Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thương tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
---------------------------------

VŨ THỊ HIỀN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THƯƠNG TÍN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2012



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
---------------------------------

VŨ THỊ HIỀN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THƯƠNG TÍN

Chuyên ngành


: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Mã số

: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRƯƠNG QUANG THƠNG

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2012



LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Vũ Thị Hiền, xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế này là do chính tôi
nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là trung
thực và chính xác.
Tác giả: Vũ Thị Hiền


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH SÁCH TÊN CÁC NGÂN HÀNG ĐƯỢC VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI
CÁC NHTM ............................................................................................................ 1
1.1 LÝ THUYẾT VỀ THANH KHOẢN TẠI CÁC NHTM ................................. 1
1.1.1 Khái niệm về thanh khoản ....................................................................... 1
1.1.2 Các trạng thái của thanh khoản ................................................................ 1
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản.................................................. 2
1.2 LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NHTM 5

1.2.1 Khái niệm rủi ro thanh khoản .................................................................. 5
1.2.2 Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản ....................................................... 5
1.2.3 Chiến lược quản trị thanh khoản .............................................................. 6
1.2.3.1 Nguyên tắc chung về quản trị thanh khoản ........................................ 6
1.2.3.2 Các chiến lược quản trị thanh khoản.................................................. 7
1.2.4 Các phương pháp quản lý rủi ro thanh khoản ........................................... 9
1.2.4.1 Duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa vốn dùng cho dự trữ và vốn dùng cho
kinh doanh. ................................................................................................... 9
1.2.4.2 Đảm bảo tỷ lệ khả năng chi trả ........................................................ 10
1.2.4.3 Sử dụng các phương pháp dự báo thanh khoản ................................ 10
1.3 Ý NGHĨA VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI
CÁC NHTM ...................................................................................................... 16

1.3.1 Bài học từ quản trị rủi ro thanh khoản các ngân hàng trên thế giới ......... 16
1.3.2 Bài học quản trị rủi ro thanh khoản từ các ngân hàng Việt Nam ............. 17


1.3.3 Vai trò của quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTM ............................ 19
1.3.4 Ý nghĩa của quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTM .......................... 20
Kết luận Chương 1 ................................................................................................ 22
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI
VIETBANK .......................................................................................................... 23
2.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VIETBANK ........... 23
2.1.1 Lịch sử hình thành, quy mô hoạt động ................................................... 23
2.1.2 Cơ cấu tổ chức:...................................................................................... 24

2.1.3 Định hướng phát triển ............................................................................ 24
2.1.4 Điểm mạnh, điểm yếu ............................................................................ 25
2.2 CƠ SỞ HẠ TẦNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
KHOẢN TẠI VIETBANK. ............................................................................... 27
2.2.1 Văn bản liên quan đến công tác quản trị rủi ro thanh khoản ................... 27
2.2.1.1 Các văn bản của NHNN .................................................................. 27
2.2.1.2 Các văn bản nội bộ của VIETBANK ............................................... 27
2.2.2 Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thanh khoản ....... 29
2.2.3 Cơ cấu tổ chức trong công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại VIETBANK
....................................................................................................................... 31
2.2.4 Chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản tại VIETBANK ......................... 33
2.2.5 Các phương pháp quản lý thanh khoản được sử dụng tại VIETBANK ... 34

2.3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI
VIETBANK ....................................................................................................... 34
2.3.1 Phân tích các chỉ tiêu thanh khoản của VIETBANK (Số liệu BCTC năm
2007, 2008, 2009, 2010, 2011) ....................................................................... 34
2.3.1.1 Vốn điều lệ...................................................................................... 34
2.3.1.2 Nhóm các hệ số an tồn: Hệ số giới hạn huy động vốn, hệ số tỷ lệ
giữa Vốn tự có so với Tổng tài sản Có ........................................................ 35
2.3.1.3 Chỉ số trạng thái tiền mặt (H3) ......................................................... 37
2.3.1.4 Chỉ số về năng lực cho vay (H4) ...................................................... 38


2.3.1.5 Chỉ số dư nợ/Tiền gửi khách hàng (H5) ........................................... 40

2.3.1.6 Chỉ số chứng khoán thanh khoản (H6) ............................................. 41
2.3.1.7 Chỉ số trạng thái ròng đối với các tổ chức tín dụng (H7) .................. 41
2.3.1.8 Chỉ số (Tiền mặt + Tiền gửi NHNN + Tiền gửi tại các TCTD)/Tiền
gửi khách hàng (H8) .................................................................................... 43
2.3.1.9 Phân tích tổng hợp các chỉ số của VIETBANK các năm 2007, 2008,
2009, 2010, 2011 ........................................................................................ 44
2.3.2 So sánh một số chỉ tiêu thanh khoản của VIETBANK, Kiên Long, Đại Á,
Đại Tín (Số liệu BCTC năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011)........................... 45
2.3.2.1 Hệ số giới hạn huy động vốn (H1) ................................................... 46
2.3.2.2 Tỷ lệ giữa vốn tự có so với tổng tài sản Có (H2) .............................. 47
2.3.2.3 Chỉ số trạng thái tiền mặt (H3) ......................................................... 48
2.3.2.4 Chỉ số về năng lực cho vay (H4) ...................................................... 49

2.3.2.5 Chỉ số dư nợ/Tiền gửi khách hàng (H5) ........................................... 50
2.3.2.6 Chỉ số chứng khốn trên tổng tài sản Có (H6) .................................. 51
2.3.2.7 Chỉ số trạng thái ròng đối với các tổ chức tín dụng (H7) .................. 51
2.3.2.8 Chỉ số (Tiền mặt + Tiền gửi NHNN + Tiền gửi tại các TCTD)/Tiền
gửi khách hàng (H8) .................................................................................... 52
2.3.2.9 Phân tích tổng hợp các chỉ số thanh khoản của các ngân hàng ......... 53
2.3.3 Quan hệ giữa các chỉ số thanh khoản VIETBANK qua mơ hình hồi quy 57
2.3.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro thanh khoản tại
VIETBANK ................................................................................................... 62
2.3.5 Đánh giá công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại VIETBANK .............. 66
2.3.5.1 Ưu điểm .......................................................................................... 66
2.3.5.2 Hạn chế ........................................................................................... 66

Kết luận Chương 2 ................................................................................................ 68
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
RỦI RO THANH KHOẢN TẠI VIETBANK ........................................................ 69
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂM 2011-2015 ......................................... 69


3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO
THANH KHOẢN TẠI VIETBANK .................................................................. 70
3.2.1 Quản trị tốt các chỉ số thanh khoản ........................................................ 70
3.2.2 Hoàn thiện công tác cảnh báo qua việc quản trị các chỉ số thanh khoản . 72
3.2.3 Quản trị tốt tài sản Nợ và tài sản Có ...................................................... 73
3.2.4 Quản lý khả năng chi trả ........................................................................ 76

3.2.5 Xây dựng chiến lược thanh khoản dự phịng .......................................... 76
3.2.6 Hồn thiện hệ thống công nghệ thông tin trong công tác thanh khoản .... 77
3.2.7 Xây dựng kế hoạch ứng phó khi xảy ra sự cố thanh khoản ..................... 77
3.2.8 Quản trị nhân sự .................................................................................... 78
3.2.9 Quản trị thay đổi trong công tác quản trị rủi ro thanh khoản .................. 78
Kết luận Chương 3 ................................................................................................ 79
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1: Bảng tính chỉ số H1 của VIETBANK qua các năm ................................. 35
Bảng 2.2: Bảng tính chỉ số H2 của VIETBANK qua các năm ................................ 37
Bảng 2.3: Bảng tính chỉ số H3 của VIETBANK qua các năm ................................ 38
Bảng 2.4: Bảng tính chỉ số H4 của VIETBANK qua các năm ................................ 39
Bảng 2.5: Bảng tính chỉ số H5 của VIETBANK qua các năm ................................ 40
Bảng 2.6: Bảng tính chỉ số H6 của VIETBANK qua các năm ................................ 41
Bảng 2.7: Bảng tính chỉ số H7 của VIETBANK qua các năm ................................ 42
Bảng 2.8: Bảng tính chỉ số H8 của VIETBANK qua các năm ................................ 43
Bảng 2.9: Bảng chỉ số H1 các ngân hàng qua các năm ........................................... 46
Bảng 2.10: Bảng chỉ số H2 các ngân hàng qua các năm ......................................... 47
Bảng 2.11: Bảng chỉ số H3 các ngân hàng qua các năm ......................................... 48

Bảng 2.12: Bảng chỉ số H4 các ngân hàng qua các năm ......................................... 49
Bảng 2.13: Bảng chỉ số H5 các ngân hàng qua các năm ......................................... 50
Bảng 2.14: Bảng chỉ số H6 các ngân hàng qua các năm ......................................... 51
Bảng 2.15: Bảng chỉ số H7 các ngân hàng qua các năm ......................................... 52
Bảng 2.16: Bảng chỉ số H8 các ngân hàng qua các năm ......................................... 53
Bảng 2.17: Thống kê xếp loại các chỉ số thanh khoản các ngân hàng từng năm ..... 54
Bảng 2.18: Bảng nợ xấu của các ngân hàng qua các năm ....................................... 55
Bảng 2.19: Bảng tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ của các ngân hàng qua các năm ............ 56
Bảng 2.20: Ma trận tương quan giữa các biến H1, H2, H3, H4, H5, H6, H7, H8 ......... 58
Bảng 2.21: Bảng kết quả hồi quy ........................................................................... 59
Bảng 2.22: Ma trận tương quan giữa các biến H3, H5, H6, H7 ................................. 59
Bảng 2.23: Tóm tắt bảng kết quả kiểm định phương sai thay đổi ........................... 60

Bảng 2.24: Tác động của các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán ảnh hưởng đến các
chỉ số thanh khoản ................................................................................................. 63
Bảng 3.1: Bảng kế hoạch kinh doanh năm 2011..................................................... 69
Bảng 3.2: Bảng kế hoạch kinh doanh đến năm 2015 .............................................. 70


Bảng 3.3: Ví dụ về xây dựng bộ chỉ số thanh khoản trong giai đoạn tăng trưởng ... 71
Bảng 3.4: Ví dụ về các cấp độ cảnh báo thanh khoản ............................................. 73


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Trang

Đồ thị 2.1: Chỉ số H1 của VIETBANK qua các năm .............................................. 35
Đồ thị 2.2: Chỉ số H2 của VIETBANK qua các năm .............................................. 37
Đồ thị 2.3: Chỉ số H3 của VIETBANK qua các năm .............................................. 38
Đồ thị 2.4: Chỉ số H4 của VIETBANK qua các năm .............................................. 39
Đồ thị 2.5: Chỉ số H5 của VIETBANK qua các năm .............................................. 40
Đồ thị 2.6: Chỉ số H6 của VIETBANK qua các năm .............................................. 41
Đồ thị 2.7: Chỉ số H7 của VIETBANK qua các năm .............................................. 42
Đồ thị 2.8: Chỉ số H8 của VIETBANK qua các năm .............................................. 43
Đồ thị 2.9: Chỉ số H1 các ngân hàng qua các năm .................................................. 46
Đồ thị 2.10: Chỉ số H2 các ngân hàng qua các năm ................................................ 47
Đồ thị 2.11: Chỉ số H3 các ngân hàng qua các năm ................................................ 49
Đồ thị 2.12: Chỉ số H4 các ngân hàng qua các năm ................................................ 49

Đồ thị 2.13: Chỉ số H5 các ngân hàng qua các năm ................................................ 50
Đồ thị 2.14: Chỉ số H6 các ngân hàng qua các năm ................................................ 51
Đồ thị 2.15: Chỉ số H7 các ngân hàng qua các năm ................................................ 52
Đồ thị 2.16: Chỉ số H8 các ngân hàng qua các năm ................................................ 53
Đồ thị 2.17: Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ của các ngân hàng qua các năm ................. 56
Đồ thị 2.18: Sự biến động của chỉ số trạng thái tiền mặt của VIETBANK từ tháng
12/2008 đến tháng 10/2011 .................................................................................... 58


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ALCO


: Ủy ban quản lý tài sản Nợ – tài sản Có

CNTT

: Cơng nghệ thơng tin

KPP

: Kênh phân phối

NHNN


: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

TCTD


: Tổ chức tín dụng


DANH SÁCH TÊN CÁC NGÂN HÀNG ĐƯỢC VIẾT TẮT
STT

TÊN VIẾT TẮT

TÊN ĐẦY ĐỦ

1


ACB

NHTMCP Á Châu

2

Đại Á

NHTMCP Đại Á

3


Đại Tín

NHTMCP Đại Tín

4

Đệ Nhất

NHTMCP Đệ Nhất

5


Eximbank

NHTMCP Xuất Nhập Khẩu

6

Kiên Long

NHTMCP Kiên Long

7


Sài Gịn

NHTMCP Sài Gịn

8

Tín Nghĩa

NHTMCP Việt Nam Tín Nghĩa

9


Vietcombank

NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam

10

VIETBANK

NHTMCP Việt Nam Thương Tín


LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VIETBANK) được thành lập theo
quyết định số 2399/QĐ-NHNN ngày 15/12/2006 và chính thức đi vào hoạt động
ngày 02/02/2007. VIETBANK là một ngân hàng mới, với quy mô nhỏ, hoạt động
chủ yếu là huy động và cho vay. Ra đời trong bối cảnh cạnh tranh trong lĩnh vực
Ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt cộng với áp lực về gia tăng lợi nhuận,
VIETBANK luôn phải đối mặt với những rủi ro tiềm ẩn, một trong những rủi ro đó
là rủi ro thanh khoản.
Lý luận đã cho thấy việc quản trị tốt rủi ro thanh khoản luôn là yếu tố quyết
định sự phát triển ổn định và bền vững của ngân hàng, cùng với đó, hiệu quả của
quản trị rủi ro thanh khoản còn làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Bên cạnh đó,
thực tiễn cũng đã chứng minh rằng, các ngân hàng khi không chú trọng đến việc

quản trị rủi ro thanh khoản, dẫn đến khả năng thanh khoản khơng hợp lý, điều đó có
thể dẫn đến việc ngân hàng khơng có đủ nguồn vốn cần thiết để đáp ứng nhu cầu
của thị trường, có thể mất khả năng thanh tốn, mất uy tín và dẫn đến sự đổ vỡ của
toàn hệ thống. Bằng chứng gần đây nhất chính là sự sụp đổ của các hệ thống ngân
hàng trên thế giới trong ba năm trở lại đây, khởi nguồn từ cuộc khủng hoảng cho
vay dưới chuẩn ở Mỹ mà hệ quả của nó là sự mất thanh khoản dẫn đến sụp đổ tác
động lan truyền của Bear Stearns, Lehman Brothers, Fortis, Ngân hàng hoàng gia
Scotland, UBS, B&B....
Là ngân hàng còn non trẻ, VIETBANK càng cần chú trọng xây dựng chiến
lược quản trị thanh khoản một cách khoa học, phù hợp với từng giai đoạn phát triển
để phòng ngừa cho những rủi ro trong tương lai, từ đó làm tiền đề cho chiến lược
phát triển ổn định và bên vững. Do đó, việc nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả

công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại NHTMCP Việt Nam Thương Tín” là cấp
thiết và có khả năng ứng dụng cao, góp phần vào việc xây dựng và phát triển lớn
mạnh của VIETBANK.
2. Mục tiêu nghiên cứu


Luận văn nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản, phân tích các
yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản, từ đó đánh giá chất lượng quản trị rủi ro
thanh khoản tại VIETBANK và đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quản
trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng trong thời kỳ hội nhập.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của bài viết là rủi ro thanh khoản tại VIETBANK

- Phạm vi nghiên cứu của bài viết là phạm vi VIETBANK, có so sánh với
các ngân hàng có quy mơ tương đương: Kiên Long, Đại Á, Đại Tín.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài luận văn sử dụng các phương pháp gồm: phương pháp phân tích, thống
kê-mơ tả, phương pháp so sánh-đối chiếu, tham khảo ý kiến của các chuyên gia.
5. Các nguồn số liệu dự kiến
- Số liệu thứ cấp: Báo cáo tài chính năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011 của
VIETBANK, Kiên Long, Đại Á, Đại Tín.
6. Nội dung nghiên cứu
Kết cấu luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTM
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại VIETBANK

Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh
khoản tại VIETBANK


1

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI CÁC NHTM
1.1 LÝ THUYẾT VỀ THANH KHOẢN TẠI CÁC NHTM
1.1.1 Khái niệm về thanh khoản
Thanh khoản là khả năng ngân hàng đáp ứng kịp thời và đầy đủ các nghĩa vụ

tài chính phát sinh trong q trình hoạt động kinh doanh như chi trả tiền gửi, cho
vay, thanh tốn và các giao dịch tài chính khác.
1.1.2 Các trạng thái của thanh khoản
Trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng ln tồn tại hai dịng tiền là dịng
tiền vào (cịn gọi là cung thanh khoản) và dòng tiền ra (còn gọi là cầu thanh khoản).
Cung và cầu thanh khoản tại các ngân hàng có lúc cân bằng nhưng có lúc lại khơng
cân bằng, điều đó tạo nên các trạng thái thanh khoản.
Cung thanh khoản của ngân hàng được hình thành từ các nguồn: Thu nhận
tiền gửi từ khách hàng giao dịch, các khoản tín dụng hồn trả từ khách hàng vay
vốn, bán các tài sản của ngân hàng, vay từ thị trường tiền tệ, các khoản doanh thu từ
việc cung cấp dịch vụ và các khoản phải thu khác. Tổng hợp các nguồn tiền vào đó
tạo thành số tiền ngân hàng có sẵn trong một khoảng thời gian ngắn nhất định để

ngân hàng sẵn sàng sử dụng, phục vụ cho hoạt động tạo thành cung thanh khoản.
Cầu thanh khoản của ngân hàng được hình thành từ các nguồn: Chi trả tiền
gửi cho khách hàng, cấp tín dụng cho khách hàng, hoàn trả các khoản đi vay, các
khoản chi phục vụ hoạt động, chi trả cổ tức. Cầu thanh khoản của ngân hàng là tổng
số tiền ngân hàng có nhu cầu chi trả ngay lập tức hoặc trong một thời gian ngắn.
Việc cân đối cung thanh khoản và cầu thanh khoản, trong cùng một thời điểm
hoặc trong cùng một khoản thời gian, tạo nên trạng thái thanh khoản ròng (NLP).
Trạng thái thanh khoản ròng được xác định như sau:
Trạng thái thanh khoản ròng (NLP) = Tổng cung thanh khoản – Tổng cầu thanh
khoản
Có thể xảy ra các trạng thái thanh khoản:



2

- Trạng thái cân bằng: NLP=0, khi đó nguồn thanh khoản của ngân hàng đủ
để đảm bảo thực hiện các nhu cầu về thanh khoản.
- Thặng dư thanh khoản: NLP>0, khi đó ngân hàng ở trong tình trạng thừa
thanh khoản, nghĩa là tại thời điểm đó ngân hàng đang dư thừa tiền mặt.
- Thiếu hụt thanh khoản: NLP<0, khi đó ngân hàng phải đối mặt với sự thâm
hụt thanh khoản, nghĩa là ngân hàng đang thiếu tiền mặt để chi trả cho những nhu
cầu hiện hữu.
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản
a, Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến thanh khoản.

Các nhân tố bên trong ngân hàng thường mang tính chủ quan, xuất phát từ
các yếu tố nội tại của chính từng ngân hàng, và nó chỉ ảnh hưởng tới thanh khoản
của chính ngân hàng đó.
- Chiến lược quản lý thanh khoản của ngân hàng: Các ngân hàng khác nhau
sẽ có chiến lược quản lý thanh khoản khác nhau. Tùy thuộc vào đặc điểm, quy mô
hoạt động, mục tiêu kinh doanh và mục tiêu lợi nhuận mà các ngân hàng sẽ theo
đuổi các chiến lược quản lý thanh khoản khác nhau.
- Chiến lược kinh doanh của các ngân hàng thương mại: Chiến lược kinh
doanh là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới nguồn cung và nguồn cầu thanh khoản.
Ví dụ: Chiến lược phát triển các sản phẩm huy động và các sản phẩm cho vay có tác
động đến thanh khoản. Việc phát triển các sản phẩm huy động trên thị trường sẽ tạo
nguồn tiền vào chủ yếu, ổn định và chi phí thấp cho các ngân hàng. Các sản phẩm

huy động này có thu hút được khách hàng hay khơng cịn tùy thuộc vào sự hấp dẫn
của sản phẩm so với sản phẩm của các ngân hàng khác. Bên cạnh đó, việc phát triển
các sản phẩm tín dụng ra thị trường sẽ tạo nguồn cung thanh khoản chủ yếu của các
ngân hàng. Tùy vào chiến lược tăng trưởng tín dụng mà các ngân hàng sẽ tung ra
các sản phẩm với các mục đích khác nhau, sự hấp dẫn của sản phẩm và phù hợp với
nhu cầu thị trường sẽ thu hút được nhiều khách hàng cũng ảnh hưởng tới cầu thanh
khoản của ngân hàng. Chất lượng của các khoản cấp tín dụng tốt cũng sẽ đem lại
dịng tiền vào đều đặn từ việc thu hồi vốn vay, chất lượng tín dụng khơng tốt sẽ dẫn


3


đến nguy cơ mất vốn ảnh hưởng tới thanh khoản của ngân hàng.
- Uy tín của ngân hàng: Uy tín cao của ngân hàng có khả năng thu hút nguồn
tiền gửi tiết kiệm ổn định, chi phí rẻ. Đặc biệt trong điều kiện khủng hoảng, biến
động về môi trường kinh tế, lạm phát…uy tín ngân hàng sẽ giữ chân được các
khách hàng gửi tiền. Ngược lại, khi mất uy tín, khách hàng sẽ không tin tưởng gửi
tiền ở ngân hàng nữa, họ sẽ rút vốn. Việc rút vốn đơn lẻ chỉ gây ảnh hưởng rủi ro
thanh khoản trong thời gian ngắn, thậm chí khơng hề gây rủi ro thanh khoản nếu
lượng vốn rút không nhiều. Tuy nhiên việc rút vốn hàng loạt lại gây rủi ro nghiêm
trọng có thể dẫn đến rủi ro phá sản ngân hàng. Uy tín của ngân hàng cịn giúp ngân
hàng có thể vay mượn trên thị trường liên ngân hàng trong ngắn hạn để đáp ứng
thanh khoản, đặc biệt trong bối cảnh khủng hoảng thanh khoản.
- Nhân tố con người: Thành bại của một doanh nghiệp là ở nhân tố con

người. Ở lĩnh vực ngân hàng, nhân sự trong công tác quản lý thanh khoản rất quan
trọng. Nếu nhà quản lý thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm, thiếu thông tin thị
trường... trong việc quản lý thanh khoản có thể dẫn ngân hàng đứng trước nguy cơ
mất thanh khoản. Việc điều hành thanh khoản để xảy ra tình trạng thiếu khả năng
chi trả thường xuyên hay dư thừa vốn nhiều cũng làm hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng suy giảm. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ, nhân viên yếu kém về trình độ, thiếu
đạo đức nghề nghiệp có thể gây thất thốt tài sản của ngân hàng ảnh hưởng tới
thanh khoản của ngân hàng.
b, Các nhân tố bên ngoài ngân hàng ảnh hưởng đến thanh khoản.
Các nhân tố bên ngồi thường mang tính khách quan, ngân hàng buôc phải
chấp nhận sự tác động của các nhân tố đó và có những điều chỉnh thích hợp để thích
nghi và phát triển.

- Chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước: Ngân hàng là một ngành kinh
doanh đặc biệt ở đó ngân hàng thực hiện vai trị là cơng cụ thực thi chính sách tiền
tệ, điều tiết kinh tế vĩ mô. Hoạt động của các ngân hàng chịu sự kiểm soát chặt chẽ
của NHNN. Tùy vào mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ, để phù
hợp với các giải pháp của Chính phủ mà NHNN thực hiện điều hành chính sách


4

khác nhau. Ví dụ: trong bối cảnh lạm phát tăng cao, để kiềm chế lạm phát, NHNN
thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt, còn trong bối cảnh kinh tế trì trệ, NHNN thực
thi chính sách tiền tệ nới lỏng có kiểm sốt để kích thích đầu tư... Chính những

chính sách tiền tệ đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thanh khoản của các ngân hàng
thương mại. Khi NHNN thực thi chính sách tiền tệ chặt bằng các cơng cụ như giới
hạn tăng trưởng tín dụng, khống chế lãi suất trần huy động điều đó ảnh hưởng trực
tiếp tới dịng tiền ra và dòng tiền vào của các ngân hàng thương mại.
- Môi trường hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng: Hoạt động của các
ngân hàng thương mại luôn gắn liền với những biến động của môi trường kinh
doanh. Mơi trường đó bao gồm các yếu tố đặc thù về kinh tế, chính trị, pháp lý, văn
hóa xã hội... ảnh hưởng trực tiếp đến các chiến lược phát triển cũng như các quyết
định kinh doanh của mỗi ngân hàng. Các hoạt động của NHTM, trong đó có cơng
tác thanh khoản luôn chịu tác động lớn và nhạy cảm với mọi sự thay đổi của môi
trường.
- Sự phát triển của thị trường tiền tệ: Thị trường tiền tệ được sử dụng như là

một phương tiện giao dịch và chuyển giao quỹ tiền tệ ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu
cầu vốn ngắn hạn và duy trì khả năng thanh khoản giữa đơn vị thặng dư vốn và đơn
vị thiếu hụt vốn. Các ngân hàng thương mại có thể huy động các nguồn vốn ngắn
hạn trên thị trường liên ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản tạm thời của
ngân hàng mình.
- Yếu tố thị trường: Bao gồm các yếu tố thuộc nhu cầu, tâm lý, thói quen... từ
phía khách hàng sẽ ảnh hưởng lớn đến thanh khoản của các NHTM. Ví dụ, tâm tý
người dân thường thích tiện lợi, ngại đi xa nên họ có thể chọn gửi tiền tiết kiệm tại
ngân hàng gần nhà dù lãi suất thấp hơn một chút. Hay tâm lý khách hàng muốn gửi
tiền tại ngân hàng lớn sẽ an tâm hơn dù lãi suất có thấp hơn các ngân hàng nhỏ.
Hoặc khi lạm phát cao, người dân có xu hướng chuyển dự trữ tiền đồng sang dự trữ
vàng, ngoại tệ mạnh... các yếu tố này đều có tác động trực tiếp tới thanh khoản của

các ngân hàng.


5

1.2 LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NHTM
1.2.1 Khái niệm rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là rủi ro xảy ra trong trường hợp ngân hàng thiếu khả
năng chi trả, không thể chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền hoặc khơng có khả
năng vay mượn để đáp ứng các hợp đồng thanh toán.
Theo Thomas P.Fitch “Rủi ro thanh khoản là rủi ro khi ngân hàng thiếu ngân
quỹ hoặc tài sản ngắn hạn mang tính khả thi để đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền

và người đi vay”
Theo Timothy W.Koch thì: “Rủi ro thanh khoản là sự biến động về thu thập
ròng và thị giá của vốn chủ sở hữu, xuất phát từ khó khăn của ngân hàng trong việc
huy động ngay lập tức các khoản ngân quỹ có sẵn bằng hình thức vay mượn hoặc
bán tài sản”.
1.2.2 Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản
Quản trị rủi ro thanh khoản được hiểu là quản trị thanh khoản nhằm làm tối
thiểu hóa các rủi ro thanh khoản có thể xảy ra để không gây tổn thất cho ngân hàng
hoặc để mức tổn thất (nếu có) là thấp nhất.
Quản trị thanh khoản là việc quản lý có hiệu quả cấu trúc tính thanh khoản
(tính lỏng) của tài sản và cấu trúc danh mục của nguồn vốn.
Quản trị rủi ro thanh khoản bao gồm hai nội dung:

Một là: Hiếm khi nào tại một thời điểm tổng cung bằng tổng cầu thanh
khoản. Do đó, ngân hàng phải thường xun đối phó với tình trạng thâm hụt và
thặng dư thanh khoản.
Hai là: Thanh khoản và khả năng sinh lời là hai đại lượng tỷ lệ nghịch với
nhau. Một tài sản có tính thanh khoản càng cao thì khả năng sinh lời của nó sẽ càng
thấp và ngược lại: Một nguồn vốn có tính thanh khoản cao thường có chi phí huy
động lớn và do vậy, khả năng sinh lời của nguồn vốn này sẽ không cao.
Nếu chỉ đơn giản là ngân hàng chỉ cần duy trì thanh khoản theo cách huy
động dòng tiền vào để cho vay thì ngân hàng khơng cần đặt ra vấn đề quản trị rủi ro
thanh khoản. Bởi nếu thế, ngân hàng khi có tiền dư thì cho vay khơng có tiền dư thì



6

không cho vay nữa, hay nếu thiếu hụt thanh khoản thì sẽ đi vay với bất kể chi phí
nào để bù đắp thanh khoản... điều này không phù hợp với sự phát triển của nền kinh
tế thị trường, không phù hợp với sự cạnh tranh và cũng không phù hợp với mục tiêu
của các nhà đầu tư.
Các nhà đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng ln địi hỏi một tỷ suất
sinh lời kỳ vọng nhất định, tỷ suất sinh lời đó phải tương ứng với những rủi ro mà
nhà đầu tư có thể gánh chịu. Do đó nhà đầu tư khơng chỉ địi hỏi cơng tác quản trị
rủi ro thanh khoản một cách tốt nhất theo nghĩa rủi ro thấp nhất mà họ còn đòi hỏi
lợi nhuận đem lại là cao nhất.
Rủi ro thanh khoản là vấn đề xảy ra thường nhật đối với hoạt động ngân

hàng. Do đó, quản trị rủi ro thanh khoản là cơng việc thường xuyên và liên tục của
các nhà quản trị.
Thêm vào đó, trong bối cảnh tồn cầu hóa, những bất ổn từ nền kinh tế thế
giới như các cuộc khủng hoảng tài chính, khủng hoảng nợ trong ngành ngân hàng...
ở các quốc gia này có thể ảnh hưởng tới các quốc gia khác, thậm chí cịn gây ảnh
hưởng tới hệ thống ngân hàng trên tồn thế giới, nên cơng tác quản trị thanh khoản
phải được chú trọng để đối phó những bất ổn mang tính tồn cầu này.
1.2.3 Chiến lược quản trị thanh khoản
1.2.3.1 Nguyên tắc chung về quản trị thanh khoản
Để quản trị thanh khoản hiệu quả, cần tôn trọng các ngun tắc mang tính chỉ
đạo sau:
- Kiểm sốt thường xuyên hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn trong hệ

thống ngân hàng: Nhà quản trị thanh khoản phải thường xuyên bám sát hoạt động
của các bộ phận chịu trách nhiệm huy động vốn, để từ đó nắm được kế hoạch các
nguồn huy động sẽ có vào khi nào, ở đâu. Bên cạnh đó nhà quản trị cũng cần phải
biết về nhu cầu rút vốn của khách hàng gửi tiền và khách hàng vay vốn là bao nhiêu
và khi nào để từ đó chuẩn bị nguồn và điều phối vốn cho các bộ phận được nhịp
nhàng ăn khớp. Đồng thời có kế hoạch kịp thời đối với phần thanh khoản thặng dư
hoặc thâm hụt đảm bảo chi phí thấp và hiệu quả cao.


7

- Không để kéo dài một trong hai trạng thái thâm hụt hoặc thặng dư thanh

khoản: Các nhà quản trị phải thường xuyên cân đối nhu cầu thanh khoản và kiểm
soát các quyết định liên quan đến vấn đề thanh khoản. Nếu tình trạng thâm hụt
thanh khoản xảy ra trong thời gian dài sẽ làm yếu đi khả năng thanh khoản, ngân
hàng sẽ mất thế chủ động trong thanh khoản. Việc xử lý nhanh chóng tình trạng
thâm hụt thanh khoản sẽ hạn chế được việc vay mượn và bán tài sản. Nếu thặng dư
thanh khoản kéo dài, khoản thặng dư không được đầu tư đúng lúc sẽ làm giảm thu
nhập cho ngân hàng.
1.2.3.2 Các chiến lược quản trị thanh khoản
Để xử lý vấn đề thanh khoản, các ngân hàng có thể tiết cận theo 3 hướng sau:
- Tạo ra nguồn cung cấp thanh khoản từ bên trong (dựa vào tài sản Có)
- Vay mượn từ bên ngồi (dựa vào tài sản Nợ)
- Kết hợp tạo nguồn bên trong và nguồn bên ngoài.

a) Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản Có
* Nội dung chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản Có:
Quản trị thanh khoản dựa vào tài sản Có là chiến lược ngân hàng tạo ra
nguồn cung cấp thanh khoản từ chính các tài sản của ngân hàng. Đó là các tài sản có
tính thanh khoản cao, dễ chuyển hóa thành tiền trong thời gian ngắn như trái phiếu
kho bạc, các khoản trái phiếu đô thị, tiền gửi tại các ngân hàng khác, chứng khoán
các cơ quan chính phủ, chứng khốn các ngân hàng khác.
- Chiến lược tiếp cận thanh toán thực sự: Với chiến lược này ngân hàng chỉ
cho vay ngắn hạn. Khi có nhu cầu thanh khoản phát sinh, ngân hàng có thể thu hồi
các khoản cho vay hoặc bán nợ để đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
- Chiến lược tiếp cận thị trường tiền tệ: Chiến lược này đòi hỏi ngân hàng
phải dự trữ thanh khoản đủ lớn dưới hình thức nắm giữ những bộ phận tài sản có

tính thanh khoản cao, chủ yếu là tiền mặt và các chứng khoán ngắn hạn. Khi xuất
hiện nhu cầu thanh khoản, ngân hàng bán các tài sản dự trữ để lấy tiền cho đến khi
tất cả các nhu cầu thanh khoản được đáp ứng. Tiếp cận thị trường tiền tệ theo hướng
này còn gọi là chiến lược chuyển hóa tài sản, bởi vì ngân hàng tăng nguồn cung cấp


8

thanh khoản bằng cách chuyển đổi các tài sản phi tiền mặt thành tiền mặt.
* Ưu, nhược điểm của chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản Có:
- Ưu điểm: Ngân hàng hoàn toàn chủ động trong việc tự đáp ứng nhu cầu
thanh khoản cho mình mà khơng lệ thuộc vào các chủ thể khác.

- Nhược điểm: Khi bán tài sản để tạo nguồn tiền đáp ứng nhu cầu thanh
khoản là ngân hàng mất đi nguồn thu nhập mà các tài sản đó mang lại; Việc bán tài
sản thường đi kèm với việc phát sinh các loại chi phí như: Chi phí giao dịch, chi phí
hoa hồng mơi giới...; Rủi ro khi bán tài sản là bán với giá thấp hơn giá thị trường
của tài sản; Việc dự trữ nhiều tài sản có tính thanh khoản cao sẽ làm giảm hiệu quả
sử dụng vốn của ngân hàng. Vì tài sản có tính thanh khoản cao thường là những tài
sản có khả năng sinh lời thấp.
b) Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản Nợ.
* Nội dung chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản Nợ:
Quản trị thanh khoản dựa vào tài sản Nợ là chiến lược mà ngân hàng tạo ra
nguồn thanh khoản từ việc vay mượn bên ngoài ngân hàng. Việc vay mượn chủ yếu
là để đáp ứng các nhu cầu tức thời về thanh khoản đã phát sinh để các ngân hàng

tránh dự trữ quá mức cần thiết.
Các ngân hàng khi có nhu cầu vay mượn có thể vay vốn trên thị trường liên
ngân hàng, vay qua đêm, vay ngân hàng Trung Ương, bán các hợp đồng mua lại,
phát hành chứng chỉ tiền gửi khả nhượng có mệnh giá lớn....
* Ưu, nhược điểm của chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản Nợ:
- Ưu điểm: Chiến lược này được các ngân hàng sử dụng khá phổ biến bởi nó
có lợi thế là linh hoạt trong việc tạo thanh khoản, tăng khả năng thu nhập cho ngân
hàng, ngân hàng có thể dự trữ thấp hơn và từ đó có thể đầu tư nhiều hơn vào các
chứng khoán dài hạn và các khoản cho vay.
- Nhược điểm: Chiến lược này cũng tiền ẩn những rủi ro. Ngân hàng bị phụ
thuộc vào thị trường cho vay. Khi khan hiếm vốn, lãi suất có thể bị đẩy lên cao, làm
gia tăng chi phí sử dụng vốn từ đó giảm đi lợi nhuận của các ngân hàng đi vay, thậm

chí các ngân hàng này cịn phải đối mặt với rủi ro là không huy động đủ mức mong


9

muốn trên thị trường tiền tệ. Lúc này, các ngân hàng thặng dư vốn lại là người được
hưởng lợi. Khi ngân hàng vay mượn quá nhiều thường bị đánh giá là khó khăn về
tài chính. Khi ấy, uy tín của ngân hàng sẽ bị giảm sút hoặc thậm chí gây mất lòng
tin từ khách hàng gửi tiền và các đối tác.
c) Chiến lược quản trị kết hợp
Từ những ưu, nhược điểm của hai chiến lược quản trị trên, hầu hết các ngân
hàng sử dụng chiến lược quản trị thanh khoản kết hợp giữa tài sản Nợ và tài sản Có

nhằm tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa các rủi ro có thể xảy ra.
Tùy thuộc vào nhu cầu thanh khoản mà ngân hàng lựa chọn các nguồn đáp
ứng cho phù hợp. Định hướng của chiến lược này là: Các nhu cầu thanh khoản
thường xuyên hàng ngày sẽ được đáp ứng bằng dự trữ (tiền mặt tại quỹ, các chứng
khoán khả mại và tiền gửi tại các ngân hàng khác); các nhu cầu thanh khoản khơng
thường xun nhưng có thể dự đoán trước (theo thời vụ, chu kỳ và xu hướng) sẽ
được hỗ trợ bằng các thỏa thuận trước về hạn mức tín dụng từ các ngân hàng đại lý
hoặc những nhà cấp vốn khác. Với nhu cầu thanh khoản có tính đột xuất khơng thể
lường trước thì được đáp ứng từ vay mượn ngắn hạn trên thị trường tiền tệ. Các nhu
cầu thanh khoản dài hạn cần được hoạch định và nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu
thanh khoản là các khoản tiền vay ngắn hạn và trung hạn, chứng khốn sẽ chuyển
hóa nhanh thành tiền khi nhu cầu thanh khoản xuất hiện.

Tuy nhiên việc ưu tiên hay linh hoạt lựa chọn các nguồn dự trữ nào để đáp
ứng nhu cầu thanh khoản còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Nhu cầu thanh
khoản, thời hạn nhu cầu thanh khoản, khả năng tiếp cận thị trường tài sản Nợ, khả
năng chấp nhận chi phí và rủi ro, chính sách và các quy định của ngân hàng nhà
nước. Do vậy việc quản trị thanh khoản là kỹ thuật và cũng là nghệ thuật của mỗi
ngân hàng.
1.2.4 Các phương pháp quản lý rủi ro thanh khoản
1.2.4.1 Duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa vốn dùng cho dự trữ và vốn dùng cho kinh
doanh.
Phương pháp này yêu cầu nhà quản trị thanh khoản cần phải duy trì tỷ lệ



10

ngân quỹ một cách hợp lý, đủ để đảm bảo cho các nhu cầu rút tiền mặt tức thời hay
các nhu cầu thanh toán tới hạn cho các khách hàng và đủ lượng tiền cần thiết để
phục vụ cho hoạt động kinh doanh thường xuyên. Tỷ lệ này tùy thuộc vào tiềm lực
tài chính và mục tiêu kinh doanh của mỗi ngân hàng trong từng thời kỳ sẽ khác
nhau.
1.2.4.2 Đảm bảo tỷ lệ khả năng chi trả
Tỷ lệ về khả năng chi trả được xác định theo công thức:
Tỷ lệ về khả năng chi trả =

Tài sản Có có thể thanh toán ngay

Tài sản Nợ phải thanh toán ngay

Tỷ lệ về khả năng chi trả được xác định cho từng loại đồng tiền. Tỷ lệ này
phải tuân thủ theo quy định của nhà nước trong từng thời kỳ.
1.2.4.3 Sử dụng các phương pháp dự báo thanh khoản
Để dự báo thanh khoản, các ngân hàng có thể áp dụng các phương pháp sau:
a) Phương pháp tiếp cận nguồn và sử dụng vốn
Theo phương pháp này, ngân hàng sẽ cân đối cung thanh khoản và cầu thanh
khoản trong cùng một khoảng thời gian theo yêu cầu quản trị, có thể là theo tuần,
tháng, quý trong năm.
Xuất phát từ thực tế rằng: Khả năng thanh khoản của ngân hàng tăng khi tiền
gửi tăng và cho vay giảm; khả năng thanh khoản của ngân hàng giảm khi tiền gửi

giảm và cho vay tăng. Khi cân đối các yếu tố làm tăng giảm thanh khoản đó trong
cùng một khoảng thời gian xác định ta sẽ xác định được độ lệch thanh khoản:
Độ lệch thanh khoản = Tổng cung thanh khoản (A) – Tổng cầu thanh khoản (B)
- Khi (A) = (B), độ lệch thanh khoản bằng 0, nguồn tạo thanh khoản và nhu
cầu thanh khoản cân bằng nhau.
- Khi (A) > (B), độ lệch thanh khoản dương, khi đó phần thanh khoản thặng
dư phải được quyết định đầu tư kịp thời vào những tài sản sinh lời trong một
khoảng thời gian nhất định, cho đến khi chúng được dùng đến để đáp ứng nhu cầu
thanh tốn nào đó.


11


- Khi (A) < (B), độ lệch thanh khoản âm, khi đó phần thanh khoản thiếu hụt
phải được gia tăng từ các nguồn sẵn có và chi phí rẻ nhất.
b) Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn
Phương pháp này được tiến hành theo trình tự hai bước:
Bước 1: Chia các khoản tiền gửi và các nguồn thành từng loại trên cơ sở ước
lượng xác suất rút tiền của khách hàng. Ví dụ: Có thể chia tiền gửi và các khoản huy
động phi tiền gửi của ngân hàng thành ba loại:
- Loại 1: Ổn định thấp
- Loại 2: Ổn định vừa phải
- Loại 3: Ổn định cao
Bước 2: Xác định mức dự trữ thanh khoản cho từng loại tiền gửi trên cơ sở

ấn định tỷ lệ dự trữ thích hợp với trạng thái của chúng. Ví dụ:
- Loại 1: 95%
- Loại 2: 30%
- Loại 3: 15%
Nhu cầu dự trữ thanh khoản cho các khoản tiền gửi và các khoản huy động
phi tiền gửi được xác định như sau:
Dự trữ thanh khoản tài sản nợ huy động = 95% (Nguồn ổn định thấp – Dự trữ
bắt buộc) + 30% (Nguồn ổn định vừa phải – Dự trữ bắt buộc) + 15% (Nguồn ổn
định cao – Dự trữ bắt buộc)
Bên cạnh đó, ngân hàng còn cần phải dự trữ nguồn thanh khoản để đáp ứng
nhu cầu vay tiềm năng. Đó là những khoản vay vốn của khách hàng, phù hợp với
tiêu chí cho vay của ngân hàng, được ngân hàng chấp nhận cho vay.

Tổng hợp lại, ta xác định được tổng nhu cầu thanh khoản như sau:
Tổng nhu cầu thanh khoản = Dự trữ thanh khoản tài sản Nợ huy động + Nhu
cầu tiền vay tiềm năng.
c) Phương pháp thang đáo hạn
Phương pháp này xây dựng thang đáo hạn để so sánh các dòng tiền ra và
dòng tiền vào trong mỗi ngày hoặc trong một thời kỳ nhất định, qua đó xác định


×