình tổng thầu EPC. ............................................. 64


3.2 Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động đấu thầu các cơng trình xây dựng có
vốn ngân sách nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh. .................................................... 66
3.2.1 Các kiến nghị đối với nhà nước về lĩnh vực đấu thầu xây dựng ................. 66
3.2.2 Giải pháp đối với chủ đầu tư........................................................................ 69
3.2.3 Giải pháp đối với nhà thầu........................................................................... 70
Kết luận chương 3 .....................................................................................................75
Kết luận
Phụ lục



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HSMT: Hồ sơ mời thầu
HSDT: Hồ sơ dự thầu
KHĐT: Kế hoạch đấu thầu
TCĐG: Tiêu chuẩn đánh giá
XDCB: Xây dựng cơ bản
WTO: Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi
ro về mặt thủ tục hồ sơ............................................................................... 52
Biểu đồ 2.2: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ tác động các yếu tố gây rủi
ro về mặt thủ tục hồ sơ............................................................................... 53
Biểu đồ 2.3: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi
ro về mặt kinh tế - kỹ thuật........................................................................ 54
Biểu đồ 2.4: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ tác động các yếu tố gây rủi
ro về mặt kinh tế - kỹ thuật........................................................................ 54
Biểu đồ 2.5: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi
ro về mặt tài chính. .................................................................................... 55
Biểu đồ 2.6: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ tác động các yếu tố gây rủi
ro về mặt tài chính. .................................................................................... 55
Biểu đồ 2.7: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi
ro khi nhà thầu thực hiện gói thầu ............................................................. 56
Biểu đồ 2.8: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ tác động các yếu tố gây rủi
ro khi nhà thầu thực hiện gói thầu ............................................................. 56
Biểu đồ 2.9: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi
ro về mặt thủ tục hồ sơ............................................................................... 57
Biểu đồ 2.10: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ tác động các yếu tố gây rủi
ro về mặt thủ tục hồ sơ............................................................................... 58

Biểu đồ 2.11: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi
ro về mặt kinh tế - kỹ thuật........................................................................ 59
Biểu đồ 2.12: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ tác động các yếu tố gây rủi
ro về mặt kinh tế - kỹ thuật........................................................................ 59
Biểu đồ 2.13: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi
ro về mặt tài chính ..................................................................................... 60


Biểu đồ 2.14: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ tác động các yếu tố gây rủi
ro về mặt tài chính ..................................................................................... 60
Biểu đồ 2.15: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi
ro khi nhà thầu thực hiện gói thầu ............................................................. 61
Biểu đồ 2.16: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ tác động các yếu tố gây rủi
ro khi nhà thầu thực hiện gói thầu ............................................................. 61

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình đấu thầu xây dựng tổng quát ................................................................16


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Thực tiễn 25 năm đổi mới, đất nước chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng trong phát triển kinh tế xã hội, chúng ta đã đạt được mức độ tăng trưởng kinh tế khá
cao và tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động, đời sống vật chất và tinh
thần của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao.
Trong quá trình đổi mới, mở cửa hội nhập khu vực và thế giới, Đảng và Nhà nước
ta luôn quan tâm, tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng nói chung và lĩnh vực xây dựng
cơ bản nói riêng, điều này được thể hiện ở chính sách huy động và sử dụng vốn từ ngân
sách Nhà nước, của doanh nghiệp và của nhân dân. Chính vì vậy trong những năm qua cơ
sở hạ tầng giao thông vận tải đó có bước phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng, góp phần

khơng nhỏ vào q trình phát triển kinh tế – xã hội đất nước, tạo tiền đề cho sự nghiệp
công nghiệp hố - hiện đại hố đất nước.
Q trình phát triển trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng nước ta hiện nay so với
các nước phát triển trong khu vực và thế giới còn nhiều yếu kém, nhiều tồn tại, bất cập,
chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Sự yếu kém đó là một trong những tác nhân làm hạn
chế thu hút vốn đầu tư, làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gây nên
lãng phí, sử dụng khơng hiệu quả nguồn vốn của Nhà nước và nhân dân và nó bắt nguồn
từ nhiều ngun nhân khác nhau, trong đó quy trình đấu thầu đó có tác động khơng nhỏ.
Trong q trình đầu tư xây dựng, quy trình đấu thầu có nhiều rủi ro tiềm ẩn, đã
gây ra khơng ít nhiều phiền tối cho các chủ đầu tư như: cơng trình thời gian thi công quá
dài, nợ đọng lớn, hiệu quả sử dụng thấp. Ở một số cơng trình cịn có nhiều biểu hiện tiêu
cực, vi phạm pháp luật như tình trạng bán thầu, vi phạm quy trình kỹ thuật, quản lý lỏng
lẻo, thiếu trách nhiệm, trình độ chun mơn quản lý cũng nhiều bất cập yếu kém.
Để quản lý tốt và có hiệu quả các dự án đầu tư xây dựng, đáp ứng được u cầu
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngồi việc cần phải hồn thiện các chính sách vĩ
mơ của Nhà nước, các quyết định quy định của ngành chủ quản, thì việc hồn thiện các
văn bản pháp lý về quy trình đấu thầu cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra cũng phải
tiến hành đồng thời. Chỉ có như vậy cơng tác quản lý đối với ngành xây dựng cơ bản mới


chuyển biến tích cực và đạt được yêu cầu đặt ra trong thời kỳ cơng nghiệp hố hiện đại
hố đất nước .
Với lý do đó, tác giả chọn đề tài “Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt
động đấu thầu các cơng trình xây dựng có vốn ngân sách nhà nước tại Thành phố Hồ
Chí Minh” làm đề tài luận văn cao học của mình. Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng cả
về lý luận và thực tiễn với lĩnh vực công tác của bản thân tác giả.
2.Tình hình nghiên cứu của đề tài.
Quản lý rủi ro là một đề tài khoa học rộng lớn và có nhiều đề tài cơng trình khoa
học đi sâu nghiên cứu, phân tích ở các lĩnh vực và khía cạnh khác nhau. Trong lĩnh vực
đấu thầu đã có nhiều luận văn nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau, tiêu biểu như “Một

số giải pháp nhằm tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu” hoặc đề tài “Nâng cao chất
lượng đấu thầu xây dựng các cơng trình giao thơng ở Việt Nam”. Vì vậy, tác giả chọn đề
tài “Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động đấu thầu xây dựng cơ bản tại
Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu.
Trên thực tế sau vụ tiêu cực ở Ban quản lý dự án 18 (PMU18) đó như một hồi
chuông cảnh báo cần phải xem xét lại việc tổ chức và hoạt động đấu thầu trong lĩnh vực
xây dựng từ các cấp từ trung ương đến địa phương.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Mục đích nghiên cứu của đề tài :
Thứ nhất: Nhận dạng các loại rủi ro trong hoạt động đấu thầu xây dựng.
Thứ hai: Đánh giá những rủi ro mà các chủ đầu tư và nhà thầu tham gia đấu
thầu mắc phải khi mời gọi đấu thầu, tham gia đấu thầu và thực hiện gói thầu.
Thứ ba: Trên cơ sở đánh giá đúng về thực trạng, từ đó đề ra các phương hướng
và các giải pháp nhằm giúp cho các chủ đầu tư và các nhà thầu phòng tránh rủi ro.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng đã và đang tham gia đấu thầu các gói thầu có vốn ngân sách nhà nước.


- Phạm vi nghiên cứu.
Luận văn đứng trên 2 góc độ: bên mời thầu và bên dự thầu khi tham gia vào q
trình đấu thầu các cơng trình xây dựng.
Ngành xây dựng nói chung có rất nhiều lĩnh vực bao gồm: xây dựng dân dụng &
công nghiệp, xây dựng cầu đường, xây dựng các cơng trình giao thơng đường bộ, đường
thủy, đường biển; các cơng trình giao thơng đường hàng không… Nhưng luận văn chỉ tập
trung nghiên cứu những rủi ro trong hoạt động đấu thầu các cơng trình xây dựng dân
dụng và công nghiệp, tiêu biểu như: các công trình quy hoạch xây dựng đơ thị; cơng trình
giao thơng: cầu - đường bộ, các cơng trình xây dựng dân dụng.
5. Phương pháp nghiên cứu.

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu đó là: phương pháp phân tích và
tổng hợp, phương pháp so sánh, hệ thống hoá, phương pháp phân tích các số liệu thống
kê để nghiên cứu. Ngồi ra luận văn cũng kế thừa các kết quả và số liệu nghiên cứu đã
được kiểm nghiệm, đánh giá từ trước tới nay, các nguồn thông tin đại chúng để làm sáng
tỏ thêm những vấn đề cần nghiên cứu, phân tích.
6. Những đóng góp chủ yếu của luận văn.
- Luận văn góp phần hệ thống hố các loại rủi ro trong q trình đầu thầu.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận văn tập trung phân tích những nhân tố chủ
yếu tác động gây ra các loại rủi ro. Qua đó đánh giá những mặt mạnh cũng chỉ ra những
tồn tại, yếu kém trong công tác đấu thầu của các doanh nghiệp.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp cơ bản nhằm hạn chế những rủi ro.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn được chia
thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung
Chương 2: Phân tích những rủi ro trong q trình đấu thầu
Chương 3: Các giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động đầu thầu XDCB


1
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1.1 Vai trò và đặc điểm ngành xây dựng trong nền kinh tế quốc dân
1.1.1 Vai trò của ngành xây dựng trong nền kinh tế quốc dân
Trong những năm qua, nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng trong
lĩnh vực kinh tế, là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh ở châu Á.
Trong những thành tựu chung đó có sự đóng góp của ngành xây dựng, một ngành có mức
tăng trưởng cao, tạo ra giá trị sản lượng lớn và góp phần giải quyết nhiều cơng ăn việc
làm cho người lao động. Đây cũng là ngành rất coi trọng việc áp dụng những tiến bộ của
khoa học và công nghệ vào sản xuất, thi công. Một số cơng trình quan trọng đó được khởi

cơng xây dựng và hoàn thành đưa vào sử dụng, tiêu biểu như: Thủy điện Hồ Bình, Trị
An, Nhiệt điện Phả Lại, Nhà máy xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Nhà máy super phốt
phát Lâm Thao, giấy Bãi Bằng, Apatit Lào Cai, Nhà máy Kính Đáp Cầu, Giấy Tân Mai,
Xi măng Hà Tiên, cơng trình dầu khí Vũng Tàu, Cung Văn hố Lao động Hữu nghị Việt Xơ, Viện Bảo tàng Hồ Chí Minh; các cơng trình phục vụ giao thơng tiêu biểu trong thời
gian gần đây như: cầu Mỹ Thuận, cầu Cần Thơ, cầu Phú Mỹ, đại lộ Đông Tây, hầm Thủ
Thiêm... Các cơng trình có tầm vóc lớn như thế đó thể hiện bước tiến nhảy vọt và cống
hiến đáng ghi nhận của ngành xây dựng, góp phần khơng nhỏ vào q trình xây dựng
những ngành cơng nghiệp thiết yếu phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước.
Từ năm 2001 đến nay, cùng với nền kinh tế cả nước đang trên đà phát triển và
hội nhập, ngành Xây dựng Việt Nam đã thực hiện có hiệu quả các kế hoạch và chiến lược
phát triển trong các lĩnh vực của ngành như: Quy hoạch tổng thể vật liệu xây dựng đến
năm 2020; Quy hoạch điều chỉnh sản xuất xi măng đến năm 2020; Định hướng phát triển
đô thị Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030; Định hướng phát triển kiến trúc Việt
Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Định hướng phát triển cấp nước và thốt
nước đơ thị đến năm 2020; Chiến lược quản lý chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp
đến năm 2020; Chiến lược cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020.
Mạng lưới đô thị quốc gia đó được sắp xếp lại, mở rộng và phát triển gồm 725 đô thị,


2
cùng với các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu đó góp phần tạo ra động lực phát
triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở cả hai khu vực đô thị và nông thôn cả
nước.
Ngày nay khi đời sống kinh tế ngày càng phát triển thì cuộc sống sinh hoạt của
con người ngày càng được nâng cao, nhu cầu của con người sẽ nâng lên một tầm cao
mới. Do đó ngành xây dựng trong giai đoạn hiện nay có nhiệm vụ mới đó là ngoài việc
tạo cơ sở vật chất cho việc phát triển kinh tế cịn phải xây dựng những cơng trình dân
sinh phục vụ cuộc sống sinh hoạt, vui chơi, giải trí, nghỉ ngơi của con người. Chính vì
vậy mà vai trị của ngành xây dựng ngày càng trở lên quan trọng hơn. Mỗi năm có hàng

ngàn các cơng trình xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, chiếm khoảng 40%
các cơng trình được xây dựng mới của cả nước, con số này cho thấy rằng nhu cầu về xây
dựng ngày càng lớn mà ngành xây dựng là ngành có tính thời đại mỗi năm, mỗi tháng lại
có các cơng trình mới và nhu cầu của con người cũng được cập nhật liên tục theo sự phát
triển đó.
Cùng với sự phát triển của thế giới thì ngành xây dựng Việt Nam cũng có
những hạn chế nhất định. Những mặt mạnh hiện nay là ngành xây dựng Việt Nam đang
phát triển khá mạnh mẽ, về nhân sự cũng như vốn đầu tư, trình độ năng lực của các cơng
ty có sự quan tâm đầu tư, chính vì điều này mà họ đó cho ra được các cơng trình lớn phục
vụ cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Việt Nam ngày càng có nhiều các kỹ sư giỏi
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt mạnh như vậy thì ngành xây dựng của Việt
Nam cũng gặp phải một số các khó khăn cơ bản sau:
+ Thứ nhất nguồn nhân lực có thể nói là chưa hoàn thiện, bên cạnh những kỹ
sư được đào tạo chính quy trong nước, những chuyên gia xây dựng có bằng cấp quốc tế
nhưng nói chung là chưa đồng đều ở các địa phương, lao động có trình độ cao tập trung
phần lớn ở các thành phố lớn; bên cạnh đội ngũ lao động có trình độ đó là lực lượng lao
động phổ thông chưa được đào tạo về tay nghề, chưa có trình độ chun mơn đang chiếm
tỷ trọng lớn nên hàng năm tai nạn nghề nghiệp trong lĩnh vực xây dựng chiếm tỷ trọng rất
lớn cũng như năng xuất lao động chưa cao.


3
+ Thứ hai cơ sở vật chất kỹ thuật, nguyên vật liệu của ngành mới chỉ ở mức
sơ khai, lạc hậu do đó chưa đáp ứng được nhu cầu ở mức cao của khách hàng.
+ Khi Việt Nam gia nhập WTO thì ngày càng có các doanh nghiệp nước ngồi
đầu tư vào Việt Nam, họ có cơ sở vật chất hiện đại, nguồn nhân lực được đào tạo chuyên
sâu có kỹ năng tay nghề nên đó khiến cho các tập đoàn xây dựng của chúng ta phải cạnh
tranh gay gắt.
+ Khi các tập đoàn xây dựng của nước ngoài đầu tư vào Việt Nam ngồi việc

trình độ của họ cao và chất lượng sản phẩm cao đã tạo nên các thành cơng lớn. Ngồi
việc chứng tỏ chất lượng của họ cao và đảm bảo đáp ứng yêu cầu của khách hàng thì họ
cũng có rất nhiều hoạt động khác bổ trợ cho mình. Trong khi đó các doanh nghiệp xây
dựng Việt Nam hầu hết hoạt động dựa trên các mối quan hệ kinh doanh truyền thống mà
chưa thực hiện một biện pháp khá hiệu quả đó là Marketing.
1.1.2 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành xây dựng
Khái niệm về sản phẩm xây dựng:
- Sản phẩm đầu tư xây dựng là các cơng trình xây dựng đã hồn thành, bao
gồm cả việc lắp đặt thiết bị công nghệ ở bên trong.
- Sản phẩm xây dựng là kết tinh của các thành quả khoa học - công nghệ và tổ
chức sản xuất của toàn xã hội ở một thời kỳ nhất định.
- Sản phẩm có tính chất liên ngành, trong đó những lực lượng tham gia chế tạo
sản phẩm chủ yếu: các chủ đầu tư, các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp; các doanh nghiệp
tư vấn xây dựng; các doanh nghiệp sản xuất thiết bị công nghệ, vật tư thiết bị xây dựng;
các doanh nghiệp cung ứng: các tổ chức dịch vụ ngân hàng và tài chính; các cơ quan
quản lý Nhà nước có liên quan.
Cơng trình xây dựng là sản phẩm của công nghệ xây lắp được tạo thành bằng
vật liệu xây dựng, thiết bị công nghệ và lao động, gắn liền với đất.
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành xây dựng có thể xem xét ở hai hướng:
* Đặc điểm của sản phẩm xây dựng:
Ngành xây dựng có những đặc thù riêng vì thế cần được nghiên cứu riêng. Các
đặc thù ở đây chia ra làm 4 nhóm:


4
- Bản chất tự nhiên của sản phẩm;
- Cơ cấu của ngành cùng với tổ chức quá trình xây dựng;
- Những nhân tố quyết định nhu cầu;
- Phương thức xác định giá cả.
Sản phẩm xây dựng với tư cách là các cơng trình xây dựng hồn chỉnh thường

có những đặc điểm sau:
- Sản phẩm mang nhiều tính cá biệt, đa dạng về công dụng, cơ cấu và cả về
phương diện chế tạo.
- Sản phẩm mang tính đơn chiếc vì phụ thuộc vào đơn đặt hàng của chủ đầu
tư, điều kiện địa lý, địa chất cơng trình nơi xây dựng.
- Sản phẩm là những cơng trình được xây dựng tại chỗ. Vốn đầu tư xây
dựng lớn, thời gian xây dựng và thời gian sử dụng lâu dài.
- Sản phẩm thường có kích thước lớn và trọng lượng lớn.
- Sản phẩm có liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp các
yếu tố đầu vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm, cả về phương diện sử dụng cơng trình.
- Sản phẩm xây dựng liên quan đến cảnh quan môi trường và mơi trường tự
nhiên, do đó liên quan nhiều đến lợi ích của cộng đồng, nhất là đến dân cư của địa
phương nơi đặt cơng trình.
- Sản phẩm mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hóa - nghệ
thuật và quốc phịng. Sản phẩm chịu nhiều ảnh hưởng của nhân tố thượng tầng kiến trúc,
mang bản sắc truyền thống dân tộc, thói quen tập quán sinh hoạt… Có thể nói sản phẩm
xây dựng phản ánh trình độ kinh tế khoa học - kỹ thuật và văn hoá trong từng giai đoạn
phát triển của một đất nước.
* Đặc điểm của quá trình sản xuất xây dựng
Xuất phát từ tính chất và đặc điểm của sản phẩm xây dựng ta có thể rút ra một
số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của sản xuất xây dựng như sau:
- Sản xuất thiếu tính ổn định, có tính lưu động cao theo lãnh thổ. Đặc điểm
này kéo theo một loạt các tác động gây bất lợi sau:


5
+ Thiết kế có thể thay đổi theo yêu cầu của chủ đầu tư về tính cơng
dụng hoặc trình độ kỹ thuật, các vật liệu.
+ Các phương án công nghệ và tổ chức xây dựng phải luôn luôn biến
đổi phù hợp với thời gian và địa điểm xây dựng, phương pháp tổ chức sản xuất và biện

pháp kỹ thuật cũng ln thay đổi cho phù hợp với mỗi cơng trình xây dựng.
- Thời gian xây dựng cơng trình dài, chi phí sản xuất lớn. Đặc điểm này gây
nên các tác động sau: Làm cho vốn đầu tư xây dựng của chủ đầu tư và vốn sản xuất của
tổ chức xây dựng thường bị động lâu tại cơng trình; các tổ chức xây dựng dễ gặp phải các
rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian và thời tiết, chịu ảnh hưởng của sự biến động giá cả.
- Quá trình sản xuất mang tính tổng hợp, cơ cấu sản xuất phức tạp các cơng
việc xen kẽ và ảnh hưởng lẫn nhau. Q trình sản xuất xây dựng thường có nhiều đơn vị
tham gia xây lắp một cơng trình. Do đó cơng tác tổ chức quản lý trên công trường rất
phức tạp, thiếu ổn định, nên coi trọng công tác điều độ thi công, có tinh thần và trình độ
tổ chức phối hợp cao giữa đơn vị tham gia xây dựng cơng trình.
- Sản xuất xây dựng nói chung thực hiện ở ngồi trời nên chịu ảnh hưởng
nhiều của điều kiện thiên nhiên tới các hoạt động lao động.
- Sản phẩm của ngành Xây dựng thường sản xuất theo phương pháp đơn
chiếc, thi công cơng trình thường theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư. Đặc điểm này gây
nên một số tác động đến quá trình sản xuất xây dựng như: Sản xuất xây dựng của các tổ
chức xây dựng có tính bị động và rủi ro cao vì nó phụ thuộc vào kết quả đấu thầu; việc
thống nhất hố, điển hình hóa các mẫu sản phẩm và công nghệ chế tạo sản phẩm xây
dựng gặp nhiều khó khăn; khơng thể xác định thống nhất giá cả cho một đơn vị sản phẩm
cuối cùng.
Ngoài ra, ở Việt Nam có những đặc điểm xuất phát từ hồn cảnh kinh tế xã
hội, đã tác động khơng nhỏ tới cơng tác tổ chức sản xuất trong tồn ngành Xây dựng.
- Lực lượng xây dựng nước ta rất đông đảo, song cũng phân tán mỏng manh,
thiếu công nhân lành nghề;
- Trình độ trang bị máy móc thiết bị tiên tiến cũng rất hạn chế.
- Trình độ tổ chức thi công và quản lý xây dựng kém.


6
1.2 Bản chất và vai trò của đấu thầu.
1.2.1 Bản chất của đấu thầu

Thực chất của đấu thầu là quá trình cạnh tranh với các nhà thầu khác về khả năng
đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, tiến độ, chi phí xây dựng do bên mời thầu đặt ra.
Đấu thầu là q trình lựa chọn nhà thầu có khả năng đáp ứng tốt nhất các yêu cầu
về chất lượng, tiến độ và chi phí xây dựng cơng trình. Theo Nghị định 85/2009/NĐ-CP
ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ, đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp
ứng các yêu cầu của bên mời thầu. Mục tiêu của đấu thầu là tạo nên sự cạnh tranh công
bằng và minh bạch trong quá trình lựa chọn nhà thầu phù hợp, bảo đảm hiệu quả kinh tế
của dự án đầu tư.
Theo đó, trong q trình đấu thầu có sự tham dự của 3 chủ thể có liên quan đến dự
án (gói thầu):
- Chủ đầu tư là bên mời thầu để thực hiện có hiệu quả dự án đầu tư của mình.
- Các nhà thầu là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có khả năng thực hiện nhiệm
vụ của dự án đầu tư.
Việc đấu thầu phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Cạnh tranh với những điều kiện ngang nhau
- Dữ liệu đầy đủ
- Đánh giá cơng bằng
- Trách nhiệm phân minh
- Bí mật
1.2.2 Vai trị của đấu thầu
Đấu thầu là chế độ được áp dụng rộng rãi ở các nước có nền kinh tế thị trường.
Việc đấu thầu mang lại những lợi ích thiết thực với chủ đầu tư, nhà thầu và cả nền kinh tế
quốc dân.
Đối với chủ đầu tư, thông qua việc thực hiện đấu thầu, chủ đầu tư sẽ tìm được nhà
thầu có khả năng đáp ứng cao nhất các yêu cầu thực hiện dự án đầu tư trên cả phương
diện chất lượng, tiến độ và chi phí. Hiệu quả vốn đầu tư được tăng cường nhờ vốn được
quản lý chặt chẽ, khắc phục được tình trạng thất thốt vốn. Đấu thầu cũng giúp chủ đầu


7

tư giải quyết được tình trạng phụ thuộc vào một nhà thầu như trong hình thức giao thầu
hoặc chỉ định thầu. Tuy nhiên, để bảo đảm hiệu quả thiết thực của đấu thầu, chủ đầu tư
phải am hiểu sâu sắc quy chế đấu thầu và có được đội ngũ cán bộ có năng lực chun
mơn tốt, có đạo đức nghề nghiệp để lập hồ sơ mời thầu có chất lượng, đánh giá đúng các
hồ sơ dự thầu và lựa chọn đúng nhà thầu có đủ năng lực thực hiện yêu cầu cơng trình.
Đối với nhà thầu, việc thực hiện chế độ đấu thầu sẽ phát huy được tính chủ động,
sáng tạo và linh hoạt tìm kiếm việc làm thơng qua việc nắm bắt thông tin về dự án, về đối
thủ cạnh tranh, thiết lập quan hệ với các chủ thể kinh tế khác. Đấu thầu cũng tạo nên sức
ép với các nhà thầu trong việc đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ cán bộ và cơng nhân
viên, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh để tăng xác suất trúng thầu. Thông qua đấu
thầu, các nhà thầu cũng sẽ tích luỹ được thêm kinh nghiệm thi cơng, kinh nghiệm lập hồ
sơ dự thầu và xác định chiến lược phát triển dài hạn của mình.
Đối với Nhà nước, thơng qua đấu thầu, các cơ quan quản lý Nhà nước có đủ thông
tin thực tế và cơ sở khoa học để đánh giá đúng thực lực của các chủ đầu tư và các nhà
thầu. Ngoài ra, đối với nhà nước đấu thầu là phương thức quản lý các hoạt động xây dựng
thông qua việc uỷ quyền cho chủ đầu tư (bên mời thầu) theo chế độ công khai tuyển chọn
nhà thầu. Những điều đó giúp Nhà nước phát huy đúng được vai trị của mình trong nền
kinh tế thị trường: tổ chức thị trường xây dựng, tạo sự cạnh tranh lành mạnh và tăng
cường trật tự, kỷ cương trong thực hiện quá trình đầu tư.
1.3 Phân biệt đấu thầu và đấu giá
Đấu giá là một quá trình mua và bán bằng cách đưa ra món hàng cần đấu giá, ra
giá và sau đó bán món hàng cho người ra giá cao nhất. Về phương diện kinh tế, một cuộc
đấu giá là phương pháp xác định giá trị của món hàng chưa biết giá hoặc giá trị thường
thay đổi. Trong một số trường hợp, có thể tồn tại một mức giá tối thiểu hay còn gọi là giá
sàn; nếu sự ra giá khơng đạt đến được giá sàn, món hàng sẽ khơng được bán (nhưng
người đưa món hàng ra đấu giá vẫn phải trả phí cho nơi người phụ trách việc bán đấu
giá). Đấu giá có thể áp dụng cho nhiều loại mặt hàng: đồ cổ, bộ sưu tập (tem, tiền, xe cổ,
tác phẩm nghệ thuật, bất động sản cao cấp, các mặt hàng đã qua sử dụng, sản phẩm
thương mại (cá, tôm) và các cuộc bán đấu giá cưỡng ép (thanh lý, phát mãi).



8
Đấu thầu và đấu giá khác nhau ở chổ : Đấu thầu là một quá trình chủ đầu tư lựa
chọn được một nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của mình. Trong nền kinh tế thị trường,
người mua tổ chức đấu thầu để người bán (các nhà thầu) cạnh tranh nhau. Mục tiêu của
người mua là có được hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kỹ thuật,
chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu là giành được quyền cung cấp
hàng hóa dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo mức lợi nhuận cao
nhất có thể.
1.4 Một số vấn đề lý luận về đấu thầu trong xây dựng.
1.4.1 Một số thuật ngữ cơ bản thường dùng trong lĩnh vực đấu thầu xây dựng.
Công tác đấu thầu mới được áp dụng ở nước ta trong thời gian gần đây. Lần
đầu tiên Quy chế Đấu thầu, ban hành kèm theo Nghị định 43/CP & 93/CP ra đời năm
1996. Quy chế đấu thầu lần 2 ra đời vào năm 1999 với Nghị định 88/CP, được bổ sung
bằng Nghị định 14/CP năm 2000 và Nghị định 66/CP năm 2003.
Luật Đấu thầu được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/4/2006, theo đó Luật Đấu thầu
gồm 06 chương với 77 điều, trong thời gian thực hiện, Luật đấu thầu được bổ sung
chỉnh sửa bằng nhiều văn bản khác nhau, riêng đối với lĩnh vực xây dựng cơ bản gần
đây nhất Chính phủ ban hành Nghị định 85/2009/NĐ - CP ngày 15 tháng 10 năm 2009
và Luật số 38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư
xây dựng cơ bản, thay thế cho Nghị Định số 58/2008/NĐ - CP ngày 05 tháng 05 năm
2008; hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây
dựng. Theo đó, một số từ ngữ sử dụng được giải thích được sử dụng trong luận văn này
như sau:
Chủ đầu tư xây dựng cơng trình là người sở hữu vốn hoặc là người được giao
quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng cơng trình.
Nhà thầu trong hoạt động xây dựng là tổ chức, cá nhân có đủ năng lực hoạt
động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt
động xây dựng.



9
Tổng thầu xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư xây
dựng cơng trình để nhận thầu tồn bộ một loại cơng việc hoặc tồn bộ cơng việc của dự
án đầu tư xây dựng cơng trình. Tổng thầu xây dựng bao gồm các hình thức chủ yếu sau:
tổng thầu thiết kế; tổng thầu thi cơng xây dựng cơng trình; tổng thầu thiết kế và thi cơng
xây dựng cơng trình; tổng thầu thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng
công trình; tổng thầu lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình, thiết kế, cung cấp thiết bị
cơng nghệ và thi cơng xây dựng cơng trình.
Nhà thầu chính được giải thích theo Luật Xây dựng là nhà thầu ký kết hợp
đồng nhận thầu trực tiếp với chủ đầu tư xây dựng cơng trình để thực hiện phần việc chính
của một loại công việc của dự án đầu tư xây dựng cơng trình. Cịn theo Luật Đấu thầu
được giải thích: Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu,
đứng tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Như vậy, qua hai
cách giải thích từ ngữ của Luật Xây dựng và Luật Đấu thầu đó có sự khác biệt về sự ràng
buộc trong việc thực hiện phần việc chính của gói thầu. Nhà thầu chính được giải thích
trong Luật Xây dựng bắt buộc nhà thầu phải thực hiện phần việc chính, đối với Luật Đấu
thầu thì khơng bắt buộc nhà thầu tham gia ký kết phải thực hiện phần việc chính.
Nhà thầu phụ được giải thích theo Luật Xây dựng là nhà thầu ký kết hợp
đồng với nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng để thực hiện một phần cơng việc của
nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng. Nhà thầu phụ được giải thích theo Luật Đấu
thầu là nhà thầu thực hiện một phần cơng việc của gói thầu trên cơ sở thỏa thuận hoặc
hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Như vậy, Luật Đấu thầu và Luật Xây dựng giải
thích về nhà thầu phụ tương đối có điểm tương đồng nhau, đều thực hiện một phần việc
được ký kết với nhà thầu chính.
Liên danh tham gia dự thầu: Là hình thức các nhà thầu liên kết với nhau
thành một nhà thầu để tham dự thầu. Năng lực của nhà thầu này là năng lực tổng hợp của
tất cả các nhà thầu độc lập. Điều này sẽ tăng sức mạnh về tài chính, nhân lực, kỹ thuật
đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư.

Hồ sơ yêu cầu là tồn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, chào
hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt bao gồm


10
các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất và
để bên mời thầu đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của
hồ sơ yêu cầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng. Chủ đầu tư
chịu trách nhiệm quyết định nội dung của hồ sơ yêu cầu.
Hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ
yêu cầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ yêu cầu.
Kết quả lựa chọn nhà thầu là kết quả đấu thầu khi áp dụng hình thức đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế hoặc kết quả lựa chọn khi áp dụng các hình thức lựa chọn
khác.
Vi phạm pháp luật về đấu thầu là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ các quy định của pháp luật về đấu thầu.
Tham gia đấu thầu là việc nhà thầu tham gia các cuộc đấu thầu rộng rãi hoặc
hạn chế.
Gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng bao gồm việc lựa chọn tổng thầu để
thực hiện gói thầu thiết kế (E); thi cơng (C); thiết kế và thi công (EC); thiết kế, cung cấp
thiết bị, vật tư và xây lắp (EPC); lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây dựng
(chìa khóa trao tay).
1.4.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
Đấu thầu rộng rãi
Đây là hình thức lựa chọn tạo ra sự cạnh tranh cao nhất do vậy sẽ đưa tới
hiệu quả tốt nhất. Theo hình thức này Bên mời thầu phải thơng báo mời thầu ít nhất 10
ngày trên tờ báo về đấu thầu và trang Web về đấu thầu của Nhà nước và phải dành đủ
thời gian cho nhà thầu chuẩn bị HSDT của mình theo yêu cầu của HSMT (tối thiểu là 15
ngày đối với đấu thầu trong nước và 30 ngày đối với đấu thầu quốc tế). Mọi nhà thầu có
đủ tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Luật, đều có thể đăng ký

tham dự cuộc thầu. Theo hình thức này, khơng hạn chế số lượng nhà thầu tham dự,
trong HSMT không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà
thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu nào đó .


11
Đấu thầu hạn chế
Hình thức này được áp dụng cho một số gói thầu khi có tính đặc thù như
u cầu của nhà tài trợ, chỉ có một số nhất định nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu
của gói thầu do gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật.
Đối với hình thức này, yêu cầu phải mời tối thiểu 5 nhà thầu tham dự,
trường hợp thực tế chỉ có ít hơn 5, chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem
xét, quyết định. HSMT trong đấu thầu hạn chế cũng phải bảo đảm tính cạnh tranh như
HSMT đối với đấu thầu rộng rãi
Chỉ định thầu
Đây là hình thức cho phép lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ
năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và theo quy trình do Chính
phủ quy định. Theo đó, bên mời thầu vẫn phải đưa ra các yêu cầu đối với gói thầu (tương
tự như HSMT) để nhà thầu chuẩn bị đề xuất (tương tự như HSDT). Tiếp đó bên mời thầu
vẫn phải đánh giá đề xuất của nhà thầu so với các u cầu của gói thầu, nếu đạt u cầu
thì phê duyệt kết quả chỉ định thầu theo quy định và mời nhà thầu này vào thương
thảo hợp đồng để ký kết. Đồng thời, dự tốn đối với gói thầu phải được duyệt theo
quy định để có cơ sở cho việc quyết định chỉ định thầu.
Do sự hạn chế về cạnh tranh của hình thức này nên nó chỉ được áp dụng
trong một số trường hợp hết sức đặc biệt như đối với trường hợp sự cố bất khả kháng
(do thiên tai địch hoạ, hoặc sự cố cần khắc phục ngay); bí mật quốc gia, cấp bách vì lợi
ích quốc gia, an ninh, an tồn năng lượng, các gói thầu có giá trị nhỏ, u cầu cần bảo
đảm tính tương thích của thiết bị, cơng nghệ.
Như vậy, việc thực hiện chỉ định thầu cũng được tiến hành qua các bước
như một cuộc đấu thầu. Tuy không tốn thời gian để đánh giá so sánh các các HSDT

nhưng cũng phải đánh giá hồ sơ đề xuất của nhà thầu và vẫn phải tiến hành thương
thảo, hoàn thiện hợp đồng để gắn trách nhiệm của 2 bên.
Mua sắm trực tiếp
Hình thức này được áp dụng trên cơ sở hợp đồng thông qua đấu thầu đã
được ký trước đó khơng q 6 tháng khi có nhu cầu mua sắm với nội dung tương tự, với


12
đơn giá không vượt đơn giá tương ứng đã ký trong hợp đồng trước đó. Hình thức này
cũng được áp dụng đối với gói thầu tương tự thuộc cùng một dự án hoặc các dự án
khác.
Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa
Hình thức này áp dụng cho giá thầu dưới 2 tỷ đồng để mua sắm hàng hóa
thơng dụng, sẵn có trên thị trường, có đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương
đương về chất lượng. Nghĩa là, khi áp dụng hình thức này, chỉ cần so sánh về giá giữa các
báo giá (nhưng yêu cầu tối thiểu phải có 3 báo giá từ 3 nhà thầu khác nhau).
Tự thực hiện
Hình thức này được áp dụng khi chủ đầu tư là nhà thầu có đủ năng lực và
kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và sử dụng.
Nhưng điều kiện cần là phải có dự tốn được duyệt theo quy định và đơn
vị tư vấn giám sát việc thực hiện giá thầu phải độc lập với chủ đầu tư về tổ chức và tài
chính.
Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
Hình thức này được áp dụng đối với trường hợp gói thầu đặc biệt khơng
thể áp dụng được một trong các hình thức nêu trên. Khi đó chủ đầu tư cần lập phương
án lựa chọn nhà thầu sao cho đảm bảo mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Như vậy, tùy theo đặc thù của từng gói thầu mà người có thẩm quyền cho
phép áp dụng thơng qua việc phê duyệt KHĐT của Dự án (hoặc KHĐT đối với một vài
gói thầu thực hiện trước) để làm cơ sở pháp lý cho chủ đầu tư triển khai thực hiện. Theo

Điều 60, người có thẩm quyền chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định cho phép
áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu nào đó trong KHĐT.
1.4.3 Phương thức đấu thầu
Luật Đấu thầu và Nghị định 85/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 hướng
dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng quy định
các phương thức đấu thầu sau:


13
- Phương thức một túi hồ sơ:
Theo phương thức này các HSDT (nộp đúng hạn) đều được mở công khai
trong buổi mở thầu, bao gồm các nội dung cơ bản của HSDT và giá dự thầu. Phương
thức này áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC (sử dụng
hình thức đấu thầu rộng rãi và hạn chế).
- Phương thức hai túi hồ sơ:
Theo phương thức này trong buổi mở thầu đầu tiên chỉ mở công khai các
nội dung về mặt kỹ thuật của mỗi HSDT nộp đúng hạn. Sau đó tiếp tục mở HSDT về mặt
tài chính của các HSDT được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật. Phương
thức này được áp dụng cho đấu thầu lựa chọn dịch vụ tư vấn (sử dụng hình thức đấu
thầu rộng rãi và hạn chế). Đối với gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao thì đề xuất tài
chính của nhà thầu có điểm kỹ thuật cao nhất sẽ được mở để xem xét.
- Phương thức đấu thầu 2 giai đoạn:
Phương thức này áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói
thầu EPC có kỹ thuật, cơng nghệ mới, phức tạp, đa dạng. Ở giai đoạn 1 nhà thầu nộp đề
xuất kỹ thuật, phương án tài chính (chưa có giá) để làm cơ sở thảo luận với bên mời thầu.
Ở giai đoạn 2 các nhà thầu mới nộp HSDT chính thức có giá dự thầu và thực hiện biện
pháp bảo đảm dự thầu.
1.4.4 Phương pháp đánh giá HSDT
Việc đánh giá HSDT phải căn cứ vào yêu cầu của HSMT và TCĐG đó nêu
trong HSMT, khơng được bỏ bớt, bổ sung hoặc thay đổi TCĐG trong quá trình đánh giá

HSDT. TCĐG HSDT gồm TCĐG về năng lực, kinh nghiệm (trong trường hợp không
áp dụng sơ tuyển), TCĐG về mặt kỹ thuật, TCĐG tổng hợp (đối với gói thầu dịch vụ
tư vấn), các nội dung đánh giá chi phí trên cùng một mặt bằng (đối với gói thầu mua
sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC).
a) Đối với đấu thầu tuyển chọn tư vấn (có 2 phương án):
* Phương án 1:
Sử dụng thang điểm (100, 1000) cho đánh giá về mặt kỹ thuật, tài chính và
tổng hợp.Trong thang điểm về mặt kỹ thuật, phải xác định mức yêu cầu tối thiểu nhưng


14
không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật. Đồng thời, trong
thang điểm về kỹ thuật thì tỷ trọng điểm về kinh nghiệm tư vấn thường chiếm 1020%, tỷ trọng điểm về giải pháp và phương pháp luận thường chiếm 30-40% và tỷ
trọng điểm về nhân sự chiếm từ 50-60% tổng số điểm về mặt kỹ thuật. Trong thang
điểm tổng hợp, tỷ trọng điểm về kỹ thuật được quy định không thấp hơn 70% và điểm
về tài chính được quy định khơng cao hơn 30%.
* Phương án 2:
Mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật được xác định không thấp hơn 80%.
Nhà thầu đạt điểm kỹ thuật cao nhất (vượt qua mức yêu cầu tối thiểu) sẽ được xem xét
hồ sơ đề xuất tài chính.
b) Đối với đấu thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp:
- Việc đánh giá về mặt kỹ thuật:
Sử dụng thang điểm (100, 1000) hoặc tiêu chí Đạt (Đ) hoặc Khơng đạt (KĐ).
Tiếp đó HSDT nào vượt qua đánh giá về mặt kỹ thuật sẽ được đánh giá về mặt tài chính
theo giá đánh giá để so sánh xếp hạng.
Khi sử dụng thang điểm, phải quy định mức yêu cầu tối thiểu, không được quy
định thấp hơn 70% tổng số điểm kỹ thuật, trong trường hợp có yêu cầu kỹ thuật cao thì
mức điểm tối thiểu phải là 80%.
Khi sử dụng tiêu chí Đ/KĐ, đối với các gói thầu phức tạp, ngồi tiêu chí
đấu thầu tổng qt, cần xây dựng TCĐG chi tiết cho từng TCĐG tổng quát. Đối với

TCĐG tổng quát chỉ có 2 mức đánh giá là “Đ” hoặc “KĐ”, cịn đối với TCĐG chi tiết
thì có thể sử dụng 3 mức “Đ”, “KĐ” hoặc “Chấp nhận được”.
-

Đánh giá về tài chính để so sánh, xếp hạng nhà thầu:

Chỉ những HSDT vượt qua đánh giá về mặt kỹ thuật mới được xem xét
đánh giá về tài chính để so sánh, xếp hạng.
Việc xác định giá đánh giá để so sánh, xếp hạng HSDT (đã vượt qua bước
đánh giá về mặt kỹ thuật, qua sửa lỗi và sửa sai lệch) luôn là một vấn đề phức tạp. Một
cách tổng quát, giá đánh giá được xác định như sau:
Giá đánh giá = Giá dự thầu (sau sửa lỗi và sai lệch) ± Δ


15
Δ là giá trị tính bằng tiền biểu hiện sự khác nhau của các HSDT (khác nhau
về công suất, về tiêu hao năng lượng, phụ tùng thay thế, chi phí vận hành bảo dưỡng,
tiến độ, điều kiện thanh toán...). Việc xác định giá đánh giá chính là việc đưa các HSDT
về cùng một mặt bằng kỹ thuật, tài chính thương mại và các nội dung khác (nếu có).
Trình tự xác định giá đánh giá: bắt đầu từ giá dự thầu, sau đó tiến hành sửa lỗi (trong đó
có lỗi số học), tiếp đó sửa sai lệch. Các HSDT khơng vi phạm lỗi số học (10%) và sai
lệch (10%) sẽ tiếp tục xác định giá đánh giá để so sánh, xếp hạng.
1.4.5 Các mốc thời gian chính trong đấu thầu XDCB
- Thời gian sơ tuyển: tối đa là 30 ngày (đối với đấu thầu trong nước) và tối
đa 45 ngày (đối với đấu thầu quốc tế)
- Thông báo mời thầu: tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành HSMT
- Thời gian dành cho nhà thầu chuẩn bị HSDT
Đối với đấu thầu quốc tế : tối thiểu là 30 ngày
Đối với đấu thầu trong nước: tối thiểu 15 ngày
- Mở thầu: tiến hành ngay sau thời điểm đóng thầu

- Thời gian đánh giá HSDT:
Đối với gói thầu đấu thầu quốc tế: tối đa 60 ngày
Đối với gói thầu đấu thầu trong nước: tối đa 45 ngày
- Thời gian thẩm định
Tối đa là 20 ngày cho việc thẩm định từng nội dung KHĐT, HSMT,
kết quả lựa chọn nhà thầu.
Tối đa là 30 ngày cho việc thẩm định từng nội dung KHĐT, kết quả
lựa chọn nhà thầu (đối với các dự án, gói thầu do Thủ tướng Chính phủ quyết định).
1.5 Quy trình đấu thầu xây dựng.
Theo Luật Đấu thầu và Nghị định 85/NĐ-CP ngày 15/10/2009 hướng dẫn thi hành
Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng quy định quy trình đấu
thầu xây dựng bao gồm các giai đoạn sau:
1.5.1 Chuẩn bị đấu thầu
Đây là giai đoạn đầu tiên trong quy trình đấu thầu xây dựng. Nội dung chủ


×