Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh đông sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
~~~~~o0o~~~~~

TRỊNH XUÂN KHIÊM

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐƠNG SÀI GỊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
~~~~~o0o~~~~~

TRỊNH XUÂN KHIÊM

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐƠNG SÀI GỊN

CHUN NGÀNH: TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ TẤN PHƯỚC



Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ kinh tế “ Nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đơng Sài Gịn” là
cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả

Trịnh Xn Khiêm


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, ĐỒ THỊ
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG...4
1.1.

Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ................................4

1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ....................................................................4
1.1.2. Vai trị của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế ............................4
1.1.2.1.Thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh ...........................................5

1.1.2.2. Ổn định chính sách tiền tệ ....................................................................5
1.1.2.3. Ổn định đời sống và an sinh xã hội .....................................................5
1.2.

Hiệu quả tín dụng của các ngân hàng thương mại ............................6

1.2.1. Khái niệm hiệu quả tín dụng ...............................................................6
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ...........................7
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng .7
1.2.2.2. Hiệu quả hoạt động tín dụng xét trên khía cạnh kinh tế - xã hội.....12
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng................12
1.2.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về mơi trường kinh tế vĩ mơ .............................13
1.2.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về mơi trường pháp lý ......................................13
1.2.3.3. Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng ......................................................14
1.2.3.4. Mối liên hệ giữa tăng trưởng tín dụng với hiệu quả hoạt động tín
dụng .....................................................................................................................17
1.3.

Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ................18

1.4.

Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về nâng cao hiệu quả

hoạt động tín dụng .............................................................................................19
1.5. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ..................................................22


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................24
CHƯƠNG 2: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP

CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐƠNG SÀI GỊN.............. 25
2.1.

Lịch sử Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP

Công Thương Việt Nam – CN Đơng Sài Gịn..................................................25
2.2.

Hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương

Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn .............................................................. 26
2.2.1. Hiệu quả hoạt động huy động vốn........................................................ 26
2.2.2. Hiệu quả hoạt động tín dụng ................................................................29
2.2.2.1.Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ ........................................................30
2.2.2.2.Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay.....................................30
2.2.2.3.Chỉ tiêu hệ số thu nợ ..............................................................................31
2.2.2.4.Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng vay vốn ................32
2.2.2.5.Chỉ tiêu dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn .......................................32
2.2.2.6.Chỉ tiêu cơ cấu tín dụng.........................................................................33
2.2.2.7.Chỉ tiêu chất lượng tín dụng .................................................................35
2.2.2.8.Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng ............................................35
2.2.3. Nghiên cứu các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam – CN Đơng Sài Gịn...........39
2.2.4. Những kết quả đạt được và những hạn chế về hiệu quả hoạt động
tín dụng tại Vietinbank Đơng Sài Gịn .............................................................41
2.2.4.1.Những kết quả đạt được về hiệu quả hoạt động tín dụng tại
Vietinbank Đơng Sài Gịn..................................................................................41
2.2.4.2.Những hạn chế về hiệu quả hoạt động tín dụng tại Vietinbank
Đơng Sài Gịn ...................................................................................................... 47
2.2.4.3.Nguyên nhân của những hạn chế về hiệu quả hoạt động tín dụng

tại Vietinbank Đơng Sài Gịn ............................................................................52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................53


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH ĐƠNG SÀI GỊN ................................................................................ 55
3.1.

Định hướng của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam từ

2012 đến 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 ....................................................... 55
3.2.

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh ......57

3.2.1. Giải pháp chính .....................................................................................57
3.2.2. Giải pháp hỗ trợ để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Chi
nhánh ................................................................................................................... 62
3.3.

Kiến nghị đối với Vietinbank ............................................................... 70

3.4.

Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.............................................. 70

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................72
KẾT LUẬN ........................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
-----oOo-----

ATM

Máy rút tiền tự động

CN

Chi nhánh

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

DNBQ

Dư nợ bình qn

DSCV

Doanh số cho vay

GDP

Tổng sản phẩm nội địa


HĐTD

Hoạt động tín dụng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

VIETINBANK

Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, ĐỒ THỊ
-----oOo----Bảng 2.1: Quy mô vốn huy động các năm 2010-2012
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay, Dư nợ bình quân, Doanh số cho vay, thu nợ , tỷ lệ
thu hồi nợ và vịng quay vốn tín dụng các năm 2010 – 2012

Bảng 2.3: Dư nợ phân theo đối tượng khách hàng năm 2010 – 2012
Bảng 2.4: Dư nợ và nguồn vốn năm 2010 - 2012
Bảng 2.5: Tình hình dư nợ cho vay phân theo kỳ hạn, lĩnh vực kinh tế, cơ
cấu tài sản bảo đảm năm 2010 – 2012
Bảng 2.6: Nợ quá hạn, nợ xấu các năm 2010-2012
Bảng 2.7: Lợi nhuận hoạt động tín dụng của Vietinbank Đơng Sài Gịn các
năm 2010 – 2012
Bảng 2.8: Tỷ lệ lãi thuần từ hoạt động tín dụng trên dư nợ bình qn của
Vietinbank Đơng Sài Gịn và các NHTM khác.
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn phân theo đối tượng
Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động vốn phân theo loại tiền gửi
Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay năm 2010 – 2012
Biểu đồ 2.4: Doanh số cho vay năm 2010 – 2012
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ thu hồi nợ năm 2010 – 2012
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng trên tổng thu nhập
Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ lãi thuần từ hoạt động tín dụng trên tổng lãi thuần
Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng trên dư nợ bình quân
Biểu đồ 2.9: Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng trên dư nợ bình qn


1

LỜI NĨI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Sau 7 năm kể từ ngày Việt Nam gia nhập WTO ngày 07/11/2006, mặc dù
tình hình kinh tế thế giới liên tục biến động, phức tạp và khó lường, đặc biệt là
cuộc khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế tồn cầu, nhưng kinh tế vĩ mô
Việt Nam vẫn cơ bản ổn định, duy trì được tốc độ tăng trưởng, tiềm lực và quy
mô kinh tế tiếp tục tăng lên. Trong quá trình phát triển chung của đất nước, Ngân
hàng với vai trò trung chuyển vốn giữ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, góp phần

đẩy nhanh q trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển kinh tế, mở rộng
phạm vi quy mơ sản xuất.
Tín dụng đem lại nguồn lợi nhuận chính cho các NHTM ở Việt Nam hiện
nay. Trong những năm qua, tình hình kinh tế thế giới và trong nước khó khăn, áp
lực cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM, tín dụng đã tăng trưởng rất nóng, cho
vay thoáng dẫn đến tỷ lệ nợ xấu tăng cao, nhất là trong lĩnh vực bất động sản,
gây ra “cục máu đông” tắc nghẽn ảnh hưởng đến hoạt động của ngành ngân hàng
nói riêng và lưu thơng vốn trong nền kinh tế nói chung. Những năm gần đây,
hoạt động tín dụng của Vietinbank Đơng Sài Gịn đã có những bước phát triển
mạnh về tăng trưởng tín dụng. Vì vậy, để hoạt động ngân hàng ngày càng hiệu
quả hơn, hạn chế thấp nhất các rủi ro tín dụng, Vietinbank Đơng Sài Gịn cũng
rất quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, học viên lựa chọn và nghiên cứu đề tài
“Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Cơng
ThươngViệt Nam – Chi nhánh Đơng Sài Gịn”.
2. Lịch sử nghiên cứu
Có rất nhiều cơng trình nghiên cứu của nhiều tác giả về đề tài “Nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại”, các cơng trình nghiên
cứu trên có ý nghĩa thực tiễn cao trong việc đưa ra các giải pháp để nâng cao


2
hiệu quả hoạt động tín tại các ngân hàng thương mại mà tác giả nghiên cứu. Tuy
nhiên, do thời gian gần đây cùng với sự biến động không ngừng của nền kinh tế
thế giới đã làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương
mại. Do đó, trên cơ sở kiến thức khoa học chung, cùng với những kiến thức được
cô thầy truyền đạt cho tác giả trong quá trình theo học hệ cao học tại trường Đại
học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả tiếp tục nghiên cứu những giải pháp
để nâng cao hiệu quả tín dụng tại ngân hàng thương mại.
3. Mục tiêu nghiên cứu:

Mục đích nghiên cứu của đề tài tập trung vào ba nội dung chính:
- Tổng quan về hiệu quả hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương
mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam – CN Đơng Sài Gịn.
- Khảo sát các cán bộ làm cơng tác tín dụng tại các chi nhánh Vietinbank
trên địa bàn TP.HCM về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng
tại ngân hàng.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả các hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN Đơng Sài Gịn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả hoạt động tín dụng và các giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng.



Phạm vi nghiên cứu là phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng
của Ngân hàng trong giai đoạn 2010-2012 và các cán bộ làm công tác tín
dụng tại Vietinbank trên địa bàn TP.HCM.

5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê mô tả: Tác giả tổng hợp số liệu từ phịng tín dụng
qua các năm từ năm 2010 đến năm 2012, sử dụng phương pháp so sánh bằng số


3
tuyệt đối, tương đối và các chỉ số tài chính để thấy được sự biến động trong hoạt
động tín dụng tại Vietinbank Đơng Sài Gịn. Bên cạnh đó, tác giả cịn thu thập

các thơng tin dữ liệu từ sách báo, tạp chí, tài liệu từ mạng Internet, các văn bản
pháp luật từ ngân hàng nhà nước (NHNN), Chính phủ… có liên quan đến đề tài.
Phương pháp nghiên cứu này được sử dụng để hệ thống, bổ sung cơ sở lý luận và
thấy được thực trạng hiệu quả tín dụng tại Vietinbank Đơng Sài Gịn.
- Phương pháp khảo sát và đánh giá theo ý kiến chuyên gia:
Mẫu khảo sát đối với các cán bộ làm cơng tác tín dụng tại các chi nhánh
Vietinbank trên địa bàn TP.HCM: Tác giả gửi email, điện thoại hay nhờ những
người bạn đang công tác tại các chi nhánh Vietinbank nêu trên để gửi mẫu khảo
sát đến các đối tượng khảo sát là từ cán bộ tín dụng, chun viên phân tích, tổ
trưởng, phó trưởng phịng, trưởng phịng… Sau đó, tác giả sử dụng phần mềm
Excel để tổng hợp và xử lý số liệu nhằm làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục các từ viết tắt, danh mục biểu bảng,…luận văn được chia làm 3 chương.
Chương 1: Tổng quan về hiệu quả hoạt động tín dụng của các Ngân hàng
thương mại.
Chương 2:Hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàngTMCP Công Thương
Việt Nam - Chi nhánh Đông Sài Gòn.
Chương 3:Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Cơng Thương Việt Nam - Chi nhánh Đơng Sài Gịn.


4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của tín dụng
Tín dụng ra đời rất sớm so với sự xuất hiện của môn kinh tế học và được
lưu truyền từ đời này qua đời khác. Tín dụng xuất phát từ chữ “Credittum” trong

tiếng Latinh, có nghĩa là lịng tin, sự tin tưởng, tín nhiệm. Trong thực tế tín dụng
hoạt động rất phong phú và đa dạng nhưng ở bất cứ dạng nào tín dụng cũng thể
hiện hai mặt cơ bản. Một là: Người sở hữu một số tiền hoặc hàng hoá chuyển
giao cho người khác sử dụng trong một thời gian nhất định. Hai là: Đến thời hạn
do hai bên thoả thuận, người sử dụng hoàn lại cho người sở hữu một giá trị lớn
hơn. Phần trăm tăng thêm được gọi là phần lời hay nói theo kinh tế là lãi suất.
Theo góc độ nghiên cứu của đề tài, tín dụng là quan hệ kinh tế giữa chủ
thể cho vay – bên giao giá trị (Ngân hàng) và chủ thể đi vay- bên nhận giá trị(các
tổ chức, cá nhân) trong đó bên cho vay chuyển giá trị tài sản là tiền cho bên đi
vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định đã thoả thuận. Bên đi vay có
trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện cả gốc và lãi vay (chi phí mua quyền sử dụng
tiền tệ) cho bên cho vay. Phạm trù tín dụng gắn liền với sản xuất, lưu thơng hàng
hố, ở đâu có sản xuất và lưu thơng hàng hố thì ở đó có tín dụng tồn tại và sự
vận động của nó ln mang tính chất động lực của các quan hệ kinh tế.
1.1.2. Vai trị của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế
- Trong nền kinh tế thị trường, khi đề cập đến tín dụng các nhà kinh tế
thường đề cập đến vai trị to lớn của tín dụng, vai trị của tín dụng chính là tạo
một kênh dẫn vốn từ người tạm thời thừa vốn sang người tạm thời thiếu vốn, với
tư cách là người sử dụng cuối cùng. Kênh dẫn vốn đó được khơi thơng chắc chắn
sẽ tạo ra được bốn hệ quả quan trọng: Người cho vay sẽ thu lợi tức, người sử


5
dụng cuối cùng có đủ vốn sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra lợi nhuận, nền kinh tế có
thêm nhiều sản phẩm và cuối cùng là sẽ tạo ra được nhiều việc làm. Các hệ quả
đó, suy cho cùng chính là thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, ổn
định chính sách tiền tệ, ổn định đời sống nhân dân.
1.1.2.1. Thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh khi các doanh nghiệp muốn mở
rộng quy mô sản xuất, cải tiến công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh thì

nguồn vốn được xem là mối quan tâm hàng đầu. Nếu doanh nghiệp chỉ dùng vốn
tự có, vốn từ lợi nhuận giữ lại thì q trình tích luỹ mất rất nhiều thời gian và
như vậy sẽ đánh mất nhiều cơ hội trong kinh doanh. Trong khi đó, tín dụng là
nơi tập trung phần lớn nguồn vốn nhàn rỗi của nền kinh tế và phân phối lại cho
nên kinh tế, đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển, thơng qua tín dụng cho phép các
thành phần kinh tế huy động được nguồn vốn đáng kể, trong thời gian ngắn với
chi phí thấp, nhanh chóng đầu tư phát triển sản xuất góp phần đẩy nhanh tốc độ
và tích lũy thêm vốn cho nền kinh tế, đồng thời tạo ra nhiều của cải vật chất cho
xã hội.
1.1.2.2. Ổn định chính sách tiền tệ
- Ngày nay, cơ chế phát hành tiền của nhiều quốc gia đã được thay thế dần
bằng các nghiệp vụ tái chiết khấu, tái cấp vốn giữa Ngân hàng Trung Ương
(NHTW) với các NHTM. NHTW thông qua các công cụ điều tiết vĩ mô như dự
trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu, thị trường mở,… nhằm tác động đến khả
năng cấp tín dụng của các NHTM, quyết định việc tăng hay giảm dư nợ cho vay
của các ngân hàng đối với nền kinh tế để từ đó nó có tác dụng điều tiết lượng
tiền lưu thông.
1.1.2.3. Ổn định đời sống và an sinh xã hội
- Khi một quốc gia có thị trường tài chính, tiền tệ phát triển ổn định sẽ góp
phần thu hút và mở rộng đầu tư, góp phần tạo nhiều việc làm, giải quyết tình


6
trạng thất nghiệp, tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, tăng thu nhập, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Hoạt động tín dụng không chỉ
đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp mà còn trực tiếp phục vụ nhu cầu
vốn của các tầng lớp dân cư để phát triển kinh tế gia đình, mua sắm nhà cửa, tiêu
dùng khác.
1.2.


Hiệu quả tín dụng của các ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm hiệu quả tín dụng
Chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng, khó đồng nhất và đo lường vì
tín dụng có nhiều hoạt động khác nhau như: cho vay, bảo lãnh, phát hành L/C,
chiết khấu, bao thanh tốn…Thơng thường trong phạm trù đơn giản chất lượng
tín dụng được dùng để phản ánh mức độ rủi ro trong bảng tổng hợp cho vay của
một tổ chức tín dụng (hay cịn gọi là chất lượng cho vay).
Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa mang tính cụ thể, vừa mang tính
trừu tượng.Tính cụ thể được thể hiện qua các chỉ tiêu đánh giá chất lượng có thể
lượng hố được (nợ q hạn, nợ xấu, tốc độ tăng trưởng tín dụng…).Tính trừu
tượng thể hiện qua khả năng lôi cuốn, hấp dẫn khách hàng, uy tín của ngân hàng
và mức độ tác động đối với nền kinh tế.
Hiệu quả tín dụng là một trong những biểu hiện của hiệu quả kinh tế trong
lĩnh vực ngân hàng, nó phản ánh chất lượng của các hoạt động tín dụng ngân
hàng. Đó là khả năng cung ứng tín dụng phù hợp với yêu cầu phát triển của các
mục tiêu kinh tế xã hội và nhu cầu của khách hàng đảm bảo nguyên tắc hoàn trả
nợ vay đúng hạn, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thương mại từ nguồn tích
luỹ do đầu tư tín dụng và do đạt được các mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Trên cơ
sở đó đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng.
Vì vậy, hiệu quả tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh khả
năng thích nghi của tín dụng ngân hàng với sự thay đổi của các nhân tố chủ quan
(khả năng quản lý, trình độ của cán bộ quản lý ngân hàng…) và khách quan


7
(mức độ an tồn vốn tín dụng, lợi nhuận của khách hàng, sự phát triển kinh tế xã
hội …). Do đó hiệu quả tín dụng là kết quả của mối quan hệ biện chứng giữa
ngân hàng – khách hàng vay vốn– nền kinh tế xã hội, cho nên khi đánh giá hiệu
quả tín dụng cần phải xem xét cả ba phía ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế xã hội.

1.2.2. Hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng
Như đã nêu ở trên, hiệu quả tín dụng phải được làm rõ theo cả nghĩa hẹp
(tại ngân hàng) và nghĩa rộng (xét trên khía cạnh kinh tế - xã hội), cụ thể:
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng
Để phản ánh về chất lượng tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng, có rất
nhiều chỉ tiêu, nhưng nói chung người ta thường lấy các chỉ tiêu sau:
 Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ
(Dư nợ năm nay – Dư nợ năm trước)
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) = ------------------------------------------------- x 100%
Dư nợ năm trước
- Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để
đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện
kế hoạch tín dụng của ngân hàng.
-

Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có
hiệu quả trong việc tìm kiếm khách hàng mới và tăng trưởng dư nợ, ngược
lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và
thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
 Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay

(DSCV năm nay - DSCV năm trước)
Tỷ lệ tăng trưởng DSCV (%) = ------------------------------------------------- x 100%
DSCV năm trước


8
- Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm để đánh
khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế hoạch
tín dụng của ngân hàng (tương tự như chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ, nhưng bao

gồm toàn bộ doanh số cho vay trong năm đến thời điểm hiện tại và doanh số
cho vay trong năm đã thu hồi).
- Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có
hiệu quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm
kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
 Hệ số thu nợ
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ ( % ) = ------------------------------------- x 100%
Doanh số cho vay
- Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việcthu nợ của ngân hàng.
Nó phản ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân
hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn.
- Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
 Sự tăng trưởng số lượng khách hàng vay vốn
-

Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách hàng của ngân hàng qua các thời kỳ,
cho thấy khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng trong thời gian qua.
 Tỷ lệ Dư nợ/ Vốn huy động

- Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn
huy động, nó cịn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng, thể
hiện ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn
huy động hay chưa.
- Chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng tranh thủ vốn huy động, nếu chỉ tiêu này
lớn hơn 1 thì ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy động
tham gia vào cho vay ít, khả năng huy động vốn của ngân hàng chưa tốt, nếu


9

chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì ngân hàng chưa sử dụng hết toàn bộ nguồn vốn
huy động.
 Cơ cấu tín dụng


Dư nợ phân theo kỳ hạn: chỉ tiêu này phản ánh cơ cấu dư nợ của ngân
hàng theo kỳ hạn, xem dư nợ của ngân hàng tập trung vào cho vay ngắn
hạn , trung hạn hay dài hạn. Nếu dư nợ tập trung quá nhiều vào cho vay
trung dài hạn có thể làm ngân hàng mất cân đối giữa nguồn huy động và
cho vay.



Phân theo lĩnh vực kinh tế: chỉ tiêu này cho ta biết dư nợ ngân hàng
đang tập trung vào lĩnh vực nào? Hiện tại lĩnh vực đó đang khuyến khích
hay hạn chế ?



Phân theo cơ cấu tài sản bảo đảm: Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, cho ta
thấy tỷ lệ dư nợ cho vay có đảm bảo bằng tài sản, tỷ lệ cho vay có bảo
đảm một phần và tỷ lệ cho vay khơng có tài sản bảo đảm chiếm tỷ trọng
cao hay thấp ?

 Chất lượng tín dụng
Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn ( % ) = ------------------------------------- x 100%
Tổng dư nợ
- Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh

khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu
hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.
- Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín
dụng tại ngân hàng.
- Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng
kém, và ngược lại.


10
Tỷ lệ nợ xấu
Tổng nợ xấu
Tỷ lệ nợ quá hạn ( % ) = ------------------------------------- x 100%
Tổng dư nợ
- Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta cịn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu để
phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, chỉ tiêu này
cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời
phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn
đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.
- Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém,
và ngược lại.
Trong tình hình kinh tế khó khăn, diễn biến phức tạp như hiện nay,
việc duy trì được tỷ lệ nợ xấu thấp trong mức cho phép là một trong
những yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
nói riêng và nền kinh tế đất nước nói chung.
 Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Khi ngân hàng cho khách hàng vay vốn để đầu tư phát triển sản
xuất, ngân hàng có thể tính tốn được lợi nhuận mà khoản tín dụng mang
lại cho ngân hàng, đó là khoản chênh lệch giữa khoản lãi cho vay với lãi
huy động và các khoản chi phí khác như trả lương, thuê trụ sở…Cụ thể đó
là những chỉ tiêu như:

- Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng trên tổng thu nhập
Thu nhập từ HĐTD
Tỷ lệ thu nhập từ HĐTD ( % ) = ------------------------------------- x 100%
Tổng thu nhập
Chỉ tiêu này cho ta biết hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng bao nhiêu so
với tổng thu nhập của Ngân hàng, cứ 100 đồng lợi nhuận thì có bao nhiêu


11
đồng là do hoạt động tín dụng mang lại. Lợi nhuận do hoạt động tín dụng
mang lại chứng tỏ các khoản vay khơng những thu hồi được gốc mà cịn
cả lãi, đảm bảo an toàn vốn cho vay.
- Tỷ lệ lãi thuần từ hoạt động tín dụng trên tổng lãi thuần
Lãi thuần từ HĐTD
Tỷ lệ lãi thuần từ HĐTD ( % ) = ------------------------------------- x 100%
Tổng lãi thuần
Chỉ tiêu này cho ta biết lãi thuần từ hoạt động tín dụng chiếm bao nhiêu
phần trăm trong tổng lãi thuần thu được từ hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng.
- Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng trên dư nợ bình quân
Lãi thuần từ HĐTD
Tỷ lệ thu nhập từ HĐTD/DNBQ ( % ) = ----------------------------- x 100%
Tổng lãi thuần
Chỉ tiêu này phản ánh thu nhập từ HĐTD, nó cho ta biết số tiền lãi thu
được trên 100 đồng dư nợ là bao nhiêu.
- Tỷ lệ lãi thuần từ hoạt động tín dụng trên dư nợ bình quân
Lãi thuần từ HĐTD

Tỷ


lệ lãi thuần từ HĐTD/DNBQ ( % ) = ----------------------------- x 100%
Tổng lãi thuần
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời từ HĐTD, nó cho ta biết số tiền
lãi rịng thu được trên 100 đồng dư nợ là bao nhiêu. Chỉ số này càng cao chứng
tỏ Ngân hàng quản lý chênh lệch giữa lãi suất đầu vào và đầu ra tốt, chất lượng
tín dụng và hiệu quả tín dụng cao.
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để xác định hiệu quả hoạt động tín dụng
của ngân hàng. Trong thời buổi kinh tế biến động, khó khăn , cạnh tranh giữa các
ngân hàng rất khốc liệt trong cả huy động và cho vay thì việc tỷ lệ lãi thuần từ


12
hoạt động tín dụng trên dư nợ bình qn cao hơn so với mặt bằng chung của
ngành thì Ngân hàng đó đạt hiệu quả tín dụng cao, mang lại lợi nhuận cho Ngân
hàng.
1.2.2.2. Hiệu quả hoạt động tín dụng xét trên khía cạnh kinh tế - xã hội
Ngồi việc mang lại lợi ích trực tiếp cho chính bản thân Ngân hàng và
khách hàng, hiệu quả hoạt động tín dụng phải được thể hiện thơng qua việc đạt
được các chính sách tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội theo đúng định
hướng của Chính phủ, của địa phương nơi Ngân hàng hoạt động. Cụ thể:
- Hiệu quả hoạt động tín dụng được đánh giá thơng qua những đóng góp
của Ngân hàng đối với các chương trình kinh tế của Chính phủ, địa
phương như là các chương trình tín dụng mục tiêu, tín dụng hỗ trợ xuất
nhập khẩu,hỗ trợ vốn với các gói vay ưu đãi lãi suất cho các cá nhân và
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn để từ đó thực hiện tốt vai
trị trung gian tài chính của Ngân hàng, qua đó thúc đẩy tăng trưởng của
nền kinh tế.
- Hiệu quả hoạt động tín dụng thể hiện thơng qua việc đóng góp cho địa
phương, xã hội nơi Ngân hàng đóng địa bàn. Cụ thể như là các chương
trình đóng góp quỹ vì người nghèo; trẻ em cơ nhỡ; người già neo đơn;

quỹ hỗ trợ đồng bào lũ lụt, thiên tai; xây nhà tình thương… để khơng
những phát triển kinh tế mà còn thực hiện tốt vai trò, trách nhiệm với
cộng đồng xã hội.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng
Có rất nhiều nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân
hàng, nhưng gộp chung lại chúng ta có thể chia làm 3 nhân tố chính sau:
 Mơi trường kinh tế vĩ mô
 Môi trường pháp lý
 Ngân hàng


13
1.2.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về mơi trường kinh tế vĩ mơ
Tình hình hoạt động của ngành ngân hàng ln gắn liền với tình hình kinh
tế vĩ mơ. Khi kinh tế ổn định, tỷ lệ lạm phát thấp, hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp có lãi, hiệu quả, có khả năng hồn trả gốc, lãi đúng hạn thì tình
hình kinh doanh của ngân hàng đạt lợi nhuận cao và đồng vốn của ngân hàng có
thể xoay vịng nhanh để tái tài trợ vốn cho các doanh nghiệp, tạo thêm nhiều
công ăn việc làm cho xã hội, thúc đẩy nền kinh tế đất nước đi lên. Ngược lại, khi
nền kinh tế bất ổn, khó khăn, lạm phát và lãi suất tăng cao khiến doanh nghiệp
gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng giảm, khó tiếp cận
được vốn vay ngân hàng. Bên cạnh đó, khi tình hình kinh tế khơng thuận lợi thì
việc các doanh nghiệp hồn trả nợ vay cho ngân hàng cũng khó khăn dẫn đến lợi
nhuận của ngân hàng sụt giảm, vốn bị ứ đọng làm cho vòng quay vốn của ngân
hàng chậm,ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của ngân hàng nói riêng và của
nền kinh tế nói chung. Vì vậy, Nhà nước cần có chủ trương, chính sách cụ thể,
có tầm nhìn đối với các quyết định được ban hành nhằm tránh các thay đổi đột
ngột ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng
như của ngân hàng.
1.2.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về mơi trường pháp lý

Mơi trường pháp lý là những hệ thống văn bản, pháp luật được Nhà nước
ban hành nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia trong
nền kinh tế. Môi trường pháp lý đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế. Các quy
định, hệ thống văn bản pháp luật chặt chẽ tạo niềm tin cho nhân dân vào Đảng và
Nhà nước trong việc quản lý, điều hành kinh tế. Đặc biệt, hoạt động tín dụng là
cầu nối trung gian, huyết mạch trong việc điều tiết lưu thơng tiền tệ. Vì vậy, hệ
thống pháp luật ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng, đó là ảnh hưởng về những quy
định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, là ý thức chấp hành
nghiêm minh pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật. Hoạt động


14
tín dụng và quan hệ tín dụng phải tuân thủ theo các văn bản quy định về cơ chế
hoạt động tín dụng, tạo tiền đề cho việc hoạt động tín dụng lành mạnh, phát triển
kinh tế xã hội. Pháp luật phải bảo vệ được quyền lợi hợp pháp của các bên tham
gia quan hệ tín dụng và phải phù hợp với điều kiện và tình hình phát triển của đất
nước để từ đó tạo nền tảng cho việc phát huy hiệu quả vai trị của tín dụng ngân
hàng. Có thể thấy mơi trường pháp lý hiện nay cịn nhiều chồng chéo, bất cập
ln có khả năng gây ra những rủi ro khó lường cho các tổ chức tín dụng.Trong
đó có những nội dung nảy sinh nhiều vướng mắc như giấy phép hoạt động, lãi
suất huy động, việc đảo nợ, vấn đề bảo lãnh, giới hạn dư nợ cấp tín dụng, mua cổ
phần của ngân hàng khác… Đáng chú ý, vấn đề bất cập về giao dịch bảo đảm
luôn là bất cập hàng đầu vì đây là một yếu tố quan trọng đảm bảo ngân hàng có
thể thu hồi được vốn khi khách hàng không trả nợ, nhất là các vấn đề về đăng ký
giao dịch bảo đảm cho tài sản hình thành trong tương lai, cầm cố kho hàng…
chưa thật sự rõ ràng, chặt chẽ.
1.2.3.3. Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng
Đây là nhân tố quan trọng, nội tại bên trong ngân hàng liên quan đến tất cả
các mặt của hoạt động tín dụng bao gồm: chính sách và định hướng tín dụng, mơ
hình hoạt động khối tín dụng, trình độ lao động, quy trình tín dụng, hệ thống thu

thập thông tin và cảnh báo rủi ro, hệ thống kiểm sốt nội bộ, cơ sở hạ tầng.
- Chính sách và định hướng tín dụng: là chủ trương, đường lối của ngân
hàng trong việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng đối với các ngành nghề/ nhóm
khách hàng trong từng thời kỳ phù hợp với tình hình cơ cấu dư nợ của ngân
hàng và tình hình kinh tế hiện tại. Vì vậy, một ngân hàng muốn nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng thì cần có chính sách và định hướng tín dụng
phù hợp với điều kiện của ngân hàng và thị trường.
- Mơ hình hoạt động khối tín dụng: lựa chọn mơ hình tín dụng có ảnh hưởng
rất lớn đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Xây dựng mơ hình hoạt động


15
tín dụng là việc tổ chức sắp xếp nhân sự và tổ chức các phòng ban từ hội sở
đến chi nhánh. Ngân hàng có một mơ hình tổ chức hợp lý, khoa học sẽ đảm
bảo được sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban
trong ngân hàng với nhau tạo thành một khối thống nhất đảm bảo cho hoạt
động tín dụng hiệu quả, an tồn, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng,
quản lý chặt chẽ các khoản vay, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
- Trình độ lao động: trong bất kỳ tổ chức nào, yếu tố con người luôn là quan
trọng nhất. Dù cho mơ hình hoạt động có tốt đến thế nào, định hướng có rõ
ràng thế nào nhưng khơng có những con người có trình độ chun mơn, đáp
ứng được u cầu cơng việc thì tổ chức đó cũng sẽ không thể hoạt động hiệu
quả. Nhất là trong ngành ngân hàng, tín dụng là hoạt động “ xương sống”,
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và sự tồn tại của ngân hàng. Vì vậy, chất
lượng đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng là nhân tố quan trọng hàng đầu
đối với mỗi ngân hàng. Với diễn biến tình hình kinh tế phức tạp hiện nay,
cạnh tranh ngày càng gay gắt địi hỏi cán bộ làm cơng tác tín dụng phải có
trình độ cao, nghiệp vụ giỏi, có đạo đức nghề nghiệp để thực hiện tốt công
việc thẩm định phương án/ dự án vay vốn, tài sản bảo đảm, tình hình tài
chính của khách hàng… và có các biện pháp xử lý nợ, thu hồi nợ hợp lý, hay

xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình vay vốn và sử dụng vốn từ đó
giúp ngân hàng ngăn chặn hoặc giảm thiểu tối đa rủi ro xảy ra đối với một
khoản tín dụng.
- Quy trình tín dụng:Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mơ tả cơng việc
của ngân hàng từ khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến
khi quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng. Quy
trình tín dụng càng có tính logic, hợp lý, chặt chẽ thì chất lượng tín dụng
càng được nâng cao. Quy trình tín dụng gồm các bước sau :


16


Kiểm tra hồ sơ vay vốn và phân tích thẩm định khách hàng để xác định
nhu cầu vay vốn, tình hình tài chính, tài sản bảo đảm, khả năng trả nợ của
khách hàng.

 Giám sát tín dụng: thiết lập hệ thống kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng
vốn vay của khách hàng như: kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình sản xuất
kinh doanh, tài sản bảo đảm… sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng
của ngân hàng.
 Thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng: quá trình thu nợ khéo léo, linh hoạt
giúp cho ngân hàng giảm thiểu được những rủi ro trong quá trình cho vay,
hạn chế nợ xấu tăng cao, giảm thiểu chi phí, nâng cao chất lượng cơ cấu
tín dụng của ngân hàng.
- Hệ thống thu thập thông tin và cảnh báo rủi ro:thơng tin là yếu tố sống
cịn trong cơ chế thị trường hiện nay. Ai nắm bắt được thơng tin chính xác,
nhanh chóng, kịp thời sẽ có được lợi thế rất lớn trong việc ra quyết định kinh
doanh. Đối với công tác tín dụng, cần thu thập thơng tin từ nhiều nguồn tin
cậy khác nhau để có đầy đủ những dữ liệu về khách hàng nhằm đưa ra quyết

định kịp thời trong việc cho vay/ không cho vay, thu nợ hoặc rút giảm dư nợ
đối với các khách hàng có dấu hiệu tài chính suy giảm, yếu kém… nhằm
mang lại hiệu quả tín dụng cao, giảm thiểu rủi ro mất vốn cho ngân hàng.
Thơng tin tín dụng có thể thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như: vấn tin từ
trung tâm thơng tin tín dụng CIC, từ các đối thủ cạnh tranh/ bạn hàng/ kiểm
tra thực tế tình hình hoạt động của khách hàng. Thơng tin càng đầy đủ, chính
xác, kịp thời thì khả năng ngăn ngừa rủi ro càng cao, chất lượng tín dụng
càng nâng cao.
- Hệ thống kiểm tra kiểm sốt nội bộ: thơng qua kiểm sốt nội bộ giúp lãnh
đạo ngân hàng giám sát được việc chấp hành các văn bản quy định, quy trình
tín dụng, nắm bắt được tình hình kinh doanh cũng như những thuận lợi, khó


17
khăn trong q trình cấp tín dụng… đồng thời phát hiện, cảnh báo, ngăn chặn
những rủi ro tín dụng có thể xảy ra.
- Cơ sở hạ tầng:bao gồm địa điểm làm việc, cách bày trí khơng gian làm việc,
máy móc thiết bị, cơng nghệ… Để nâng cao tính cạnh tranh, thu hút khách
hàng thì trụ sở làm việc của ngân hàng phải đạt chuẩn, sạch đẹp, thoáng
đãng… tạo cảm giác an tâm cho khách hàng khi giao dịch. Đặc biệt, trong
thời đại công nghệ thông tin phát triển vũ bão, máy tính có thể giúp cho ngân
hàng thu thập và xử lý thơng tin nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Trên cơ
sở đó hỗ trợ cho lãnh đạo ngân hàng ra quyết định kinh doanh kịp thời và
chính xác.
1.2.3.4. Mối liên hệ giữa tăng trưởng tín dụng với hiệu quả hoạt động
tín dụng
Ở Việt Nam hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản và hàng đầu của các
NHTM và cũng là nhân tố mang lại lợi nhuận chính và để xác định một ngân
hàng đó có lớn mạnh hay khơng. Vì vậy, vừa tăng trưởng dư nợ tín dụng vừa đạt
được hiệu quả tín dụng là hết sức quan trọng, nhất là trong bối cảnh các NHTM

cạnh tranh nhau khốc liệt như hiện nay. Chính vì điều này nên các ngân hàng có
thể sai sót trong q trình thẩm định cho vay, dẫn đến quan ngại về bùng nổ nợ
xấu, khơng kiểm sốt được tình hình ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của
ngân hàng nói riêng và của kinh tế nói chung. Để mở rộng quy mơ, tăng cường
thị phần thì các ngân hàng cần đẩy mạnh cho vay. Bên cạnh đó, nếu tăng trưởng
tín dụng nhanh nhưng khơng kiểm sốt được chất lượng tín dụng, hiệu quả tín
dụng thì ngân hàng khơng có lực để tiếp tục tăng trưởng vì phải trích lập dự
phịng rủi ro, chi phí sử dụng vốn khơng hiệu quả, lợi nhuận giảm, tập trung
nguồn lực để xử lý nợ xấu, vị thế và thương hiệu của ngân hàng bị ảnh hưởng.
Mặt khác, nếu ngân hàng mở rộng tín dụng phù hợp với quy mơ, nguồn vốn,
nguồn lực thì sẽ đạt hiệu quả tín dụng cao. Có thể thấy, tăng trưởng tín dụng và


×