BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
ĐÀO THỊ HUYỀN
NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI
RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GỊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP Hồ Chí Minh năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐÀO THỊ HUYỀN
NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI
RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GỊN
Chun ngành: Tài chính - ngân hàng
Mã số
: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ MỘNG TUYẾT
TP Hồ Chí Minh - Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Tất cả các thông tin, số liệu trích dẫn trung thực và có nguồn gốc đáng tin cậy.
Tác giả
Đào Thị Huyền
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục sơ đồ, bảng biểu
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..................................................................... 3
1.1.
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng: ............................................. 3
1.1.1.
Khái niệm về rủi ro........................................................................................... 3
1.1.2.
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng .................................................................. 4
1.1.3.
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong kinh doanh ngân hàng ................................ 5
1.1.4.
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng...................................................... 6
1.2.
Rủi ro thanh khoản ....................................................................................... 7
1.2.1.
Khái niệm về thanh khoản và rủi ro thanh khoản ............................................. 7
1.2.2.
Cung – cầu và trạng thái thanh khoản............................................................... 8
1.2.2.1. Cung về thanh khoản ...................................................................... 8
1.2.2.2. Cầu về thanh khoản ........................................................................ 8
1.2.2.3. Đánh giá trạng thái thanh khoản ..................................................... 9
1.2.3.
Yếu tố thời gian của vấn đề thanh khoản.......................................................... 9
1.2.4.
Nguyên nhân gây ra các vấn đề về thanh khoản của ngân hàng thƣơng mại .. 10
1.3.
Quản trị rủi ro thanh khoản ....................................................................... 10
1.3.1.
Khái niệm quản trị rủi ro thanh khoản ........................................................... 10
1.3.2.
Bản chất của vấn đề quản trị thanh khoản ...................................................... 10
1.3.3.
Chiến lƣợc quản trị rủi ro thanh khoản .......................................................... 11
1.3.3.1. Định hƣớng chung về quản trị thanh khoản ................................... 11
1.3.3.2. Các chiến lƣợc quản trị thanh khoản ............................................. 12
1.3.4.
Các phƣơng pháp đo lƣờng yêu cầu thanh khoản ........................................... 15
1.3.4.1. Phƣơng pháp nguồn vốn và sử dụng vốn....................................... 16
1.3.4.2. Phƣơng pháp xác định xác suất mỗi tình huống ............................ 17
1.3.4.3. Phƣơng pháp chỉ số thanh khoản................................................... 18
1.3.5.
Tác động của quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động ngân hàng ............ 15
1.4. Kinh nghiệm của ngân hàng thế giới, ngân hàng trong nƣớc trong quản
trị rủi ro thanh khỏan và bài học cho các NHTM Việt Nam ............................... 21
1.4.1. Bài học cho các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam từ thông lệ về quản trị rủi ro
thanh khoản của các ngân hàng theo BASEL ............................................................... 21
1.4.2. Bài học cho các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam từ kinh nghiệm quản trị rủi
ro thanh khoản của Ngân hàng TMCP Á Châu. ............ Error! Bookmark not defined.
1.4.2.1. Diễn biến sự việc........................................................................... 23
1.4.2.2. Bài học cho các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ........................ 26
Kết luận chƣơng 1 .................................................................................................. 27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN ......................................... 28
2.1.
Tổng quan về SCB ........................................................................................ 28
2.1.1.
Lịch sử hình thành và phát triển ..................................................................... 28
2.1.2.
Cơ cấu tổ chức................................................................................................ 29
2.1.3.
Kết quả hoạt động kinh doanh của SCB từ năm 2007 đến năm 2011............. 30
2.2.
Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại SCB ...................................... 33
2.2.1.
Quy định của SCB về hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản ......................... 33
2.2.2.
Các chỉ số đánh giá thanh khoản tại SCB ....................................................... 38
2.2.3.
Quy trình quản trị rủi ro thanh khoản ............................................................. 40
2.3.
Thực trạng thanh khoản của SCB qua các chỉ số...................................... 44
2.3.1.
Tỷ lệ Tiền mặt tại quỹ/Huy động TT1 ........................................................... 44
2.3.2.
Tỷ lệ Dự trữ sơ cấp/Tổng huy động................................................................ 44
2.3.3.
Tỷ lệ Dự trữ thứ cấp/Tổng các khoản phải trả ................................................ 45
2.3.4.
Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) ................................................................................ 47
2.3.5.
Tỷ lệ khả năng chi trả ..................................................................................... 48
2.3.6.
Tỷ trọng huy động vốn trên thị trƣờng 1 và thị trƣờng 2 ................................ 48
2.3.7.
Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn ........................................... 49
2.3.8.
Chất lƣợng nợ vay .......................................................................................... 51
2.3.9. Các khoản quá hạn của SCB trên thị trƣờng liên ngân hàng. Error! Bookmark
not defined.
2.4.
Đánh giá chung về hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại SCB ........ 53
2.4.1.
Những kết quả đạt đƣợc ................................................................................. 53
2.4.2.
Những mặt tồn tại.......................................................................................... 56
2.4.3. Nguyên nhân dẫn đến những khó khăn, tồn tại của SCB trong quản trị rủi ro
thanh khoản .................................................................................................................. 59
2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan .................................................................. 59
2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan .............................................................. 61
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................. 61
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO
THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN ... 63
3.1.
Định hƣớng hoạt động kinh doanh của SCB trong thời gian tới .............. 63
3.1.2.
Định hƣớng chung........................................................................................ 643
3.1.2.
Định hƣớng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản ......................................... 64
3.2.
Giải pháp nâng cao hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại SCB ....... 64
3.2.1.
Giải pháp đối với SCB ................................................................................... 64
3.2.1.1. Ban hành quy định về hạn mức tồn quỹ. ....................................... 64
3.2.1.2. Ban hành một phƣơng án dự phòng thanh khoản quy định rõ trách
nhiệm của từng phòng ban. ........................................................................ 66
3.2.1.3. Các giải pháp về khoản mục tài sản nợ và tài sản có ...................... 69
3.2.1.4. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân sự .............................................. 71
3.2.1.5. Hoàn thiện, nâng cấp hệ thống hạ tầng, công nghệ thông tin ......... 72
3.2.1.6. Xây dựng thƣơng hiệu, hình ảnh SCB ........................................... 72
3.2.2.
Các giải pháp hỗ trợ ....................................................................................... 73
Kết luận ............................................................................................................... 75
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACB
: Ngân Hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Á Châu
CBNV
: Cán bộ nhân viên
DTBB
: Dự trữ bắt buộc
NHNN
: Ngân hàng nhà nƣớc
NHTW
: Ngân hàng trung ƣơng
QLRRTT : Quản lý rủi ro thị trƣờng
QTRR
: Quản trị rủi ro
QTRRTK: Quản trị rủi ro thanh khoản
TCTD
: Tổ chức tín dụng
TMCP
: Thƣơng mại cổ phần
SCB
: Ngân Hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Sài Gòn
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của SCB .......................................................... 29
Sơ đồ 2.2: Mơ hình quản trị rủi ro thanh khoản của SCB .......................... 34
Bảng 2.1: Quy mô hoạt động kinh doanh của SCB ................................... 30
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trƣởng quy mô hoạt động kinh doanh của SCB ..... 30
Bảng 2.3: Chỉ số tiền mặt tại quỹ.............................................................. 44
Bảng 2.4: Chỉ số dự trữ sơ cấp ................................................................. 45
Bảng 2.5: Chỉ số dự trữ thứ cấp ................................................................ 45
Bảng 2.6: Cơ cấu dự trữ thứ cấp ............................................................... 46
Bảng 2.7: Cơ cấu Trái phiếu công ty ........................................................ 46
Bảng 2.8: Tỷ lệ an toàn vốn...................................................................... 47
Bảng 2.9: Tỷ lệ khả năng chi trả ............................................................... 47
Bảng 2.10: Tỷ trọng nguồn vốn huy động ................................................ 48
Bảng 2.11: Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn .................... 49
Bảng 2.12: Chất lƣợng nợ vay .................................................................. 50
Bảng 2.13: Tỷ lệ Nợ xấu/Vốn điều lệ ....................................................... 51
Bảng 2.14: Các khoản quá hạn của SCB trên thị trƣờng liên ngân hàng ... 51
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Khi nhắc đến tính thanh khoản, hầu hết các nhà quản trị của các tổ chức
hoạt động kinh doanh trên thế giới ít nhiều phải nhau mày. Bởi vì đảm bảo khả năng
thanh khoản là một vấn đề rất khó và quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp.
Đối với ngân hàng, tính thanh khoản cịn quan trọng gấp vạn lần, bởi đó là vị thế, là
uy tín, là sức mạnh của một ngân hàng. Rủi ro thanh khoản xảy ra có thể gây đến sự
đổ bể của một ngân hàng và tác động dây chuyền ảnh hƣởng đến toàn bộ hệ thống
ngân hàng.
Chính vì vậy, quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động của ngân hàng là
một yêu cầu cấp thiết đối với tất cả các ngân hàng. Các nhà quản trị của ngân hàng
phải nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề này để có thể xây dựng đƣợc một
chiến lƣợc quản trị rủi ro thanh khoản áp dụng vào điều kiện của ngân hàng mình
một cách phù hợp, hiệu quả.
Trong vài năm trở lại đây, cùng với khó khăn của nền kinh tế trong nƣớc, hệ
thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đối mặt với nhiều khó khăn trong hoạt động
kinh doanh, trong đó nổi cộm là tình trạng căng thẳng thanh khoản xuất hiện tại một
số ngân hàng vừa và nhỏ ở một vài thời điểm, đẩy cả hệ thống ngân hàng Việt Nam
vào tình trạng mất ổn định. Cho đến nay, câu hỏi Làm thế nào để giải quyết dứt
điểm vấn đề thanh khoản của các ngân hàng thƣơng mại vẫn là câu hỏi mang ý
nghĩa cấp bách cả về lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở vận dụng những kiến thức
đƣợc học trong chƣơng trình đào tạo cao học và thực tiễn làm việc trong lĩnh vực
ngân hàng, Luận văn này bàn về “Nâng cao hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản
tại Ngân hàng Thƣơng Mại Cồ Phần Sài Gòn”, đã bao hàm tính thời sự và cấp thiết
của nó.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu: đối tƣợng nghiên cứu là hoạt động quản trị rủi ro
2
thanh khoản tại Ngân Hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Sài Gòn.
Phạm vi nghiên cứu: phạm vi nghiên cứu chủ yếu là tại Ngân Hàng
Thƣơng Mại Cổ Phần Sài Gòn trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2011.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phƣơng pháp thu thập thông tin, số liệu từ các báo cáo
thƣờng niên, bản công bố thơng tin, từ cơ quan thống kê, tạp chí, …từ đó tính tốn,
xử lý số liệu trên máy tính. Trên cơ sở đó luận văn sử dụng phƣơng pháp thống kê,
tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá các thông tin, dữ liệu nhằm làm rõ vấn đề
nghiên cứu.
4. Những kết quả đạt đƣợc của Luận văn:
Luận văn đã tìm hiểu, phân tích và làm rõ đƣợc lý thuyết cơ bản của quản
trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Trên cơ sở lý thuyết đó, luận văn đã đánh giá tính thanh khoản và thực trạng
hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Sài Gòn.
Những hạn chế và tồn tại của hoạt động quản trị thanh khoản của đối tƣợng nghiên
cứu đƣợc phân tích, đánh giá. Từ đó, luận văn đã đề xuất một số biện pháp nhằm
nâng cao hoạt động quản trị thanh khoản trong thời gian đến tại Ngân Hàng Thƣơng
Mại Cổ Phần Sài Gòn.
5. Nội dung kết cấu của Luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Tổng quan về quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng
thƣơng mại.
- Chƣơng 2: Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân Hàng Thƣơng
Mại Cổ Phần Sài Gòn.
- Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại
Ngân Hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Sài Gòn.
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
1.1.1. Khái niệm về rủi ro
Bàn về khái niệm rủi ro cho đến nay chƣa có đƣợc định nghĩa thống nhất về
rủi ro. Những trƣờng phái khác nhau, các tác giả khác nhau đƣa ra những định nghĩa
rủi ro khác nhau. Những định nghĩa này rất phong phú và đa dạng, nhƣng tập trung
lại có thể chia thành hai trƣờng phái lớn:
Theo trƣờng phái truyền thống, rủi ro đƣợc xem là sự không may mắn, sự tổn
thất mất mát, nguy hiểm. Nó đƣợc xem là điều khơng lành, điều khơng tốt, bất ngờ
xảy đến. Đó là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi
nhuận dự kiến. Rủi ro cịn đƣợc hiểu là những bất trắc ngồi ý muốn xảy ra trong
quá trình kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát
triển của một doanh nghiệp. Tóm lại, theo quan điểm này thì rủi ro là những thiệt
hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc
điều khơng chắc chắn có thể xảy ra cho con ngƣời.
Theo trƣờng phái hiện đại, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lƣờng đƣợc, vừa
mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất
mất mát cho con ngƣời nhƣng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội.
Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, ngƣời ta có thể tìm ra những biện pháp phịng ngừa,
hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho
tƣơng lai.
Nhƣ vậy, theo quan điểm tác giả, rủi ro là những bất trắc có thể đo lƣờng
đƣợc để có thể chủ động đối phó với rủi ro cũng nhƣ tận dụng cơ hội do rủi ro mang
lại trong trƣờng hợp con ngƣời nắm đƣợc quy luật của yếu tố môi trƣờng tác động.
Tuy nhiên trong trƣờng hợp con ngƣời không nắm đƣợc đầy đủ ảnh hƣởng của yếu
tố mơi trƣờng thì rủi ro là những biến cố không lƣờng trƣớc đƣợc gây ra những tổn
4
thất, mất mát ảnh hƣởng đến hoạt động của con ngƣời.
1.1.2. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng đƣợc hiểu là những biến cố không mong
đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi
nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hồn
thành đƣợc một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Đặc thù của ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ hoạt động dựa trên
niềm tin của khách hàng. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng tùy theo mức độ có thể
dẫn đến giảm sút niềm tin của khách hàng. Khi đánh mất niềm tin của khách hàng
tất yếu dẫn đến sự phá sản trong ngân hàng, ảnh hƣởng dây chuyền đến toàn bộ hệ
thống ngân hàng.
Phân loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng bao gồm một số loại rủi ro cơ
bản nhƣ sau:
- Rủi ro tín dụng: là loại rủi ro phát sinh trong q trình cấp tín dụng của
ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả đƣợc nợ hoặc trả
nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
- Rủi ro tỷ giá hối đoái: là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay ngoại
tệ hoặc kinh doanh ngoại tệ khi tỷ giá biến động theo chiều hƣớng bất lợi cho ngân
hàng.
- Rủi ro lãi suất: là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị
trƣờng hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản
hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng.
- Rủi ro thanh khoản: là loại rủi ro xuất hiện trong trƣờng hợp ngân hàng
thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền mặt hoặc
không thể vay mƣợn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán.
- Rủi ro hoạt động: là rủi ro liên quan đến công nghệ, cơ sở hạ tầng, quy
trình, con ngƣời trong quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng, hay nói cách khác
5
rủi ro hoạt động bao gồm toàn bộ các rủi ro có thể phát sinh từ cách thức mà một
NHTM điều hành các hoạt động của mình.
Từ đặc thù của hoạt động ngân hàng có thể nói hoạt động ngân hàng liên
quan đến việc chấp nhận rủi ro chứ không phải né tránh rủi ro. Các NHTM cần đánh
giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro - lợi ích nhằm tìm ra những
cơ hội đạt đƣợc những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận. Các NHTM sẽ
hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý và kiểm soát đƣợc,
đồng thời nằm trong phạm vi, khả năng các nguồn lực tài chính và năng lực tín dụng
của mình.
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Có ba nhóm nguyên nhân dẫn đến rủi ro, gồm: nhóm nguyên nhân thuộc về
năng lực quản trị của ngân hàng, nhóm nguyên nhân thuộc về khách hàng, nhóm
nguyên nhân khách quan có liên quan đến mơi trƣờng hoạt động kinh doanh.
Một số nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng:
- Ngân hàng không quản lý chặt chẽ thanh khoản dẫn đến thiếu khả năng chi
trả cho khách hàng
- Ngân hàng cho vay tập trung quá nhiều vào một ngành hay một nhóm
khách hàng; quá chú trọng đến tăng trƣởng tín dụng nên bỏ qua một số bƣớc thẩm
định, hạ thấp tiêu chuẩn cho vay, thiếu cơng tác kiểm tra kiểm sốt sau vay.
- Ngân hàng thiếu thơng tin hoặc phân tích thơng tin khơng đầy đủ, công tác
dự báo chƣa đƣợc chú trọng dẫn đến cho vay, đầu tƣ, các quyết định kinh doanh
không hợp lý.
- Cán bộ ngân hàng thiếu đạo đức nghề nghiệp, yếu về trình độ nghiệp vụ.
Một số nguyên nhân thuộc về khách hàng:
- Phƣơng án sản xuất kinh doanh không hiệu quả dẫn đến khách hàng kinh
doanh thua lỗ liên tục.
- Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích
- Chủ doanh nghiệp thiếu năng lực điều hành, tham ơ, lừa đảo, thiếu thiện chí
6
trả nợ.
- Khách hàng có vấn đề về sức khỏe, bệnh tật hoặc bị thất nghiệp ảnh hƣởng
đến thu nhập trả nợ.
Nguyên nhân khách quan từ môi trƣờng hoạt động kinh doanh:
- Thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn.
- Tình hình an ninh, chính trị trong nƣớc, khu vực khơng ổn định.
- Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất cân bằng cán cân thanh
toán quốc tế dẫn đến tỷ giá hối đối biến động bất thƣờng.
- Mơi trƣờng pháp lý chƣa thuận lợi, chính sách điều hành vĩ mô của nhà
nƣớc thiếu nhất quán.
Xác định rõ những nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
là điều kiện đầu tiên để ngân hàng có thể kiểm sốt và phịng ngừa rủi ro một cách
hiệu quả.
1.1.4. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, tồn diện và có
hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm sốt, phịng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất
mát, những ảnh hƣởng bất lợi của rủi ro. Quản trị rủi ro bao gồm năm bƣớc nhƣ sau:
- Nhận dạng rủi ro: Nhận dạng đƣợc rủi ro là điều kiện tiên quyết để quản
trị rủi ro. Đó là q trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh
của ngân hàng; bao gồm: việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trƣờng hoạt động
và toàn bộ hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê đƣợc tất cả các loại rủi ro, kể cả
dự báo những loại rủi ro mới có thể xuất hiện trong tƣơng lai, để từ đó có các biện
pháp kiểm sốt, tài trợ cho từng loại rủi ro phù hợp.
- Phân tích rủi ro: Phân tích rủi ro nhằm đề ra biện pháp hữu hiệu để phòng
ngừa rủi ro. Trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân, tác động đến các ngun nhân làm
thay đổi chúng, qua đó sẽ phịng ngừa rủi ro một cách hiệu quả hơn.
- Đo lƣờng rủi ro: Để đo lƣờng đƣợc rủi ro phải thu thập số liệu, lập ma trận
đo lƣờng rủi ro và phân tích, đánh giá. Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro
7
đối với ngân hàng, ngƣời ta sử dụng hai tiêu chí: tần suất xuất hiện của rủi ro và
biên độ của rủi ro, tức là mức độ nghiêm trọng của tổn thất, đây là tiêu chí có vai trị
quyết định.
- Kiểm sốt, phịng ngừa rủi ro: Kiểm sốt rủi ro là trọng tâm của quản trị
rủi ro. Đó là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lƣợc, các chƣơng
trình hoạt động để ngăn ngừa, phịng tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những
ảnh hƣởng không mong đợi có thể xảy ra đối với ngân hàng. Các biện pháp kiểm
sốt có thể là: phịng tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, chuyển giao rủi ro, đa dạng rủi
ro, quản trị thông tin.
- Tài trợ rủi ro: Mặc dù, đã thực hiện các biện pháp phòng ngừa, nhƣng rủi
ro vẫn có thể xảy ra. Khi đó, trƣớc hết cần theo dõi, xác định chính xác những tổn
thất về tài sản, nguồn nhân lực hoặc về giá trị pháp lý. Sau đó, cần thiết lập các biện
pháp tài trợ phù hợp. Nhìn chung, các biện pháp này đƣợc chia làm hai nhóm: tự
khắc phục và chuyển giao rủi ro.
1.2. Rủi ro thanh khoản
1.2.1. Khái niệm về thanh khoản và rủi ro thanh khoản
Tính thanh khoản của ngân hàng là khả năng của ngân hàng trong việc thực
hiện các nghĩa vụ tài chính khi chúng đến hạn với một chi phí hợp lý. Đối với
NHTM thì tính thanh khoản là khả năng đáp ứng các nhu cầu thanh toán, chi trả, rút
tiền và xin vay mới theo các yêu cầu cấp tín dụng hợp lệ của khách hàng. Nhƣ vậy
một ngân hàng đƣợc coi là thanh khoản tốt nếu có khả năng đáp ứng đầy đủ các nhu
cầu thanh toán chi trả các khoản đến hạn hoặc phát sinh mới với chi phí hợp lý đúng
vào thời điểm khách hàng hoặc đối tác có nhu cầu.
Nhƣ vậy, rủi ro thanh khoản là loại rủi ro khi ngân hàng khơng có khả năng
cung ứng đầy đủ lƣợng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức thời hoặc cung ứng đủ
nhƣng với chi phí cao. Rủi ro thanh khoản xuất hiện trong trƣờng hợp ngân hàng
thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền mặt hoặc
không thể vay mƣợn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán.
8
1.2.2. Cung – cầu và trạng thái thanh khoản
1.2.2.1. Cung về thanh khoản
Cung thanh khoản là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của ngân hàng,
là nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng. Cung thanh khoản bao gồm tài sản
hiện có và khả năng huy động mới của ngân hàng.
Tài sản hiện có gồm:
- Tiền mặt trong quỹ và tiền gửi tại các NHNN và các TCTD khác,
- Các khoản tín dụng đƣợc hồn trả,
- Doanh thu từ việc bán các dịch vụ phi tiền gửi,
- Chứng khốn chính phủ và chứng khốn có tính lỏng cao,
- Các tài sản có tính lỏng khác.
Huy động mới gồm:
- Tiền gửi mới của khách hàng,
- Vay NHNN,
- Vay trên thị trƣờng liên ngân hàng,
- Các dạng tài sản nợ khác.
1.2.2.2. Cầu về thanh khoản
Cầu về thanh khoản là nhu cầu vốn cho các mục đích hoạt động của ngân
hàng. Thông thƣờng, trong lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng, những hoạt động
tạo ra cầu về thanh khoản bao gồm:
- Đảm bảo dự trữ bắt buộc,
- Khách hàng rút tiền gửi,
- Thanh tốn các giấy tờ có giá và hồn trả nợ vay khi đến hạn,
- Nhu cầu tín dụng của khách hàng,
- Thanh tốn các chi phí hoạt động, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, trả cổ tức
cho cổ đơng, thanh tốn các nghĩa vụ tài chính khác.
9
1.2.2.3. Đánh giá trạng thái thanh khoản
Ở bất cứ thời điểm nào, các nguồn cung và nhu cầu thanh khoản đến cùng
lúc tạo thành trạng thái thanh khoản rịng có thể đƣợc tính nhƣ sau:
Trạng thái thanh khoản rịng (NPL) = Tổng cung về thanh khoản - Tổng
cầu về thanh khoản
- Khi NPL >0, cung thanh khoản vƣợt quá cầu thanh khoản, ngân hàng đang
ở trạng thái thặng dƣ thanh khoản. Nhà quản trị ngân hàng phải cân nhắc đầu tƣ số
vốn thặng dƣ này vào đâu để mang lại hiệu quả cho tới khi chúng cần đƣợc sử dụng
đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong tƣơng lai.
- Khi NPL <0, cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh khoản, ngân hàng phải
đối mặt với tình trạng thâm hụt thanh khoản. Nhà quản trị phải xem xét để gia tăng
thanh khoản từ nhiều nguồn cung cấp khác nhau một cách kịp thời với chi phí rẻ
nhất.
1.2.3. Yếu tố thời gian của vấn đề thanh khoản
Xét về thời gian, nhu cầu thanh khoản của một ngân hàng bao gồm cả trong
ngắn hạn và dài hạn.
Nhu cầu thanh khoản ngắn hạn mang tính tức thời hoặc gần nhƣ thế. Các
khoản tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi có kỳ hạn đến hạn, các công cụ huy động
thuộc thị trƣờng tiền tệ... nằm trong phạm vi nhu cầu thành khoản ngắn hạn. Để đáp
ứng nhu cầu thanh khoản thuộc loại này, đòi hỏi ngân hàng phải duy trì ở mức độ
khá lớn các loại tài sản có tính thanh khoản cao (tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại
NHTW và các định chế tài chính khác, chứng khốn chính phủ...)
Nhu cầu thanh khoản dài hạn do các nhân tố mang tính chất thời vụ, chu kỳ
và xu hƣớng tạo ra. Chẳng hạn nhu cầu rút tiền hay vay mƣợn của cá nhân thƣờng
đặc biệt tăng cao vào các ngày cận kề với các dịp lễ hội trong năm để trang trải chi
tiêu, mua sắm. Để đáp ứng loại nhu cầu thanh khoản này, đòi hỏi ngân hàng cần
phải dự phòng trƣớc khả năng cung cấp vốn từ nhiều nguồn khác nhau và ở mức độ
cao hơn so với nhƣ cầu thanh khoản ngắn hạn. Ví dụ nhƣ đặt kế hoạch thu hút các
10
khoản tiền gửi mới, thỏa thuận vay dài hạn từ công chúng hoặc từ quỹ dự trữ của
các ngân hàng khác... Do yếu tố thời gian là mang tính quyết định: Làm thế nào, khi
nào và ở đâu có thể tiếp cận các nguồn cung cấp thanh khoản mỗi khi cần đến.
1.2.4.Nguyên nhân gây ra các vấn đề về thanh khoản của ngân
hàng thƣơng mại
Tình trạng khó khăn về thanh khoản của ngân hàng thƣơng mại xuất phát từ
những lý do chính sau đây:
- Ngân hàng vay mƣợn quá nhiều các khoản tiền gửi, quỹ dự trữ từ các cá
nhân và các tổ chức tài chính khác, sau đó chuyển hố thành những tài sản đầu tƣ có
kỳ hạn. Vì vậy, tình trạng mất cân đối về thời hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn
xảy ra đối với ngân hàng. Trƣờng hợp hiếm thấy là luồng tiền thu hồi đƣợc từ các
khoản đầu tƣ cân bằng chính xác với luồng tiền đang chỉ ra để trang trải cho các
nguồn vốn huy động trƣớc đây.
- Do sự nhạy cảm đối với sự thay đổi về lãi suất đầu tƣ, nhất là các khoản
tiền gửi. Khi lãi suất đầu tƣ tăng, một số ngƣời gửi tiền rút vốn của họ ra khỏi ngân
hàng để đầu tƣ vào nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn, còn các khách hàng vay tiền có
thể trì hỗn u cầu vay vốn và tích cực tiếp cận các khoản tín dụng có lãi suất thấp
hơn. Nhƣ vậy, sự thay đổi lãi suất ảnh hƣởng cả khách hàng gửi tiền và khách hàng
vay tiền và cả hai đều tác động trạng thái thanh khoản của ngân hàng. Hơn nữa,
những xu hƣớng về sự thay đổi lãi suất còn ảnh hƣỏng đến Giá trị thị trƣờng các tài
sản mà ngân hàng có thể đem bán để tăng thêm nguồn cung cấp thanh khoản và trực
tiếp ảnh hƣởng đến chi phí vay mƣợn trên thị trƣờng tiền tệ.
- Ngoại trừ hai nhân tố nêu trên, điều cơ bản là các ngân hàng phải đặt một
sự ƣu tiên cao đối với việc đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Mất cảnh giác trong khu
vực này có thể làm tổn hại nghiêm trọng niềm tin của công chúng vào ngân hàng.
Một trong những nhiệm vụ của các nhà quản trị thanh khoản là duy trì mối liên hệ
gần gủi với những khách hàng gửi tiền lớn và những khách hàng vay đang nắm giữ
hạn mức lớn để xác định có hay không và khi nào rút vốn.
11
1.3. Quản trị rủi ro thanh khoản
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro thanh khoản
Quản trị rủi ro thanh khoản là quá trình tiếp cận rủi ro thanh khoản một cách
khoa học, tồn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng đƣợc rủi ro, từ đó có chiến
lƣợc, phƣơng pháp để phân tích, đo lƣờng rủi ro thanh khoản nhằm phòng ngừa và
giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hƣởng bất lợi do rủi ro thanh khoản gây ra.
Quản trị rủi ro thanh khoản cũng bao gồm các biện pháp tài trợ khi rủi ro thanh
khoản xảy ra.
1.3.2. Bản chất của vấn đề quản trị thanh khoản
Bản chất của vấn đề quản trị thanh khoản có thể hiểu thơng qua các nội dung
sau:
- Rất hiếm khi cung- cầu thanh khoản của một ngân hàng cân bằng với nhau
tại một thời điểm cụ thể. Các ngân hàng phải thƣờng xuyên đối mặt và giải quyết
một trong hai trạng thái thanh khoản hoặc thặng dƣ hoặc thâm hụt.
- Có một sự đánh đổi giữa khả năng thanh khoản và khả năng sinh lợi. Càng
nhiều nguồn vốn hơn đƣợc giữ lại để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh khoản, khả
năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng càng thấp hơn và ngƣợc lại.
- Giải quyết vấn đề thanh khoản buộc các ngân hàng phải mất chi phí, chi phí
thực tế và tiềm năng, bao gồm chi phí trả lãi các nguồn vốn vay mƣợn, chi phí giao
dịch để tìm nguồn vốn, chi phí cơ hội dƣới hình thức lợi nhuận tƣơng lai mất đi do
phải bán các tài sản sinh lợi.
1.3.3. Chiến lƣợc quản trị rủi ro thanh khoản
1.3.3.1. Định hƣớng chung về quản trị thanh khoản
Để quản trị thanh khoản có hiệu quả tốt, một số nguyên tắc mang tính chất
chỉ đạo sau đây cần thiết đƣợc tuân theo:
- Nhà quản trị thanh khoản phải thƣờng xuyên bám sát hoạt động của các bộ
phận huy động vốn và sử dụng vốn để điều phối hoạt động của các bộ phận này sao
12
cho ăn khớp với nhau. Chẳng hạn, khi một khoản tiền gửi lớn đến hạn trong vài
ngày tới, thông tin này cần đƣợc chuyển ngay đến nhà quản trị thanh khoản, để có
quyết sách thích hợp chuẩn bị nguồn vốn đáp ứng nhu cầu này.
- Nhà quản trị thanh khoản cần phải biết trƣớc khả năng ở đâu và khi nào
khách hàng gửi tiền/ vay tiền dự định rút vốn hoặc bổ sung thêm tiền gửi/ trả nợ.
Điều này cho phép ngƣời quản trị thanh khoản hoạch định đón đầu để xử lý hiệu
quả hơn phần thanh khoản thặng dƣ hay thâm hụt.
- Nhu cầu thanh khoản của ngân hàng và các quyết định liên quan đến vấn đề
thanh khoản phải đƣợc phân tích trên cơ sở liên tục, tránh để kéo dài quá lâu một
trong hai tình trạng thặng dƣ hay thâm hụt thanh khoản. Thặng dƣ thanh khoản nên
đƣợc đầu tƣ đúng lúc khi nó xãy ra nhằm tránh một sự giảm sút trong thu nhập của
ngân hàng; thâm hụt thanh khoản nên đƣợc xử lý kịp thời để giảm bớt sự căng thẳng
trong việc vay mƣợn hay bán tài sản.
1.3.3.2. Các chiến lƣợc quản trị rủi ro thanh khoản
Để quản trị rủi ro thanh khoản, các ngân hàng có thể tiếp cận theo 3 cách sau
đây:
- Tạo ra nguồn cung cấp thanh khoản từ bên trong (Dựa vào tài sản Có)
- Vay mƣợn bên ngồi để đáp ứng nhu cầu thanh khoản (Dựa vào tài sản Nợ)
- Phối hợp cân bằng cả hai hƣớng trên.
Chiến lƣợc quản trị thanh khoản dựa vào Tài sản Có
Đây là cách tiếp cận truyền thống để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của
NHTM. Chiến lƣợc này đòi hỏi dự trữ thanh khoản dƣới hình thức tài sản có tính
thanh khoản cao, chủ yếu là tiền mặt và các chứng khoán. Khi xuất hiện nhu cầu
thanh khoản, ngân hàng bán các tài sản dự trữ để lấy tiền cho đến khi tất cả nhu cầu
thanh khoản đƣợc đáp ứng đầy đủ. Chiến lƣợc quản trị thanh khoản theo hƣớng này
thƣờng đƣợc gọi là sự chuyển hố tài sản bởi vì ngân hàng tăng nguồn cung cấp
thanh khoản bằng cách chuyển đổi các tài sản phi tiền mặt thành tiền mặt. Tài sản
có tính thanh khoản có 3 đặc điểm sau:
13
- Ln có sẵn thị trƣờng tiêu thụ để có thể chuyển đổi thành tiền mau chóng.
- Giá cả ổn định để không ảnh hƣởng đến tốc độ và doanh thu bán tài sản.
- Có thể mua lại dễ dàng với ít rủi ro mất mát Giá trị để ngƣời bán có thể
khơi phục khoản đầu tƣ.
Những tài sản có tính thanh khoản phổ biến bao gồm: trái phiếu kho bạc, các
khoản vay ngân hàng trung ƣơng, trái phiếu đô thị, tiền gửi tại các ngân hàng khác,
chứng khoán của các cơ quan chính phủ, chấp phiếu của ngân hàng khác. Nhƣ vậy,
trong chiến lƣợc quản trị thanh khoản dựa trên Tài sản Có, một ngân hàng đƣợc coi
là quản trị thanh khoản tốt nếu ngân hàng này có thể tiếp cận nguồn cung thanh
khoản với chi phí hợp lý, số lƣợng vừa đủ theo yêu cầu và kịp thời.
Chiến lƣợc quản trị thanh khoản dựa vào Tài sản Có có ƣu điểm là ngân hàng
hồn tồn chủ động trong việc tự đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho mình mà không
bị lệ thuộc vào các chủ thể khác. Tuy nhiên, chiến lƣợc này cũng có những nhƣợc
điểm sau:
- Một khi bán tài sản tức là ngân hàng mất đi thu nhập mà các tài sản này tạo
ra. Nhƣ vậy, ngân hàng đã chịu chi phí cơ hội khi bán đi các tài sản đã đầu tƣ.
- Phần lớn các trƣờng hợp khi bán tài sản đều tốn kém chi phí giao dịch nhƣ
hoa hồng trả cho ngƣời mơi giới chứng khoán.
- Tổn thất càng lớn cho ngân hàng nếu các tài sản đem bán bị giảm giá trên
thị trƣờng, hoặc bị ngƣời mua ép giá do phải gấp rút bán để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản.
- Nhìn chung khả năng sinh lợi của các tài sản có tính thanh khoản càng cao là
thấp nhất trong số các tài sản tài chính. Nếu ngân hàng đầu tƣ nhiều vào tài sản có
tính thanh khoản cao thì ngân hàng buộc phải từ bỏ lợi nhuận cao hơn tạo ra từ
những tài sản khác.
Chiến lƣợc quản trị thanh khoản dựa vào Tài sản Nợ
Trong chiến lƣợc này, nhu cầu thanh khoản đƣợc đáp ứng bằng cách vay
mƣợn trên thị trƣờng tiền tệ. Việc vay mƣợn chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản tức thời và chỉ thực hiện khi có nhu cầu thanh khoản phát sinh để tránh dự trữ
14
quá mức cần thiết.
Nguồn vay mƣợn thanh khoản chủ yếu đối với một ngân hàng bao gồm: vay
qua đêm, vay ngân hàng trung ƣơng, bán các hợp đồng mua lại, phát hành chứng chỉ
tiền gửi có thể chuyển nhƣợng mệnh giá lớn.
Ƣu điểm của chiến lƣợc này là ngân hàng khơng cần dự trữ nhiều tài sản có
tính thanh khoản để đầu tƣ nhiều hơn vào tài sản sinh lợi khác đem lại lợi nhuận cao
nhất. Tuy nhiên chiến lƣợc này cũng có nhƣợc điểm là ngân hàng bị phụ thuộc vào
thị trƣờng tiền tệ khi đáp ứng nhu cầu thanh khoản do sự biến động về khả năng cho
vay và lãi suất trên thị trƣờng tiền tệ. Hơn nữa, một ngân hàng vay mƣợn quá nhiều
thƣờng bị đánh giá là có khó khăn về tài chính, khi thơng tin này lan rộng ra, những
khách hàng gửi tiền sẽ rút vốn hàng loạt hoặc ngân hàng phải huy động vốn với chi
phí cao gấp nhiều lần. Cùng lúc đó, các định chế tài chính khác, để tránh rủi ro sẽ
thận trọng nm hơn trong việc tài trợ vốn cho ngân hàng này để giải quyết khó khăn
về thanh khoản.
Chiến lƣợc quản trị thanh khoản cân bằng
Do những rủi ro vốn có khi phụ thuộc vào nguồn thanh khoản vay mƣợn và
những chi phí dự trữ thanh khoản bằng tài sản, phần lớn ngân hàng đã dung hòa
trong việc chọn chiến lƣợc quản trị thanh khoản, nghĩa là kết hợp đồng thời cả hai
loại chiến lƣợc trên để tạo ra chiến lƣợc quản trị thanh khoản cân bằng. Chiến lƣợc
này địi hỏi, các nhu cầu thanh khoản có thể dự kiến, đƣợc dự trữ bằng chứng khoán
khả nhƣợng và tiền gửi tại các ngân hàng khác; trong khi đó các nhu cầu thanh
khoản đã dự phòng trƣớc (theo thời vụ, chu kỳ, và xu hƣớng) đƣợc hỗ trợ bằng các
thoả thuận trƣớc về hạn mức tín dụng từ các ngân hàng đại lý hoặc những nhà cấp
vốn khác. Nhu cầu thanh khoản không thể dự kiến đƣợc đáp ứng từ vay mƣợn ngắn
hạn trên thị trƣờng tiền tệ. Các nhu cầu thanh khoản dài hạn cần đƣợc hoạch định và
nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản là các khoản tiền vay ngắn và trung
hạn, chứng khoán sẽ chuyển hóa thành tiền khi nhu cầu thanh khoản xuất hiện.
Khi vận dụng chiến lƣợc quản trị rủi ro cân bằng, các nhà quản trị cần chú ý
đến các yếu tố ảnh hƣởng sau khi lựa chọn các nguồn dự trữ:
15
- Tính cấp thiết của nhu cầu thanh khoản: Một nhu cầu thanh khoản tức thời
sẽ đƣợc tài trợ bằng ngân quỹ dự trữ, vay qua đêm hoặc tái chiết khấu tại ngân hàng
trung ƣơng.
- Thời hạn nhu cầu thanh khoản: Một nhu cầu thanh khoản kéo dài vài ngày,
vài tuần hoặc vài tháng có thể đƣợc tài trợ bằng nguồn bán Tài sản Có hay vay trên
thị trƣờng tiền tệ.
- Khả năng thâm nhập thị trường Tài sản Nợ: Thƣờng chỉ có các ngân hàng
lớn mới có thể tham gia thị trƣờng Tài sản Nợ cho nên nhà quản trị ngân hàng phải
giới hạn phạm vi lựa chọn các thị trƣờng Tài sản Nợ mà ngân hàng muốn tham gia.
- Chi phí và rủi ro: Lãi suất các nguồn vốn trên thị trƣờng thay đổi hàng
ngày; do đó, các ngân hàng phải thƣờng xuyên theo dõi thị trƣờng để nắm bắt đƣợc
các thông tin về lãi suất và các điều kiện cho vay đi kèm.
- Dự báo tỷ lệ lãi suất: Khi lập kế hoạch để xử lý tình trạng thâm hụt thanh
khoản dự kiến, nhà quản trị phải đƣa ra các nguồn vốn có thể đáp ứng nhu cầu thanh
khoản với lãi suất mong đợi thấp nhất.
- Triển vọng chính sách của ngân hàng trung ương và các khoản vay mượn
của kho bạc: Nhà quản trị cũng cần nghiên cứu động thái của ngân hàng trung
ƣơng, tình hình ngân sách nhà nƣớc để định hƣớng điều kiện tín dụng và dự đoán lãi
suất trên thị trƣờng tiền tệ sẽ thay đổi ra sao. Chẳng hạn, một kế hoạch huy động
vốn lớn của chính phủ, hoặc việc thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ làm giảm
giảm hạn mức tín dụng và gia tăng lãi suất. Khi đó, quản trị thanh khoản gặp khó
khăn hơn và chi phí lãi vay của ngân hàng cũng tăng tƣơng ứng.
- Các quy định liên quan đến nguồn vốn thanh khoản: Các quy định của các
cơ quan quản trị ngân hàng ngày càng có xu hƣớng quốc tế hố nên ngân hàng trong
nƣớc phải vận dụng một cách sáng tạo và phù hợp với thông lệ chung.
1.3.4. Các phƣơng pháp đo lƣờng yêu cầu thanh khoản
Các phƣơng pháp sau đây đƣợc các ngân hàng sử dụng để ƣớc lƣợng dự báo
nhu cầu thanh khoản. Mỗi phƣơng pháp dựa trên một số giả thuyết cụ thể, và kết
16
quả thu đƣợc chỉ là gần đúng so với nhu cầu thanh khoản thực sự tại thời điểm đã
cho.
1.3.4.1. Phƣơng pháp nguồn vốn và sử dụng vốn
Đây là một cách tiếp cận nhu cầu thanh khoản một cách toàn diện nhất.
Phƣơng pháp này xem xét khả năng thanh khoản cần thiết để đáp ứng việc rút tiền
gửi và mức cầu tín dụng. Phƣơng pháp bắt đầu với hai thực tế đơn giản:
- Thanh khoản ngân hàng tăng khi tiền gửi tăng và tiền vay giảm (nguồn vốn)
- Thanh khoản ngân hàng giảm khi tiền gửi giảm và tiền vay tăng (thể hiện
cách sử dụng vốn)
Bất cứ khi nào mà nguồn tạo ra thanh khoản và nhu cầu sử dụng thanh khoản
khơng cân bằng với nhau, ngân hàng có sự chênh lệch thanh khoản (liquidity gap)
có thể xác định nhƣ sau:
Độ lệch thanh khoản (liquidity gap) = Tổng cung thanh khoản (1) - Tổng cầu
thanh khoản (2).
Khi (1) > (2), ngân hàng có một độ lệch thanh khoản dƣơng và phần thanh
khoản thăng dƣ nhanh chóng phải đƣợc đầu tƣ vào những tài sản sinh lợi cho tới khi
chúng đƣợc cần để trang trải nhu cầu tiền trong tƣơng lai.
Khi (1) < (2), ngân hàng có một độ lệch thanh khoản âm, trong trƣờng hợp
này, ngân hàng cần phải gia tăng thanh khoản từ nhiều nguồn cung cấp sẵn có khác
nhau một cách kịp thời và với chi phí rẻ nhất.
Tiến hành các bƣớc cơ bản trong phƣơng pháp nguồn vốn và sử dụng vốn
nhƣ sau:
- Tiền vay và tiền gửi phải đƣợc dự báo trong một khoảng thời gian hoạch
định thanh khoản đã cho (ngày, tháng, quý).
- Những thay đổi về tiền vay và tiền gửi phải đƣợc tính tốn cho cùng
khoảng thời gian xác định đó.
17
- Ngƣời quản trị thanh khoản ƣớc lƣợng trạng thái thanh khoản ròng của
ngân hàng, hoặc thặng dƣ hoặc thâm hụt dựa vào sự biến đổi của tiền gửi và cho
vay.
Để dự báo các khoản tiền vay và tiền gửi cho một khoảng thời gian trong
tƣơng lai (tháng hoặc quý), ngân hàng có thể dung các biến số thống kê kinh tế và
xác định mối quan hệ giữa chúng với xu hƣớng vận động của tiền vay và tiền gửi.
- Thay đổi dự kiến của tiền vay phụ thuộc vào các biến số sau:
+ Tăng trƣởng GDP dự kiến.
+ Lợi nhuận doanh nghiệp dự kiến.
+ Tỷ lệ tăng trƣởng về cung ứng tiền của NHTW.
+ Tỷ lệ tăng trƣởng của tín dụng.
+ Tỷ lệ lạm phát ƣớc tính.
- Thay đổi dự kiến của tiền gửi phụ thuộc vào các biến số sau:
+ Tăng trƣởng về thu nhập cá nhân dự kiến.
+ Mức tăng bán lẻ ƣớc tính.
+ Lợi suất dự kiến cho tiền gửi trên thị trƣờng tiền tệ.
+ Tỷ lệ lạm phát dự kiến.
Sau khi dùng những biến số thống kê kinh tế dự đốn này, tiếp đó ngân hàng
có thể ƣớc lƣợng nhu cầu thanh khoản bằng cách tính:
Nhu cầu thanh khoản = Thay đổi dự kiến tiền gửi – Thay đổi dự kiến tiền vay
1.3.4.2. Phƣơng pháp xác định xác suất mỗi tình huống
Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành nhƣ sau:
- Bƣớc 1: Ngân hàng phỏng đoán khả năng xảy ra mỗi trạng thái thanh khoản
theo ba cấp độ:
Khả năng xấu nhất:
+ Tiền gửi xuống thấp dƣới mức dự kiến.
+ Tiền vay lên cao trên mức dự kiến.
Khả năng tốt nhất: