Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


TRẦN THỊ THANH NGA

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO
THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. NGUYỄN VĂN SĨ

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012


.

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng năm 2010 so với 2009 của 26 NHTMCP ở TP.HCM.
........................................................................................................................................... 37
Bảng 2.2 Vốn điều lệ và hệ số CAR của 26 NHTMCP trên địa bàn TP.HCM
(thời điểm 31/12/2011) ..................................................................................................... 40
Bảng 2.3: Hệ số an toàn vốn hệ thống các TCTD tại Việt Nam và một số quốc gia trên thế
giới..................................................................................................................................... 42
Bảng 2.4: Hệ số H1 và H2 của các NHTMCP trên địa bàn TP.HCM (thời điểm
31/12/2009; 31/12/2010, 31/12/2011)............................................................................... 45
Bảng 2.5 Tiền gửi khách hàng; tiền gửi & vay từ TCTD khác; cho vay khách hàng, sử


dụng vốn khác của NHTM có chỉ tiêu H1 & H2 cao nhất năm 2011 ............................... 46
Bảng 2.6 Chỉ số trạng thái tiền mặt (thời điểm 31/12/2011). .......................................... 48
Bảng 2.7 Chỉ số năng lực cho vay (thời điểm 31/12/2010; 31/12/2011). ..................... 50
Bảng 2.8 Chỉ số H5 dư nợ/tiền gửi khách hàng (thời điểm 31/12/2011) ......................... 52
Bảng 2.9 Chỉ số dư nợ/tiền gửi khách hàng trung bình giai đoạn 2008 -2011 ............... 52
Bảng 2.10 Tỉ lệ LDR của một số nước châu Á (%) .......................................................... 53
Bảng 2.11. Hệ số H6 (thời điểm 31/12/2009; 31/12/2010, 31/12/2011)........................... 54
Bảng 2.12 Hệ số H7 (thời điểm 31/12/2009; 31/12/2010, 31/12/2011)........................... 56
Bảng 2.13 Hệ số H8 (thời điểm 31/12/2009; 31/12/2010, 31/12/2011)........................... 58
Bảng 2.14 Thực trạng nợ xấu của các NHTM trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai
đoạn 2001 - 2010. (Đơn vị: tỷ đồng) ................................................................................. 65


1

.

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu:
Thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản là yếu tố quyết định sự an toàn trong
hoạt động của bất kỳ NHTM nào. Trong thế giới ngày nay, nhiều ngân hàng đang phải
đối mặt với tình trạng căng thẳng thanh khoản, khi mà sự cạnh tranh khốc liệt về thu
hút tiền gửi buộc các ngân hàng phải tìm kiếm các nguồn tài trợ khác. Khả năng thanh
khoản không hợp lý là dấu hiệu đầu tiên của tình trạng bất ổn về tài chính. Cùng với sự
phát triển của thị trường tài chính, cơ hội và rủi ro trong quản trị thanh khoản của các
NHTM cũng gia tăng tương ứng. Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc kế hoạch
được nhu cầu thanh khoản bằng các phương pháp mang tính ổn định và chi phí thấp để
tài trợ cho hoạt động của các NHTM trong thế giới cạnh tranh ngày càng gia tăng.
Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) có số lượng NHTMCP lớn nhất và quy mơ
hoạt động tín dụng lớn nhất, cạnh tranh sôi động nhất trong cả nước. Trong xu hướng

nâng cao khả năng cạnh tranh, mở cửa hội nhập với thị trường dịch vụ ngân hàng trong
khu vực và quốc tế, các NHTMCP thực hiện nhiều giải pháp nâng cao hiệu quả quản
trị rủi ro thanh khoản, điều hành hoạt động tín dụng, thơng qua đó góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế tại TP.HCM và khu vực lân cận, góp phần phát triển bền vững
chính các NHTMCP.
Tuy nhiên cơng tác quản trị rủi ro thanh khoản của các NHTMCP trên địa bàn
TP.HCM đang gặp khơng ít khó khăn và đang đặt ra một số vấn đề cần nghiên cứu
giải quyết, đặc biệt là cần tìm ra giải pháp để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh
khoản. Cần phải làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận mà vẫn đảm bảo được sự tăng
trưởng về quy mô và kiểm soát được rủi ro thanh khoản đang là sự quan tâm lớn của
các nhà quản trị điều hành ngân hàng.
Với xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới, cùng
với những gì đã diễn ra trên thị trường tiền tệ Việt Nam những từ năm 2009 đến năm
2011 cho thấy vấn đề thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản của các NHTM có ý
nghĩa cấp bách cả về lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở vận dụng những lý thuyết vào
điều kiện Việt Nam, luận văn này bàn về “ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI


2

.

RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm hướng tới giải quyết 2 nội dung: (1) Đánh
giá thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTMCP trên địa bàn TP. HCM; (2)
Xác định những thành tựu, những hạn chế và nguyên nhân hạn chế hiệu quả quản trị
rủi ro thanh khoản tại các NHTMCP trên địa bàn TP. HCM; trên cơ sở đó đề xuất giải
pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản đảm bảo an

toàn hoạt động của các NHTMCP trên địa bàn TP. HCM trên cơ sở áp dụng tiêu chuẩn
Basel.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung vào nghiên cứu rủi ro thanh khoản và
quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTMCP trên địa bàn TP.HCM; những tồn tại, hạn
chế và một số biện pháp để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản tại các
NHTMCP trên địa bàn TP.HCM.
Phạm vi nghiên cứu: Đến cuối năm 2011, có 33 NHTMCP đã hoạt động trên địa
bàn TP.HCM, trong đó có 7 ngân hàng như Gia Định, Nam Á, Tiên Phong, Việt Á,
Đơng Nam Á, Đại Tín, Việt Nam Thương Tín chưa có báo cáo tài chính 2011. Nhìn
chung, các ngân hàng này có quy mơ khơng lớn, khơng có sự khác biệt đáng kể nào so
với các ngân hàng cịn lại, và hoạt động của NHTM này khơng tác động nhiều đến
toàn bộ hoạt động của các NHTMVN do vậy khơng ảnh hưởng đến kết quả phân tích.
Đề tài sẽ khảo sát 26/33 NHTMCP trên địa bàn TP. HCM, không xét ngân hàng liên
doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngồi.
4. Tính thực tiễn của đề tài
Thơng thường các nhà quản trị điều hành NHTM dựa trên các chỉ tiêu kinh tế vĩ
mô chủ yếu để đưa ra chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng mình. Các
chỉ tiêu chủ yếu đó là lạm phát, tăng trưởng kinh tế, mức bội chi ngân sách, đầu tư của
ngân sách... do Quốc hội thơng qua. Ngồi ra, quản trị rủi ro còn dựa trên các chỉ tiêu
khác như: tăng trưởng tín dụng của tồn ngành ngân hàng, định hướng điều hành tỷ giá,
điều hành chính sách tiền tệ thắt chặt hay nới lỏng, thâm hụt cán cân thương mại,... của
các cơ quan khác nhau công bố hay dự báo của các tổ chức. Song đối với những nền


3

.

kinh tế vẫn đang trong quá trình chuyển đổi, mới gia nhập Tổ chức Thương mại Thế

giới như Việt Nam, thì những diễn biến kinh tế vĩ mơ trong suốt thời gian qua từ năm
2007 -2008 và do lạm phát gia tăng cùng với chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN
bắt buộc các ngân hàng bước vào cuộc đua lãi suất làm lãi suất liên tục tăng cao và
điều này đã đẩy các NHTMCP Việt Nam vào cuộc khủng hoảng thanh khoản.
Điều này gây tác động kéo dài đến 2009 – 2011 đó là tình trạng các NHTM nói
chung và NHTMCP trên địa bàn TP.HCM nói riêng khủng hoảng thanh khoản trầm
trọng và đã bộc lộ rõ nét. Điều này xuất phát từ sự yếu kém trong công tác đề phòng
rủi ro của các NHTM, đặc biệt là hạn chế chủ quan trong quản trị rủi ro thanh khoản
của các NHTMVN. Qua việc nghiên cứu về hoạt động của các NHTMCP trên địa
TP.HCM, học viên mong muốn giúp các ngân hàng có nhận thức đúng đắn về mối liên
hệ giữa cơng tác Quản lý TSN – TSC để phịng chống rủi ro, trong đó đặc biệt là rủi ro
thanh khoản, góp phần khắc phục yếu kém và nâng cao năng lực cạnh tranh của
NHTM Việt Nam.
5. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
5.1 Dữ liệu
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính hằng năm, các
báo cáo thường niên của 27 NHTMCP trên địa TP.HCM trong thời gian từ năm 2008 2011. Tính đến ngày 31/12/2011, hệ thống NHTMCP trên địa TP.HCM gồm có 34
NHTM, vì vậy việc lấy mẫu từ 28 NHTM ( chiếm tỷ lệ 82%) có thể xem là mang tính
đại diện cho tổng thể NHTMCP trên địa TP.HCM. Ngồi ra đề tài sử dụng các phương
pháp mô tả - giải thích, so sánh - đối chiếu, phân tích - tổng hợp, thống kê mô tả, kiểm
định giả thiết...
5.1 Mô hình nghiên cứu
Dựa trên báo cáo thực nghiệm của Even Gate, Til Shuermann, Philip E. Strahan
(2006), đã khảo sát 100 ngân hàng lớn nhất tại Mỹ, từ năm 1990 -2002, với mục đích
xem xét tác động của các chỉ số thanh khoản để đưa ra phương pháp quản trị rủi ro
thanh khoản tại ngân hàng. Học viên dựa vào mô hình nghiên cứu này làm cơ sở để
đánh giá và so sánh các chỉ số thanh khoản trung bình của các NHTMCP trên địa bàn
TP.HCM.



4

.

6. Khó khăn của đề tài
Số quan sát từ 2008 -2011 trong thời gian ngắn. Tuy nhiên trong giai đoạn này số
liệu 28 NHTMCP trên địa TP.HCM hầu như công bố đầy đủ trên các Website nên học
viên dễ thu thập số liệu. Dù vậy, vẫn bất cập về tính cơng bố thơng tin ở các báo cáo
tài chính (mỗi ngân hàng công bố khác nhau và không đồng nhất) nên số liệu mang
tính tương đối.
Do hầu hết các NHTM Việt Nam nói chung và NHTMCP trên địa TP.HCM nói
riêng đều chưa có sự quan tâm đúng mức đến việc Quản lý TSN – TSC để tránh rủi ro
thanh khoản nên các mơ hình quản lý hoặc khơng được xây dựng, hoặc chỉ được xây
dựng một cách khái quát nên Học viên khơng thể nêu chi tiết mơ hình tham khảo, đánh
giá chi tiết những mơ hình đã được áp dụng.
7. Những kết quả đạt được của đề tài
Một là, phân tích nội dung cơ bản của quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
và quản trị rủi ro thanh khoản. Hai là, đánh giá tính thanh khoản và quản trị rủi ro
thanh khoản, tìm ra những hạn chế, tồn tại và một số biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt
động này trong thời gian đến ở các NHTMCP trên địa TP.HCM.
8. Kết cấu đề tài
Đề tài được chia làm 3 chương :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về rủi ro thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản.
Chương 2 : Quản trị rủi ro thanh khoản trong các NHTMCP trên địa TP.HCM.
Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản trong các
NHTMCP trên địa TP.HCM.


.


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO THANH KHOẢN VÀ QUẢN TRỊ
RỦI RO THANH KHOẢN. ........................................................................................... 1
1.1 Cơ sở lý luận về rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh ngân hàng .. 1
1.1.1 Khái niệm về rủi ro................................................................................................. 1
1.1.2 Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng ....................................................................... 1
1.1.3 Rủi ro thanh khoản ................................................................................................ 2
1.1.3.1 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản ........................................................... 2
1.1.3.2 Ảnh hưởng của rủi ro đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng ....................... 3
1.2 Quản trị rủi ro thanh khoản của NHTM .............................................................. 4
1.2.1 Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản của NHTM.................................................. 4
1.2.2 Chiến lược quản trị thanh khoản ........................................................................... 5
1.2.2.1 Đường lối chung về quản trị thanh khoản .......................................................... 5
1.2.2.2 Các chiến lược quản trị thanh khoản .................................................................. 6
1.2.3 Các phương pháp quản trị rủi ro thanh khoản ....................................................... 9
1.2.3.1 Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn.............................................. 9
1.2.3.2 Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn .................................................................. 10
1.2.3.3 Phương pháp xác định xác suất mỗi tình huống............................................... 11
1.2.3.4 Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản ........................................................ 12
1.2.4 Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản của NHTM............ 14
1.2.4.1 Đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản của NHTM thơng qua chính sách
quản lý TS nợ và TS có. ................................................................................................. 14
1.2.4.2 Đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản thông qua mức độ phụ thuộc vào
nguồn vốn nhạy cảm với rủi ro lãi suất .......................................................................... 14
1.2.4.3 Đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản mức độ biến động của tiền gửi . 15
1.2.4.4 Đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản của NHTM thông qua khả năng
tiếp cận đến thị trường tiền tệ ......................................................................................... 15
1.2.4.5 Các tiêu chuẩn cuối cùng cho việc đánh giá quản trị rủi ro thanh khoản.......... 15
1.2.5 Tiêu chuẩn Basel trong việc quản trị rủi ro trong hệ thống NHTM .............. 16
1.2.5.1 Nội dung cơ bản của Basel 1, Basel 2, Basel 3 .................................................. 16



.

1.2.5.2 Áp dụng tiêu chuẩn Basel trong việc quản trị rủi ro thanh khoản vào hệ thống
NHTMVN. ..................................................................................................................... 21
1.3 Kinh nghiệm nước ngoài về Quản trị rủi ro thanh khoản.................................. 24
1.3.1 Rủi ro thanh khoản ở Argentina năm 2001 ........................................................... 24
1.3.2 Rủi ro thanh khoản ở ngân hàng Northern Rock năm 2007.................................. 25
1.3.3 Bài học kinh nghiệm.............................................................................................. 26
CHƯƠNG 2 : QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN TP. HCM.......................................... 27
2.1 Tác động của rủi ro thanh khoản đến toàn bộ hệ thống NHTM Việt Nam..... 27
2.1.1 Bức tranh tổng quan về nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008 đến nay................ 27
2.1.2 Tác động rủi ro thanh khoản đến toàn bộ hệ thống NHTM Việt Nam ................. 32
2.2 Quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTMCP trên địa bàn TP.HCM ......... 36
2.2.1 Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTMCP trên địa bàn
TP.HCM ........................................................................................................................ 36
2.2.1.1 Vốn điều lệ và hệ số CAR ................................................................................ 39
2.2.1.2 Các hệ số về trạng thái thanh khoản................................................................... 45
2.2.1.3 Chỉ số trạng thái tiền mặt H3 ............................................................................. 48
2.2.1.4 Chỉ số năng lực cho vay H4 ............................................................................. 49
2.2.1.5 Chỉ số dư nợ/tiền gửi khách hàng H5 ............................................................... 51
2.2.1.6 Chỉ số chứng khoán thanh khoản H6 ................................................................ 53
2.2.1.7 Chỉ số tiền nóng H7 ......................................................................................... 56
2.2.1.8 Chỉ số cấu trúc tiền gửi H8 ................................................................................ 57
2.2.2 Kiểm định các giả thiết về khả năng thanh khoản ......................................... 59
2.2.2.1 Cơ sở kiểm định................................................................................................ 60
2.2.2.2 Kiểm định về chỉ số trạng thái tiền mặt H3 ..................................................... 60
2.2.2.3 Kiểm định về chỉ số năng lực cho vay H4........................................................ 61

2.2.2.4 Kiểm định về chỉ số dư nợ/tiền gửi khách hàng H5......................................... 62
2.2.2.5 Kiểm định về chỉ số chứng khoán thanh khoản H6 ......................................... 63
2.2.3 Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTMCP trên địa
bàn TP.HCM................................................................................................................. 64
2.2.3.1 Một số hạn chế ................................................................................................. 64


.

2.2.3.2 Nguyên nhân của những hạn chế...................................................................... 66
Kết luận Chương 2 ...................................................................................................... 69
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI
RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
TRÊN ĐỊA BÀN TP. HCM ......................................................................................... 70
3.1 Định hướng phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2015 và định
hướng lộ trình chiến lược đến năm 2020 .................................................................. 70
3.1.1 Định hướng phát triển NHNN Việt Nam đến năm 2015 và định hướng lộ trình
chiến lược đến năm 2020 .............................................................................................. 70
3.1.2 Định hướng phát triển các TCTD đến năm 2015 và định hướng lộ trình chiến
lược đến năm 2020 ........................................................................................................ 71
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản nhằm đảm bảo an
toàn hoạt động NHTMCP trên địa bàn TP.HCM theo thơng lệ quốc tế. ............... 72
3.2.1. Hồn thiện chính sách quản lý rủi ro thanh khoản phù hợp với các chuẩn mực
và thơng lệ quốc tế.......................................................................................................... 72
3.2.1.1 Về phía các NHTM ............................................................................................ 72
3.2.1.2 Về phía cơ quan quản lý Nhà nước trong việc định hướng áp dụng Basel II và
III .................................................................................................................................... 74
3.2.2 Xây dựng và quản lý một số chiến lược quản lý thanh khoản đặc thù đối với các
NHTMCP trên địa bàn TP. HCM và các chi nhánh trong từng khu vực....................... 76
3.2.2.1 Đối với Ngân hàng nhà nước ............................................................................ 76

3.2.2.2 Đối với các NHTM ............................................................................................. 76
3.3 Một số kiến nghị nhằm đảm bảo tính khả thi trong việc áp dụng chuẩn mực
Basel trong việc quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động của các NHTMCP
trên địa bàn TP.HCM ................................................................................................. 78
3.3.1 Hồn thiện Thơng tư 13/2010/TT-NHNN.............................................................. 78
3.3.2 Về quản trị địn bẩy tài chính của các NHTM....................................................... 79
3.3.3 Kiến nghị dự kiến về lộ trình áp dụng Basel II &III ............................................. 79
3.3.4 Các quy định khác trong an toàn hoạt động kinh doanh ngân hàng .................... 80
Kết luận .......................................................................................................................... 80
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


1

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO THANH KHOẢN
VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
1.1 Cơ sở lý luận về rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
1.1.1 Khái niệm về rủi ro
Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro, nhưng nhìn chung có thể chia làm hai quan
điểm sau:
Theo quan điểm truyền thống : Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm
hoặc các yếu tố khác liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều khơng chắc chắn
có thể xãy ra cho con người. Xã hội loài người càng phát triển, hoạt động của con
người càng đa dạng, thì nhiều loại rủi ro mới phát sinh.
Theo quan điểm trung hoà : Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro vừa
mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực, theo nghĩa rủi ro có thể mang đến cho con
người những tổn thất, mất mát, nguy hiểm, nhưng cũng có thể mang đến những cơ hội,
thời cơ khơng ngờ. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng rủi ro, chúng ta có thể tìm ra

được những biện pháp phịng ngừa, hạn chế mặt tiêu cực và tận dụng, phát huy mặt
tích cực do rủi ro mang tới.
1.1.2 Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng được hiểu là những biến cố không mong đợi
mà khi xãy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực
tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hồn thành được
một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Qua khái niệm nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét sau để hiểu rõ hơn về bản
chất của rủi ro:
Một là, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng biến với
nhau trong một phạm vi nhất định.
Hai là, khi đề cập đến rủi ro, người ta thường nhắc đến hai yếu tố mang tính đặc
trưng của rủi ro là biên độ rủi ro: mức độ thiệt hại do rủi ro gây ra và tần suất xuất hiện
rủi ro: số trường hợp thuận lợi để rủi ro xuất hiện/tổng số trường hợp đồng khả năng.


2

Ba là, rủi ro là yếu tố khách quan, nên người ta không thể nào loại trừ được hẳn
mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện và những tác hại của chúng gây ra.
Các loại rủi to trong kinh doanh ngân hàng :
Có bốn loại rủi ro cơ bản trong kinh doanh ngân hàng:
Rủi ro tín dụng: là loại rủi ro phát sinh trong q trình cấp tín dụng của ngân
hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không
đúng hạn cho ngân hàng.
Rủi ro tỷ giá hối đoái: là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay ngoại tệ
hoặc kinh doanh ngoại tệ khi tỷ giá biến động theo chiều hướng bất lợi cho ngân hàng.
Rủi ro lãi suất: là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường
hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm
giảm thu nhập của ngân hàng.

Rủi ro thanh khoản: là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu
khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền mặt hoặc không thể
vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán.
1.1.3 Rủi ro thanh khoản
1.1.3.1 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản
Tính thanh khoản của ngân hàng thương mại được xem như khả năng tức thời
để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết. Như vậy,
rủi ro thanh khoản là loại rủi ro khi ngân hàng khơng có khả năng cung ứng đầy đủ
lượng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức thời; hoặc cung ứng đủ nhưng với chi phí
cao. Nói cách khác, đây là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả
năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền mặt hoặc không thể vay
mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh tốn.
Thanh khoản có vấn đề của một ngân hàng có thể do các nguyên nhân cơ bản sau đây:
Một là, ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi ngắn hạn từ các cá
nhân và định chế tài chính khác; sau đó chuyển hố chúng thành những tài sản đầu tư
dài hạn. Cho nên, đã xãy ra tình trạng mất cân đối về kỳ hạn giữa nguồn vốn và sử
dụng vốn, mà thường gặp là dòng tiền thu về từ tài sản đầu tư nhỏ hơn dòng tiền chi ra
để trả các khoản tiền gửi đến hạn.


3

Hai là, sự thay đổi của lãi suất có thể tác động đến cả người gửi tiền và người
vay vốn. Khi lãi suất giảm, một số người gửi tiền rút vốn khỏi ngân hàng để đầu tư vào
nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn; còn những người đi vay tích cực tiếp cận các khoản tín
dụng vì lãi suất đã thấp hơn trước. Như vậy, rốt cuộc lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng
trạng thái thanh khoản của ngân hàng. Hơn nữa, những xu hướng của sự thay đổi lãi
suất còn ảnh hưởng đến giá trị thị trường của các tài sản mà ngân hàng có thể đem bán
để tăng thêm nguồn cung thanh khoản và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí vay mượn
trên thị trường tiền tệ.

Ba là, do ngân hàng có chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản không phù hợp và
kém hiệu quả như: các chứng khốn đang sở hữu có tính thanh khoản thấp, dự trữ của
ngân hàng không đủ cho nhu cầu chi trả...
1.1.3.2 Ảnh hưởng của rủi ro đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Rủi ro xãy ra sẽ gây tổn thất về tài sản cho ngân hàng. Những tổn thất thường gặp
là mất vốn khi cho vay, gia tăng chi phí hoạt động, giảm sút lợi nhuận, giảm sút giá trị
của tài sản,... Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng, sự tín nhiệm của khách hàng và
có thể đánh mất thương hiệu của ngân hàng. Một ngân hàng kinh doanh bị lỗ liên tục
hoặc thường xuyên không đủ khả năng thanh khoản có thể dẫn đến một cuộc rút tiền
quy mô lớn và con đường phá sản là tất yếu.
Rủi ro khiến ngân hàng bị lỗ và bị phá sản, sẽ ảnh hưởng đến hàng ngàn người
gửi tiền, hàng ngàn doanh nghiệp không được đáp ứng vốn... làm cho nền kinh tế bị
suy thoái, giá cả tăng cao, sức mua giảm sút, thất nghiệp tăng, gây rối loạn trật tự xã
hội, và hơn nữa sẽ kéo theo sự sụp đổ của hàng loạt các ngân hàng trong nước và khu
vực. Ngoài ra, sự phá sản của một ngân hàng sẽ dẫn đến sự hoảng loạn của hàng loạt
ngân hàng khác và ảnh hưởng xấu đến toàn bộ nền kinh tế.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng dẫn đến rủi ro thanh khoản ảnh hưởng đến kinh
tế thế giới, bởi lẽ trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hoá về kinh tế hiện nay, nền
kinh tế của mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Mặt khác,
mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước gia tăng rất nhanh nên rủi ro tín dụng và
rủi ro thanh khoản ở một nước luôn ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước liên
quan. Thực tiễn đã chứng minh qua cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu Á (1997) và cuộc
khủng hoảng tài chính Nam Mỹ (2001-2002).


4

1.2 Quản trị rủi ro thanh khoản của NHTM
1.2.1 Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản của NHTM
Quản trị rủi ro thanh khoản là việc quản lý có hiệu quả cấu trúc tính thanh khoản (tính

lỏng) của tài sản và quản lý tốt cấu trúc danh mục của nguồn vốn. Bản chất của hoạt
động quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng có thể đúc kết ở hai nội dung sau:
Một là, hiếm khi nào tại một thời điểm mà tổng cung thanh khoản bằng với tổng
cầu thanh khoản. Do vậy, ngân hàng phải thường xuyên đối mặt với tình trạng thâm
hụt hay thặng dư thanh khoản.
Hai là, thanh khoản và khả năng sinh lời là hai đại lượng tỷ lệ nghịch với nhau,
nghĩa là một tài sản có tính thanh khoản càng cao thì khả năng sinh lời của tài sản đó
càng thấp và ngược lại; một nguồn vốn có tính thanh khoản càng cao thì thường có chi
phí huy động càng lớn và do đó, làm giảm khả năng sinh lời khi sử dụng để cho vay.
Ngân hàng cần dự trữ thanh khoản để chi trả những chi phí thường xuyên, như lãi
tiền gửi..., và cả những cú sốc thanh khoản không mong đợi, như một cuộc rút tiền gửi
hàng loạt hay yêu cầu vay vốn lớn. Một ví dụ điển hình cho cú sốc thanh khoản là
nhiều người đổ xô đến ngân hàng rút tiền ở cùng một thời điểm. Trong hồn cảnh đó,
hầu như khơng một ngân hàng nào có thể đáp ứng hết những yêu cầu này và dễ dẫn
đến nguy cơ sụp đổ, ngay cả khi ngân hàng đó chưa mất khả năng thanh toán. Tất
nhiên, khả năng dự trữ thanh khoản kém chưa hẳn sẽ đưa đến sự sụp đổ của một ngân
hàng, nhưng chắn chắc, ngân hàng sẽ phải bỏ ra một khoản chi phí lớn để ứng phó với
một cú sốc thanh khoản khơng lường trước. Và điều đó sẽ làm giảm đáng kể lợi nhuận
của ngân hàng và suy đến cùng khả năng sụp đổ là hoàn toàn có thể.
Thanh khoản mang ý nghĩa thời điểm rất lớn, theo nghĩa, một số yêu cầu thanh khoản
là tức thời hoặc gần như tức thời. Chẳng hạn, một khoản tiền gửi lớn đến hạn và khách
hàng khơng có ý định tiếp tục duy trì số vốn này tại ngân hàng; khi đó, ngân hàng buộc
phải tìm kiếm các nguồn vốn có thể sử dụng ngay như vay từ TCTD khác. Ngoài ra,
yếu tố thời vụ, chu kỳ cũng rất đáng quan trọng trong việc dự kiến cầu thanh khoản dài
hạn. Ví dụ, cầu về thanh khoản thường rất lớn vào mùa hè, cuối hè gắn với ngày tựu
trường, ngày nghỉ và các kế hoạch du lịch của khách hàng. Việc kế hoạch được những
yêu cầu thanh khoản này, sẽ giúp ngân hàng hoạch định được nhiều nguồn đáp ứng
cầu thanh khoản dài hạn hơn là trong trường hợp đối với cầu thanh khoản ngắn hạn.



5

1.2.2 Chiến lược quản trị thanh khoản
1.2.2.1 Đường lối chung về quản trị thanh khoản
Một số nguyên tắc mang tính chỉ đạo sau cần được tôn trọng để quản trị thanh
khoản một cách hiệu quả:
Một là, nhà quản trị thanh khoản phải thường xuyên bám sát hoạt động của các
bộ phận huy động vốn và sử dụng vốn để điều phối hoạt động của các bộ phận này sao
cho ăn khớp với nhau. Chẳng hạn, khi một khoản tiền gửi lớn đến hạn trong vài ngày
tới, thông tin này cần được chuyển ngay đến nhà quản trị thanh khoản, để có quyết
sách thích hợp chuẩn bị nguồn vốn đáp ứng nhu cầu này.
Hai là, nhà quản trị thanh khoản cần phải biết ở đâu, khi nào khách hàng gửi tiền,
xin vay dự định rút vốn hoặc bổ sung tiền gửi hay trả nợ vay, nhất là các khách hàng
lớn. Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ giúp nhà quản trị thanh khoản dự kiến trước
được phần thặng dư hay thâm hụt thanh khoản và xử lý có hiệu quả từng trường hợp.
Ba là, nhu cầu thanh khoản của ngân hàng và các quyết định liên quan đến vấn
đề thanh khoản phải được phân tích trên cơ sở liên tục, tránh để kéo dài quá lâu một
trong hai tình trạng thặng dư hay thâm hụt thanh khoản. Thặng dư thanh khoản nên
được đầu tư đúng lúc khi nó xãy ra nhằm tránh một sự giảm sút trong thu nhập của
ngân hàng; thâm hụt thanh khoản nên được xử lý kịp thời để giảm bớt sự căng thẳng
trong việc vay mượn hay bán tài sản
Bốn là, quản trị thanh khoản của ngân hàng có liên quan đến rủi ro lãi suất và rủi
ro trong đó ngân hàng khơng có đủ vốn thanh khoản để đáp ứng quy mô vốn cần
thiết(rủi ro khả dụng). Nếu lãi suất tăng, những tài sản tài chính mà ngân hàng dự tính
bán để tăng khả năng thanh khoản sẽ giảm giá trị và việc bán chúng sẽ tạo ra tổn thất
cho ngân hàng. Điều này, không chỉ làm giảm lượng vốn thu về từ việc bán tài sản mà
còn làm giảm thu nhập của ngân hàng. Ngân hàng sẽ phải chịu chi phí cao hơn khi
tăng cường thanh khoản bằng việc vay vốn nếu lãi suất tăng. Hơn nữa, có một số
nguồn vay nợ mà ngân hàng không phải lúc nào cũng tiếp cận được. Nếu như người
cho vay thấy rằng hiện ngân hàng rủi ro hơn trước, ngân hàng sẽ phải trả một lãi suất

cao hơn và thậm chí một số người cho vay sẽ từ chối cấp vốn thanh khoản cho ngân
hàng.


6

1.2.2.2 Các chiến lược quản trị thanh khoản
Để xử lý vấn đề thanh khoản, các ngân hàng có thể tiếp cận theo ba hướng sau đây:
- Tạo ra nguồn cung cấp thanh khoản từ bên trong (dựa vào tài sản “Có”).
- Vay mượn từ bên ngồi (dựa vào tài sản “Nợ”) để đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
- Phối hợp cân bằng ở cả hai hướng nêu trên.
Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản “Có” (dự trữ, bán các chứng
khoán và tài sản):
Chiến lược tiếp cận thanh tốn thực sự cịn gọi là học thuyết cho vay thương
mại : Khi thực hiện chiến lược này, ngân hàng chỉ cho vay ngắn hạn. Trong trường
hợp nhu cầu thanh khoản phát sinh, ngân hàng có thể thu hồi các khoản cho vay hoặc
bán nợ để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Hạn chế của chiến lược này là ngân hàng sẽ
mất dần thị phần cho vay trung, dài hạn.
Chiến lược tiếp cận thị trường tiền tệ còn gọi là chiến lược tiếp cận thị trường
vốn ngắn hạn :Chiến lược này đòi hỏi ngân hàng phải dự trữ thanh khoản đủ lớn dưới
hình thức nắm giữ những tài sản có tính thanh khoản cao, chủ yếu là tiền mặt và các
chứng khoán ngắn hạn. Khi xuất hiện nhu cầu thanh khoản, ngân hàng sẽ bán lần lượt
các tài sản dự trữ cho đến khi nhu cầu thanh khoản được đáp ứng. Chiến lược quản trị
thanh khoản theo hướng này thường được gọi là sự chuyển hoá tài sản, bởi lẽ nguồn
cung thanh khoản được tài trợ bằng cách chuyển đổi tài sản phi tiền mặt thành tiền mặt.
Tài sản thanh khoản phải có các đặc điểm sau:
ƒ Phổ biến trên thị trường nên có thể chuyển hố ra tiền một cách nhanh chóng.
ƒ Giá cả ổn định để khơng ảnh hưởng đến tốc độ và doanh thu bán tài sản.
ƒ Người bán có thể mua lại dễ dàng với giá không cao hơn nhiều so với giá cả đã
bán ra để khôi phục khoản đầu tư ban đầu.

Những tài sản có tính thanh khoản phổ biến bao gồm: trái phiếu kho bạc, các
khoản vay ngân hàng trung ương, trái phiếu đơ thị, tiền gửi tại các ngân hàng khác,
chứng khốn của các cơ quan chính phủ, chấp phiếu của ngân hàng khác. Như vậy,
trong chiến lược quản trị thanh khoản dựa trên tài sản “Có”, một ngân hàng được coi
là quản trị thanh khoản tốt nếu ngân hàng này có thể tiếp cận nguồn cung thanh khoản
với chi phí hợp lý, số lượng vừa đủ theo yêu cầu và kịp thời.
Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản “Có” có ưu điểm là ngân hàng
hồn tồn chủ động trong việc tự đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho mình mà khơng bị


7

lệ thuộc vào các chủ thể khác. Tuy nhiên, chiến lược này cũng có những nhược điểm
sau:
-

Một khi bán tài sản tức là ngân hàng mất đi thu nhập mà các tài sản này tạo ra.

Như vậy, ngân hàng đã chịu chi phí cơ hội khi bán đi các tài sản đã đầu tư.
-

Phần lớn các trường hợp khi bán tài sản đều tốn kém chi phí giao dịch như hoa

hồng trả cho người mơi giới chứng khốn.
-

Tổn thất càng lớn cho ngân hàng nếu các tài sản đem bán bị giảm giá trên thị

trường, hoặc bị người mua ép giá do phải gấp rút bán để đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
-


Ngân hàng phải đầu tư nhiều vào các tài sản có tính thanh khoản cao, lại là các

tài sản có khả năng sinh lợi thấp nên tất yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của
ngân hàng.
Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản “Nợ”:
Đây là chiến lược quản trị thanh khoản phổ biến được các ngân hàng lớn sử dụng
vào những năm 60 và 70 của thế kỷ trước. Trong chiến lược này, nhu cầu thanh khoản
được đáp ứng bằng cách vay mượn trên thị trường tiền tệ. Việc vay mượn chủ yếu là
để đáp ứng nhu cầu thanh khoản tức thời và chỉ thực hiện khi có nhu cầu thanh khoản
phát sinh.
Nguồn tài trợ cho chiến lược này thường bao gồm: vay qua đêm, vay ngân hàng
trung ương, bán các hợp đồng mua lại, phát hành chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển
nhượng mệnh giá lớn, ...Chiến lược quản trị thanh khoản dựa trên tài sản “Nợ” được
các ngân hàng lớn sử dụng rộng rãi và có thể lên đến 100% nhu cầu thanh khoản.
Nhược điểm của chiến lược này là ngân hàng bị phụ thuộc vào thị trường tiền tệ
khi đáp ứng nhu cầu thanh khoản (nhưng đồng thời cũng đem lại lợi nhuận cao nhất)
do sự biến động về khả năng cho vay và lãi suất trên thị trường tiền tệ. Hơn nữa, một
ngân hàng vay mượn quá nhiều thường bị đánh giá là có khó khăn về tài chính, khi
thơng tin này lan rộng ra, những khách hàng gửi tiền sẽ rút vốn hàng loạt hoặc ngân
hàng phải huy động vốn với chi phí cao gấp nhiều lần. Cùng lúc đó, các định chế tài
chính khác, để tránh rủi ro có thể gặp phải, sẽ thận trọng, dè dặt hơn trong việc tài trợ
vốn cho ngân hàng này để giải quyết khó khăn về thanh khoản.
Chiến lược cân đối giữa tài sản “Có” và tài sản “Nợ” (quản trị thanh khoản
cân bằng):


8

Như phân tích ở trên, cả hai chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản “Có”

và dựa vào tài sản “Nợ” đều có hạn chế: chịu chi phí cơ hội khi bán các tài sản dự trữ
hoặc bị phụ thuộc quá nhiều vào thị trường tiền tệ. Do đó, phần lớn các ngân hàng
thường dung hồ và kết hợp cả hai chiến lược trên để tạo ra chiến lược quản trị thanh
khoản cân bằng.
Định hướng của chiến lược này là: các nhu cầu thanh khoản thường xuyên, hàng
ngày sẽ được đáp ứng bằng tài sản dự trữ như tiền mặt, chứng khoán khả mại, tiền gửi
tại các ngân hàng khác ...; các nhu cầu thanh khoản không thường xun nhưng có thể
dự đốn trước như nhu cầu thanh khoản theo thời vụ, chu kỳ, xu hướng ... sẽ được đáp
ứng bằng các thoả thuận trước về hạn mức tín dụng từ các ngân hàng đại lý hoặc nhà
cung ứng vốn khác; các nhu cầu thanh khoản đột xuất không thể dự báo được đáp ứng
từ việc vay mượn trên thị trường tiền tệ; các nhu cầu thanh khoản dài hạn được hoạch
định và nguồn tài trợ là các khoản vay ngắn và trung hạn, chứng khốn có thể chuyển
hoá thành tiền.
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn các nguồn dự trữ khác nhau khi vận
dụng chiến lược quản trị thanh khoản cân bằng:
Tính cấp thiết của nhu cầu thanh khoản: Một nhu cầu thanh khoản tức thời sẽ
được tài trợ bằng ngân quỹ dự trữ, vay qua đêm hoặc tái chiết khấu tại ngân hàng trung
ương.
Thời hạn nhu cầu thanh khoản: Một nhu cầu thanh khoản kéo dài vài ngày, vài
tuần hoặc vài tháng có thể được tài trợ bằng nguồn bán tài sản “Có” hay vay trên thị
trường tiền tệ.
Khả năng thâm nhập thị trường tài sản “Nợ”: Thường chỉ có các ngân hàng lớn
mới có thể tham gia thị trường tài sản “Nợ”; cho nên nhà quản trị ngân hàng phải giới
hạn phạm vi lựa chọn các thị trường tài sản “Nợ” mà ngân hàng muốn tham gia.
Chi phí và rủi ro: Lãi suất các nguồn vốn trên thị trường thay đổi hàng ngày;
do đó, các ngân hàng phải thường xuyên theo dõi thị trường để nắm bắt được các
thông tin về lãi suất và các điều kiện cho vay đi kèm.
Dự báo tỷ lệ lãi suất: Khi lập kế hoạch để xử lý tình trạng thâm hụt thanh khoản
dự kiến, nhà quản trị phải đưa ra các nguồn vốn có thể đáp ứng nhu cầu thanh khoản
với lãi suất mong đợi thấp nhất.



9

Triển vọng chính sách của ngân hàng trung ương và các khoản vay mượn của
kho bạc: Nhà quản trị cũng cần nghiên cứu động thái của ngân hàng trung ương, tình
hình ngân sách nhà nước để định hướng điều kiện tín dụng và dự đốn lãi suất trên thị
trường tiền tệ sẽ thay đổi ra sao. Chẳng hạn, một kế hoạch huy động vốn lớn của chính
phủ, hoặc việc thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ làm giảm hạn mức tín dụng và
gia tăng lãi suất. Khi đó, quản trị thanh khoản gặp khó khăn hơn và chi phí lãi vay của
ngân hàng cũng tăng tương ứng.
Các quy định liên quan đến nguồn vốn thanh khoản: Các quy định của các cơ
quan quản lý ngân hàng ngày càng có xu hướng quốc tế hố nên ngân hàng trong nước
phải vận dụng một cách sáng tạo và phù hợp với thông lệ chung.
1.2.3 Các phương pháp quản trị rủi ro thanh khoản
1.2.3.1 Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn
Phương pháp này bắt nguồn từ hai thực tế đơn giản sau:
Một là, khả năng thanh khoản của ngân hàng tăng khi tiền gửi tăng và cho vay giảm.
Hai là, khả năng thanh khoản của ngân hàng giảm khi tiền gửi giảm và cho vay tăng.
Ngay từ đầu năm, ngân hàng ước lượng nhu cầu thanh khoản của các tháng, quý
trong năm. Bất cứ khi nào cung thanh khoản và cầu thanh khoản không cân bằng với
nhau, ngân hàng có một độ lệch thanh khoản. Độ lệch này được xác định như sau:
Độ lệch thanh khoản (liquidity gap) = Tổng cung thanh khoản (1) - Tổng
cầu thanh khoản (2).
Khi (1) > (2): Độ lệch thanh khoản dương. Ngân hàng phải nhanh chóng đầu tư phần
thanh khoản thặng dư này để sinh lợi.
Khi (2)>(1): Độ lệch thanh khoản âm. Ngân hàng phải tìm kiếm kịp thời các nguồn
tài trợ khác nhau với chi phí thấp nhất.
Trên thực tế, các bước cơ bản trong phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử
dụng vốn như sau:

ƒ Tiền vay và tiền gửi phải được dự báo trong khoảng thời gian hoạch định thanh
khoản đã cho (ngày, tháng, quý).
ƒ Những thay đổi về tiền vay và tiền gửi phải được tính tốn cho cùng khoảng
thời gian xác định đó.
ƒ Nhà quản trị thanh khoản ước lượng trạng thái thanh khoản ròng của ngân hàng,
hoặc thặng dư hay thâm hụt dựa vào sự biến đổi của tiền gửi và cho vay.


10

Để xây dựng mơ hình dự báo về tiền gửi và tiền vay trong tương lai, nhà quản trị
có thể sử dụng các kỹ thuật thống kê khác nhau cộng với kinh nghiệm của mình.
Chẳng hạn, một mơ hình dự báo về sự thay đổi trong tiền gửi và tiền vay có thể như
sau:
Thay đổi dự kiến của tiền vay phụ thuộc vào các biến số sau:
ƒ Tốc độ tăng trưởng dự kiến của GDP.
ƒ Lợi nhuận doanh nghiệp dự kiến.
ƒ Tỷ lệ tăng trưởng về cung tiền của ngân hàng thương mại.
ƒ Tỷ lệ tăng trưởng của tín dụng thương mại.
ƒ Tỷ lệ lạm phát dự báo.
Thay đổi dự kiến của tiền gửi phụ thuộc vào các biến số sau:
ƒ Tăng trưởng về thu nhập cá nhân dự kiến.
ƒ Mức tăng bán lẻ dự báo.
ƒ Tỷ lệ tăng trưởng cung tiền của ngân hàng trung ương.
ƒ Lợi suất dự kiến của tiền gửi trên thị trường tiền tệ.
ƒ Tỷ lệ lạm phát dự kiến.
Sau khi xây dựng được mô hình dự báo nêu trên, ngân hàng có thể ước lượng
nhu cầu thanh khoản bằng cách tính:
Mức thặng dư


(+)

hay thâm hụt

(-)

Thay đổi

=

thanh khoản

dự kiến

Thay đổi

-

của tiền gửi

dự kiến
của tiền vay

1.2.3.2 Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn
Phương pháp này được tiến hành theo trình tự hai bước:
Bước 1: Chia các khoản tiền gửi và các nguồn khác thành nhiều loại trên cơ sở
ước lượng xác suất rút tiền của khách hàng. Chẳng hạn, tiền gửi và các nguồn khác của
ngân hàng có thể chia thành ba loại:
-


Loại 1: Ổn định thấp.

-

Loại 2: Ổn định vừa phải.

-

Loại 3: Ổn định cao.


11

Bước 2: Xác định mức dự trữ thanh khoản cho từng loại tiền gửi trên cơ sở ấn
định tỷ lệ dự trữ thích hợp với trạng thái của chúng. Ví dụ:
-

Loại 1: 95%.

-

Loại 2: 30%.

-

Loại 3: 15%.
Như vậy, nhu cầu thanh khoản cho tổng các loại tiền gửi được tính như sau :
Dự trữ thanh khoản cho tài sản “Nợ” huy động = 95% x (Loại 1 – DTBB) + 30%

x (Loại 2 – DTBB) + 15% x (Loại 3 – DTBB).

Đối với nhu cầu vay vốn của khách hàng, ngân hàng phải sẵn sàng khi khách
hàng có nhu cầu và đảm bảo các điều kiện tín dụng tức là các khoản vay chất lượng
cao. Trong trường hợp này, nhu cầu thanh khoản cho các khoản cho vay là:
Dự trữ thanh khoản cho tài sản “Có” cho vay = Dự trữ thanh khoản tài sản “Nợ”
huy động + Nhu cầu tiền vay tiềm năng.
1.2.3.3 Phương pháp xác định xác suất mỗi tình huống
Phương pháp này được thực hiện theo trình tự hai bước:
Bước 1: Ngân hàng dự đoán khả năng xãy ra của mỗi trạng thái thanh khoản
theo ba cấp độ:
- Khả năng xấu nhất khi: tiền gửi xuống thấp dưới mức dự kiến hoặc tiền vay lên
cao trên mức dự kiến.
- Khả năng tốt nhất khi: tiền gửi lên cao trên mức dự kiến hoặc tiền vay xuống
thấp dưới mức dự kiến.
- Khả năng thực tế: nằm ở cấp độ nào đó giữa hai cấp độ trên.
Bước 2: Xác định nhu cầu thanh khoản theo công thức:
n
Trạng thái thanh khoản dự kiến = ∑ Pi x SDi
i=1
Trong đó:

Pi: Xác suất tương ứng với một trong ba khả năng.

SDi: Thặng dư hay thâm hụt thanh khoản theo mỗi khả năng.


12

1.2.3.4 Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản
Các chỉ số thanh khoản sau thường được sử dụng:
Tiền mặt + tiền gửi tại các định chế tài chính

Trạng thái tiền mặt (H3)=
Tài sản “Có”
Chỉ số này càng cao chứng tỏ ngân hàng có khả năng xử lý các tình huống thanh
khoản tức thời. Trạng thái tiền mặt phụ thuộc vào:
Các yếu tố mà ngân hàng có thể kiểm sốt được :
- Nhóm yếu tố làm tăng quỹ tiền tệ: Bán chứng khoán, nhận lãi chứng khoán;
vay qua đêm, phát hành chứng chỉ tiền gửi hay nhận tiền gửi khách hàng; những khoản
tín dụng đã đến hạn thu hồi.
- Nhóm yếu tố làm giảm quỹ tiền tệ: Mua chứng khoán, trả lãi tiền gửi; khách
hàng rút tiền theo định kỳ; trả nợ vay đến hạn; cho vay qua đêm; thanh toán phí dịch
vụ cho ngân hàng khác.
Các yếu tố mà ngân hàng khơng thể kiểm sốt được :
- Nhóm yếu tố làm tăng quỹ tiền tệ: Những khoản tiền nhận được từ nghiệp vụ
thanh toán bù trừ; các khoản thuế thu hộ, tiền mặt trong q trình thu (tiền đang
chuyển).
- Nhóm yếu tố làm giảm quỹ tiền tệ: Các khoản phải trả trong nghiệp vụ thanh
toán tiền mặt; thuế phải thanh toán cho ngân sách; khách hàng rút tiền gửi trước hạn.
Tổng các khoản cho vay và cho thuê
Năng lực cho vay (H4)

=
Tổng tài sản “Có”

Là một chỉ số thanh khoản âm bởi vì cho vay và cho thuê là những tài sản có tính
thanh khoản thấp nhất mà ngân hàng nắm giữ. Tỷ lệ năng lực cho vay càng cao, tính
thanh khoản càng xấu.
Tổng các khoản cho vay và cho thuê
Tỷ lệ cấp tín dụng so
với nguồn vốn huy động (H5)


=
Tiền gửi khách hàng


13

Chỉ số dự nợ cho vay trên tiền gửi (credit/deposit ratio- LDR), bằng tổng
các khoản cho vay chia cho tổng tiền gửi – biểu hiện % các khoản cho vay của ngân
hàng được tài trợ thông qua tiền gửi. Một sự gia tăng tỉ lệ LDR cho thấy ngân hàng
đang có ít hơn “tấm đệm” để tài trợ cho tăng trưởng và bảo vệ mình khỏi nguy cơ rút
tiền gửi đột ngột, nhất là các ngân hàng dựa quá nhiều vào nguồn tiền gửi để tài trợ
cho tăng trưởng. Khi tỉ lệ LDR tăng đến mức tương đối cao, các nhà quản trị ngân
hàng ít muốn cho vay và đầu tư. Hơn nữa, họ sẽ thận trọng khi tỉ lệ LDR tăng lên và
địi hỏi phải thắt chặt tín dụng, do đó, lãi suất có chiều hướng tăng lên. Mặc dù, một tỉ
lệ LDR cao chưa bao giờ được lượng hóa, nhưng nó là một nhân tố ảnh hưởng đến các
quyết định về đầu tư và cho vay.
Việc sử dụng mối quan hệ giữa cho vay và tiền gửi như một thước đo về thanh
khoản dựa trên tiền đề cho rằng tín dụng là tài sản kém linh hoạt nhất trong số các tài
sản sinh lời của ngân hàng. Vì thế, khi tỉ lệ LDR tăng thì tính thanh khoản của ngân
hàng giảm đi một cách tương ứng.
Ck chính phủ + CK sẳn sàng để bán
Chứng khoán thanh khoản (H6) =
Tổng tài sản “Có”
Tỷ lệ chứng khốn chính phủ càng cao, trạng thái thanh khoản càng tốt.
Tiền mặt +tiền gửi và cho vay TCTD
Chỉ số tiền nóng (H7)

=
Tiền gửi và vay của các TCTD


Khả năng thanh khoản tăng khi chỉ số này tăng.
Tiền gửi và vay các TCTD
Chỉ số cấu trúc tiền gửi (H8) =
Tiền gửi khách hàng
Tỷ số này đo lường tính ổn định của tiền gửi mà ngân hàng sở hữu, tỷ lệ này
giảm thể hiện tính thanh khoản giảm.


14

1.2.4 Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản của NHTM.
Trên thực tế, không một ngân hàng nào có thể khẳng định dự trữ thanh khoản của
ngân hàng mình đã hợp lý hay khơng, nếu như chưa vượt qua thử thách của thị trường.
Do vậy, các nhà quản trị cần chú ý đến các tín hiệu sau đây của thị trường tài chính:
1.2.4.1 Đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản của NHTM thông qua
chính sách quản lý TS nợ và TS có.
Mỗi ngân hàng thường sẽ theo đuổi một cách sách quản lý tài sản nợ và tài sản có
riêng biệt tùy theo đặc điểm của từng ngân hàng : Cung cấp thanh khoản từ tài sản
(quản lý thanh khoản tài sản), dựa vào nguồn đi vay để đáp ứng nhu cầu tiền mặt (quản
lý thanh khoản tài sản), quản trị thanh khoản đều hịa (tài sản và nợ). Mỗi phương
pháp đều có ưu và nhược điểm riêng, các nhà quản trị ngân hàng phải ước tính chính
xác nhu cầu thanh khoản để hạn chế chi phí, gia tăng lợi nhuận mà vẫn đảm bảo tốt
trạng thái thanh khoản.
Chiến lược quản lý thanh khoản tài sản thường được các ngân hàng nhỏ áp dụng.
Chuyển đổi tài sản không phải là phương pháp quản lý thanh khoản có chi phí thấp vì
bán tài sản ngân hàng sẽ mất đi các khoản thu nhập tạo ra từ tài sản trong tương lai,
hơn nữa ngân hàng có thể phải trả giá khi lãi suất trên thị trường đang xuống và ngân
hàng sẽ bị tổn thất về vốn. Đầu tư vào tài sản thanh khoản, ngân hàng phải bỏ qua tỷ lệ
thu nhập cao mà nó mong muốn đạt được từ những tài sản khác nếu như không chuẩn
bị cho yêu cầu thanh khoản. Chiến lược quản lý thanh khoản nợ thường được các ngân

hàng lớn áp dụng. Ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu thanh khoản dự tính bằng cách vay
những nguồn vốn khả dụng tức thời và ngân hàng buộc chấp nhận chi phí cao, chi phí
vay vốn của ngân hàng thường khó xác định, làm giảm tính ổn định trong thu nhập.
Chiến lược quản lý thanh khoản phối hợp khá an toàn, nhưng nếu tính tồn khơng
chính xác nhu cầu thanh khoản thì cũng sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của gia tăng rủi ro
cho ngân hàng.
1.2.4.2 Đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản thông qua mức độ phụ
thuộc vào nguồn vốn nhạy cảm với rủi ro lãi suất
Ngân hàng có dữ trữ quá nhiều nguốn vốn nhạy cảm với rủi ro lãi suất hay không
trong điều kiện thị trường biến động mạnh cũng là một dấu hiệu để đánh giá trạng thái
thanh khoản của ngân hàng. Khi lãi suất tăng, người gửi tiền sẽ rút vốn để gửi tiền vào
những nơi có thu nhập cao. Nhiều người vay tiền có thể dừng các yêu cầu xin vay mới,


15

tăng cường rút vốn từ hạn mức tín dụng lãi suất thấp. Như vậy, những thay đổi trong
lãi suất tác động đồng thời cả nhu cầu gửi tiền và nhu cầu vay vốn và cả hai đều này
gây ra những tác động rất lớn tời trạng thái thanh khoản của ngân hàng.
1.2.4.3 Đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản mức độ biến động của tiền
gửi.
Nguồn tiền gửi của NHTM không ổn định, tác động đến trạng thái thanh khoản
của ngân hàng, nếu ngân hàng khơng có kể hoạch dự trữ hợp lý và đa dạng các loại tài
sản thanh khoản để nhanh chóng chuyển thành tiền mặt để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản cũng là yếu tố làm gia tăng rủi ro thanh khoản.
1.2.4.4 Đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản của NHTM thông qua khả
năng tiếp cận đến thị trường tiền tệ
Khi yêu cầu thanh khoản gia tăng, nếu ngân hàng khơng có kế hoạch dự trữ tài
sản thanh khoản hợp lý hoặc có dự trữ nhưng do yếu tố tác động bất ngờ trên thị trường
như lãi suất giảm hay gia tăng đột ngột, ngân hàng sẽ vay nóng trên thị trường tiền tệ,

nếu ngân hàng không thể tiếp cận được ngay lập tức để đáp ứng nhu cầu thanh khoản,
thì yếu tố rủi ro sẽ gia tăng. Hơn nữa, các NHTM không tiếp cận được đến thị trường
tiền tệ sẽ làm giãm đi hình ảnh và uy tính của các NHTM trên thị trường tiền tệ, gia
tăng rủi ro hệ thống.
1.2.4.5 Các tiêu chuẩn cuối cùng cho việc đánh giá quản trị rủi ro thanh khoản
ƒ Lịng tin của cơng chúng: Các cá nhân và tổ chức có lo ngại về khả năng thanh
khoản của ngân hàng?
ƒ Sự vận động trong giá cả cổ phiếu: Giá cổ phiếu của ngân hàng đang giảm sút
có phải do nhà đầu tư lo ngại về một cuộc khủng hoảng thanh khoản có thể xãy ra đối
với ngân hàng?
ƒ Tổn thất trong việc bán tài sản : Ngân hàng có phải thường xuyên bán tài sản
với tổn thất đáng kể nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản?
ƒ Vay vốn từ ngân hàng trung ương : Ngân hàng có phải nằm trong tình huống
bắt buộc phải vay những khoản lớn từ ngân hàng trung ương để đảm bảo khả năng
thanh tốn?
Nếu câu trả lời là có cho bất kỳ tín hiệu nào trên đây, nhà quản trị cần xem xét lại
chiến lược quản trị và thực tế khả năng thanh khoản để có các quyết định thay đổi phù
hợp nhằm mang lại một kết quả tốt hơn cho trạng thái thanh khoản.


16

1.2.5 Tiêu chuẩn Basel trong việc quản trị rủi ro trong hệ thống NHTM
1.2.5.1 Nội dung cơ bản của Basel 1, Basel 2, Basel 3
ƒ Basel I:
Mục tiêu: Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS) đã xây dựng chỉ tiêu đánh giá mức
độ an toàn và hiệu quả trong hoạt động ngận hàng nhằm chuẩn mực hóa hoạt động
ngân hàng trong trào lưu tồn cầu hóa. Tiêu chí đầu tiên đánh giá khả năng tham gia
vào thị trường vốn quốc tế là mức độ tuân thủ chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu – đây là
nội dung nền tảng của Basel I (1988).

Nội dung: Basel I nhấn mạnh tầm quan trọng của tỷ lệ vốn an toàn trong hoạt
động ngân hàng. Khái niệm vốn trong Basel I đã chia các nhân tố của vốn thành 2 cấp:
Vốn cấp 1 bao gồm vốn cổ phần thường và các khoản dự trữ công khai.
Vốn cấp 2 bao gồm các khoản dự trữ không công khai, giá trị tăng thêm của
việc đánh giá lại tài sản, dự phòng chung và dự phòng tổn thất tín dụng, các cơng cụ
nợ cho phép chuyển đổi thành cổ phiếu và các khoản nợ thứ cấp. Tổng vốn cấp 1 và
cấp 2 chính là vốn tự có hay vốn cơ bản của tổ chức tín dụng. Dựa trên cách tính vốn
tự có này mà Basel 1 đã đưa ra chỉ tiêu tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR).
CAR = [(Vốn tự có hay vốn cơ bản) / (Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)] * 100%
Tài sản đã điều chỉnh rủi ro (RWA) = Tổng (Tài có nội bảng x Hệ số rủi ro)
+ Tổng (Tài sản ngoại bảng x Hệ số chuyển đổi x Hệ số rủi ro).
Từ ngày 1.10.2010 theo thông tư 13/TT-NHNN ngày 20.5.2010 của NHNN thì tỉ
lệ CAR này sẽ được điều chỉnh từ 8% lên 9%. Ngoài ra, hiệp ước Basel I còn xác định
các hệ số rủi ro trong các loại rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động.
Hạn chế:
Thứ nhất, việc phân loại rủi ro chưa chi tiết cho các khoản cho vay. Hệ số rủi ro
chưa chi tiết cho rủi ro theo đối tác (ví dụ như khả năng tài chính của khách hàng)
hoặc theo đặc điểm của khoản tín dụng (ví dụ như theo thời hạn). Điều này chỉ ra rằng
có thể các ngân hàng có cùng tỷ lệ an tồn vốn nhưng có thể đối mặt với các loại rủi ro
khác nhau, ở mức độ khác nhau.
Thứ hai, Basel I chưa tính đến lợi ích của đa dạng hóa hoạt động. Các lí thuyết về
đầu tư chỉ ra rủi ro sẽ giảm thông qua đa dạng hóa danh mục đầu tư. Theo Basel I, quy
định về vốn tối thiểu không khác biệt giữa một ngân hàng có hoạt động kinh doanh đa
dạng (ít rủi ro hơn) và một ngân hàng kinh doanh tập trung (nhiều rủi ro hơn).


×