Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

(Luận văn thạc sĩ) một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM



ĐỖ THỊ HỒNG ĐƯỢM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG
CỦA THƠNG TIN BẤT CÂN XỨNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HCM - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM



ĐỖ THỊ HỒNG ĐƯỢM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG
CỦA THƠNG TIN BẤT CÂN XỨNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số: 60.34.0102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:



PGS, TS. NGUYỄN QUANG THU

TP.HCM - 2013


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng đề tài này là do chính tơi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề
tài nghiên cứu khoa học nào.
TP.HCM, ngày 15 tháng 01 năm 2014
Học viên thực hiện

Đỗ Thị Hồng Đượm


MỤC LỤC


TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................2

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU......................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu: ......................................................................................2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................2
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................................2
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT......................................................................3
1.1. LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG .................................................3
1.1.1. Các khái niệm về tín dụng và rủi ro tín dụng ............................................3
1.1.1.1.

Khái niệm về tín dụng ................................................................................... 3

1.1.1.2.

Bản chất của tín dụng ................................................................................... 3

1.1.1.3.

Rủi ro tín dụng ................................................................................................ 4

1.1.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng ...............................................................4
1.1.2.1.

Nguyên nhân chủ quan ................................................................................. 4

1.1.2.2.

Nguyên nhân khách quan ............................................................................. 5

1.1.3. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng ................................................6

1.2. LÝ THUYẾT VỀ THƠNG TIN BẤT CÂN XỨNG ........................................7
1.2.1. Giới thiệu về thông tin bất cân xứng .........................................................7


1.2.2. Hệ quả của thông tin bất cân xứng ............................................................7
1.2.2.1.

Lựa chọn bất lợi ............................................................................................. 8

1.2.2.2.

Tâm lý ỷ lại ...................................................................................................... 9

1.3. THƠNG TIN BẤT CÂN XỨNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ........10
1.3.1. Thơng tin bất cân xứng và hoạt động tín dụng ........................................10
1.3.2. Lựa chọn bất lợi trong hoạt động tín dụng ..............................................11
1.3.3. Tâm lý ỷ lại trong hoạt động tín dụng .....................................................13
1.3.4. Các điều kiện hạn chế ảnh hưởng của thơng tin bất cân xứng đến hoạt
động tín dụng ......................................................................................................14
CHƯƠNG 2: ẢNH HƯỞNG CỦA THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG ĐẾN
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NH TMCP Á CHÂU .....................................16
2.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NH TMCP Á CHÂU .....16
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về NHTM CP Á Châu ...........................................16
2.1.2. Thực trạng về hoạt động của ACB ..........................................................18
2.1.2.1.

Tổng quan về tình hình hoạt động của ACB ......................................... 18

2.1.2.2.


Nghiệp vụ huy động vốn ............................................................................. 19

2.1.2.3.

Nghiệp vụ cấp tín dụng ............................................................................... 20

2.1.2.4.

Tình hình nợ xấu........................................................................................... 23

2.1.3. Năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng của ACB ........................24
2.2. ẢNH HƯỞNG CỦA THƠNG TIN BẤT CÂN XỨNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA NH TMCP Á CHÂU .................................................................26
2.2.1. Đánh giá các cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết để hạn chế ảnh
hưởng của thông tin bất cân xứng đến hoạt động tín dụng tại ACB ..................26
2.2.1.1.

Hệ thống thơng tin kế tốn và báo cáo tài chính ................................. 26

2.2.1.2.

Tổ chức đánh giá tín dụng độc lập .......................................................... 27

2.2.1.3.

Hệ thống định giá và đăng ký tài sản đảm bảo.................................... 29

2.2.1.4.

Hệ thống công chứng .................................................................................. 31


2.2.1.5.

Hệ thống thanh tra giám sát ngân hàng ................................................ 31

2.2.1.6.

Chính sách lãi suất ...................................................................................... 33

2.2.1.7.

Hệ thống thơng tin và cơ sở dữ liệu ........................................................ 34


2.2.1.8.

Hệ thống các tiêu chuẩn và kỹ thuật đánh giá ..................................... 36

2.2.1.9.

Năng lực và trình độ cán bộ tín dụng ..................................................... 38

2.2.1.10. Quyết định cấp tín dụng ............................................................................. 39
2.2.1.11. Kiểm tra giám sát, thu hồi vốn vay.......................................................... 41
2.2.2. Tình hình quản trị rủi ro tín dụng trong trong mơi trường thơng tin bất
cân xứng tại ACB ...............................................................................................42
2.2.2.1.

Quy trình cho vay tại ACB ......................................................................... 42


2.2.2.2.

Kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng ............... 44

2.2.2.3.

Hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ tại ACB ................... 46

2.2.3. Ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng đến hoạt động tín dụng của ACB ..
.................................................................................................................49
2.2.3.1.

Bất lợi trong việc lựa chọn khách hàng ................................................. 50

2.2.3.2.

Bất lợi trong việc lựa chọn khoản vay .................................................. 51

2.2.3.3.

Bất lợi trong việc đánh giá tài sản đảm bảo......................................... 52

2.2.3.4.

Tâm lý ỷ lại từ phía khách hàng ............................................................... 52

2.2.3.5.

Tâm lý ỷ lại từ phía ngân hàng................................................................. 53


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG CỦA
THƠNG TIN BẤT CÂN XỨNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NH
TMCP Á CHÂU ....................................................................................................56
3.1. CƠ SỞ ĐỀ RA GIẢI PHÁP ...........................................................................56
3.1.1. Từ định hướng của nhà nước và cơ quan quản lý ...................................56
3.1.1.1.

Định hướng của nhà nước ......................................................................... 56

3.1.1.2.

Định hướng phát triển của ACB .............................................................. 58

3.1.2. Từ tình hình thực tế .................................................................................59
3.2. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................61
3.2.1. Giải pháp cho NH TMCP Á Châu ...........................................................62
3.2.1.1.

Cơ chế sàng lọc trong tín dụng ................................................................ 62

3.2.1.2.

Cơ chế giám sát - kiểm sốt tín dụng ..................................................... 70

3.2.1.3.

Cơ chế phát tín hiệu trong giao dịch ...................................................... 75

3.2.2. Kiến nghị đối với NHNN và các bộ ngành có liên quan .........................78



DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ngân hàng nhà nước

: NHNN

Ngân hàng thương mại

: NHTM

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

: Ngân hàng TMCP Á Châu/ ACB

Tài sản đảm bảo

: TSĐB

Tổ chức tín dụng

: TCTD

Xếp hạng tín dụng

: XHTD


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU



Trang
Bảng 2.1 - Tổng hợp tình hình nợ xấu của ACB giai đoạn 2010-2012............................................ 23
Bảng 2.2 - Các biện pháp giảm thiểu rủi ro trong quá trình cấp tín dụng tại ACB .......................... 43
Bảng 3.1 - Các dấu hiệu cảnh báo trong hoạt động tín dụng ........................................................... 65


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ


Trang
Hình 1.1 - Tóm tắt mơ hình thơng tin bất cân xứng ........................................................................... 8
Hình 2.1 - Tình hình huy động vốn theo loại tiền của ACB giai đoạn 2010-2012 .......................... 19
Hình 2.2 - Tình hình huy động vốn theo loại hình khách hàng của ACB giai đoạn 2010-2012 ...... 20
Hình 2.3 - Tình hình cho vay theo loại tiền của ACB giai đoạn 2010-2012 .................................... 21
Hình 2.4 - Tình hình cho vay theo thời hạn vay của ACB giai đoạn 2010-2012 ............................. 21
Hình 2.6 - Tình hình cho vay theo khu vực địa lý của ACB giai đoạn 2010-2012 .......................... 22
Hình 2.7 - Tình hình nợ xấu (nhóm 3-5) tại ACB giai đoạn 2010-2012 .......................................... 24
Hình 2.8 - Thị phần tín dụng của ACB trong giai đoạn 2010-2012 ................................................. 25


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng đã có những đóng góp to lớn trong
việc phát triển nền kinh tế nước ta. Hội nhập quốc tế tạo ra nhiều cơ hội phát triển
nhưng cũng đem lại khơng ít những khó khăn, thách thức cho ngành ngân hàng Việt
Nam nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (NH TMCP Á Châu ACB) nói riêng. Để có thể tồn tại và phát triển trong một thị trường cạnh tranh ngày

càng quyết liệt và không ngừng biến đổi như hiện nay, các tổ chức tín dụng (TCTD)
khơng ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình thơng qua việc mở rộng quy
mơ hoạt động, cải tiến chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ.
Do hoạt động tạo ra thu nhập chủ yếu của các ngân hàng là tín dụng nên cùng
với việc mở rộng quy mô hoạt động thì rủi ro tín dụng cũng xảy ra. Nhất là khi tình
trạng tăng nóng tín dụng đã trở nên phổ biến ở nước ta. Do đó nguy cơ rủi ro và nợ
xấu là một thực tế hiển nhiên, có thể xảy ra tại bất kỳ một ngân hàng nào, kể cả các
ngân hàng hàng đầu Việt Nam, bởi có những rủi ro nằm ngồi tầm kiểm sốt của
con người. Một trong những nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng là do ngân hàng
ln là người có ít thơng tin về dự án, về mục đích sử dụng số tiền được cấp so với
khách hàng. Đây chính là hiện tượng “thông tin bất cân xứng”- một trong những
nguyên nhân gây nên thất bại thị trường.
Trong thời gian qua, lãnh đạo ACB đã có những định hướng và chính sách
của riêng mình về vấn đề thống tin bất cân xứng trong hoạt động tín dụng nhưng
vẫn chưa thật sự bền vững. Mục tiêu chiến lược đã đề ra của ACB trong năm 2013
là “đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng hiệu quả và an toàn”. Do vậy, để đảm bảo an
toàn trong hoạt động của mình, ACB cần phải xử lý thơng tin bất cân xứng để hạn
chế lựa chọn bất lợi và tâm lý ỷ lại nhằm cho vay đúng người, đúng đối tượng, đảm
bảo thu hồi được cả gốc và lãi của khoản tín dụng đã cấp cho khách hàng.
Trước những địi hỏi cấp thiết của tình hình quản trị rủi ro hiện nay, tác giả
chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng


2

đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Á Châu” để nghiên cứu nhằm giúp
cho hoạt động tín dụng của ACB có thể phát triển an tồn và hiệu quả hơn.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Phân tích ảnh hưởng của thơng tin bất cân xứng đến hoạt động tín dụng của


NH TMCP Á Châu.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của vấn đề thông tin bất

cân xứng đến hoạt động tín dụng của NH TMCP Á Châu.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu: thông tin bất cân xứng trong hoạt động tín dụng tại ACB
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
* Thời gian nghiên cứu: Các thông tin, số liệu của nghiên cứu được thu thập và
phân tích từ tháng 08/2013.
* Không gian: Ngân hàng TMCP Á Châu
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để tiếp cận, phân tích
ảnh hưởng của thơng tin bất cân xứng đến hoạt động tín dụng tại ACB để đưa ra các
giải pháp khắc phục.
Nghiên cứu chủ yếu sử dụng các số liệu thứ cấp được tổng hợp từ nhiều nguồn
khác nhau như các báo cáo tổng kết của ACB, các bài báo, tạp chí, luận văn khoa
học… có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề cần nghiên cứu.
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Kết cấu của luận văn bao gồm:
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Chương 2: Ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng đến hoạt động tín dụng của Ngân
hàng TMCP Á Châu
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của thơng tin bất cân xứng
đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Á Châu
Kết luận


3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.1. LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
1.1.1.

Các khái niệm về tín dụng và rủi ro tín dụng

1.1.1.1. Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Luật các tổ chức tín dụng định nghĩa “Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng
thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với ngun tắc có hồn trả bằng
các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ khác”.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng, các tổ
chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của tồn xã hội, bao gồm doanh
nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước.
1.1.1.2. Bản chất của tín dụng
Tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh giữa người đi vay và người cho
vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác
để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế - xã hội.
Trong thực tế tín dụng hoạt động rất phong phú và đa dạng nhưng ở bất cứ
dạng nào cũng thể hiện hai mặt cơ bản là người sở hữu một số tiền hoặc hàng hóa
chuyển giao cho người khác trong một thời gian nhất định và đến thời hạn do hai
bên thỏa thuận, người sử dụng hoàn lại cho người sở hữu một giá trị lớn hơn. Phần
tăng thêm được gọi là phần lời hay nói theo ngơn ngữ kinh tế là lãi suất.



4

1.1.1.3. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong q trình cấp tín dụng của ngân
hàng, biểu hiện thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ và lãi vay như cam
kết trong hợp đồng tín dụng.
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng
khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam
kết” (Khoản 01 Điều 02 - Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng
để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD)
Như vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan
hệ mà trong đó ngân hàng là chủ nợ và khách hàng nợ lại không thực hiện hoặc
không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn.
Rủi ro tín dụng là một đặc trưng tiêu biểu nhất, dễ xảy ra nhất trong mọi hoạt
động của ngân hàng như cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có
giá, cho th tài chính, bảo lãnh, bao thanh tốn của ngân hàng.
1.1.2.

Nguyên nhân của rủi ro tín dụng

Phát sinh từ các đối tượng tham gia vào quan hệ tín dụng bao gồm rủi ro do
nguyên nhân chủ quan (xuất phát từ người vay và ngân hàng) và do nguyên nhân
khách quan (xuất phát từ môi trường kinh doanh)
1.1.2.1. Nguyên nhân chủ quan
* Rủi ro từ phía ngân hàng cho vay
- Ngân hàng khơng có đủ thơng tin về các số liệu thống kê, chỉ tiêu để phân


tích và đánh giá khách hàng (thông tin bất cân xứng).
- Thẩm định sơ sài, đánh giá sai lệch thông tin khách hàng.
- Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay, sai phạm trong việc kiểm tra

chứng từ và thực hiện công tác thu hồi nợ.
- Quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, coi đó là vật đảm bảo

chắc chắn cho sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay.


5

- Chạy theo số lượng (hoặc theo kế hoạch) bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện

trong cho vay, thiếu quan tâm đến chất lượng khoản vay.
- Quá lạc quan và tin tưởng vào sự thành công của phương án kinh doanh của

khách hàng.
- Ngân hàng thiếu một bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý rủi ro, quản lý

hạn mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc từng ngành nghề, sản phẩm địa
phương khác nhau để phân tán rủi ro, các dự báo cần thiết trong từng thời kỳ.
- Cán bộ tín dụng thiếu phẩm chất đạo đức và trình độ chun mơn nghiệp vụ:

nhân viên có hành vi giả mạo hợp đồng kinh tế, tự ý đảo nợ cho khách hàng hay cố
tình che giấu thơng tin bất lợi của khách hàng…
- Cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng chưa thực sự lành mạnh, thiếu sự hợp

tác với nhau.
* Nguyên nhân thuộc về phía khách hàng

- Sử dụng vốn sai mục đích, khơng có thiện chí trong việc trả nợ vay.
- Năng lực quản lý kinh doanh kém,
- Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch.
- Mạo hiểm trong đầu tư hay đầu tư vào các lĩnh vực vượt quá khả năng quản

lý của mình.
- Khách hàng cố tình gian lận, lừa đảo ngân hàng.

1.1.2.2. Nguyên nhân khách quan
- Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định
+ Sự thay đổi của môi trường tự nhiên như: thiên tai, dịch bệnh, bão lụt gây

tổn thất cho khách hàng vay vốn kinh doanh.
+ Sự biến động q nhanh và khơng dự đốn được của nền kinh tế như sự

thay đổi về lãi suất, tỷ giá hối đoái; lạm phát; giá nguyên vật liệu đầu vào tăng làm
ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của khách hàng.
+ Sự tấn công của hàng nhập lậu, hàng giả, hàng nhái ảnh hưởng đến hoạt

động và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước.
+ Rủi ro tất yếu của q trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế.


6

- Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi.
+ Việc triển khai kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương.
+ Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả từ phía Ngân hàng Nhà nước

(NHNN).

+ Hệ thống thông tin quản lý chưa đầy đủ, minh bạch.

Như vậy, tín dụng là một nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro, đặc biệt khi việc
phân tích các phương án vay vốn hay các dự án đầu tư khơng chính xác. Thơng tin
đầu vào vơ cùng quan trọng trong q trình phân tích, đánh giá để đưa ra các quyết
định cấp tín dụng cũng như các quyết định xử lý tín dụng sau giải ngân. Nếu nguồn
đầu vào này kém chất lượng do thơng tin khơng chính xác hoặc thông tin cập nhật
không đầy đủ và kịp thời (thơng tin bất cân xứng) thì cho dù ngân hàng có ứng dụng
những phương tiện và cơng cụ phân tích hiện đại đến đâu đi nữa, kết quả tín dụng
đầu ra cũng sẽ tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Trên thực tế, đây là một vấn đề phổ biến và
khó quản lý khắc phục nhất là khi tình trạng tăng trưởng nóng tín dụng và nợ xấu
đang là vấn đề nan giải của thị trường tài chính trong giai đọan hiện nay.
1.1.3.

Các biện pháp phịng ngừa rủi ro tín dụng

- Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý
- Thực hiện đúng quy trình quản lý tín dụng
- Phân tích tín dụng và đánh giá khả năng xảy ra rủi ro của mỗi khoản vay

trước khi ra quyết định cho vay
- Thường xuyên đánh giá, xếp loại khách hàng
- Chọn lọc người vay và giám sát quá trình sử dụng vốn vay
- Chun mơn hóa việc cho vay và duy trì quan hệ khách hàng lâu dài
- Thực hiện bảo đảm tín dụng
- Giám sát tín dụng
- Bảo hiểm tín dụng
- Tăng cường công tác thẩm định khách hàng và dự án đầu tư



7

Trên đây là một số biện pháp cơ bản để phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng. Tuy nhiên, các tổ chức tín dụng có thể có những biện pháp hoặc sách lược
riêng phù hợp với những điều kiện cụ thể của mỗi ngân hàng.
1.2. LÝ THUYẾT VỀ THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG (ANSYMMETRIC
INFORMATION)
1.2.1.

Giới thiệu về thông tin bất cân xứng

Cha đẻ của lý thuyết thông tin bất cân xứng là ba nhà kinh tế học George A.
Akerlof, Đại học California, Mỹ; Andrew Michael Spence, Đại học Stanford, Mỹ và
Joseph E. Stiglitz, Đại học Columbia, Mỹ. Đây là những nhà nghiên cứu đã đoạt
giải Nobel kinh tế năm 2001 khi đưa ra những phân tích hết sức thuyết phục về
thông tin bất cân xứng - trạng thái mà khi đó “một chủ thể trên thị trường có nhiều
thơng tin tốt hơn chủ thể kia”.
Theo Joseph Stiglitz, có hai nguyên nhân gây ra thông tin bất cân xứng.
Thứ nhất là do những chủ thể kinh tế khác nhau quan tâm tới những đối tượng khác
nhau và lượng thông tin của họ về cùng một đối tượng sẽ khác nhau. Thường thì các
chủ thể kinh tế hiểu mình rõ hơn là hiểu người khác. Mức độ chênh lệch về thông
tin tùy thuộc vào cơ cấu, đặc trưng của thị trường. Thứ hai là do chủ thể kinh tế
tham gia giao dịch có thể cố tính che giấu thơng tin để đạt được lợi thế trong đàm
phán giao dịch. Tình trạng thơng tin bất cân xứng xuất hiện ở nhiều lĩnh vực khác
nhau của nền kinh tế như ngân hàng, bảo hiểm, thị trường bất động sản, thị
trường lao động, thị trường hàng hóa, thị trường chứng khốn, thị trường đồ cũ…
Như vậy, thơng tin bất cân xứng được hiểu là tình trạng kinh tế xảy ra khi
một bên giao dịch có ít thơng tin hơn bên đối tác hoặc có thơng tin nhưng thơng tin
khơng chính xác dẫn đến những quyết định sai trong q trình giao dịch. Đồng thời
bên có nhiều thơng tin hơn cũng sẽ có những hành vi gây bất lợi cho bên kia khi

thực hiện nghĩa vụ giao dịch.
1.2.2.

Hệ quả của thông tin bất cân xứng

Hai hành vi phổ biến do thông tin bất cân xứng gây ra là lựa chọn bất lợi
(adverse selection) và tâm lý ỷ lại (moral hazard).


8

THÔNG TIN BẤT
CÂN XỨNG

Trước khi
ký hợp đồng

Lựa chọn bất lợi

Sàng lọc

Phát tín hiệu

Sau khi ký
hợp đồng

Tâm lý ỷ lại

Giám sát


Hình 1.1: Tóm tắt mơ hình thơng tin bất cân xứng
1.2.2.1. Lựa chọn bất lợi
Lựa chọn bất lợi là kết quả của tình trạng bất cân xứng về thơng tin, xảy ra
trước khi thực hiện giao dịch (trước khi ký hợp đồng) trong đó người lựa chọn thứ
tốt lại chọn phải thứ không tốt.
Trong điều kiện thông tin đối xứng, các bên trong giao dịch nắm thông tin
ngang nhau và đầy đủ về đối tượng được giao dịch. Khi đó, người ta có thể tìm
được thứ tốt hoặc thứ tương xứng với cái giá mà họ phải bỏ ra. Nhưng trong điều
kiện thơng tin bất cân xứng, người có ưu thế về thơng tin có thể cung cấp những
thơng tin khơng trung thực về đối tượng được giao dịch (hành vi che đậy) cho bên
kém ưu thế thông tin. Kết quả là, bên kém ưu thế về thông tin đồng ý hồn thành
giao dịch và nhận được thứ khơng như mình mong muốn.
Trên thực tế, sự lựa chọn bất lợi có thể được giảm thiểu bằng hai biện pháp
khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau là phát tín hiệu (signaling) và sàng
lọc (screening). Việc áp dụng cơ chế nào phụ thuộc vào bên có thơng tin hay bên
khơng có thơng tin đóng vai trị chủ động.
Cơ chế phát tín hiệu là việc bên có nhiều thơng tin có thể cung cấp thơng tin
của mình (báo phát thơng tin) một cách trung thực và tin cậy cho bên có ít thơng tin.
Cơ chế phát tín hiệu có thể được sử dụng trong nhiều trường hợp khác nhau
như: trên thị trường hàng hóa, người bán những sản phẩm chất lượng cao sẽ sử
dụng những động cơ khuyến khích như triển khai các chương trình quảng cáo đắt
tiền, việc duy trì chế độ bảo hành cho sản phẩm,... làm cho người mua biết được


9

mình bán sản phẩm có chất lượng tốt và bằng lịng trả giá cao hơn cho loại sản
phẩm có chất lượng này; trên thị trường lao động, ứng cử viên đi xin việc phát tín
hiệu về năng lực của mình cho nhà tuyển dụng biết thông qua các bằng cấp, thành
tích đã đạt được; trên thị trường tài chính, người đi vay phát tín hiệu cho người cho

vay biết rằng mình là người có uy tín, có khả năng trả nợ tốt nếu được cấp tín dụng
hoặc trên thị trường chứng khốn, các cơng ty niêm yết trên thị trường phải cho nhà
đầu tư thấy được danh tiếng, hiệu quả hoạt động và tiềm năng phát triển của mình
để nâng cao vị thế, bán cổ phiếu với giá cao và hợp lý…
Sàng lọc là các hoạt động do bên không có hoặc có ít thơng tin thực hiện để
tách biệt, phân loại các đối tác theo một số tiêu chí nào đó (đặc tính, chủng loại,...)
để từ đó có những chính sách, hành động khác nhau đối với từng nhóm đối tác.
Cũng như phát tín hiệu, cơ chế sàng lọc cũng được ứng dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực khác nhau như trong thị trường lao động (phân nhóm lao động để trả
lương, thưởng cho nhân viên), thị trường tài chính (đưa ra nhiều hạn mức tín dụng,
lãi suất khác nhau đối với từng đối tượng, từng dự án và thời hạn vay), các tổ chức
bảo hiểm phân loại nhóm khách hàng có rủi ro cao và nhóm có rủi ro thấp dễ áp
dụng mức phí bảo hiểm tương ứng...
1.2.2.2. Tâm lý ỷ lại
Tâm lý ỷ lại (hay còn gọi là rủi ro đạo đức) là một thuật ngữ dùng để chỉ một
loại rủi ro phát sinh khi đạo đức của chủ thể kinh tế bị suy thoái, là một kiểu thất bại
của thị trường nảy sinh trong môi trường thông tin bất cân xứng.
Tâm lý ỷ lại là kết quả của hành vi bị che đậy, xuất hiện sau khi ký hợp đồng.
Nó phát sinh khi bên chiếm ưu thế về thơng tin có những hành động có thể gây tổn
hại cho bên có ít thơng tin hơn.
Hay nói cách khác, tâm lý ỷ lại nảy sinh khi bên có ưu thế thơng tin hiểu được
tình thế thơng tin bất cân xứng giữa các bên giao dịch và tự nhiên hình thành động
cơ hành động theo hướng làm lợi cho bản thân bất kể hành động đó có thể làm hại
cho bên kém ưu thế thông tin. Hành vi tha hóa theo hướng như thế của bên có ưu


10

thế thông tin được bên kém ưu thế thông tin cho là không đứng đắn, là một thứ
nguy hiểm, rủi ro cho mình.

Để có sự tồn tại của tâm lý ỷ lại, ba điều kiện phải được thỏa mãn:
- Phải có sự khác biệt về quyền lợi giữa các bên.
- Phải có một cơ sở để tạo ra trao đổi có lợi hay một hình thức hợp tác khác

nhau giữa các cá nhân từ đó làm lộ ra mâu thuẫn về quyền lợi.
- Phải tồn tại những khó khăn trong việc xác định xem các điều kiện thỏa

thuận có đúng là được tuân thủ và thực hiện hay không.
Trong nhiều trường hợp, cơ chế giám sát được áp dụng nhằm mục đích kiểm
sốt tâm lý ỷ lại. Thơng thường, bên có ít thơng tin hơn sẽ chấp nhận bỏ ra nguồn
lực trực tiếp thực hiện (giám sát trực tiếp) hoặc thông qua các kênh thông tin khác
nhau trên thị trường (giám sát gián tiếp) để được kiểm sốt thơng tin trong suốt quá
trình giao dịch. Chẳng hạn như để tránh các rủi ro phát sinh sau khi vay vốn, các
TCTD thường thực hiện việc kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng
sau khi giải ngân hay kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay
theo định kỳ; giám sát thông qua các qui định trong các hợp đồng tín dụng hay sử
dụng các hệ thống giám sát khác như hệ thống thơng tin tín dụng, thơng tin trên thị
trường chứng khốn, thơng tin từ các đối thủ cạnh tranh, các cơ quan quản lý....
1.3. THƠNG TIN BẤT CÂN XỨNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
1.3.1.

Thơng tin bất cân xứng và hoạt động tín dụng

Thơng tin bất cân xứng là một hiện tượng phổ biến trong hoạt động tín dụng.
Nó chính là tình trạng chênh lệch thông tin giữa bên cho vay (ngân hàng) và bên đi
vay (khách hàng).
Trên thực tế, người đi vay là bên thường nắm rõ các thông tin về khoản vay
(dự án đầu tư, năng lực trả nợ…) nhiều hơn phía ngân hàng. Ngồi ra, tình trạng
thơng tin bất cân xứng cũng xảy ra trong chính nội bộ của một số ngân hàng. Đó là
sự chênh lệch thơng tin giữa cấp quản lý và cấp nhân viên do cấp quản lý “giao

quyền” thẩm định cho nhân viên khi cấp tín dụng. Chính sự tồn tại của thông tin bất


11

cân xứng sẽ dẫn đến sự lựa chọn bất lợi và tâm lý ỷ lại trong quá trình cho vay và
tất yếu cuối cùng là sẽ gây ra rủi ro tín dụng.
1.3.2.

Lựa chọn bất lợi trong hoạt động tín dụng

Lựa chọn bất lợi xảy ra trước cho vay, khi ngân hàng bị khách hàng che giấu
một số thông tin dẫn tới việc lựa chọn khách hàng không tốt và cấp tín dụng khơng
hiệu quả. Khách hàng có độ rủi ro cao thường là những khách hàng tích cực nhất
trong việc xin vay. Hậu quả của sự lựa chọn đối nghịch có thể dẫn đến việc cấp tín
dụng cho khách hàng có rủi ro cao (rủi ro khơng trả được nợ) nên trong trường hợp
này các ngân hàng có thể sẽ cắt giảm cho vay hoặc không tiếp tục cho vay mặc dù
trên thị trường vẫn có nhiều khách hàng tốt (những trường hợp có thể trả được nợ).
Trong hoạt động tài chính, lựa chọn bất lợi sẽ xuất hiện khi nguồn vốn khan
hiếm, lãi suất cho vay bị đẩy lên cao. Theo nguyên tắc "rủi ro cao - lợi nhuận cao”
và nguyên tắc loại trừ, khi nguồn cung tín dụng dồi dào, mức lãi suất cho vay thấp
thì các dự án có suất sinh lợi thấp - rủi ro thấp, đảm bảo khả năng trả nợ một cách
chắc chắn và các dự án có suất sinh lợi cao - rủi ro cao với khả năng trả nợ ít chắc
chắn hơn đều được cấp tín dụng để thực hiện. Nhưng khi nguồn vốn khan hiếm, lãi
suất cho vay bị đẩy lên cao, các dự án an tồn sẽ khơng chịu nổi áp lực lãi vay sẽ
khơng vay mà chỉ có những dự án có mức độ rủi ro cao, với suất sinh lợi cao được
vay vốn để thực hiện.
Sự lựa chọn bất lợi xảy ra khi ngân hàng tiến hành thẩm định hồ sơ vay vốn
của khách hàng, bao gồm các thông tin liên quan đến khách hàng, dự án vay vốn và
tài sản đảm bảo tiền vay. Nếu những thông tin này khơng chính xác sẽ gây rủi ro

cho quyết định cấp tín dụng của ngân hàng.
Một thực tế đang tồn tại lâu nay là tình trạng các doanh nghiệp vay vốn
thường đối phó với ngân hàng thơng qua việc cung cấp các số liệu không trung
thực, mặc dù những số liệu này đã được các cơ quan có chức năng kiểm duyệt. Điều
này gây rất nhiều khó khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình hoạt động
kinh doanh, cũng như việc quản lý vốn vay của đơn vị. Đặc biệt, có một số NHTM
quyết định đầu tư chỉ dựa vào những cảm nhận trực quan của mình. Điều này nếu


12

kéo dài sẽ rất nguy hiểm, nhất là khi các cán bộ ngân hàng có trình độ chun mơn
thấp và khách hàng cố ý che đậy thông tin hay tạo thơng tin giả, lừa đảo ngân hàng.
Thêm vào đó, ở Việt Nam, nhiều công ty làm ăn thua lỗ vẫn tồn tại trên thị
trường. Nó làm “nhiễu thơng tin” hay góp phần tạo ra sự lừa dối từ phía khách
hàng. Đến khi khách hàng đã mất khả năng chi trả thì ngân hàng cũng đã rơi vào
tình thế “chuyện đã rồi”. Ví dụ gần đây nhất là trường hợp của Công ty TNHH
Trường Ngân, một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu các mặt
hàng nông sản ở tỉnh Bình Dương, thế chấp 3.360 tấn cà phê để cầm cố cho 07 ngân
hàng vay 600 tỷ đồng. Khi ngân hàng biết cơng ty rơi vào tình trạng vỡ nợ thì trong
kho hàng thế chấp chỉ cịn 1.500 tấn hàng, trong đó có 700 tấn là cà phê trị giá
khoảng 100 tỷ đồng, số còn lại chỉ là vỏ, rác và tạp chất khơng có giá trị về kinh tế.
Hay trường hợp của Công ty Chế biến thủy sản An Khang ở Cần Thơ. Khi cơng ty
này có dấu hiệu mất khả năng chi trả vào năm 2011, 5 ngân hàng cho vay mới phát
hiện bên cạnh tài sản đảm bảo là bất động sản thì hàng hóa tồn kho luân chuyển
tổng cộng hơn 1.000 tấn mà công ty này dùng để thế chấp chỉ là một kho hàng rỗng.
Như vậy, trong q trình cấp tín dụng, sự lựa chọn bất lợi có thể xảy ra tại bất
kỳ mắt xích thơng tin nào khi thẩm định như lúc đánh giá, lựa chọn khách hàng,
đánh giá dự án vay hay đánh giá tài sản đảm bảo.
Bất lợi trong việc đánh giá, lựa chọn khách hàng. Nguyên nhân là do chưa có

đủ cơ sở để đánh giá năng lực của khách hàng (năng lực quản trị và năng lực tài
chính). Về năng lực quản trị, ngân hàng thường đánh giá dựa vào bằng cấp hay
thâm niên. Điều này dẫn đến việc cán bộ thẩm định không đánh giá đúng thực chất
về năng lực của khách hàng. Còn khi đánh giá năng lực tài chính, các ngân hàng
thường dựa vào số liệu của báo cáo tài chính. Nhưng trên thực tế, các báo cáo này
chưa đủ độ tin cậy cao nên nó cũng khơng phản ánh đúng năng lực tài chính của
khách hàng. Thêm vào đó, tâm lý e ngại của cán bộ thẩm định khi điều tra vì sợ mất
khách hàng cũng ảnh hưởng nhiều đến độ chính xác của kết quả đánh giá.
Bất lợi trong việc đánh giá dự án vay. Đây là một vấn đề phổ biến vì ở Việt
Nam, trình độ xây dựng dự án cịn yếu kém, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ;


13

hệ thống pháp luật và các chính sách thường xuyên thay đổi; trình độ, năng lực
nghiệp vụ cán bộ thẩm định chưa cao hay do khách hàng cố tình che giấu mục đích
vay vốn thực sự của mình.
Bất lợi trong việc đánh giá tài sản đảm bảo do ngân hàng khơng có nhiều
thơng tin hay thơng tin khơng chính xác về tài sản đảm bảo và hạn chế trong chuyên
môn của cán bộ thẩm định.
1.3.3.

Tâm lý ỷ lại trong hoạt động tín dụng

Tâm lý ỷ lại trong các hoạt động giao dịch vay nợ là khá phổ biến. Nó là một
vấn đề do thông tin không cân xứng tạo ra sau cho vay. Trong đó, người vay có
những hành vi hay có ý muốn thực hiện những hoạt động khơng tốt xét theo quan
điểm của bên cho vay và vì những hoạt động này khiến món vay này ít có khả năng
sẽ được hồn trả hay nói cách khác là sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng.
Tâm lý ỷ lại gây nên xung đột về lợi ích giữa người vay và ngân hàng, giảm

bớt xác xuất hoàn trả nợ vay nên người cho vay có thể quyết định thơi khơng cho
vay nữa hoặc sẽ thực hiện những biện pháp giám sát để đảm bảo khoản vay sẽ được
thu hồi. Tuy nhiên, việc giám sát quá trình sử dụng vốn vay của ngân hàng thường
vấp phải nhiều khó khăn đến từ cả phía ngân hàng cũng như người đi vay.
Bản thân các ngân hàng có thể gặp phải những rủi ro do tâm lý ỷ lại ở người đi
vay khi ngân hàng không giám sát được đầy đủ người đi vay, kích thích người này
dùng khoản vay một cách mạo hiểm quá mức hay khi khách hàng có động cơ đầu tư
vào những dự án có độ rủi ro cao. Nếu dự án đó thành cơng thì khách hàng sẽ thu
được lợi rất lớn, ngược lại nếu dự án thất bại thì ngân hàng sẽ phải gánh chịu hậu
quả do khách hàng thua lỗ.
Tâm lý ỷ lại cũng có thể xảy ra khi khách hàng sử dụng vốn vay không đúng
mục đích; đầu tư vào dự án kém hiệu quả; thiếu nỗ lực, khơng có sự nghiêm túc
trong q trình thực hiện dự án dễ dẫn đến việc thua lỗ, phá sản hay khách hàng cố
tình lừa đảo ngân hàng.
Ngồi việc tồn tại sự yếu kém trong hoạt động cũng như năng lực quản lý, một
nguyên nhân phổ biến nữa là các doanh nghiệp Việt Nam nhất là các doanh nghiệp


14

nhà nước hay có tâm lý ỷ lại khi xem vốn ngân hàng là vốn nhà nước. Họ cho rằng
ngân hàng không thể từ chối cho vay, thẩm định chỉ mang tính chất hình thức. Và
nếu làm ăn thua lỗ thì cũng tồn tại, trả nợ khơng được thì ngân hàng phát mãi tài sản
đảm bảo và nhà nước sẽ hỗ trợ. Điều này đưa đến các quyết định mạo hiểm trong
đầu tư hay đầu tư vào các lĩnh vực vượt q khả năng quản lý của mình.
Ngồi ra, cịn có tâm lý ỷ lại của các tổ chức tín dụng sau khi cho vay dẫn đến
những thiếu sót trong quá trình kiểm tra sử dụng vốn vay. Bên cạnh đó là những rủi
ro về đạo đức của một bộ phận cán bộ tín dụng. Họ sẵn sàng liên kết với khách hàng
để hợp thức hóa thủ tục trong quá trình vay vốn nhằm đạt chỉ tiêu tăng trưởng, lợi
nhuận hay tệ hơn nữa là tham nhũng, ăn chia trong hợp đồng tín dụng.

1.3.4.

Các điều kiện hạn chế ảnh hưởng của thơng tin bất cân xứng đến

hoạt động tín dụng
Để hạn chế tình trạng thơng tin bất cân xứng trong lĩnh vực quản lý rủi ro tín
dụng thì nền kinh tế cần phải có cơ sở hạ tầng và điều kiện cần thiết như:
- Các quy định pháp lý rõ ràng và chặt chẽ.
- Hệ thống kế toán và báo cáo tài chính minh bạch, đủ độ tin cậy phản ánh đúng

năng lực tài chính của khách hàng.
- Tổ chức đánh giá, xếp loại tín dụng độc lập.
- Hệ thống cơng chứng, đăng ký tài sản bảo đảm tính cơng khai, minh bạch,

khách quan.
- Hệ thống thanh tra giám sát của NHNN phải chặt chẽ, phát huy được hiệu quả.

Tuy nhiên, đây chỉ mới là những điều kiện cơ bản của nền kinh tế (điều kiện
cần) để giúp hoạt động tín dụng được diễn ra. Về phía các tổ chức tín dụng cũng
phải đáp ứng thêm một số điều kiện về cơ sở hoạt động của mình (điều kiện đủ) để
đảm bảo an tồn cho q trình cấp tín dụng của ngân hàng như:
- Chính sách lãi suất linh hoạt phù hợp.
- Hệ thống thơng tin đầy đủ có độ tin cậy và tính chính xác cao.
- Các tiêu chuẩn đánh giá rõ ràng, minh bạch, dễ áp dụng.
- Đội ngũ cán bộ tín dụng có năng lực và trình độ.


15

- Quyết định cấp tín dụng tại các ngân hàng trên cơ sở đảm bảo an tồn tín dụng.

- Q trình kiểm tra giám sát, thu hồi vốn vay của các TCTD được thực hiện và

kiểm sốt chặt chẽ.

Tóm tắt chương 1
Chương 2 đã giới thiệu khái quát về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng.
Bên cạnh đó, chương này cịn trình bày các lý thuyết về thơng tin bất cân xứng và
ảnh hưởng của nó đến hoạt động tín dụng. Đây là những nền tảng cơ bản để tiến
hành phân tích những ảnh hưởng của thơng tin bất cân xứng đến hoạt động tín dụng
của các NHTM tại Việt Nam và thực tế tại ACB trong chương kế tiếp.


16

CHƯƠNG 2
ẢNH HƯỞNG CỦA THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG ĐẾN
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NH TMCP Á CHÂU

2.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NH TMCP Á CHÂU
2.1.1.

Giới thiệu tổng quan về NHTM CP Á Châu

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu được thành lập theo Giấy phép số
0032/NH-GP do NHNN Việt Nam cấp ngày 24 tháng 04 năm 1993 và Giấy phép số
553/ DP- UB do UBND TP. HCM cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB
chính thức đi vào hoạt động và được xem là một trong những ngân hàng thương mại
cổ phần đầu tiên trong giai đoạn đầu của thời kỳ chuyển đổi kinh tế Việt Nam từ
nền kinh tế tập trung, bao cấp tiến dần lên nền kinh tế thị trường.
*Một số thông tin về ngân hàng:

- Tên pháp lý: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
- Tên tiếng Anh: Asia Commercial Bank
- Tên giao dịch viết tắt: ACB
- Trụ sở chính: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Q.3, TP. HCM
- Trang web: www.acb.com.vn
- Slogo:
- Slogan: ACB - Ngân hàng của mọi nhà

*Vốn điều lệ: ACB thành lập với vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng của 34 cổ
đơng. Tính đến ngày 31/12/2012, vốn điều lệ của ACB là gần 9,377 tỷ đồng (chín
nghìn ba trăm bảy mươi bảy tỷ đồng).
Trải qua 20 năm xây dựng và phát triển, vượt qua bao khó khăn thử thách, tích
lũy được nhiều bài học, kinh nghiệm, ACB đã trở thành một trong những NHTM
hàng đầu Việt Nam.


×