Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu petrolimex đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



TRƯƠNG THỊ HỒNG DIỄM

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU
PETROLIMEX ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



TRƯƠNG THỊ HỒNG DIỄM

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU
PETROLIMEX ĐẾN NĂM 2020

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số

: 60.34.05



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học

PGS.TS HỒ TIẾN DŨNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện được đề tài này, đầu tiên tôi xin chân thành cám ơn tất cả quý
thầy cô giảng viên Trường Đại Học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền
đạt những kiến thức hết sức quý báu cho tôi trong suốt thời gian tôi theo học
chương trình Sau Đại Học tại trường.
Tơi cũng xin gửi lời cảm đến các đồng nghiệp, bạn bè đã nhiệt tình cung
cấp thơng tin về PG Bank và giúp tơi thu thập số liệu khảo sát .
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn Thầy Hồ Tiến Dũng - Giáo viên hướng dẫn
thực hiện đề tài.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, người thân và tất cả các bạn lớp Cao học
Kinh tế khoá 18 đã ủng hộ và động viên tơi trong suốt q trình học tập và thực
hiện luận văn.
Trong quá trình thực hiện luận văn, mặc dù đã cố gắng hết sức để hồn
thiện tốt đề tài thơng qua nghiên cứu, trao đổi và tiếp thu ý kiến đóng góp,
nhưng chắc chắn sẽ khơng thể tránh khỏi những thiếu sót do giới hạn về nguồn
lực. Rất mong nhận được sự góp ý của Q Thầy, Cơ và bạn đọc.
Trương Thị Hoàng Diễm
Học viên lớp cao học kinh tế K18- Khoa QTKD
Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh



LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu là trung
thực, kết quả trình bày trong luận văn này chưa từng ai công bố trong bất kỳ luận
văn nào trước đây.
Tác giả

Trương Thị Hoàng Diễm


MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục sơ đồ - Biểu đồ - Bảng số liệu

LỜI MỞ ĐẦU…. ……………………………………………………...Trang 01
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG …………………………………………………………. Trang 04
1.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh ………………………………. Trang 04
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh.………………………………………… Trang 04
1.1.2. Lợi thế cạnh tranh………………………………………………... Trang 05
1.1.3. Năng lực cạnh tranh…………………………………………….... Trang 06
1.2. Mơ hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter………………. Trang 08
1.2.1. Nguy cơ xâm nhập từ các đối thủ tiềm năng……………………... Trang 09
1.2.2. Áp lực cạnh tranh của các đối thủ hiện tại trong ngành………….. Trang 10
1.2.3. Áp lực từ các sản phẩm thay thế…………………………………. Trang 10
1.2.4. Áp lực từ phía khách hàng……………………………………….. Trang 10

1.2.5. Áp lực của nhà cung ứng………………………………………... Trang 10
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương
mại…………………………………………………………………….... Trang 11
1.3.1. Môi trường vĩ mô……………………………………………….... Trang 11
1.3.1.1. Các yếu tố thuộc về kinh tế…………………………………….. Trang 11
1.3.1.2. Các yếu tố thuộc về chính trị và pháp luật……………………... Trang 12
1.3.1.3. Các yếu tố thuộc về mơi trường văn hố, xã hội và giáo dục.…. Trang 12
1.3.1.4. Các yếu tố thuộc về công nghệ………………………………… Trang 13
1.3.2. Môi trường vi mô……………………………………………….... Trang 13
1.3.2.1. Yếu tố khách quan……………………………………………... Trang 13
1.3.2.2. Yếu tố chủ quan………………………………………………... Trang 14
1.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại


1.4.1. Cạnh tranh và ưu thế cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại…………………………………………………………….... Trang 15
1.4.1.1. Cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại…T15
1.4.1.2. Các ưu thế cạnh tranh trong hoạt động của ngân hàng thương mại…..T16
1.4.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại ...T17
1.4.2.1. Năng lực tài chính…………………………………………….... Trang 17
1.4.2.2. Năng lực hoạt động…………………………………………….. Trang 18
1.4.2.3. Năng lực quản trị điều hành……………………………………. Trang 20
1.4.2.4. Năng lực công nghệ thông tin………………………………….. Trang 21
1.4.2.5. Mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm - dịch vụ do ngân
hàng cung cấp………………………………………………………….... Trang 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ……………………………………………... Trang 22
CHƯƠNG II……………………………...……………………………. Trang 23
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP
XĂNG DẦU PETROLIMEX…………………………………………. Trang 23
2.1. Tổng quan về Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xăng Dầu Petrolimex

(PG Bank)…………………………………………………………….... Trang 23
2.1.1. Lịch sử hình thành………………………………………………... Trang 23
2.1.2. Những bước phát triển của PG Bank…………………………….. Trang 24
2.1.3. Sơ lược về các cổ đông lớn của PG Bank………………………... Trang 25
2.2. Phân tích các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của PG Bank
2.2.1. Năng lực tài chính…………………………………..……………. Trang 27
2.2.1.1. Vốn điều lệ……………………………………………………... Trang 27
2.2.1.2. Hệ số an toàn vốn tối thiểu……………………………………... Trang 28
2.2.1.3. Tài sản …………………………………………………………. Trang 29
2.2.1.4. Chất lượng tín dụng ………………………………………….... Trang 30
2.2.1.5. Hệ số sinh lời …………………………………………………... Trang 31
2.2.2. Năng lực hoạt động………………………………………………. Trang 35
2.2.2.1. Vốn huy động ………………………………………………….. Trang 35
2.2.2.2. Cho vay khách hàng ………………………………………….... Trang 38
2.2.2.3. Tiền gửi liên ngân hàng ………………………………………... Trang 39
2.2.2.4. Hoạt động đầu tư……………………………………………….. Trang 40


2.2.2.5. Hoạt động bảo lãnh ……………………………………………. Trang 41
2.2.2.6. Thanh toán quốc tế …………………………………………….. Trang 42
2.2.2.7. Hoạt động thanh toán ………………………………………….. Trang 42
2.2.2.8. Dịch vụ thẻ……………………………………………………... Trang 42
2.2.3. Năng lực quản trị điều hành……………………………………... Trang 43
2.2.4. Năng lực công nghệ thông tin……………………………………. Trang 46
2.2.5. Mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm - dịch vụ do PG Bank
cung cấp……………………………………………………………….... Trang 48
2.3. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của PG Bank…………. Trang 55
2.4.1. Ưu điểm…………………………………………………………... Trang 55
2.4.2. Hạn chế…………………………………………………………... Trang 55
KẾT LUẬN CHƯƠNG II……………………………………………... Trang 57

CHƯƠNG III…………………………………………………………... Trang 59
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX ĐẾN NĂM 2020…….. Trang 59
3.1. Mục tiêu, định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của PG Bank đến
năm 2020……………………………………………………………….. Trang 59
3.1.1. Mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng Việt Nam
năm đến năm 2020…………………………………………………….... Trang 59
3.1.2. Mục tiêu, định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của PG Bank
đến 2020……………………………………………………………….... Trang 60
3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của PG Bank……. Trang 61
3.2.1. Nâng cao năng lực tài chính……………………………………... Trang 61
3.2.2. Nâng cao năng lực hoạt động……………………………………. Trang 64
3.2.2.1. Nghiên cứu thị trường………………………………………….. Trang 64
3.2.2.2. Phân khúc thị trường………………………………………….... Trang 64
3.2.2.3. Xác định thị trường mục tiêu…………………………………... Trang 65
3.2.2.4. Thực hiện Marketing Mix…………………………………….... Trang 65
3.2.3. Nâng cao năng lực quản trị, điều hành………………….……….. Trang 70
3.2.3.1. Hồn thiện mơ hình tổ chức - hoạt động……………………….. Trang 70
3.2.3.2. Tăng cường năng lực quản trị rủi ro……………………………. Trang 71
3.2.3.3. Các giải pháp về nhân lực…………………………………….... Trang 72


3.2.4. Các giải pháp về công nghệ…………………………………….... Trang 76
3.2.4.1. Đối với hệ thống phần mềm……………………………………. Trang 77
3.2.4.2. Đối với hệ thống phần cứng……………………………………. Trang 78
3.2.4.3. Đối với việc sử dụng và khai thác công nghệ………………….. Trang 78
3.2.5. Nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm - dịch vụ do
PG Bank cung cấp………………………………………………………. Trang 79
3.2.5.1. Nâng cao phương tiện vật chất hữu hình………………………..Trang 79
3.2.5.2. Nâng cao độ tin cậy với khách hàng……….………………………….Trang 80

3.2.5.3. Nâng cao năng lực phục vụ…………………………………………….Trang 81
KẾT LUẬN CHƯƠNG III……………………………………….…….Trang 82

PHẦN KẾT LUẬN…………………………………………………....Trang 83
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

APEC
ASEAN
ASEM
CNTT
CSTT
DNNN
GDP
IAS
KCN, KCX
NH
NHNN
NHNNg
NHTM
OCED
PG Bank
ROA
ROE
TCKT
TCTD
TMCP

TMNN
TMQD
TTQT
TW
USD
VNĐ
WTO
XNK

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Diễn đàn hợp tác Á-Âu
Công nghệ thơng tin
Chính sách tiền tệ
Doanh nghiệp nhà nước
Tổng sản phẩm trong nước
Viện nghiên cứu Châu Á
Khu công nghiệp, Khu chế xuất
Ngân hàng
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng nước ngoài
Ngân hàng thương mại
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex
Tỉ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản
Tỉ lệ lợi nhuận trên vốn tự có
Tổ chức kinh tế
Tổ chức Tín dụng
Thương mại cổ phần
Thương mại nhà nước

Thương mại quốc doanh
Thanh toán quốc tế
Trung ương
Đơn vị tiền tệ của Mỹ
Đồng Việt Nam
Tổ chức Thương mại thế giới
Xuất nhập khẩu


DANH MỤC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ - BẢNG SỐ LIỆU
Sơ đồ 1.1 - Mơ hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter
Sơ đồ 2.1 - Sơ đồ tổ chức của PG Bank
Bảng 2.1 - Kết quả kinh doanh của PG Bank qua các năm
Bảng 2.2 - Cơ cấu vốn góp của các cổ đơng
Bảng 2.3 - Danh sách cổ đông trọng yếu sở hữu từ 5% vốn điều lệ của PG Bank
Bảng 2.4 - Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu của PG Bank qua các năm
Bảng 2.5 - Cơ cấu tài sản của PG Bank qua các năm
Bảng 2.6 - Dư nợ vay phân theo chất lượng tín dụng
Bảng 2.7 - Cơ cấu thu nhập qua các năm
Bảng 2.8 - Dư nợ vay và tỷ lệ dự phịng chung
Bảng 2.9 - Góp vốn, đầu tư dài hạn tại 31/12/2010
Bảng 2.10 - Doanh số mua bán ngoại tệ qua các năm
Bảng 2.11 - Thông tin triển khai ứng dụng công nghệ của một số NH TMCP
Bảng 2.12 - Phần mềm hệ thống các NHTM Việt Nam áp dụng
Bảng 2.13 - Kết quả hồi quy các thành phần ảnh hưởng đến sự hài lòng của
khách hàng
Biểu đồ 2.1 - Tỷ lệ nợ xấu của PG Bank qua các năm
Biểu đồ 2.2 - Tỷ lệ nợ quá hạn của PG Bank qua các năm
Biểu đồ 2.3 - Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) của PG Bank qua các năm
Biểu đồ 2.4 - Hệ số sinh lời trên tài sản (ROA) của PG Bank qua các năm

Biểu đồ 2.5 - Tổng vốn huy động từ tổ chức và cá nhân của PG Bank qua các
năm
Biểu đồ 2.6 - Dư nợ cho vay qua các năm
Biểu đồ 2.7 - Cơ cấu nợ vay theo kỳ hạn tại ngày 30/09/2011
Biểu đồ 2.8 - Dư nợ tiền gửi của PG Bank tại các tổ chức tín dụng khác qua các
năm


LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cạnh tranh là một hiện tượng luôn gắn liền với nền kinh tế thị trường và
chỉ xuất hiện trong điều kiện của kinh tế thị trường. Ngày nay, hầu hết các quốc
gia trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh là môi trường tạo động lực thúc đẩy
sản xuất kinh doanh phát triển, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả của
các tổ chức, là nhân tố quan trọng làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội. Kết
quả của cạnh tranh sẽ xác định vị thế, quyết định sự tồn tại và phát triển bền
vững của mỗi tổ chức. Đó là lý do mà các tổ chức đều cố gắng tìm cho mình một
chiến lược phù hợp để chiến thắng trong quá trình cạnh tranh.
Giống như bất cứ loại hình đơn vị nào trong kinh tế thị trường, trong kinh
doanh, các NHTM luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ tất cả các tổ
chức tín dụng đang cùng hoạt động kinh doanh trên thương trường với mục tiêu
là giành lấy khách hàng , tăng thị phần tín dụng, tăng huy động vốn, mở rộng
cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế, nhằm mục đích cuối
cùng là tối đa hố lợi nhuận.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu và đánh giá lại thực trạng năng
lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex (PG Bank) để đưa ra
những giải pháp phù hợp, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh , nâng cao vị thế
và quy mô hoạt động của PG Bank trên phạm vi cả nước và quốc tế trong thời
kỳ hội nhập như hiện nay là một vấn đề cấp thiết đang được đặt ra. Trên cơ sở
đó, chúng tơi nhận thấy rằng đề tài nghiên cứu : “Nâng cao năng lực cạnh tranh

của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xăng Dầu Petrolimex đến năm 2020” là rất
cần thiết cho hoạt động của ngân hàng, nhằm tranh thủ những điều kiện và nguồn
lực để đón đầu cơ hội, vượt qua nguy cơ, thách thức, đảm bảo phát triển lâu dài
và ổn định.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Hệ thống hoá lý thuyết về lý luận cạnh tranh, năng lực cạnh tranh trong
hoạt động ngân hàng, các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và các tiêu
chí đánh giá năng lực cạnh tranh của một NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Xăng Dầu Petrolimex.


2

- Đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Xăng Dầu Petrolimex đến năm 2020.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Phạm vi nghiên cứu : Năng lực cạnh tranh của Ngân Hàng Thương Mại
Cổ Phần Xăng Dầu Petrolimex.
Đối tượng nghiên cứu: Thực tiễn hoạt động và năng lực cạnh tranh của
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xăng Dầu Petrolimex giai đoạn 2006 – 2010
và 09 tháng đầu năm 2011.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng biện pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp thống
kê, so sánh, phân tích, tổng hợp… để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu là đánh giá
năng lực cạnh tranh của PG Bank, đồng thời vận dụng những cơ sở khoa học về
cạnh tranh, kết hợp với thực tiễn để đưa ra các giải pháp phù hợp.
Phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu:
- Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo thường niên, bản công bố
thông tin từ tạp chí, cục thống kê.

- Số liệu sơ cấp được tổng hợp thông qua khảo sát 200 khách hàng sử
dụng dịch vụ của PG Bank. Phương pháp phân tích dữ liệu chủ yếu được sử dụng
trong nghiên cứu điều chỉnh thang đo thơng qua phân tích Cronbach’s Alpha,
phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy binary
logistic.
5. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, để thực hiện các cam kết quốc
tế, Việt Nam từng bước mở cửa dịch vụ ngân hàng, nhằm hướng đến xây dựng
hệ thống ngân hàng cạnh tranh bình đẳng trên bình diện quốc tế theo khuôn khổ
pháp lý phù hợp và thống nhất. Do đó, sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng
ngày càng trở nên gay gắt và mở ra nhiều thách thức đối với các NHTM Việt
Nam, trong đó có PG Bank. Vì vậy đánh giá chính xác năng lực và vị thế cạnh
tranh, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của PG Bank trong điều kiện hiện nay
là yêu cầu cần thiết.


3

6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần Mục lục, Danh mục các chữ viết tắt, Danh mục sơ đồ - Biểu
đồ - Bảng số liệu, Phụ lục, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 03
chương và được trình bày như sau :
Lời mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Chương 2 : Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
Xăng Dầu Petrolimex
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương Mại
Cổ Phần Xăng Dầu Petrolimex đến năm 2020
Phần kết luận



4

CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG
1.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh trong kinh tế là một khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau.
Khái niệm cạnh tranh được sử dụng cho phạm vi của doanh nghiệp, phạm vi
ngành, phạm vi quốc gia và khu vực liên quốc gia. Ở các cấp độ khác nhau thì
mục tiêu được đặt ra khác nhau. Đối với quốc gia, mục tiêu là nâng cao mức
sống và phúc lợi cho người dân, cịn đối với doanh nghiệp thì mục tiêu chủ yếu là
tồn tại và kiếm lợi nhuận trong môi trường cạnh tranh quốc gia hay quốc tế. Các
tác giả khác nhau với các tiếp cận khác nhau đã đưa ra những khái niệm khác
nhau.
Theo Từ Điển Bách Khoa Việt Nam : “ Cạnh tranh trong kinh doanh là
hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân,
các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi các quan hệ cung
cầu nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất ” ( Từ
Điển Bách Khoa (1995), NXB Từ Điển Bách Khoa, Hà Nội ).
Các tác giả trong cuốn “ Các Vấn Đề Pháp Lý Về Thể Chế Và Chính Sách
Cạnh Tranh Và Kiểm Sốt Độc Quyền Kinh Doanh ” thuộc Dự Án VIE/97/016
cho rằng “ Cạnh tranh có thể được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp
trong việc giành một số nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế
của mình trên thị trường, để đạt mục tiêu kinh doanh cụ thể ” ( Viện Nghiên Cứu
Quản Lý Kinh Tế Trung Ương (2002), Các Vấn Đề Pháp Lý Về Thể Chế Và
Chính Sách Cạnh Tranh Và Kiểm Soát Độc Quyền Kinh Doanh, NXB Giao
Thông Vận Tải, Hà Nội ).

Samuelson cho rằng: “ cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp
cạnh tranh với nhau để giành khách hàng, thị trường ” ( P. Samuel (2000), Kinh
Tế Học, NXB Giáo Dục, Hà Nội ).
Tại diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ Chức Hợp Tác Và
Phát Triển Kinh Tế (OCED) thì cho rằng: “ Cạnh tranh là khái niệm của doanh


5

nghiệp, quốc gia và vùng trong việc tạo việc làm và thu nhập cao hơn trong điều
kiện cạnh tranh quốc tế ” ( Bộ Kế Hoạch Và Đầu Tư, Viện Chiến Lược Phát
Triển – Tổ Chức Phát Triển Công Nghiệp Liên Hiệp Quốc (1999), Tổng Quan
Về Cạnh Tranh Công Nghiệp, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội ).
Những quan điểm của các lý thuyết cạnh tranh trên cho thấy cạnh tranh
không phải là sự triệt tiêu lẫn nhau của các chủ thể tham gia, mà là động lực cho
sự phát triển của doanh nghiệp, giúp các chủ thể tham gia biết quý trọng hơn
những cơ hội và lợi thế mà mình có được. Thơng qua cạnh tranh, các chủ thể
tham gia xác định cho mình những điểm mạnh, điểm yếu cùng với những cơ hội
và thách thức trước mắt và tương lai, từ đó đề ra những giải pháp có lợi nhất cho
mình khi tham gia vào quá trình cạnh tranh.
Với những điểm rút ra nêu trên, khái niệm cạnh tranh có thể hiểu : Cạnh
tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện
pháp chiếm lĩnh thị trường, giành khách hàng và các điều kiện sản xuất có lợi
nhất. Mục đích sau cùng của các chủ thể kinh tế trong q trình cạnh tranh là tối
đa hóa lợi ích. Đối với các nhà sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với những
người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi…
Cạnh tranh được phân thành nhiều loại với các tiêu thức khác nhau. Căn
cứ vào chủ thể tham gia thị trường thì có cạnh tranh giữa những nhà sản xuất,
giữa những người mua và người bán, giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, giữa
người mua với nhau. Căn cứ theo tính chất của phương thức cạnh tranh thì có

cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranh khơng lành mạnh. Căn cứ vào hình thái của
cạnh tranh thì có cạnh tranh hồn hảo và cạnh tranh khơng hoàn hảo. Xét theo
mục tiêu kinh tế của các chủ thể trong cạnh tranh thì có cạnh tranh trong nội bộ
ngành và cạnh tranh giữa các ngành.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện đại, cạnh tranh không chỉ có
tranh giành lẫn nhau, mà cạnh tranh ln đi với hợp tác, cạnh tranh trong sự hợp
tác và bổ sung, hỗ trợ cho nhau.
1.1.2. Lợi thế cạnh tranh
Theo tài liệu của Diễn Đàn Hợp Tác Kinh Tế Châu Á - Thái Bình Dương
năm 2006 ( Bộ Kế Hoạch Đầu Tư ( 2006 ), Đề Cương Tài Liệu Hội Thảo Khoa
Học Tăng Cường Sức Cạnh Tranh Cho Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Trong


6

Thương Mại Đầu Tư ) thì “ Lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp được đo
lường bằng cách so sánh mức tiến bộ của tính hiệu lực và hiệu quả trong cơng
việc sử dụng các nguồn lực, tính chủ động và khả năng triển khai các hoạt động
đầu tư, khả năng cải tiến công nghệ và bộ máy tổ chức trong tương quan với các
đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp đó ”.
Theo tác giả Nguyễn Hữu Lam thì “ Lợi thế cạnh tranh là những năng lực
phân biệt của công ty mà những năng lực phân biệt này được khách hàng xem
trọng, đánh giá cao vì nó tạo giá trị cao cho khách hàng ” ( Nguyễn Hữu Lam,
Đinh Thái Hoàng, Phạm Xuân Lan (1998), Quản trị chiến lược phát triển vị thế
cạnh tranh, NXB Giáo Dục, TP.HCM )
Như vậy, lợi thế cạnh tranh được hiểu là những nguồn lực, lợi thế của
ngành, quốc gia mà nhờ có chúng các doanh nghiệp kinh doanh trên thương
trường quốc tế tạo ra một số ưu thế vượt trội hơn so với các đối thủ cạnh tranh
trực tiếp.
Trong Thế kỷ XX, nhiều lý thuyết cạnh tranh hiện đại ra đời như lý thuyết

của Micheal Porter, J.B.Barney, P.Krugman…v.v.. Trong đó, phải kể đến lý
thuyết “lợi thế cạnh tranh” của Micheal Porter, ông giải thích hiện tượng khi
doanh nghiệp tham gia cạnh tranh thương mại quốc tế cần phải có “lợi thế cạnh
tranh” và “ lợi thế so sánh”. Ơng phân tích lợi thế cạnh tranh tức là sức mạnh nội
sinh của doanh nghiệp, của quốc gia, còn lợi thế so sánh là điều kiện tài nguyên
thiên nhiên, sức lao động, môi trường tạo cho doanh nghiệp, quốc gia thuận lợi
trong sản xuất cũng nhưng trong thương mại. Ông cho rằng lợi thế cạnh tranh và
lợi thế so sánh có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau, lợi thế cạnh tranh phát
triển dựa trên lợi thế so sánh, lợi thế so sánh phát huy nhờ lợi thế cạnh tranh.
1.1.3. Năng lực cạnh tranh
OCED đã đưa ra một định nghĩa về năng lực cạnh tranh: “ Năng lực cạnh
tranh là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản
xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp, các ngành, các địa phương, các quốc
gia và khu vực phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế ” ( Bộ Kế
Hoạch Và Đầu Tư, Viện Chiến Lược Phát Triển – Tổ Chức Phát Triển Công
Nghiệp Liên Hiệp Quốc (1999 ), Tổng Quan Về Cạnh Tranh Cơng Nghiệp, NXB
Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội ).


7

Năng lực cạnh tranh được xem xét dưới các cấp độ khác nhau: năng lực
cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh
của sản phẩm dịch vụ….
- Ở cấp độ quốc gia, các tác giả đã đưa ra các khái niệm về năng lực cạnh
tranh như sau:
Theo M.Potter thì “ Khái niệm có ý nghĩa nhất về năng lực cạnh tranh ở
cấp quốc gia là năng suất lao động ” ( Michael . E. porter (1996), Chiến Lược
Cạnh Tranh, NXB Khoa Học Xã Hội, Hà Nội ).
Theo định nghĩa của Diễn đàn kinh tế thế giới “ Năng lực cạnh tranh của

một quốc gia là khả năng đạt và duy trì được mức tăng trưởng cao trên cơ sở các
chính sách, thể chế vững bền tương đối và các đặc trưng kinh tế khác ” ( Viện
Nghiên Cứu khoa Học Ngân Hàng (2003), Những Thách Thức Của NHTM Việt
Nam Trong Cạnh Tranh Và Hội Nhập Quốc Tế, NXB Thống Kê, Hà Nội ).
Báo cáo về Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Toàn Cầu năm 2002, định
nghĩa năng lực cạnh tranh đối với một quốc gia là “ Khả năng của nước đó đạt
được những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt các tỷ lệ
tăng trưởng kinh tế cao được xác định bằng thay đổi tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) trên đầu người theo thời gian ” ( Nguyễn Vĩnh Thanh (2005), Nâng Cao
Sức Cạnh Tranh của Các Doanh Nghiệp Thương Mại Việt Nam, NXB Lao Động
Xã Hội, Hà Nội ).
Từ những khái niệm trên ta có thể hiểu : Năng lực cạnh tranh của một
quốc gia là năng lực của một nền kinh tế có thể tạo ra tăng trưởng bền vững
trong môi trường kinh tế đầy biến động của thị trường thế giới.
- Ở cấp độ doanh nghiệp thì có một số khái niệm về năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp như sau:
Theo Lý Thuyết Tổ Chức Công Nghiệp thì:
“ Doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh là doanh nghiệp duy trì được vị thế trên
thị trường so với nhà sản xuất khác và
+ Đưa ra sản phẩm thay thế hoặc cùng loại với sản phẩm của doanh
nghiệp khác nhưng với mức giá thấp hơn.
+ Hoặc cung cấp sản phẩm (dịch vụ) tương tự với nhà cung cấp khác
nhưng có đặc tính về chất lượng ngang bằng hoặc cao hơn ” ( Hà Thị Ngọc


8

Oanh (2005), Sức Cạnh Tranh của Hàng Hoá Trong Điều kiện Hội Nhập Kinh
Tế Quốc Tế, Tạp chí Phát Triển Kinh Tế ).
Theo quyển Năng Lực Cạnh Tranh Của Doanh Nghiệp Trong Điều Kiện

Tồn Cầu Hóa thì “ Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh
nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao
hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền
vững ” ( Trần Sửu (2006), Năng Lực Cạnh Tranh của Doanh Nghiệp Trong
Điều Kiện Tồn Cầu Hố, NXB Lao Động , Hà Nội ).
Một định nghĩa khác về năng lực cạnh tranh: “ Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là khả năng vượt qua các đối thủ cạnh tranh để duy trì và phát triển
chính bản thân doanh nghiệp ” ( Bộ Kế Hoạch Đầu Tư ( 2006 ), Đề Cương Tài
Liệu Hội Thảo Khoa Học Tăng Cường Sức Cạnh Tranh Cho Doanh Nghiệp Vừa
Và Nhỏ Trong Thương Mại Đầu Tư ).
Từ những định nghĩa trên ta có thể hiểu: Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là những yếu tố thể hiện thực lực và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách
hàng để thu lợi ngày càng cao hơn.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nếu hiểu tổng quát nó sẽ là khả
năng của doanh nghiệp chống lại các lực lượng cạnh tranh trên thị trường.
Theo mơ hình 5 áp lực của M.Porter thì có 5 lực lượng điều khiển cuộc
cạnh tranh trong ngành, đó là: các đối thủ cạnh tranh trong ngành, các đối thủ
tiềm năng, nhà cung ứng, khách hàng, sản phẩm thay thế.
1.2. Mơ hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter
Một doanh nghiệp muốn cạnh tranh thành công trong ngành, nhất thiết
phải trả lời được hai câu hỏi quan trọng, đó là phải nhận ra khách hàng cần gì ở
mình và làm thế nào doanh nghiệp có thể chống đỡ sự cạnh tranh?
Muốn vậy, trước hết doanh nghiệp phải tập trung vào phân tích mơi
trường ngành dựa trên mơ hình năm áp lực cạnh tranh của Michael Porter. Việc
phân tích này giúp cơng ty nhận ra những cơ hội và thách thức, qua đó doanh
nghiệp biết mình nên đứng ở vị trí nào để đối phó một cách hiệu quả với năm lực
lượng cạnh tranh trong ngành. Năm áp lực này không phải là yếu tố tĩnh, mà
ngược lại nó vận động liên lục cùng với các giai đoạn phát triển của ngành. Từ



9

đó sẽ xác định những yếu tố thành cơng then chốt được xem như là nguồn gốc
bên ngoài của lợi thế cạnh tranh.
Michael Porter đã đưa ra mơ hình năm áp lực cạnh tranh gồm (1) Áp lực
cạnh tranh của các đối thủ hiện tại trong ngành, (2) Nguy cơ xâm nhập từ các đối
thủ tiềm năng, (3) Áp lực từ các sản phẩm thay thế, (4) Áp lực từ phía khách
hàng, và (5) Áp lực của nhà cung ứng.

Sơ đồ 1.1 – Mơ hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter
( Nguồn: Michael Porter, “Competitive Strategy”, 1980 )
1.2.1. Nguy cơ xâm nhập từ các đối thủ tiềm năng
Nguy cơ xâm nhập vào một ngành phụ thuộc vào các rào cản xâm nhập
thể hiện qua các phản ứng của các đối thủ cạnh tranh hiện thời mà các đối thủ
mới có thể dự đốn. Nếu các rào cản hay có sự trả đũa quyết liệt của các nhà
cạnh tranh hiện hữu đang quyết tâm phịng thủ thì khả năng xâm nhập của các
đối thủ mới rất thấp.
Theo Michael Porter, có 6 nguồn rào cản xâm nhập chủ yếu, đó là lợi thế
kinh tế theo quy mô, sự khác biệt của sản phẩm, các địi hỏi về vốn, chi phí


10

chuyển đổi, khả năng tiếp cận với kênh phân phối và những bất lợi về chi phí
khơng liên quan đến quy mô.
1.2.2. Áp lực cạnh tranh của các đối thủ hiện tại trong ngành
Tính chất và cường độ của cuộc cạnh tranh giữa các công ty hiện tại trong
ngành phụ thuộc vào các yếu tố như: số lượng các đối thủ cạnh tranh đông đúc,
tốc độ tăng trưởng của ngành, chi phí cố định và chi phí lưu kho cao,sự nghèo

nàn về tính khác biệt của sản phẩm và các chi phí chuyển đổi, ngành có năng lực
dư thừa, tính đa dạng của ngành, sự tham gia vào ngành cao và các rào cản rút
lui.
1.2.3. Áp lực từ các sản phẩm thay thế
Các sản phẩm thay thế hạn chế mức lợi nhuận tiềm năng của một ngành
bằng cách đặt một ngưỡng tối đa cho mức giá mà các công ty trong ngành có thể
kinh doanh có lãi. Do các loại sản phẩm có tính thay thế cho nhau nên sẽ dẫn đến
sự canh tranh trên thị trường. Khi giá của sản phẩm chính tăng thì sẽ khuyến
khích xu hướng sử dụng sản phẩm thay thế và ngược lại. Do đó, việc phân biệt
sản phẩm là chính hay là sản phẩm thay thế chỉ mang tính tương đối.
1.2.4. Áp lực từ phía khách hàng
Áp lực từ phía khách hàng chủ yếu có hai dạng là địi hỏi giảm giá hay
mặc cả để có chất lượng phục vụ tốt hơn. Chính điều này làm cho các đối thủ
chống lại nhau, dẫn tới làm tổn hao mức lợi nhuận của ngành. Áp lực từ khách
hàng xuất phát từ các điều kiện như: khi số lượng người mua là nhỏ, khi người
mua mua một lượng lớn sản phẩm và tập trung, khi người mua chiếm một tỷ
trọng lớn trong sản lượng của người bán, các sản phẩm khơng có tính khác biệt
và là các sản phẩm cơ bản, khách hàng đe dọa hội nhập về phía sau, sản phẩm
ngành là khơng quan trọng đối với chất lượng sản phẩm của người mua, khách
hàng có đầy đủ thông tin…
1.2.5. Áp lực của nhà cung ứng
Nhà cung ứng có thể khẳng định quyền lực của họ bằng cách đe dọa tăng
giá hay giảm chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung ứng. Do đó, nhà cung ứng có
thể chèn ép lợi nhuận của một ngành khi ngành đó khơng có khả năng bù đắp chi
phí tăng lên trong giá thành sản xuất.


11

Những điều kiện làm tăng áp lực từ nhà cung ứng có xu hướng ngược với

các điều kiện làm tăng quyền lực của người mua. Áp lực từ nhà cung ứng sẽ tăng
lên nếu: chỉ có một số ít các nhà cung ứng, khi sản phẩm thay thế khơng có sẵn,
khi sản phẩm của nhà cung ứng là yếu tố đầu vào quan trọng đối với hoạt động
của khách hàng, khi sản phẩm của nhà cung ứng có tính khác biệt và được đánh
giá cao bởi các đối thủ của người mua, khi các nhà cung ứng đe dọa hội nhập về
phía trước, khi người mua phải gánh chịu một chi phí cao do thay đổi nhà cung
ứng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương
mại
Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại chịu ảnh hưởng bởi sự tác
động của môi trường vĩ mô và môi trường vi mô.
1.3.1. Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô là môi trường rộng lớn bao gồm nhiều yếu tố trực tiếp
hoặc gián tiếp ảnh hưởng và tác động đến khả năng cạnh tranh của các ngân
hàng thương mại. Thường thì các ngân hàng thương mại sẽ khơng thể kiểm sốt
được các yếu tố này nhưng có thể dự báo để biến các khó khăn, thuận lợi do
chúng gây ra thành các cơ hội kinh doanh. Các yếu tố quan trọng trong môi
trường vĩ mô ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng bao gồm mơi
trường kinh tế, mơi trường chính trị và pháp luật, mơi trường giáo dục, văn hóa
và xã hội.
1.3.1.1. Các yếu tố thuộc về kinh tế
Là nhóm yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngành. Đó là
tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất, tỷ giá, nguồn vốn FDI, vốn đầu tư phát triển,
lạm phát , dự trữ ngoại hối, cán cân thanh toán quốc tế … Trong đó tốc độ tăng
trưởng kinh tế, vốn vay ưu đãi, vốn tài trợ từ các tổ chức tài chính lớn trên thế
giới và vốn đầu tư nước ngoài là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến ngành
ngân hàng.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế : Tăng trưởng kinh tế sẽ đảm bảo cho chi tiêu
của chính phủ được duy trì và phát triển, các nguồn lực trong và ngoài nước được
huy động đến mức tối đa cho mục tiêu phát triển kinh tế, là điều kiện thuận lợi

để ngành ngân hàng phát triển.


12

Vốn vay ưu đãi, vốn tài trợ của các tổ chức tài chính lớn trên thế giới:
Bao gồm các khoản vốn ưu đãi của các tổ chức tài chính lợi nhuận và phi lợi
nhuận, hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn rẻ để đầu tư , mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiếp cận được các nguồn vốn này sẽ tạo điều
kiện cho các ngân hàng cung ứng vốn mạnh hơn cho các doanh nghiệp , thu hút
thêm nhiều khách hàng đến giao dịch, nâng cao sức cạnh tranh trong hoạt động.
Vốn đầu tư nước ngoài: Đây là nguồn lực để phát triển kinh tế nói chung
và cũng là cơ hội cho ngành ngân hàng phát triển. Các ngân hàng ngày càng phát
triển cả chất và lượng, tạo được thế đứng vững chắc, là trụ cột trong quá trình
phát triển kinh tế của cả nước.
1.3.1.2. Các yếu tố thuộc về chính trị và pháp luật
Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển
của ngành ngân hàng. Hoạt động ngân hàng chịu sự chi phối và ảnh hưởng của
rất nhiều hệ thống pháp luật khác nhau : Luật các tổ chức tín dụng, Luật ngân
hàng nhà nước, Luật dân sự, Luật xây dựng, Luật cạnh tranh, Luật đất đai, Luật
hơn nhân và gia đình…
Bên cạnh đó, NHTM cịn chịu sự quản lý chặt chẽ từ NHNN và được xem
là trung gian tài chính để NHNN thực hiện chính sách tiền tệ của mình. Do đó
sức mạnh cạnh tranh của NHTM phụ thuộc rất nhiều vào chính sách tiền tệ,
chính sách tài chính của chính phủ , của NHNN, cũng như những quy định và
chuẩn mực chung của tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Các chính sách đầu tư, hỗ trợ của chính phủ cũng như một thể chế chính
trị , pháp luật rõ ràng và ổn định sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và cá
nhân yên tâm đầu tư sản xuất kinh doanh, thu hút đầu tư nước ngoài , tạo tiền đề
vững chắc để ngành ngân hàng ngày càng phát triển.

Do vậy, bất kỳ sự thay đổi nào trong hệ thống chính trị, pháp luật, chuẩn
mực quốc tế cũng như chính sách tiền tệ của NHNN đều ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của NHTM.
1.3.1.3. Các yếu tố thuộc về mơi trường văn hố, xã hội và giáo dục
Đây là nhóm yếu tố quan trọng tạo lập nên trình độ và phong cách làm
việc của đội ngũ lãnh đạo và nhân viên ngân hàng, đồng thời cũng tác động đến


13

nhu cầu và ý thức sử dụng các dịch vụ ngân hàng trong cộng đồng, từ đó góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
1.3.1.4. Các yếu tố thuộc về cơng nghệ
Hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng được xác định là một trong những yếu
tố quan trọng trong quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng.
Nếu như khoa học công nghệ ngân hàng lạc hậu, năng lực quản trị yếu kém thì
cho dù có nhiều vốn cũng khơng giải quyết được gì. Nếu cơng nghệ lạc hậu thì
nguồn nhân lực sẽ nghèo nàn, khơng có khả năng phát triển và đa dạng hố các
dịch vụ hiện đại, dẫn đến thiếu khả năng cạnh tranh.
Như vậy, tin học hóa hệ thống thơng tin quản trị, nâng cấp và phát triển
công nghệ và mở rộng dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhất là dịch vụ thanh toán,
bảo mật dữ liệu và tăng hiệu quả quy trình quản trị ngân hàng là xu hướng phát
triển mạnh về công nghệ của các ngân hàng trong những năm tới.
Bên cạnh đó, trình độ quản lý nguồn nhân lực và đội ngũ cán bộ quản lý
cấp cao cũng là yếu tố cơng nghệ quan trọng trong q trình nâng cao năng lực
cạnh tranh của các ngân hàng.
1.3.2. Môi trường vi mô
Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại không những chịu ảnh
hưởng bởi sự tác động của môi trường vĩ mơ mà cịn bị ảnh hưởng rất lớn từ môi
trường vi mô của doanh nghiệp, bao gồm cả yếu tố khách quan và chủ quan.

1.3.2.1. Yếu tố khách quan
Yếu tố khách quan bao gồm các tác nhân sau :
Thứ nhất, các NHTM mới tham gia thị trường .Các NHTM mới tham gia
thị trường với những lợi thế quan trọng như mở ra những tiềm năng mới, có động
cơ và ước vọng giành được thị phần, đã tham khảo kinh nghiệm từ những NHTM
đang hoạt động, có được những thống kê đầy đủ và dự báo về thị trường…
Như vậy, bất kể thực lực của NHTM mới là thế nào, thì các NHTM hiện
tại đã thấy một mối đe dọa về khả năng thị phần bị chia sẻ. Ngoài ra, các NHTM
mới có những kế sách và sức mạnh mà các NHTM hiện tại chưa thể có thơng tin
và chiến lược ứng phó.
Thứ hai, các đối thủ NHTM hiện tại. Đây là những mối lo thường trực
của các NHTM trong kinh doanh. Đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng đến chiến lược


14

hoạt động kinh doanh của NHTM trong tương lai. Sự có mặt của các đối thủ cạnh
tranh thúc đẩy ngân hàng phải thường xuyên quan tâm đổi mới công nghệ, nâng
cao chất lượng các dịch vụ cung ứng để chiến thắng trong cạnh tranh.
Thứ ba, sức ép từ phía khách hàng. Một trong những đặc điểm quan trọng
của ngành NH là tất cả các cá nhân, tổ chức sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng,
thậm chí là các NH khác cũng đều có thể vừa là người mua vừa là người bán sản
phẩm dịch vụ cho NH. Những người bán sản phẩm thơng qua các hình thức gửi
tiền, lập tài khoản giao dịch hay cho vay đều có mong muốn là nhận được một lãi
suất cao hơn. Trong khi đó, những người mua sản phẩm lại muốn mình chỉ phải
trả một chi phí vay vốn nhỏ hơn thực tế. Như vậy, NH sẽ phải đối mặt với sự
mâu thuẫn giữa hoạt động tạo lợi nhuận có hiệu quả và giữ chân được khách
hàng, cũng như có được nguồn vốn thu hút rẻ nhất có thể. Điều này đặt ra cho
NH nhiều khó khăn trong định hướng cũng như phương thức hoạt động trong
tương lai.

Thứ tư, sự xuất hiện các dịch vụ mới. Sự ra đời ồ ạt của các tổ chức tài
chính trung gian đe dọa lợi thế của các NHTM khi cung cấp các dịch vụ tài
chính mới cũng như các dịch vụ truyền thống vốn vẫn do các NHTM đảm
nhiệm. Các trung gian này cung cấp cho khách hàng những sản phẩm mang tính
khác biệt và tạo cho người mua sản phẩm có cơ hội chọn lựa đa dạng hơn, thị
trường NH mở rộng hơn. Điều này tất yếu sẽ tác động làm giảm đi tốc độ phát
triển của các NHTM, suy giảm thị phần. Ngày nay, người ta cho rằng, khi các
NHTM mạnh lên nhờ sự rèn luyện trong cạnh tranh, thì hệ thống NHTM sẽ mạnh
hơn và có sức đàn hồi tốt hơn sau các cú sốc của nền kinh tế.
1.3.2.2. Yếu tố chủ quan
Yếu tố chủ quan của ngân hàng được đánh giá qua các tiêu chí như năng
lực tài chính, năng lực hoạt động, năng lực quản trị - điều hành, năng lực công
nghệ thơng tin và mức độ hài lịng của khách hàng đối với các sản phẩm và dịch
vụ do ngân hàng cung cấp.
Các yếu tố chủ quan thuộc môi trường vi mơ có ảnh hưởng rất lớn đến
năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại, góp phần tạo sức mạnh nội lực
cho NHTM. Nếu một NH có thể phát huy tối đa sức mạnh của các yếu tố trên,
kết hợp với việc nắm bắt thông tin về các đối thủ mới gia nhập, thận trọng với


15

các đối thủ hiện tại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng thì cạnh
tranh khơng phải là điều đáng lo ngại.
1.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
1.4.1. Cạnh tranh và ưu thế cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại
1.4.1.1. Cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng do chính ngân hàng tạo ra
trên cơ sở duy trì và phát triển những lợi thế vốn có, nhằm củng cố và mở rộng

thị phần, gia tăng lợi nhuận, có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến động
bất lợi của môi trường kinh doanh.
Năng lực cạnh tranh của NHTM được đánh giá qua các yếu tố: năng lực
tài chính, năng lực cơng nghệ, nguồn nhân lực, năng lực quản trị điều hành, mạng
lưới hoạt động, mức độ đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh …Trong đó, năng lực
tài chính và năng lực cơng nghệ được xem là những yếu tố quan trọng hàng đầu
quyết định năng lực cạnh tranh của NHTM.
Trên thế giới, đặc biệt là ở các nước phát triển, luật cạnh tranh được ra đời
từ rất lâu : Mỹ (1890), Đức (1909), Anh (1948) … Ở Việt Nam, vấn đề cạnh
tranh trong kinh doanh được Quốc hội ban hành thành Luật số 27/2004/QH11
về cạnh tranh

( ngày 03/12/2004, có hiệu lực từ ngày 01/07/2005). Với 6

chương ( 123 điều), Luật cạnh tranh đã góp phần lành mạnh hóa thị trường, tạo
hành lang pháp lý đầy đủ, tạo lập môi trường kinh doanh và cạnh tranh tự do,
bình đẳng.
Trong lĩnh vực ngân hàng , Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 ( Luật số
47/2010/QH12 ) có đề cập đến vấn đề cạnh tranh tại Điều 09 ( Hợp tác và cạnh
tranh trong hoạt động ngân hàng ), cụ thể như sau:
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi được hợp tác và cạnh
tranh trong hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
pháp luật.
- Nghiêm cấm hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc hành vi cạnh tranh khơng
lành mạnh có nguy cơ gây tổn hại hoặc gây tổn hại đến việc thực hiện chính sách
tiền tệ quốc gia, an toàn của hệ thống các tổ chức tín dụng, lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.



×