Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh 1 thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
-----------

TRẦN THỊ HỢI

NÂNG CAOHIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN
HÀNGTHƯƠNGMẠICỔPHẦNCƠNGTHƯƠNG
VIỆT NAMCHI NHÁNH 1 TP.HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HồChí Minh-Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
-----------

TRẦN THỊ HỢI
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH 1 TP.HỒ CHÍ MINH

Chun ngành
Mã số

: Tài chính - Ngân Hàng
: 60340201



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS TS. Nguyễn Đăng Dờn

TP. Hồ Chí Minh-Năm 2012


MỤC LỤC


Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, biểu đồ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 01
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................ 03
1.1 Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại ........................................................... 03
1.1.1 Khái niệm về nguồn vốn tiền gửi .................................................................. 03
1.1.2 Các hình thức huy động vốn ......................................................................... 03
1.1.2.1 Huy động vốn từ tiền gửi khách hàng ..................................................... 03
1.1.2.2 Huy động vốn thông qua phát hành các giấy tờ có giá .......................... 06
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động .......................................... 07
1.1.3.1 Yếu tố khách quan ........................................................ ………………..08
1.1.3.2 Yếu tố chủ quan ..................................................................................... 10
1.2 Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại…………………………….13
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả huy động vốn ........................................................... 13
1.2.2 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại...14
1.2.2.1 Tốc độ tăng trưởng ...........................…………………………………..14
1.2.2.2 Qui mơ tiền gửi ...................................................................................... 14

1.2.2.3 Thu nhập rịng từ hoạt động huy động vốn……………………………15
1.2.2.4 Cân đối giữa nguồn vốn tiền gửi và cho vay……………………….....19
1.3 Bài học kinh nghiệm từ các nuớc khác trên thế giới …………………………..20
1.3.1 Kinh nghiệm từ Trung Quốc ........................................................................ 20
1.3.2 Kinh nghiệm từ Ngân hàng ANZ ................................................................. 21


1.3.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc nghiên cứu kinh nghiệm của các nước...22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1…………………………………………………………24
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH 1 TPHCM……………………25
2.1 Tổng quan về NHTMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh 1 Tphcm...........25
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của NHTMCP Cơng Thương Việt Nam Chi
nhánh 1 Tphcm...........................................................................................................25
2.1.2 Khái quát các sản phẩm huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam Chi nhánh 1 TPHCM………………………………..................25
2.2 Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi
nhánh 1 TPHCM………………………………………………………………….28
2.2.1 Quy mô nguồn vốn tiền gửi……………………………………………….28
2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động………………………………………………30
2.2.2.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại hình tiền gửi…………………....30
2.2.2.2 Cơ cấu ng̀n vớn huy đợng theo kỳ hạn tiền gửi...................................35
2.2.2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo tiền tệ.................................................39
2.2.3 Phân tích thu nhập rịng từ hoạt động huy động vốn của tại NHTMCP Công
Thương Việt Nam Chi nhánh 1 TPHCM………………………………………......43
2.2.4 Khảo sát ý kiến khách hàng về sự hài lòng của khách hàng về hoạt động huy
động vốn của Vietinbank Chi nhánh 1......................................................................48
2.3 Đánh giá hoạt động huy động vốn NHTMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh
1 TPHCM…...............................................................................................................53
2.3.1 Những kết quả đạt được…………………………………………………...53

2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân ............................................. ….54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 60
CHƯƠNG 3 : BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH 1 TPHCM ............ 61
3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển NHTMCP Công Thương Việt Nam Chi
nhánh 1 TPHCM đến năm 2015 về hoạt động huy động vốn ......................... ….61


3.1.1 Định hướng và mục tiêu phát triển chung của triển NHTMCP Công Thương
Việt Nam đến năm 2015………………………………………………………...61
3.1.2 Định hướng và mục tiêu phát triển về nâng cao hiệu quả huy động vốn
NHTMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh 1 TPHCM đến năm 2015……...63
3.2 Biện pháp nâng cao hiệu quả huy đông vốn NHTMCP Công Thương Việt Nam
Chi nhánh 1 TPHCM. ............................................................................................ 64
3.2.1 Nâng cao tính chủ động trong cơng tác huy động vốn ................................. 65
3.2.2 Xây dựng chính sách động lực hợp lý........................................................... 66
3.2.3 Công tác tiếp thị, khuyến mãi, quảng bá hình ảnh của Vietinbank CN1 .. …67
3.2.4 Xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng linh hoạt và hiệu quả .............. 68
3.2.5 Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao với công nghệ hợp lý. ................. 71
3.2.6 Đẩy mạnh việc thanh tốn khơng dung tiền mặt tại Chi nhánh .................... 73
3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao công tác huy động vốn tại NHTMCP Công
Thương Việt Nam Chi nhánh 1 TPHCM ............................................................... 73
3.3.1 Những kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước ............................................. 73
3.3.2 Những kiến nghị đối với hội sở chính NHTMCP Cơng Thương Việt
Nam….. ........................................................................................................ ……..74
KẾT LUẬN CHƯƠNG III .................................................................................... 80
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BIDV

Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

CSKH

Chính sách khách hàng

EUR

Đồng tiền Euro

HĐQT

Hội đồng quản trị

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần


NHTW

Ngân hàng trung ương

TCKT

Tổ chức kinh tế

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TW

Trung ương

USD

Đơ la Mỹ

VCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam

Vietinbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam

Vietinbank CN1


Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam Chi
nhánh 01

VN

Việt Nam

VND

Đồng Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Tên bảng, biểu

STT

Trang

Quy mô nguồn vốn tiền gửi từ tổ chức kinh tế và dân cư tại
Bảng
2.1

Vietinbank CN1
(Nguồn: Báo cáo điều hành hoạt động kinh doanh Vietinbank CN1

28

từ 2008 đến 2012)
Bảng

2.2

So sánh quy mô nguồn vốn huy động của Vieinbank CN1 so với
một số ngân hàng trên địa bàn Tphcm.

29

(Nguồn thu thập số liệu thực tế của tác giả từ năm 2010-2012)
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại hình tiền gửi của Vietinbank

Bảng
2.3

CN1 giai đoạn 2008-2012
(Nguồn: Báo cáo điều hành hoạt động kinh doanh Vietinbank CN1

32

từ 2008 đến 2012)
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn tiền gửi của Vietinbank
Bảng
2.4

CN1 từ năm 2008-2012
(Nguồn: Báo cáo điều hành hoạt động kinh doanh Vietinbank CN1

36

từ 2008 đến 2012)
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo tiền tệ của Vietinbank CN1 từ

Bảng
2.5

năm 2008-2012
(Nguồn: Báo cáo điều hành hoạt động kinh doanh Vietinbank CN1

40

từ năm 2008 đến 2012)
Bảng
2.6
Bảng
2.7
Bảng
2.8

Cơ cấu tổng thu nhập của Vietinbank CN1 từ năm 2008-2012
(Nguồn cân đối báo cáo hoạt động kinh doanh năm từ năm 2008-

44

2012)
Thu ròng từ huy động vốn giai đoạn từ năm 2008 đến 2012
(Nguồn cân đối báo cáo hoạt động kinh doanh năm từ năm 2008-

46

2012)
Kết quả Khảo sát ý kiến khách hàng về sự hài lòng của khách hàng
về hoạt động huy động vốn của Vietinbank CN1

(Nguồn khảo sát thực tế của tác giả )

49


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

STT

Tên sơ đồ

Trang

Hình 1.1

Cơ chế điều chuyển vốn nội bộ FTP trong hệ thống Vietinbank
( Nguồn dữ liệu nội bộ của Vietinbank)

15

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ

STT

Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo loại hình của Vietinbank
Biểu đồ 2.1 CN1 giai đoạn 2007-30/6/2012
(Nguồn: Báo cáo điều hành hoạt động kinh doanh Vietinbank

Trang

30

CN1 từ 2008 đến 2012)

Biểu đồ 2.2

Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại hình tiền gửi tại
Vietinbank CN1 giai đoạn từ năm 2008-2012
(Nguồn: Báo cáo điều hành hoạt động kinh doanh Vietinbank

31

CN1 từ 2008 đến 2012)

Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn tiền gửi tại
Biểu đồ 2.3

Vietinbank CN1 từ năm 2008-2012.
(Nguồn: Báo cáo điều hành hoạt động kinh doanh

37

Vietinbank CN1 từ 2008 đến 2012)
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo tiền tệ tại Vietinbank CN1
từ năm 2008-2012

Biểu đồ 2.4

(Nguồn: Báo cáo điều hành hoạt động kinh doanh
Vietinbank CN1 từ 2008 đến 2012).


41


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh thì hoạt động huy động vốn là vấn đề cạnh tranh mạnh mẽ
nhất. Thơng qua hoạt động huy động vốn, ngân hàng có thể đo lường được uy tín
cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, ngân hàng thương
mại có các biện pháp khơng ngừng hồn thiện và nâng cao hiệu quả huy động vốn
để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng cũng như quảng bá và phát triển
các dịch vụ, sản phẩm khác của ngân hàng.
Trước tình hình đó, vấn đề huy động vốn làm sao được hiệu quả là vấn đề cấp
thiết đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam Chi nhánh 1
TPHCM. Đó cũng là lý do mà tác giả chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam Chi nhánh 1
TPHCM” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Từ những vấn đề nghiên cứu cơ sở lý luận về huy động vốn, phân tích, đánh giá
thực trạng hiệu quả huy động vốn. Qua đó đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả huy
động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh 01-TPHCM.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả dựa vào quan điểm duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử đồng thời kết hợp với phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp để giải
quyết vấn đề nêu ra.
Số liệu trong luận văn được thu thập và xử lý qua nguồn Dữ liệu nội bộ trong hệ
thống Vietinbank CN1.

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
-

Những vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn của các NHTM.

-

Đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt
Nam Chi Nhánh 01 TPHCM trong các năm : năm 2008 đến năm 2012 qua các
khía cạnh qui mơ và cơ cấu huy động vốn : phân tích nguồn vốn huy động theo
loại hình, kỳ hạn, tiền tệ, ảnh hưởng của thu nhập từ hoạt động huy động vốn


2

đến lợi nhuận của Chi nhánh . Từ đó tìm ra những biện pháp nâng cao hiệu quả
huy động vốn của Chi nhánh.
5. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
-

Hệ thống hóa các phương pháp huy động vốn tại NHTM.

-

Phân tích thực trạng hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Cơng Thương VNCN1 TPHCM, tìm ra những tồn tại cần khắc phục.

-

Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn.


6. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Qua kinh nghiệm thực tế nhiều năm trong công tác huy động vốn của bản thân
tác giả, đề tài đi sâu vào phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tại
nơi công tác là Vietinbank CN1 qua những số liệu thực tế. Từ đó đề xuất những
biện pháp vận dụng một cách hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Chi nhánh.
7. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương :
• Chương 1: Tổng quan về hoạt động huy động vốn trong NHTM
• Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Công Thương
Việt Nam Chi nhánh 01 TPHCM.
• Chương 3 : Biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP
Công Thương Việt Nam Chi nhánh 01 TPHCM.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
1.1. Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về nguồn vốn tiền gửi :
Tiền gửi là tiền mà các doanh nghiệp và cá nhân gửi vào ngân hàng thƣơng
mại nhằm mục đích phục vụ các hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt, tiết
kiệm và một số mục đích khác.
1.1.2. Các hình thức huy động vốn :
1.1.2.1.

Huy động vốn từ tiền gửi của khách hàng:


Tiền gửi của khách hàng đó là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp cơ
quan nhà nước và các định chế tài chính trung gian cùng cá nhân trong và ngồi
nước có quan hệ gửi tiền tại ngân hàng.
Tiền gửi của khách hàng được chia làm hai bộ phận: tiền gửi của doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm của dân cư.
- Tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế bao gồm:
+ Tiền gửi không kỳ hạn:
Đây là khoản tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào và ngân hàng
phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng, thực chất đó là khoản tiển gửi dùng để
đảm bảo trong thanh toán.
Tiển gửi đảm bảo thanh toán được ký thác vào ngân hàng để thực hiện các
khoản chi trả khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng
một cách thuận tiện và tiết kiệm. Đây là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi chờ thanh tốn
mà khơng phải đề dành. Bởi vậy đối với khách hàng đây là một tài sản mà họ ký
thác ủy nhiệm cho ngân hàng bảo quản và thực hiện các nghiệp vụ liên quan theo
yêu cầu của khách hàng. Do vậy khách hàng không mất quyền sở hữu, cũng như
quyền sử dụng số tiền đó. Họ có quyền lấy ra hoặc chuyển nhượng cho bất kỳ ai và
bất kỳ thời gian nào. Khách hàng được sử dụng số tiền của mình bằng các phương
tiện thanh tốn dùng để chi trả như séc, ủy nhiệm chi, thực hiện chuyển tiền..


4

Đối với ngân hàng đây là một khoản nợ mà ngân hàng có nghĩa vụ thực hiện
lệnh thanh tốn chi trả cho người thụ hưởng loại tiền gửi này, lãi suất thường thấp
hơn lãi suất trả cho các khoản tiền gửi có lãi khác. Nhưng khi khách hàng mở và sử
dụng các loại tài khoản này thì được ngân hàng cung ứng các loại dịch vụ miễn phí
hoặc thu phí với tỷ lệ thấp, lượng tiền vốn ở tài khoản thanh toán thường chiếm gần
1/3 tiền gửi ngân hàng.
Như vậy các tài khoản này đã đem lại cho khách hàng sự an toàn trong việc bảo

quản vốn và trong quá trình thanh tốn trả tiền hàng hóa dịch vụ, ngồi ra khách
hàng còn được hưởng một khoản tiền lãi nhỏ và một số dịch vụ miễn phí. Cịn đối
với ngân hàng phải bỏ ra một số chi phí cho bộ máy kế toán theo dõi và ghi chép
các nghiệp vụ phát sinh, chi phí phát hành séc và một số dịch vụ kèm theo. Chi phí
này khá lớn, nhưng nó được bù đắp lại bởi vì trên thực tế do lượng tiền gửi vào và
số tiền rút ra không cùng một lúc và chủ tài khoản thường không sử dụng hết số tiền
của mình trên tài khoản. Do đó ln tồn tại một số tiền trên tài khoản trong một thời
gian dài số dư ấy được ngân hàng dùng để đầu tư cho vay đối với một số doanh
nghiệp, cá nhân thiếu vốn sản xuất, kinh doanh để thu lợi nhuận. Như vậy đối với
tài khoản tiền gửi thanh toán số dư trên tài khoản giao dịch không những bù đắp
được chi phí mà cịn có thế mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Ngày nay, do điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển, nhiều công nghệ mới được
ứng dụng vào hoạt động ngân hàng. Vì vậy đã có nhiều doanh nghiệp, cá nhân mở
tài khoản giao dịch tại ngân hàng, làm cho lượng tiền gửi ngày càng gia tăng. Đó là
những nguồn vốn dùng để cho vay hết sức quan trọng của ngân hàng, đồng thời lợi
nhuận thu về từ nguồn vốn này cũng ngày càng tăng.
+ Tiền gửi có kỳ hạn:
Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp, chưa sử
dụng đến trong một khoản thời gian nhấn định, mà khoản thời gian này được xác
định trước. Do đó cá nhân doanh nghiệp thường gửi vào ngân hàng dưới hình thức
tiền gửi có kỳ hạn. Phần lớn các nguồn tiền gửi này xuất phát từ nguồn tích lũy của
các doanh nghiệp mà có. Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn
và được hưởng số tiền lãi trên số tiền gửi đó. Nhưng hiện nay để thu hút vốn nhằm
khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, các NHTM cho phép khách hàng


5

rút tiền ra trước thời hạn. Trong trường hợp này khách hàng không được hưởng lãi
hoặc chỉ được hưởng theo lãi suất của tiến gửi khơng kỳ hạn.

Do tính chất của loại tiền vốn tương đối ổn định, ngân hàng có thề sử dụng phần
lớn số dư loại nguồn vốn này để cho vay trung và dài hạn. Nếu nguồn vốn này
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động sẽ tạo điều kiện thuận lợi, chủ
động của ngân hàng trong quá trình kinh doanh, các ngân hàng thương mại thường
đưa ra nhiều loại kỳ hạn nhằm đáp ứng nhu cầu tiền gửi của khách hàng. Hiện tại
các NHTM có các loại tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng , 3 tháng, 6 tháng, 9
tháng , 1 năm , 2 năm. Với mỗi một kỳ hạn khác nhau thì ngân hàng áp dụng một
loại lãi suất khác nhau. Thơng thường thì thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
Các NHTM thường khuyến khích khách hàng gửi tiền với thời hạn dài, vì loại tiền
này tương đối ổn định, ngân hàng sẽ chủ động trong kinh doanh. Để thu hút được
nhiều nguồn vốn dài hạn thì tốc độ phát triển nền kinh tế phải ổn định, giá trị đồng
tiền được đảm bảo, lạm phát vừa phải và tình hình hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng có hiệu quả.
- Tiền gửi tiết kiệm dân cư:
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của mỗi cá nhân được gửi vào ngân
hàng, nhằm hưởng lãi suất theo quy định. Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận thu nhập
bằng tiền gửi của cá nhân chưa sử dụng được gửi vào tổ chức tín dụng. Nó là một
dạng đặc biệt của tích lũy tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân. Khi gửi tiền người gửi
tiền được giao một sổ tiết kiệm xem như một giấy chứng nhận tiền gửi vào ngân
hàng. Đến thời hạn khách hàng rút tiền ra được nhận một khoản tiền lãi trên tổng số
tiền gửi tiết kiệm. Có hai loại tiền gửi tiết kiệm:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Loại tiền gửi này người gửi tiền có thể rút ra một phần hoặc tồn bộ số tiền gửi
bất kỳ lúc nào trong giờ giao dịch. Tuy nhiên, khác với hình thức tài khoản tiền gửi
cá nhân mỗi lần giao dịch khách hàng phải xuất trình sổ tiền gửi và chỉ có thể thực
hiện được các giao dịch ngân quỹ như gửi tiền và rút tiền chứ khơng thể thực hiện
các giao dịch thanh tốn.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.



6

Khi cá nhân gửi tiền vào ngân hàng loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trên cơ sở
thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng về thời hạn gửi, lãi suất theo quy định và
khách hàng chỉ rút tiền ra khi đến hạn. Nhưng trong thực tế ở nước ta hiện nay để
khuyến khích người gửi tiền các NHTM vẫn cho khách hàng rút ra trước thời hạn
và được hưởng lãi suất thấp hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn.
Do nguồn vốn huy động từ loại tiền gửi này mang tính ổn định, cho nên các
ngân hàng thương mại thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau như loại 3 tháng,
6 tháng, 12 tháng, 24 tháng…nhằm thu hút càng nhiều nguồn vốn với lãi suất của
các kỳ hạn khác nhau. Thông thường kỳ hạn ngày càng dài thì lãi suất huy động
ngày càng cao (lãi suất tiền gửi có kỳ hạn lớn hơn lãi suất tiền gửi khơng kỳ hạn và
tiền gửi thanh tốn).
Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư có số lượng lớn thứ hai
trong tổng số các loại tiền gửi vào ngân hàng và nó phụ thuộc rất lớn vào thu nhập
bình quân theo đầu người, tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập của dân cư, chất lượng
phục vụ của NHTM, sự ổn định đồng tiền và nền kinh tế tăng trưởng vững chắc.
1.1.2.2.

Huy động vốn thông qua phát hành các giấy tờ có giá

Vốn phát hành của ngân hàng, đây là hình thức huy động vốn thơng qua phát
hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi…
Đặc điểm của loại vốn này là lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm. Mục
đích huy động dùng để đáp ứng cho các dự án đầu tư lớn. Nguồn vốn này được huy
động theo nhiều thời hạn khác nhau như ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Thời hạn
càng dài thì lãi suất càng cao. Hiện nay ở việt nam các NHTM thường huy động
nguồn vốn này dưới hình thức phát hành kỳ phiếu có mục đích và trái phiếu trung
và dài hạn.
-


Phát hành kỳ phiếu có mục đích:
+ Khi các NHTM có nguồn vốn tài chính dồi dào để tài trợ cho các nguồn vốn
có qui mơ lớn, nhằm phát triển kinh tế địa phương, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế hoặc liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế mà các nguồn vốn tự có
chưa đáp ứng được, NHTM trình ngân hàng Nhà nước xin phép phát hành kỳ
phiếu để tạo nguồn vốn tín dụng tương đối lâu dài cho các hoạt động này.


7

+ Như vậy kỳ phiếu là một chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có thời hạn,
người sở hữu có thể chuyển nhượng cho người khác qua chứng nhận của
ngân hàng, vì trên sổ kỳ phiếu có ghi tên người hưởng. Kỳ phiếu ngân hàng
được phát hành nhằm huy động vốn trong dân cư một cách linh hoạt có tác
dụng thu hút cả nguồn tiền nhàn rỗi vào ngân hàng, góp phần kìm chế lạm
phát, ổn định giá trị của đồng tiền, tạo nguồn vốn trung dài hạn để đầu tư cho
các dự án phát triển kinh tế.
-

Phát hành trái phiếu:
+ Trái phiếu ngân hàng thực chất là giấy nhận nợ có kỳ hạn của ngân hàng đối
với những người mua trái phiếu. Trái phiếu được các NHTM hay các tổ chức
tín dụng phát hành nhằm huy động vốn cho chính bản thân ngân hàng hoặc
các tổ chức tín dụng có liên quan. Thời hạn của trái phiếu được các ngân
hàng thương mại hay các tổ chức tín dụng phát hành nhằm huy động vốn cho
chính bản thân ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng có liên quan. Thời hạn
của trái phiếu thường lớn hơn một năm. Lãi suất của trái phiếu thường cao
hơn lãi suất của tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu. Các NHTM phát hành trái phiếu
trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn thông qua các dự án đầu tư của các doanh

nghiệp mà ngân hàng cam kết cho vay.
+ Huy động vốn thông qua việc phát hành các công cụ nợ của các NHTM như
kỳ phiếu, trái phiếu là một hình thức mới trong công tác huy động vốn của
NHTM ở các nước đang phát triển. vốn được huy động từ hình thức này
dùng để đầu tư cho các dự án trung và dài hạn.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động:
Cũng như mọi hoạt động kinh tế khác, Ngân hàng muốn hoạt động được thì

trước hết phải có vốn. Nhưng mặt hàng kinh doanh của Ngân hàng rất đặc biệt đó là
tiền tệ. Thực tế các NHTM kinh doanh “quyền sử dụng vốn tiền tệ”. Do đó nhu cầu
về vốn của các NHTM là rất lớn và việc tạo lập vốn cho Ngân hàng là một vấn đề
quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Để tạo lập và duy
trì được khối lượng vốn với qui mơ lớn và có tính ổn định cao thì Ngân hàng phải
có chiến lược khai thác vốn hợp lý trên cơ sở tận dụng tối đa những nhân tố tích cực
và hạn chế những nhân tố tiếu cực ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của Ngân


8

hàng. Cụ thể trong công tác huy động vốn của các NHTM chịu ảnh hưởng của các
yếu tố sau:
1.1.3.1.
-

Yếu tố khách quan:

Chu kỳ phát trỉển kinh tế:
Tình trạng phát triển của nền kinh tế là một nhân tố vĩ mô có tác động trực tiếp

đến hoạt động của NHTM nói chung và đến hoạt động huy động vốn nói riêng.

Trong điều kiện nền kinh tế phát triển tăng trưởng và ổn định, thu nhập của người
dân được đảm bảo và ổn định thì nhu cầu tích luỹ của dân cư cao hơn từ đó lượng
tiền gửi vào Ngân hàng tăng lên hay khả năng huy động vốn tăng lên. Mặt khác khi
nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định thì nhu cầu sử dụng vốn tăng lên, Ngân hàng
có thể mở rộng khối lượng tín dụng bằng cách tăng lãi suất huy động nhằm kích
thích người dân gửi tiền vào Ngân hàng để tạo nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu
tiền tín dụng của nền kinh tế. Ngược lại, khi nền kinh tế lâm vào tình trạng suy
thối, thu nhập thực tế của người lao động giảm và ngày càng biến động, điều này
sẽ làm giảm lòng tin của khách hàng vào sự ổn định của đồng tiền hơn nữa khi thu
nhập thấp thì lượng tiền nhàn rỗi trong toàn nền kinh tế sẽ giảm xuống mà lượng
tiền dân cư đã ký thác vào hệ thống Ngân hàng còn có nguy sơ bị rút ra. Khi đó
Ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong cơng tác huy động vốn, quản ký dự trữ và củng cố
lòng tin của khách hàng vào hệ thống Ngân hàng.
-

Môi trường pháp lý:
Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động của Ngân hàng đều phải chịu sự

điều chỉnh của pháp luật. Các hoạt động của các NHTM chịu sự điều chỉnh của luật
các tổ chức tín dụng và hệ thống các văn bản pháp luật khác của nhà nước. Mặt
khác, ở Việt nam hiện nay các NHTM được tổ chức theo mơ hình tổng công ty do
vậy các chi nhánh Ngân hàng trong hoạt động của mình ngồi việc phải tn thủ
theo pháp luật và các văn bản dưới luật của nhà nước ban hành còn phải tuân thủ
theo các quy định mà NHTW ban hành cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ,
hạn mức cho vay… trong sự ràng buộc của pháp luật, các yếu tố của nghiệp vụ huy
động vốn thay đổi làm thay đổi qui mô và chất lượng hoạt động huy động vốn. Mặt
khác, các NHTM là các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ, là lĩnh vực


9


chứa đựng rủi ro rất lớn do vậy mà Ngân hàng phải tuân thủ chặt chẽ các qui định
của pháp luật.
-

Môi trường cạnh tranh:
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là hiện tượng phổ biến và khách quan.

Ngành Ngân hàng là một trong những ngành có mức độ cạnh tranh cao và ngày
càng phức tạp. Trong những năm qua, thị trường tài chính ngày càng trở nên sơi
động hơn do sự tham gia của nhiều loại hình Ngân hàng và các tổ chức tài chính phi
Ngân hàng. Hiện nay số lượng Ngân hàng được phép hoạt động ngày càng tăng
cùng với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của nhiều tổ chức phi Ngân hàng, trong
khi đó nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế là có hạn . Từ đó làm
mất tính độc quyền của hệ thống Ngân hàng và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
của Ngân hàng.
Ngồi ra, hình thức cạnh tranh không đa dạng như các ngành khác làm cho tính
cạnh tranh của Ngân hàng ngày càng cao. Các Ngân hàng cạnh tranh chủ yếu bằng
hình thức lãi suất và dịch vụ. Hiện nay ở nước ta các Ngân hàng chủ yếu cạnh tranh
bằng hình thức lãi suất, chưa phổ biến hình thức cạnh tranh bằng dịch vụ. Do đó
Ngân hàng phải xây dựng được mức lãi suất như thế nào là hợp lý nhất, hấp dẫn
nhất kết hợp với danh tiếng và uy tín của mình để tăng được thị phần huy động.
Điều này là rất khó khăn vì nếu lãi suất cao hơn đối thủ cạnh tranh thì lãi suất cho
vay cũng phải tăng lên để đảm bảo Ngân hàng vẫn có lãi, nếu lãi suất thấp hơn thì
khơng hấp dẫn được khách hàng. Do cạnh tranh tăng lên, lãi suất huy động hiện nay
có xu hướng tăng lên trong khi các dịch vụ liên quan dến tiền gửi không tăng lên
một cách tương ứng.
-

Yếu tố tiết kiệm của dân cư:

Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng chủ yếu được hình thành từ việc huy

động các nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong dân cư. Đây là lượng tiền nhàn rỗi chủ yếu có
được do việc người dân tiết kiệm tiêu dùng ở hiện tại để kỳ vọng sẽ được chi tiêu
nhiều hơn trong tương lai. Do đó cơng tác huy động vốn của Ngân hàng chịu ảnh
hưởng rất lớn của yếu tố này. Nếu khơng có tiết kiệm thì sẽ khơng có vốn để đầu tư
cho sản xuất và ngược lại.


10

Yếu tố tiết kiệm của dân cư lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như thu nhập của
dân cư, thói quen chi tiêu bằng tiền mặt và đặc biệt là sự ổn định của nền kinh tế.
Nếu nền kinh tế mất ổn định, giá trị đồng tiền luôn biến động thì xu hướng chung
của dân cư sẽ đổi các đồng tiền bản tệ ra các đồng tiền mạnh (Ngoại tệ) hay cất trữ
vàng bạc, mua bất động sản.. là những tài sản có tính ổn định cao hơn.
Ngồi ra việc phân bố dân cư ở các vùng lãnh thổ khác nhau thì yếu tố tâm lý,
văn hố và lối sống cũng khác nhau. Do đó, Ngân hàng phải nắm bắt được yếu tố
tâm lý của dân từ đó để đưa ra các hình thức huy động vốn phù hợp.
1.1.3.2.
-

Yếu tố chủ quan:

Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng:
Mỗi Ngân hàng phải tự hoạch định cho mình một chiến lược kinh doanh riêng

biệt, phù hợp với các điều kiện bên trong và bên ngồi Ngân hàng. Chiến lược kinh
doanh có tính quyết định tới hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Ngân hàng cần
phải xác định vị trí hiện tại của mình trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, điểm

yếu, thấy được những cơ hội và thách thức. Trên cơ sở đó dự đốn sự thay đổi của
mơi trường để xây dựng được chiến lược kinh doanh phù hợp mà trong đó chiến
lược phát triển qui mơ và chất lượng nguồn vốn là một bộ phận quan trọng trong
chiến lược tổng thể của Ngân hàng. Trong từng thời kỳ, dựa trên chỉ tiêu được giao
về hoạt động huy động vốn , sử dụng vốn và các hoạt động khác của NHTW cùng
với tình hình thực tế của từng Ngân hàng, Ngân hàng phải lập kế hoạch và lên cân
đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Nếu nhận thấy trong năm có những dự án
tốt cần vay vốn với khối lượng lớn, thời hạn dài thì Ngân hàng sẽ có kế hoạch huy
động vốn để tìm kiếm được nguồn vốn tương ứng bằng cách đưa ra các loại hình
huy động với lãi suất hấp dẫn, kỳ hạn đa dạng. Còn nếu nhận thấy trong năm tới
Ngân hàng cần phải thu hẹp khối lượng tín dụng thì Ngân hàng sẽ có kế hoạch huy
động một lượng vốn vừa đủ để tối đa hóa hiệu quả sử dụng vốn. Mặt khác, trong
chiến lược kinh doanh của mình Ngân hàng cần phải đặc biệt chú trọng vào chi phí
vốn mà Ngân hàng phải chịu trong khâu huy động. Phải tìm kiếm nguồn vốn rẻ, thời
hạn dài thông qua việc lựa chọn các hình thức huy động khác nhau, có như vậy
Ngân hàng mới chủ động trong việc tìm kiếm và sử dụng vốn.


11

-

Các hình thức huy động vốn, chất lượng các dịch vụ do Ngân hàng cung ứng
và hệ thống các mạng lưới:
Một yếu tố ảnh hưởng đến qui mô và chất lượng nguồn vốn huy động là hình

thức, kỳ hạn và các dịch vụ cung cấp có liên quan như giao dịch tại nhà, rút tiền tự
động, tư vấn kinh doanh, dịch vụ thu tiền hộ... Ngồi ra cịn có một số yếu tố khác
như thời gian và thủ tục giao dịch.
Do nhu cầu của khách hàng khi đến Ngân hàng là khác nhau nên việc thoả mãn

được những nhu cầu đa dạng của khách hàng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động huy động vốn. Trong nền kinh tế thị trường thì hiện tượng cạnh tranh là tất
yếu, việc đáp ứng nhu cầu khách hàng là điều kiện tiên quyết dể đạt được thắng lợi
trong kinh doanh. Một Ngân hàng có các hình thức huy động và kỳ hạn huy động
vốn phong phú, linh hoạt, thuận tiện hơn sẽ có sức thu hút khách hàng mới và duy
trì những khách hàng hiện có hơn những Ngân hàng khác. Các Ngân hàng hiện nay
không chỉ huy động tiền gửi tiết kiệm mà cịn khuyến khích người dân gửi tiền dưới
nhiều hình thức khác nhau như mở tài khoản tiền gửi, huy động qua kỳ phiếu, trái
phiếu phong phú cả về mệnh giá, kỳ hạn và chủng loại….
Khi hình thức huy động vốn đa dạng và hấp dẫn thì sẽ làm cho số lượng người
gửi tiền tăng lên và khi dó chi phí huy động sẽ giảm xuống. Hơn nữa, hình thức huy
động vốn phong phú cũng là điều kiện để thu hút những khoản vốn đa dạng từ nhiều
nguồn khác nhau với những tính chất khác nhau về số lượng, chất lượng và kỳ
hạn... Từ đó sẽ giúp Ngân hàng sử dụng vốn linh hoạt, an toàn và hiệu quả hơn.
Dịch vụ Ngân hàng chỉ là sản phẩm phụ trong hoạt động của Ngân hàng nhưng
trong chiến lược cạnh tranh đã cho thấy Ngân hàng nào có dịch vụ đa dạng, chất
lượng dịch vụ cao, đáp ứng được những nhu cầu của khách hàng thì sẽ thu hút được
khách hàng đến với mình. Hiện nay với sự tham gia của nhiều loại hình Ngân hàng
và các tổ chức phi Ngân hàng cùng cạnh tranh với nhau, điều đó có nghĩa là khách
hàng càng có điều kiện thuận lợi để lựa chọn Ngân hàng tốt nhất đáp ứng được nhu
cầu của mình. Vì vậy dịch vụ Ngân hàng ngày càng đóng vai trị quan trọng và
chính là một yếu tố góp phần thu hút khách hàng có hiệu quả nhất.
-

Chính sách lãi suất:


12

Điều đầu tiên mà bất kỳ một cá nhân hay tổ chức kinh tế nào cũng muốn tham

khảo khi gửi tiền vào Ngân hàng chính là lãi suất. Vì vậy chính sách lãi suất là một
trong những chính sách quan trọng nhất trong số các chính sách hổ trợ cho công tác
huy động vốn của Ngân hàng.
Ngân hàng sử dụng hệ thống lãi suất như là một công cụ quan trọng trong việc
huy động và thay đổi qui mô nguồn vốn thu hút vào Ngân hàng, đặc biệt là quy mơ
tiền gửi. Để duy trì và thu hút thêm nguồn vốn, Ngân hàng cần phải ấn định mức lãi
suất cạnh tranh, thực hiện ưu đãi về lãi suất cho khách hàng lớn, gửi tiền thường
xuyên.
Tuy nhiên không phải Ngân hàng cứ đưa ra mức lãi suất cao là thu hút được
nhiều nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư mà vấn đề là ở chỗ với mức lãi suất cụ thể mà
Ngân hàng đưa ra sẽ đem lại cho người gửi tiền mức lợi tức thực tế là bao nhiêu.
Điều đó có nghĩa là mức lãi suất mà Ngân hàng đưa ra phải luôn đảm bảo lớn hơn
tỷ lệ lạm phát, do đó Ngân hàng phải dự đốn chính xác tỷ lệ lạm phát trong từng
thời kỳ để đưa ra mức lãi suất hợp lý. Ngoài ra khi quyết định đưa ra mức lãi suất
nào đó cịn phụ thuộc vào một số yếu tố khác như thời gian đáo hạn của khoản tiền
gửi, khả năng chuyển hoán giữa các kỳ hạn, mức độ rủi ro và lợi nhuận mang lại từ
các khoản đầu tư khác, các qui định của nhà nước, qui định của NHTW, mức lãi
suất đầu ra mà Ngân hàng có thể áp dụng đối với các khách hàng vay vốn.
Lãi suất càng cao thì càng hấp dẫn người gửi tiền nhưng lãi suất huy động cao
cũng có nghĩ là lãi suất cho vay cũng phải cao tương ứng thì Ngân hàng kinh doanh
mới có lãi. Mức lãi suất đủ cao để thu hút khách hàng nhưng cũng không được cao
quá để vẫn có thể thu hút được khách đi vay mà không làm giảm lợi nhuận của
Ngân hàng. Hơn nữa Ngân hàng phải tính đến chi phí huy động vốn của mình và
mặt bằng lãi suất huy động của Ngân hàng mình so với các Ngân hàng khác.
-

Đổi mới công nghệ Ngân hàng:
Cùng với việc đổi mới hoạt động Ngân hàng, các NHTM ngày càng chú trọng

tới việc áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào hoạt động Ngân hàng, đặc biệt là

khâu thanh tốn. Nhờ đó làm cho vốn luân chuyển nhanh, thuận tiện, đảm bảo an
toàn cho khách hàng trong việc gửi tiền, rút tiền và vay vốn. Nếu thực hiện tốt khâu
này thì sẽ hạn chế được việc lưu thông bằng tiền mặt vừa không hiệu quả vừa không


13

an tồn. Ngồi ra nếu tỷ lệ thanh tốn khơng dùng tiền mặt tăng lên thì Ngân hàng
sẽ thu hút được càng nhiều các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế vào hệ thơng
Ngân hàng và góp phần làm giảm chi phí in ấn, bảo quản, kiểm đếm..
Hiện nay các Ngân hàng đang vận động dân cư mở tài khoản tiền gửi thanh tốn,
thực hiện q trình thanh tốn tiền hàng hóa dịch vụ qua tài khoản tiền gửi trong đó
Ngân hàng đóng vai trị là người làm trung gian thanh tốn, ngồi ra Ngân hàng cịn
đưa ra các hình thức huy động vốn thơng qua các hình thức hấp dẫn như tiền gửi tiết
kiệm ở một nơi có thể rút ở nhiều nơi, thực hiện thanh toán qua thẻ tín dụng, thẻ
tiền gửi...
Để thực hiện tốt vấn đề này, ngành Ngân hàng phải tiếp tục trang bị những cơng
nghệ hiện đại, nhất là khâu thanh tốn. Mặt khác Ngân hàng cần nghiên cứu để đưa
ra các hình thức huy động vốn phù hợp. Từ đó tạo cho khâu thanh tốn ln chuyển
vốn nhanh và thuận tiện cho cơng tác kiểm soát.
-

Hoạt động Marketing Ngân hàng:
Đây là vấn đề hết sức quan trọng nhằm giúp cho Ngân hàng nắm bắt được yêu

cầu, nguyện vọng của khách hàng. Từ đó Ngân hàng đưa ra được các hình thức huy
động vốn, chính sách lãi suất, chính sách tín dụng... cho phù hợp. Đồng thời các
NHTM phải tiến hành thu thập thông tin đầy đủ, kịp thời để nắm bắt được nhu cầu
của thị trường từ đó để có các biện pháp hơn đối thủ cạnh tranh nhằm giành ưu thế
về mình.

-

Mức độ thâm niên và uy tín của Ngân hàng:
Trên cơ sở thực tế sẵn có, mỗi Ngân hàng đã, đang và sẽ tạo được hình ảnh riêng

của mình trong lịng thị trường. Một Ngân hàng lớn, có uy tín sẽ có lợi thế hơn
trong các hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Sự
tin tưởng của khách hàng sẽ giúp cho Ngân hàng có khả năng ổn định khối lượng
vốn huy động và tiết kiệm chi phí huy động từ đó giúp Ngân hàng chủ động hơn
trong kinh doanh. Một Ngân hàng có một bề dày lịch sử với danh tiếng, cơ sở vật
chất, trình độ nhân viên… sẽ tạo ra hình ảnh tốt về Ngân hàng, gây được sự chú ý
của khách hàng từ đó lơi kéo được khách hàng đến quan hệ giao dịch với mình.
1.2. Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn


14

Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra.Khi so sánh giữa
kết quả và chi phí thì cần phải so sánh dưới dạng thương số, hoặc kết quả/chi phí
hoặc chi phí/ kết quả. Mỗi cách so sánh đó đều cung cấp các thơng tin có ý nghĩa
khác nhau. Đặc biệt khơng thể tính hiệu quả bằng cách lấy kết quả - chi phí vì như
vậy chỉ cho ra một chỉ tiêu kết quả chứ không phải chỉ tiêu hiệu quả.
Khái niệm hiệu quả như trên cho thấy rằng chỉ khi nào đạt được kết quả cao nhất
trong điều kiện chi phí thấp nhất mới được coi là có hiệu quả.Tuy nhiên trên thực tế,
việc xác định kết quả nào là cao nhất với chi phí thấp nhất là rất khó. Như vậy, hiệu
quả huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao nhất nhu cầu sử dụng vốn
của ngân hàng.Đó chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ, nhu cầu sử dụng vốn với
chi phí hợp lý.
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương

mại
1.2.2.1.

Tốc độ tăng trưởng

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
tiền gửi năm N

=

Quy mô nguồn vốn – Quy mô nguồn vốn
Tiền gửi năm N
tiền gửi năm N-1
Quy mô nguồn vốn
tiền gửi năm N-1

Tốc độ phát triển của nguồn vốn huy động cho thấy qui mô của nguồn vốn huy
động năm N tăng bao nhiêu % so với năm N-1.Qua đó ta thấy được qui mô nguồn
vốn.
1.2.2.2. Qui mô tiền gửi
Việc ước lượng quy mô nguồn vốn tiền gửi giúp ngân hàng chủ động và có cơ sở để ra
các quyết định về quy mơ cho vay, đầu tư, góp phần tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng. Quy mô nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng trong một thời kỳ có thể
được ước lượng theo phương pháp sau:
Quy mơ tiền gửi ước tính= ( Tổng thu nhập dân cư- tiêu dùng ước tính- đầu tư ước tínhrủi ro tổn thất ước tính) x Tỷ lệ tiết kiệm tại ngân hàng ước tính x Thị phần của ngân hàng
ước tính
Các chỉ tiêu trong cơng thức trên đều là số liệu theo thời kỳ. Từ công thức trên cho thấy,
để gia tăng quy mô nguồn vốn tiền gửi, giải pháp từ phía ngân hàng là cần phải tăng thị phần



15
ước tính của mình thơng qua phát triển thương hiệu, nâng cao uy tín và sức cạnh tranh với
các ngân hàng khác và các định chế tài chính khác.
1.2.2.3. Thu nhập ròng từ hoạt động huy động vốn
 Cơ chế FTP
Cơ chế FTP còn được gọi là Cơ chế quản lý vốn tập trung về HSC, theo đó, các chi
nhánh trở thành các đơn vị kinh doanh, thực hiện mua và bán vốn với HSC thơng qua Phịng
Alco. HSC sẽ “mua” toàn bộ tài sản Nợ của chi nhánh và “bán” vốn để chi nhánh sử dụng
cho tài sản Có theo cơ chế tính theo số dư, áp giá riêng cho từng loại tài sản Có, tài sản Nợ.
Từ đó, thu nhập và chi phí của từng chi nhánh được xác định thông qua chênh lệch mua bán
vốn với HSC, tập trung rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất về HSC.
Hình 1.1 : cơ chế điều chuyển vốn nội bộ FTP
Thị trường
Bán toàn bộ
vốn cho CNB

cho
vay

Huy
động
vốn

Mua toàn bộ
vốn cho CNA

Hội sở
chính
Mua tồn bộ
vốn cho CNB


Bán tồn bộ
vốn cho CNA

Cho
vay

Huy
động
vốn


16
Vốn được luân chuyển giữa các chi nhánh thông qua hệ thống FTP, nơi tập trung
toàn bộ nguồn vốn và tài sản của VIETINBANK. Hệ thống FTP sẽ giúp
VIETINBANK “mua” tất cả tài sản Nợ và “bán” tất cả các tài sản Có cho các chi
nhánh theo đúng mức độ rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản của tài sản Có, tài sản Nợ.
Tập trung rủi ro thanh khoản về HSC: chi nhánh thực hiện việc “bán” và “mua” vốn
về HSC. Tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và cho vay giữa khách hàng và chi nhánh
đều được thực hiện “đối ứng” với VIETINBANK. Khi có nhu cầu thanh toán, số dư
tiền gửi khách hàng tại chi nhánh giảm một lượng tương ứng số dư vốn của chi nhánh
được ghi nhận trong hệ thống FTP, chi nhánh trong điều kiện bình thường khơng cần
quan tâm đến nguồn vốn để thanh tốn. Do đó, mọi rủi ro thanh khoản sẽ chuyển từ chi
nhánh về HSC.
Tập trung rủi ro lãi suất về HSC: Tất cả các tài sản Nợ và Có của chi nhánh đều
được “mua” và “bán” căn cứ vào kỳ hạn, loại tiền với các lãi suất điều chuyển (giá
FTP) tại ngày phát sinh giao dịch. Đối với các giao dịch lãi suất cố định, từ ngày phát
sinh giao dịch cho đến ngày định giá lại của tài sản Nợ hay tài sản Có, chi nhánh ln
được đảm bảo một mức chênh lệch lãi suất giữa lãi suất áp dụng cho khách hàng và lãi
suất chuyển vốn nội bộ (giá FTP). Chi nhánh chỉ quyết định lãi suất cho vay/nhận gửi

sao cho có chênh lệch so với lãi suất điều chuyển vốn nội bộ và không bị ảnh hưởng
nhiều bởi rủi ro lãi suất. Trong cơ chế mới, rủi ro lãi suất sẽ được quản lý tập trung tại
HSC.
FTP bán/mua vốn của HSC do Tổng giám đốc công bố trong từng thời kỳ, bằng lãi
suất cộng (+) thanh khoản (tương ứng với kỳ hạn và tần suất điều chỉnh lãi suất).
Margin từ hoạt động cho vay/huy động vốn được gọi là lãi suất cận biên rịng, được
tính bằng chênh lệch giữa lãi suất cho vay khách hàng (Tài sản Có) với FTP mua vốn
VIETINBANK và FTP bán vốn VIETINBANK với lãi suất huy động tiền gửi (Tài sản
Nợ).


17
Theo cơ chế FTP: thu nhập ròng từ hoạt động huy động vốn từ dân cư được xác
định như sau:
Thu nhập lãi ròng từ hoạt động huy động vốn=Thu nhập từ bán vốn nội bộ- Chi phí
huy động vốn
 Ước tính chi phí huy động
Chi phí huy động vốn của ngân hàng bao gồm chi phí trả lãi và chi phí phi trả
lãi.Trong tổng số chi phí vốn huy động thì chi phí trả lãi là chủ yếu. Ngồi ra cịn có
các chi phí khác như: chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí quản lý, dự trữ bắt buộc, dự trữ
thanh tốn, chi phí cho hoạt động marketing, quảng cáo để thu hút khách hàng gửi tiền,
chi phí để mở các quỹ tiết kiệm, chi phí mua máy móc thiết bị,... và các chi phí khác
liên quan đến hoạt động huy động vốn.
Có hai lý do chủ yếu mà ngân hàng quan tâm khi xác định chi phí huy động vốn:
-

Tính tốn tương đối chính xác chi phí huy động vốn là yếu tố cơ bản để xác định
mức lợi nhuận mà ngân hàng cần thu được từ các tài sản có sinh lời;

-


Loại hình nguồn vốn mà ngân hàng huy động được và việc sử dụng nguồn vốn nầy
ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro vốn chủ sở hửu.
Chi phí huy động vốn là khoản chi phí được cấu thành bởi chi phí lãi phải trả cho

các khoản tiền gửi của khách hàng và các chi phí phi lãi phát sinh khác trong q trình
huy động vốn.
Có 3 phương pháp được các NHTM áp dụng phổ biến là: phương pháp chi phí q
khứ bình qn, phương pháp chi phí vốn biên tế (cận biên), chi phí huy động vốn hổn
hợp. Mỗi phương pháp có một ý nghĩa tuỳ theo mục đích sử dụng của con số chi phí
huy động vốn tính toán được. Bao gồm 3 phương pháp :
-

Phương pháp chi phí q khứ bình qn

Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất. Phương pháp này chú trọng vào cơ
cấu hỗn hợp các nguốn vốn mà ngân hàng đã huy động được trong quá khứ và xem xét
cẩn thận mức lãi suất mà thị trường đòi hỏi ngân hàng phải trả cho mỗi nguồn vốn huy


×