Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc hoàn thiện chuỗi cung ứng xuất khẩu cá tra từ đồng bằng sông cửu long đến thị trường mỹ la tinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-----------------o0o-----------------

KHUẤT THỊ THU HƯỜNG

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
VIỆC HOÀN THIỆN CHUỖI CUNG ỨNG XUẤT KHẨU CÁ TRA
TỪ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐẾN THỊ TRƯỜNG MỸ LA TINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HCM, 10/2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-----------------o0o-----------------

KHUẤT THỊ THU HƯỜNG

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
VIỆC HOÀN THIỆN CHUỖI CUNG ỨNG XUẤT KHẨU CÁ TRA
TỪ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐẾN THỊ TRƯỜNG MỸ LA TINH

Chuyên ngành: Kinh Doanh Thương Mại
Mã số: 60340121

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. NGÔ THỊ NGỌC HUYỀN

TP. HCM, 10/2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế này là cơng trình nghiên cứu của bản thân,
được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua. Các
thông tin và số liệu được sử dụng trong luận văn là hoàn tồn trung thực.
Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014
Người cam đoan

Khuất Thị Thu Hường


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC MƠ HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
DANH MỤC PHỤ LỤC
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ........................................ 9
1.1.

Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 9

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2


1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2

1.4.

Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 3

1.5.

Tổng quan nghiên cứu có liên quan tới đề tài ..................................................... 3

1.6.

Đóng góp mới của đề tài .................................................................................... 4

1.7.

Kết cấu của đề tài ............................................................................................... 5

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU............................. 5
2.1.

Cơ sở lý thuyết................................................................................................... 6

2.2.

Cơ sở thực tiễn về chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu từ ĐBSCL đến thị trường


Mỹ La Tinh................................................................................................................ 10
2.2.1. Tình hình sản xuất và xuất khẩu cá tra tại các tỉnh ĐBSCL đến thị trường Mỹ La
Tinh ........................................................................................................................... 10
2.2.2. Tổng quan chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu tại các tỉnh ĐBSCL ...................... 13
2.2.3. Đặc thù của chuỗi cung ứng cá tra.................................................................... 21
2.3.

Đề xuất mô hình nghiên cứu ............................................................................ 21

2.3.1. Phân tích từng nhân tố trong mơ hình đề xuất ................................................. 22
2.3.1.1. Sử dụng cơng nghệ thông tin ......................................................................... 22
2.3.1.2. Quản trị chất lượng ....................................................................................... 25
2.3.1.3. Mối quan hệ giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng ................................. 27
2.3.1.4. Mơi trường bên ngồi .................................................................................... 28


2.3.1.5. Kết quả thực hiện của chuỗi cung ứng ........................................................... 29
2.3.2. Các giả thuyết mơ hình nghiên cứu đề xuất ...................................................... 34
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU. ................................................................. 36
3.1. Quy trình nghiên cứu .......................................................................................... 36
3.2. Thiết kế nghiên cứu sơ bộ ................................................................................... 37
3.3. Thiết kế nghiên cứu chính thức ........................................................................... 43
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................. 46
4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ......................................................................... 46
4.1.1. Thống kê mô tả và tần số về đặc trưng của các thành viên trong chuỗi cung ứng
được khảo sát ............................................................................................................. 46
4.1.2. Thống kê mô tả về cấu trúc của chuỗi cung ứng cá tra từ ĐBSCL đến thị trường
Mỹ La Tinh (Brazil, Mexico, Colombia).................................................................... 51
4.2. Phân tích độ tin cậy của các thang đo (Cronbach’s alpha) ................................... 54
4.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)...................................................................... 56

4.4. Phân tích tương quan – hồi qui ............................................................................ 61
4.4.1. Phân tích tương quan ....................................................................................... 61
4.4.2. Phân tích hồi qui ............................................................................................. 62
4.4.2.1. Sự phù hợp của mơ hình ............................................................................... 60
4.4.2.2. Kiểm định độ phù hợp của mơ hình ............................................................... 62
4.4.2.3. Hệ số hồi qui ................................................................................................. 64
4.4.2.4. Kiểm định các giả thuyết của mơ hình ........................................................... 65
4.5. Kiểm định sự khác biệt của các biến định tính .................................................... 66
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 69
5.1. Bàn luận về kết quả nghiên cứu........................................................................... 69
5.2. Đề xuất một số giải pháp ứng dụng kết quả nghiên cứu để hoàn thiện chuỗi cung
ứng cá tra xuất khẩu từ đồng bằng sông Cửu Long đến thị trường Mỹ La Tinh. ......... 69
5.3. Những điểm hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo. .......................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

HIỆU TIẾNG ANH
VIẾT TẮT
ASC
Aquaculture stewardship Council
ASEAN
BAP
BMP
BRC
CTCP
CBI


DIPOA

ĐBSCL
ERP
EU
FAO

FDA
GMP
GlobalGAP
HACCP
HS Code
MAPA

TIẾNG VIỆT

Hội đồng Quản lý nuôi trồng thủy
sản
Association of Southeast Asian Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
Nations
Best Aquaculture Practices
Tiêu chuẩn thực hành nuôi tốt nhất
Better Management Practice
Quy phạm thực hành tốt hơn
British Retail Consortium
Tiêu chuẩn của Hiệp hội các nhà bán
lẻ Anh
Công ty Cổ Phần
Centre for the Promotion of Trung tâm Xúc tiến và nhập khẩu từ
Imports

from
developing các nước đang phát triển của Hà Lan
countries
Brazillian
Department of Cục Kiếm tra Sản phẩm có nguồn
Inspection of Animal Origin gốc từ Động vật của Brazil
Products
Đồng bằng sông Cửu Long
Enterprise Resource Planning
Quản trị nguồn lực doanh nghiệp
European Union
Liên minh châu Âu
Food
and
Agriculture Tổ chức Nông Lương Liên Hiệp
Organization of the United Quốc
Nations
Food and Drug Administration
Cơ quan kiểm soát dược phẩm và
Thực phẩm Hoa Kỳ
Good Manufacturing Practices
Thực hành sản xuất tốt
Global
Good
Agricultural Thực hành Nông nghiệp tốt Tồn
Practices
cầu
Hazard Analysis and Critical Phân tích mối nguy và kiểm soát
Control Points
điểm tới hạn

Harmonized System Codes
Mã số của hệ thống hài hịa
The Ministry of Agriculture, Bộ Nơng nghiệp, chăn nuôi và cung
Livestock, and Supply
ứng thực phẩm Brazil


NAFIQAD

NN&PTNT
OHSAS
PAD
RFID
SCM
SCOR
SQF
TNHH
VASEP
VietGAP
Vietfish
WB

National Agro – Forestry – Cục Quản Lý Chất Lượng Nông
Fisheries
Quality
Assurance Lâm Sản và Thủy Sản
Department
Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn
Occupational Health & Safety Tiêu chuẩn về Hệ thống quản lý An

Advisory Services
toàn sức khỏe nghề nghiệp
Pangasius Aquaculture Dialogue
Tiêu chuẩn đối thoại ni cá tra
Radio Frequency Identification
Nhận dạng bằng sóng vơ tuyến
Supply chain management
Quản trị chuỗi cung ứng
Supply
Chain
Operations Mơ Hình Tham Chiếu Hoạt Động
Reference
Chuỗi cung ứng
Safe Quality Food
Thực phẩm An toàn & Chất lượng
Trách nhiệm hữu hạn
Vietnam Association of Seafood Hiệp Hội Chế biến & Xuất khẩu
Entrepreneurs
Thủy sản Việt Nam
Quy phạm thực hành nuôi trồng thủy
sản tốt Việt Nam
Vietnam Fisheries International Hội chợ triển lãm Quốc tế Thủy sản
Exhibition
Việt Nam
World bank
Ngân hàng Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tựa đề


Trang

Bảng 2.1. Giá trị xuất khẩu cá tra tới Brazil, Mexico, Colombia 1999 – 2013

13

Bảng 2.2. Số lượng nhà máy chế biến cá tra theo địa phương

17

Bảng 2.3. Kim ngạch xuất khẩu cá tra của các doanh nghiệp 6 tháng đầu năm 2014 19
Bảng 2.4. Thang đo Sử dụng công nghệ thông tin

24

Bảng 2.5. Danh sách các tiêu chuẩn chất lượng liên quan các thành viên của chuỗi
cung ứng cá tra

25

Bảng 2.6. Thang đo Quản trị chất lượng

27

Bảng 2.7. Thang đo Mối quan hệ giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng

28

Bảng 2.8. Thang đo Môi trường bên ngoài


29

Bảng 2.9. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng
(Aramyan L.H. và cộng sự (2008))

32

Bảng 2.10. Thang đo kết quả của chuỗi cung ứng của các thành viên

33

Bảng 3.1. Thang đo các thành phần trong nghiên cứu

39

Bảng 3.2. Thước đo kết quả của chuỗi cung ứng của các thành viên

41

Bảng 3.3. Số lượng đối tượng khảo sát theo các phương pháp điều tra thơng tin

44

Bảng 4.1. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha

55

Bảng 4.2. Kết quả phân tích nhân tố lần 1


57

Bảng 4.3. Kết quả phân tích nhân tố lần 2

58

Bảng 4.4. Ma trận trên hệ số tương quan

61

Bảng 4.5. Hệ số xác định R2

62

Bảng 4.6. Phân tích phương sai

63

Bảng 4.7. Phân tích hồi qui

65

Bảng 4.8. Kết quả kiểm định các giả thuyết

65

Bảng 4.9. Kết quả kiểm định Levene, phân tích ANOVA

66


Bảng 4.10. Kết quả kiểm định sâu ANOVA

67

Bảng 4.11. Thống kê mô tả kết quả chuỗi cung ứng của các thành viên

67


DANH MỤC CÁC MƠ HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Tựa đề

Trang

Mơ hình 2.1: Chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu

14

Mơ hình 2.2: Mơ hình nghiên cứu đề xuất

33

Mơ hình 3.1. Quy trình nghiên cứu

37

Mơ hình 4.1. Chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu ở ĐBSCL tới thị trường Mỹ La Tinh 54
Mô hình 4.2. Mơ hình nghiên cứu điều chỉnh

60


Mơ hình 4.3. Phân phối chuẩn của phần dư

64

Mơ hình 5.1. Kết quả mơ hình nghiên cứu

69

Đồ thị 2.1. Diễn biến diện tích và sản lượng cá tra ở vùng ĐBSCL giai đoạn 19972013 và quy hoạch đến năm 2020

10

Đồ thị 2.2. Kim ngạch xuất khẩu cá tra 2002 – 2013

11

Đồ thị 2.3. Thị truờng nhập khẩu cá tra 2002 – 2013

12

Đồ thị 2.4. Cấu thành chi phí sản xuất của nhà ni cá tra

16

Đồ thị 2.5. Cấu thành chi phí sản xuất của nhà máy chế biến cá tra

18

Đồ thị 4.1. Địa chỉ của các thành viên trong chuỗi cung ứng được khảo sát


46

Đồ thị 4.2. Diện tích vùng ni của nhà nuôi

47

Đồ thị 4.3. Sản lượng cá thu hoạch 1 năm của nhà nuôi

47

Đồ thị 4.4. Số công nhân làm việc của vùng nuôi

48

Đồ thị 4.5. Số lượng nhà máy chế biến

48

Đồ thị 4.6. Công suất thiết kế của nhà chế biến

49

Đồ thị 4.7. Phần trăm công suất sử dụng của nhà chế biến

49

Đồ thị 4.8. Sản lượng thành phẩm trung bình 1 tháng của nhà chế biến

50


Đồ thị 4.9. Số công nhân làm việc của nhà chế biến

50

Đồ thị 4.10. Khối lượng cá tra nhà nhập khẩu đặt hàng trung bình 1 năm

51

Đồ thị 4.11. Khối lượng cá tra nhà bán lẻ đặt hàng trung bình 1 năm

51

Đồ thị 4.12: Nguồn cung cấp và nguồn tiêu thụ của nhà nuôi

52

Đồ thị 4.13: Nguồn cung cấp và nguồn tiêu thụ của nhà chế biến

52

Đồ thị 4.14: Nguồn cung cấp và nguồn tiêu thụ của nhà phân phối

53


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Giá trị xuất khẩu cá tra (nghìn USD) từng thị trường 1998 - 2013
Phụ lục 2. Thị trường xuất khẩu cá tra khu vực Mỹ Latinh
Phụ lục 3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động chuỗi cung ứng (Beamon,

1999)
Phụ lục 4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng
(Gunaseka và cộng sự (2004))
Phụ lục 5. Dàn bài thảo luận
Phụ lục 6. Danh sách phỏng vấn chuyên gia
Phụ lục 7. Bảng câu hỏi khảo sát chính thức
Phụ lục 8. Danh sách phỏng vấn chính thức
Phụ lục 9. Thống kê mô tả
Phụ lục 10. Kết quả phân tích nhân tố


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.1.

Lý do chọn đề tài

Ngành thủy sản của Việt Nam là một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, ngành
phát triển nhanh với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm giai đoạn 2000 đến 2010
là 8 – 10% (CBI, 3/2012). Trong đó, cá tra là một trong những mặt hàng chủ lực chiếm
trên 25% kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Theo báo cáo tạo thuận lợi
thương mại, tạo giá trị và năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thế giới 2013, Việt Nam
chiếm 90% giá trị thương mại cá tra các nước trên thế giới đạt 1,76 tỷ USD năm 2013
và đóng góp gần 75% trong tổng sản lượng sản xuất cá tra. Theo báo cáo Triển vọng
Lương thực (Food Outlook) (2009) của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên
Hiệp Quốc (FAO), cá tra nằm trong những sản phẩm thủy sản có giá trị thương mại
lớn trên thế giới bên cạnh tôm, cá hồi, cá tầng đáy, cá ngừ, mực, thức ăn và dầu cá.
Đến năm 2013 cá tra Việt Nam đã được xuất khẩu đến 149 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Trong đó kim ngạch xuất khẩu cá tra đến 20 quốc gia khu vực Mỹ La Tinh chiếm tới
19,73% tổng kim ngạch xuất khẩu (Thông tin thương mại 29/9/2014, Bộ Công
Thương). Thị trường Mỹ La Tinh tuy chỉ mới nhập khẩu cá tra mạnh từ năm 2004

nhưng có tốc độ tăng trưởng cao và tăng liên tục. Do nhu cầu tiêu thụ thủy sản ở thị
trường này khá cao và có xu hướng tăng, trong khi đó sản phẩm cá tra có giá cả cạnh
tranh, dễ chế biến, mùi vị thơm ngon nên nhanh chóng đáp ứng được thị hiếu của
người tiêu dùng.
Mặc dù ngành chế biến cá tra Việt Nam là một ngành có lợi thế cạnh tranh cao đặc biệt
tại thị trường Mỹ La Tinh, tuy nhiên lợi thế này chưa thực sự phát huy hết hiệu quả để
đem lại nguồn lợi cho đất nước do những vấn đề tồn tại trong chuỗi cung ứng cá tra.
Một điều rất đáng buồn khi nhiều nhà máy chế biến cạnh tranh không lành mạnh đua
nhau giảm giá, cung cấp vào thị trường những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn về cơ
thịt, mạ băng, độ ẩm hay lừa đảo chiếm dụng vốn của đối tác. Những điều này làm xấu
hình ảnh của doanh nghiệp xuất khẩu cá tra đồng thời làm cho sản phẩm cá tra bị hạ


2

thấp giá trị so với các sản phẩm cạnh tranh và bị kiểm soát nghiêm ngặt hơn bởi cơ
quan chức năng kiểm dịch động thực vật ở các nước Mỹ La Tinh. Ngồi ra phía nguồn
cung ngun liệu trong nước với diện tích gần 6000 ha nhưng sản lượng khơng ổn
định lúc thì khơng cung cấp được cho các nhà máy chế biến vào mùa cao điểm, lúc thì
dư thừa. Người nông dân thua lỗ, treo ao, nhà máy chế biến cũng hoạt động cầm
chừng do chưa giải quyết được bài toán về chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu.
Những thực trạng yếu kém của chuỗi cung ứng cá tra dẫn đến nhu cầu cấp thiết cần có
những biện pháp hữu hiệu nhằm cải thiện chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu từ đồng
bằng sông Cửu Long tới các thị trường xuất khẩu nói chung và thị trường Mỹ La Tinh
nói riêng. Do đó tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc hoàn
thiện chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu từ đồng bằng sông Cửu Long đến thị trường
Mỹ La Tinh” để có thể cung cấp thêm vào những nghiên cứu về chuỗi cung ứng cá tra
xuất khẩu và làm cơ sở đề xuất giải pháp cho các thành viên trong chuỗi.
1.2.


Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:
(1) Làm rõ các nhân tố tác động đến việc hoàn thiện chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu.
(2) Đánh giá tác động của các nhân tố đó đến việc hồn thiện chuỗi cung ứng cá tra
xuất khẩu từ đồng bằng sông Cửu Long đến thị trường Mỹ La Tinh.
(3) Đề xuất một số giải pháp với các đơn vị có liên quan nhằm hoàn thiện chuỗi cung
ứng cá tra xuất khẩu từ đồng bằng sông Cửu Long đến thị trường Mỹ La Tinh.
1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu từ đồng bằng sông Cửu Long
đến thị trường Mỹ La Tinh.
Đối tượng khảo sát của đề tài là các thành viên trong chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu
bao gồm nhà nuôi, nhà chế biến và xuất khẩu, nhà phân phối, bán lẻ cá tra tại thị
trường Mỹ La Tinh.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các tỉnh Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ, Bến Tre,
Hậu Giang, Tiền Giang ở đồng bằng sông Cửu Long và các thị trường Brazil, Mexico,


3

Colombia ở châu Mỹ La Tinh ba nước này chiếm đến 86,77% tổng kim ngạch xuất
khẩu cá tra đến thị trường Mỹ La Tinh 8 tháng đầu năm 2014. Phạm vi thời gian
nghiên cứu từ tháng 3/2014 – 9/2014.
1.4.

Phương pháp nghiên cứu


Các phương pháp nghiên cứu được vận dụng để thực hiện đề tài này bao gồm:
Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Thu thập tài liệu sách báo, nghiên cứu, dự án
liên quan, báo cáo tổng kết của các cơ quan chuyên ngành, tin tức liên quan.
Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: Sử dụng phương pháp phỏng vấn để thu thập
thông tin từ các thành viên trong chuỗi cung ứng bao gồm nhà nuôi cá tra thương
phẩm, doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu, nhà nhập khẩu, nhà bán lẻ.
Phương pháp và công cụ xử lý thơng tin: Sử dụng phần mềm phân tích thống kê SPSS
20.0 để thống kê mô tả, kiểm định thang đo, phân tích hồi qui và tương quan, kiểm
định ANOVA.
1.5.

Tổng quan nghiên cứu có liên quan tới đề tài

Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện
chuỗi cung ứng ở cấp độ ngành hoặc cấp độ công ty.
Theo Henry và cộng sự (2012) quy trình tạo ra giá trị gia tăng trong sản xuất, mối
quan hệ trong chuỗi cung ứng, công nghệ thơng tin, mơi trường khơng chắc chắn có
tác động đồng biến đến kết quả thực hiện của chuỗi cung ứng.
Kết quả nghiên cứu của Nabila và cộng sự (2013) về chuỗi cung ứng ngành dệt may
tại Pakistan chỉ ra rằng các biến kế hoạch, chất lượng, thời gian giao hàng, nguồn
nguyên liệu có tác động đến sự hiệu quả của quản trị chuỗi cung ứng.
Ramayah và cộng sự (2008) khi khảo sát 250 công ty sản xuất ở Penang, Malaysia thì
kết luận rằng cơng nghệ thơng tin khơng có tác động đến kết quả thực hiện của chuỗi
cung ứng. Tuy nhiên mối quan hệ giữa các bên bao gồm sự tin cậy và cam kết thì có
tác động tích cực đến kết quả thực hiện của chuỗi cung ứng.
Theo Robert và Christian (2002) sự tin cậy, tài sản chuyên dụng (đặc thù) và độ cảm
nhận của người mua về sự phụ thuộc có tác động đến sự phản hồi của chuỗi cung ứng.


4


Khi nghiên cứu các công ty đa quốc gia tại các quốc gia đang phát triển của Sunil và
cộng sự (2008), sự hiệu quả của chuỗi cung ứng chịu ảnh hưởng bởi mức độ quản trị
cấp cao phù hợp với nhu cầu của chuỗi cung ứng, cam kết của mạng lưới, độ tập trung
của quyết định điều hành.
Trong nước có một số nghiên cứu lý thuyết về chuỗi cung ứng cá tra như Bùi Nhật Lê
Uyên (2011) đề ra các giải pháp phát triển bền vững chuỗi giá trị cá tra đồng bằng
sông Cửu Long trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Đề tài mô tả tổng quan về các
thành viên trong chuỗi cung ứng cá tra là nhà cung cấp giống, nhà nuôi cá tra thương
phẩm, nhà cung cấp thức ăn và thuốc thú y thủy sản, các tác nhân trung gian trong
chuỗi giá trị cá tra ĐBSCL, công ty chế biến thủy sản, các nhà hỗ trợ và thúc đẩy
chuỗi giá trị cá tra. Từ đó thấy được sự phân chia lợi ích, thực trạng của chuỗi giá trị
cá tra để đề xuất hệ thống giải pháp phát triển bền vững chuỗi giá trị cá tra. Báo cáo
của Lê Nguyễn Đồn Khơi (2007) về mơ hình liên kết dọc là một cấu trúc quản trị thay
thế của quản trị chất lượng chuỗi cung ứng. Đào Thị Kim Loan (2009) phân tích về
yếu tố rủi ro của người nuôi trong chuỗi giá trị cá tra ở tỉnh An Giang. Nguyễn Ngọc
Hà (2012) phân tích về hiện trạng sản xuất giống cá tra (Pangasianodon
hypophthalmus) ở Đồng Tháp và An Giang.
Tóm lại các nghiên cứu thực nghiệm và lý thuyết trong nước và thế giới cung cấp
nhiều cơ sở lý thuyết về các nhân tố khác nhau ảnh hưởng đến kết quả chuỗi cung ứng.
Tuy nhiên những nghiên cứu thực nghiệm về chuỗi cung ứng cá tra cho đến nay cịn ít.
1.6.

Đóng góp mới của đề tài

Thứ nhất, luận văn xây dựng thang đo qua đó kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến
kết quả thực hiện chuỗi cung ứng phù hợp với thực tiễn chuỗi cung ứng cá tra từ
ĐBSCL tới thị trường Mỹ La Tinh, xây dựng và kiểm định thang đo kết quả của chuỗi
cung ứng cá tra theo năm thành phần: doanh thu, biến động doanh thu, linh động về
khối lượng, thời gian chờ và sự xuất hiện/bề ngoài sản phẩm.

Thứ hai, bằng phương pháp phân tích hồi qui bội, nghiên cứu đã phát hiện các nhân tố
công nghệ thông tin, quản trị chất lượng, mối quan hệ giữa các thành viên và môi
trường bên ngồi có tác động đồng biến đối với kết quả thực hiện chuỗi cung ứng và


5

mức độ tác động của các nhân tố này đến kết quả thực hiện chuỗi cung ứng. Qua đó
các thành viên trong chuỗi cung ứng cá tra nắm bắt được nhân tố nào ảnh hưởng nhiều
nhất đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng để có những hướng cải thiện phù hợp. Kết
quả của nghiên cứu cũng góp phần bổ sung vào cơ sở lý thuyết về các nhân tố tác động
đến kết quả thực hiện chuỗi cung ứng.
Thứ ba, đề tài đã kiến nghị một số giải pháp ứng dụng kết quả nghiên cứu để hoàn
thiện chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu từ đồng bằng sông Cửu Long đến thị trường Mỹ
La Tinh.
1.7.

Kết cấu của đề tài

Đề tài nghiên cứu gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu của đề tài
Chương 2: Cơ sở khoa học và mơ hình nghiên cứu
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và đề xuất ứng dụng kết quả nghiên cứu.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua chương 1, tác giả đã trình bày tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu các nhân tố tác
động đến việc hoàn thiện chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu từ đồng bằng sông Cửu
Long đến thị trường Mỹ La Tinh, một thị trường mới và vô cùng tiềm năng. Bên cạnh

đó các mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên
cứu, các nghiên cứu có liên quan đến đề tài được đề cập để định hướng cho nghiên
cứu. Về tính mới của đề tài, xét thấy số lượng nghiên cứu ở trong nước và ngồi nước
về chuỗi cung ứng cá tra cịn hạn chế. Đa số các nghiên cứu ở Đồng bằng sông Cửu
Long tiếp cận các thành viên trong chuỗi như nhà cung cấp giống, nhà nuôi hay nhà
chế biến một cách riêng lẻ, độc lập. Do đó đề tài này cố gắng đóng góp một số kết quả
nghiên cứu của chuỗi cung ứng cá tra từ đồng bằng sông Cửu Long đến thị trường mới
và tiềm năng Mỹ La Tinh.


6

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1.

Cơ sở lý thuyết

Chuỗi cung ứng là sự liên kết các công ty nhằm đưa sản phẩm hay dịch vụ vào thị
trường (Lamber và Cooper, 2000). Như vậy, chuỗi cung ứng bao gồm mọi cơng đoạn
có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung
ứng là một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm thực hiện các chức
năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành bán sản phẩm và thành
phẩm, phân phối chúng cho khách hàng (Ganeshan và Terry, 1995).
Trong những năm gần đây, có nhiều nghiên cứu của các tác giả về các yếu tố tác động
đến kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng trong nhiều lĩnh vực sản xuất, dịch vụ khác
nhau. Dưới đây là một số nghiên cứu mà tác giả đã được tiếp cận.
Theo Henry và cộng sự (2012), đối với trường hợp nghiên cứu 1.500 nhà sản xuất kệ
chứa hàng (pallet) gỗ ở Mỹ, quy trình tạo ra giá trị gia tăng trong sản xuất, mối quan
hệ trong chuỗi cung ứng, công nghệ thông tin, môi trường không chắc chắn có tác
động đến kết quả thực hiện của chuỗi cung ứng. Kết quả của quản trị chuỗi cung ứng

được đo lường qua hoạt động logistics, thị trường nhà cung cấp, biểu hiện nhà cung
cấp, nguồn nguyên liệu. Môi trường không chắc chắn được nghiên cứu bao gồm môi
trường công ty, sự hỗ trợ của chính phủ, khía cạnh khơng chắc chắn từ nước ngồi.
Cơng nghệ thơng tin bao gồm cơng cụ giao tiếp, công cụ lập kế hoạch. Mối quan hệ
trong chuỗi cung ứng bao gồm mối quan hệ với nhà cung cấp, mối quan hệ với khách
hàng. Quy trình tạo thêm giá trị gia tăng là sự linh động đáp ứng nhu cầu của khách
hàng, chất lượng, hệ thống quy trình. Mơi trường khơng chắc chắn có tác động tiêu
cực cịn ba nhân tố cịn lại đều có tác động tích cực đến biến phụ thuộc.
Kết quả nghiên cứu của Nabila và cộng sự (2013) về chuỗi cung ứng ngành dệt may
tại Pakistan với quy mô mẫu là 100 công ty chỉ ra rằng các biến kế hoạch, chất lượng,
thời gian giao hàng, nguồn nguyên liệu có tác động đến sự hiệu quả của SCM. Kế
hoạch gồm các thành tố về thị trường, ngành, so sánh giá có tác động tích cực quan
trọng đến SCM. Thời gian giao hàng cũng có một tác động tích cực đáng kể đến SCM
đó là các yếu tố mối quan hệ nhà cung cấp, thời gian giao hàng đơn hàng, thời gian


7

hoàn thành đơn hàng, liên hệ nhà cung cấp nhanh chóng, phản hồi nhà cung cấp. Yếu
tố có tác động khẳng định tiếp theo là chất lượng bao gồm chất lượng ngun vật liệu,
kỹ năng cơng nhân, kiểm sốt chất lượng. Cuối cùng một yếu tố có tác động yếu hơn
đến kết quả thực hiện chuỗi cung ứng là nguồn bao gồm nguồn ngun liệu nước
ngồi, quy định của chính phủ liên quan đến vận chuyển, chi phí vận chuyển thấp. Cả
bốn yếu tố được nghiên cứu đều có tác động tích cực đến khả năng lấp đầy đơn hàng,
sự hài lòng, thời gian sản xuất và chu kỳ thời gian hay là kết quả thực hiện chuỗi cung
ứng.
Theo Ramayah và cộng sự (2008) khi khảo sát 250 công ty sản xuất ở Penang,
Malaysia thì cơng nghệ thơng tin khơng có tác động đến kết quả thực hiện của chuỗi
cung ứng. Tuy nhiên mối quan hệ giữa các bên bao gồm sự tin cậy và cam kết thì có
tác động tích cực đến kết quả thực hiện của chuỗi cung ứng. Sự tin cậy là sự tự tin của

một bên về sự tin cậy và ngay thẳng của đối tác. Sự cam kết được định nghĩa là một
bên đối tác tin rằng một mối quan hệ tiếp diễn với đối tác cịn lại thì quan trọng để nỗ
lực hết sức duy trì nó, do đó, bên được cam kết tin vào mối quan hệ đáng để làm việc
và kéo dài không thời hạn. Sự tin cậy được mô tả thông qua các yêu tố là nhà cung cấp
đáng tin cậy, nhận được thương lượng công bằng từ nhà cung cấp, nhà cung cấp cởi
mở và thành thật khi thương lượng, nhà cung cấp tôn trọng bảo mật thông tin được
cung cấp, mối quan hệ được xây dựng trên cấp độ cao của sự thân thiện, các giao dịch
không cần phải giám sát kỹ lưỡng. Sự cam kết được mô tả thông qua sự tuân thủ cam
kết của nhà cung cấp, hai bên cùng giữ lời hứa, nhà cung cấp đầu tư nhiều nỗ lực để
xây dựng mối quan hệ, tin tưởng sẽ tiếp tục hợp tác với nhà cung cấp trong tương lai.
Kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng được đo lường dựa trên bốn thành phần (khả
năng tin cậy; sự phản hồi; sự nhanh nhẹn và tính chi phí) trong tổng số năm thành
phần của mơ hình tham chiếu hoạt động chuỗi cung ứng (SCOR). Đo lường tài sản
khơng được áp dụng do đây là tiêu chí đánh giá kết quả nội bộ trong khi vấn đề nghiên
cứu là mối quan hệ liên tổ chức. Tính hiệu quả của việc thực hiện chuỗi cung ứng
được xác định bằng cách đánh giá biểu hiện của đối tượng khảo sát với trung bình
ngành.


8

Theo Robert và Christian (2002) sự tin cậy, tài sản chuyên dụng (đặc thù) và độ cảm
nhận của người mua về sự phụ thuộc có tác động đến sự phản hồi của chuỗi cung ứng.
Kết luận này được rút ra từ khảo sát 500 giám đốc mua hàng của các doanh nghiệp tự
động hóa, máy tính, hóa chất, sản phẩm tiêu dùng, điện tử, thiết bị công nghiệp, dược
phẩm và thép. Yếu tố đầu tiên có tác động đến sự phản hồi của chuỗi cung ứng là sự
tin cậy, khi mà dạng hợp đồng khơng chính thức được tơn trọng và sự tin cậy là chắc
chắn thì nhà cung cấp thường sẵn lòng đẩy nhanh đơn hàng cho những người mua mà
họ biết tiếp tục trung thành với họ và tin cậy cao với họ. Từ đó sự phản hồi của chuỗi
cung ứng được cải thiện. Bên cạnh đó, yếu tố nhà cung cấp đầu tư tài sản chuyên dụng

(đặc thù) liên quan địa điểm và tài sản đặc thù liên quan vốn con người cũng có tác
động tích cực đến mức độ phản hồi của chuỗi cung ứng. Theo tài liệu chương trình
giảng dạy kinh tế Fullbright dịch từ Oliver (1985), các bên tham gia vào một giao dịch
thương mại được hỗ trợ bởi những đầu tư đáng kể vào các tài sản chuyên dụng cho
giao dịch hoạt động một cách hiệu quả trong quan hệ song phương với nhau. Theo từ
điển kinh tế nơng nghiệp nơng thơn, tính chuyên dụng hay đặc thù của tài sản nghĩa là
những tài sản có giá trị phụ thuộc vào hiệu quả của các yếu tố khác và được coi là đặc
thù của những yếu tố này. Tính đặc thù của tài sản có thể liên quan đến địa điểm cụ thể
(là dạng đầu tư cố định, đặt gần bên nhau để đạt được kinh tế về tồn kho và chi phí vận
chuyển), tài sản vật chất (máy móc chuyên dụng), vốn con người (nhân lực có kỹ năng
đặc biệt). Những đầu tư này khơng thể chuyển nhượng và có lợi ích nếu mối quan hệ
bị chấm dứt. Nhưng nếu được áp dụng đúng cách những khoản đầu tư từ nhà cung cấp
cho phép khả năng tích hợp chặt chẽ hơn, cải thiện dịng chảy thơng tin và liên kết
giữa các bên trong chuỗi cung ứng nhờ đó tính phản hồi được nâng cao. Một yếu tố
nữa cũng ảnh hưởng đến sự phản hồi của chuỗi cung ứng là độ cảm nhận của người
mua về sự phụ thuộc. Nếu gia tăng sự phụ thuộc này làm cho độ phản hồi của chuỗi
cung ứng sẽ giảm đi. Ba yếu tố quan trọng tác động đến mức độ cảm nhận sự phụ
thuộc là mức độ quan trọng của nguồn cung, sự mở rộng nhóm lợi ích có tồn quyền
và sự gia tăng khơng có lựa chọn thay thế. Trong nghiên cứu đề cập đến trường hợp
gia tăng sự phụ thuộc của người mua là khi người mua ít có lựa chọn thay thế, chỉ có ít


9

nhà cung cấp của một hàng hóa quan trọng trong địa phương và nhà cung cấp là bên
duy nhất có đủ khả năng cung cấp hàng hóa hay dịch vụ. Do đó nhà cung cấp có thể
khai thác năng lực đàm phán để áp đặt người mua có những điều khoản có lợi hơn cho
họ. Chính vì vậy nhà cung cấp có thể khơng phản ứng nhanh đối với đơn hàng của
người mua và thực sự trở nên tự mãn.
Theo Sunil và cộng sự (2008), sự hiệu quả của chuỗi cung ứng chịu ảnh hưởng bởi

mức độ quản trị cấp cao phù hợp với nhu cầu của chuỗi cung ứng, cam kết của mạng
lưới, độ tập trung của quyết định điều hành. Yếu tố đầu tiên là các chiến lược của tổ
chức tác động tới quản trị chuỗi cung ứng và nhấn mạnh mức độ quan trọng việc ưu
tiên cạnh tranh trong quyết định quản trị cấp cao ví dụ như chiến lược mua hàng từ đó
tác động mạnh đến kết quả thực hiện của công ty. Yếu tố thứ hai là cam kết của mạng
lưới, ở đây cam kết là một biến toàn diện đề cập đến các thành viên tổ chức cam kết
công việc hiệu quả và mỗi mắt xích trong chuỗi cung ứng đảm bảo thực hiện tốt vị trí
của mình và cam kết với tác nhân khác. Một chuỗi cung ứng hiệu quả đòi hỏi một mức
độ cao của sự cam kết của người lao động trên toàn mạng lưới. Hơn thế nữa, đảm bảo
cam kết với các tổ chức phía trên và phía dưới chuỗi cho phép các tác nhân cùng chia
sẻ và hợp tác chặt chẽ để thực hiện mục tiêu chung. Từ đó sự hợp tác liên tổ chức sẽ
giúp gặt hái được những kết quả tốt của chuỗi cung ứng. Yếu tố thứ ba là độ tập trung
của quyết định điều hành, việc ra quyết định liên quan đến hoạt động càng phân quyền
thì chuỗi cung ứng càng hiệu quả. Sự phân quyền ở đây bao gồm cả quyết định nội bộ
và liên tổ chức. Việc phân quyền trong tổ chức được khuyến khích sự tham gia quyết
định của cơng nhân, cấp quản lý trung để gia tăng linh hoạt. Điều này rất cần thiết ứng
phó những bất ổn liên quan đến sản xuất và dòng chảy của nguyên vật liệu. Đối với
các mắt xích trong chuỗi thì sự tham gia của các tác nhân khác trong việc quyết định
giúp cho mỗi mắt xích kiểm sốt được hành vi chỉ vì lợi ích riêng mà tổn hại đến hiệu
quả của chuỗi. Cuối cùng biến phụ thuộc sự hiệu quả của chuỗi cung ứng trong bài
nghiên cứu được đánh giá qua một bộ bảy tiêu chí chọn lọc là khả năng thâm nhập thị
trường, khả năng giao hàng (thời gian chờ (leadtime), yêu cầu giao hàng, giao hàng tại


10

thời điểm cụ thể), hệ thống sản phẩm cung cấp, sự linh động đáp ứng yêu cầu của
khách hàng, chất lượng, chi phí, lợi nhuận. Bằng phương pháp tổng hợp các nghiên
cứu trước đó Sunil phát triển một khung nghiên cứu có ích, thiết lập giả thuyết nghiên
cứu và cung cấp những kiến thức quản trị quan trọng cho các công ty đa quốc gia

trong việc quản trị chuỗi cung ứng ở các nước đang phát triển.

2.2.

Cơ sở thực tiễn về chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu từ ĐBSCL đến thị
trường Mỹ La Tinh.

2.2.1. Tình hình sản xuất và xuất khẩu cá tra tại các tỉnh ĐBSCL đến thị trường
Mỹ La Tinh
Tận dụng điều kiện tự nhiên về lượng nước, lượng mưa, đất đai thuận lợi của vùng
ĐBSCL nghề nuôi cá tra đã phát triển khá mạnh từ những năm 1940. Có 10 trong tổng
số 13 tỉnh, thành phố ở ĐBSCL có ni cá tra, diện tích ni của các tỉnh sắp xếp theo
thứ tự giảm dần đó là Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ, Bến Tre, Vĩnh Long, Sóc
Trăng, Hậu Giang, Tiền Giang, Trà Vinh, Kiên Giang. Riêng 4 tỉnh Đồng Tháp, An
Giang, Cần Thơ, Bến Tre chiếm khoảng 87% tổng sản lượng cá tra của ĐBSCL.
(Thông tin thương mại 8/9/2014, Bộ Công Thương).

Đồ thị 2.1. Diễn biến diện tích và sản lượng cá tra ở vùng ĐBSCL giai đoạn 19972013 và quy hoạch đến năm 2020
Nguồn: Tác giả tổng hợp thông tin từ Bộ NN&PTNT, Tổng cục thống kê qua các năm


11

Từ đồ thị 2.1 ta thấy năm 2003 diện tích nuôi cá tra của ĐBSCL là 2.792 ha, sản lượng
gần 200 nghìn tấn đến năm 2013 lên tới 5.556 ha sản lượng 1.131 nghìn tấn; tốc độ
tăng trưởng diện tích bình quân là 11,3 %. Theo quyết định 3885/QĐ-BNN-TCTS của
Bộ NN&PTNT thì dự kiến năm 2016, diện tích ni cá tra đạt 5.400 ha, sản lượng 1,3
triệu tấn, đến năm 2020, diện tích đạt 7.800 ha; sản lượng đạt 1,8 triệu tấn.
Những lợi thế về sản xuất cá tra trong nước đã là động lực thúc đẩy ngành xuất khẩu
sản phẩm cá tra của Việt Nam phát triển mạnh mẽ.

USD
2,000,000,000
1,500,000,000
1,000,000,000
500,000,000
0
2002

2003

2004

2005

2006

2007 2008
Năm

2009

2010

2011

2012

2013

Đồ thị 2.2. Kim ngạch xuất khẩu cá tra 2002 - 2013

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu VASEP
Từ đồ thị 2.2. ta thấy từ 2002 đến 2013 giá trị xuất khẩu cá tra đã tăng lên 20 lần trong
12 năm, tốc độ tăng trưởng bình quân là 144,7%. Năm 2013 giá trị xuất khẩu mặt hàng
cá tra đạt 1,76 tỷ USD tăng 1% so với năm 2012, chiếm 26% tổng giá trị xuất khẩu
thủy sản của Việt Nam đứng thứ hai sau tôm (43%) (Số liệu kim ngạch xuất khẩu cá
tra qua các năm vui lòng tham khảo ở phụ lục 1).


12

100.00%

80.00%

Khác

60.00%

Trung Quốc &
Hồng Kông
ASEAN

40.00%
Mỹ
20.00%

EU

0.00%
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

Năm

Đồ thị 2.3. Thị truờng nhập khẩu cá tra 2002 - 2013
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu VASEP
Đến năm 2013 cá tra Việt Nam đã được xuất khẩu đến 149 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Thị trường nhập khẩu cá tra ngày càng đa dạng, các thị trường truyền thống như EU,
Mỹ, ASEAN, Trung Quốc và Hồng Kơng giảm dần, cịn những thị trường như Mỹ La
Tinh, Trung Đông, Bắc Phi tăng dần (đồ thị 2.3).
Đối với thị trường Mỹ La Tinh, kim ngạch xuất khẩu 8 tháng đầu năm 2014 tới 20
quốc gia ở Mỹ La Tinh là 219,966 triệu USD chiếm 19,73% tổng kim ngạch xuất khẩu
của các thị trường. (Số liệu xuất khẩu tới thị trường Mỹ La Tinh xin tham khảo phụ lục
2). Trong số 20 quốc gia ở Mỹ La Tinh, 3 nước nhập khẩu nhiều nhất là Brazil,
Mexico, Colombia (lần lượt xếp thứ thứ 2, thứ 3, thứ 6 trong 10 quốc gia nhập khẩu cá
tra nhiều nhất năm 2013).


13

Bảng 2.1. Giá trị xuất khẩu cá tra tới Brazil, Mexico, Colombia 1999 – 2013

Năm
2013
2012
2011
2010
2009
2008
2007
2006
2005

2004
2003
2002
2001
2000
1999

Tổng 3 thị trường
Brazil
Mexico
Colombia
Trị giá
Trị giá
Trị giá Trị
giá Tăng /
Lượng (nghìn Lượng (nghìn Lượng (nghìn (nghìn
giảm
(tấn)
USD)
(tấn)
USD)
(tấn)
USD)
USD)
121839
98442
58833
279114
20%
79099

101505
52291
232895
-5%
84522
109048
52293
245863
86%
23574 39398
86288
22493
132355
49%
6303 31117
72046
10703
89052
33%
42
114 23154
59684
6918
66716
39%
35
100 15917
43357
1633
4542

47999
40%
12
32 11146
32090
814
2212
34334
97%
6596
16916
196
516
17432
69%
56
160
3359
10087
20
47
10294 460%
742
1839
1839 466%
24
55
82
185
25

85
325
12%
112
289
289 201%
64
96
96 140%
39
40
40
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu VASEP

Mức tiêu thụ thủy sản bình quân đầu người ở Brazil đạt 11,7 kg/người/năm, ở Mexico
hiện đạt mức 9kg/người/năm, ở Colombia đạt khoảng 6 kg/người/năm. Tuy nhiên con
số này dự kiến sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới. Ba quốc gia này có tới 370 triệu
dân, thu nhập bình quân đầu người năm 2013 đạt trên 11.000 USD.
Với những đặc điểm trên có thể nói khu vực Mỹ La Tinh nói chung và ba nước Brazil,
Mexico, Colombia nói riêng là những thị trường mới đầy hứa hẹn cho thủy sản nhập
khẩu trong đó có cá tra của Việt Nam.
2.2.2. Tổng quan chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu tại các tỉnh ĐBSCL
Theo mô hình 2.1, chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu thu gọn gồm các tác nhân là nhà
cung cấp giống, nhà nuôi, nhà chế biến, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu/phân phối và
bán lẻ. Các nhân tố như thương lái ở khâu bán giống từ trại sản xuất giống đến nhà
nuôi, và từ nhà nuôi đến nhà máy chế biến được lược bỏ do tỷ lệ không đáng kể. Theo


14


bản tin thủy sản của Tổng cục thủy sản, năm 2003 có 26,8% tổng sản lượng cá tra
được thương lái thu mua rồi sau đó bán lại cho các nhà máy chế biến, nhưng đến nay
tỷ lệ này giảm xuống chỉ cịn 4,9%.

Nhà
ni

Nhà cung
cấp giống

Nhà nhập
khẩu

Nhà chế
biến

4 - 5%

Nhà
bán lẻ

Nhà xuất
khẩu

Mơ hình 2.1: Chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu
Nguồn: Hiệu chỉnh từ chuỗi cung ứng cá tra, Lê Nguyên Đồn Khơi (2007)
Bên cạnh những chủ thể chính tham gia trong chuỗi, cịn có những chủ thể hỗ trợ như:
nhà cung cấp thức ăn, thuốc thú y thủy sản, bao bì, phương tiện vận tải, dịch vụ kiểm
hàng, quản lý chất lượng, tổ chức tài chính, các hiệp hội như VASEP, Hiệp hội cá tra,
Cục Quản Lý Chất Lượng Nông Lâm Sản và Thủy Sản (NAFIQAD), Tổng Cục Thủy

Sản, Chi cục thủy sản, Trạm thủy sản, Trung tâm khuyến ngư, Bộ NN & PTNT, Sở
NN & PTNT, Trung tâm giống Thủy sản, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản.
Tiếp theo là đặc điểm của các thành viên chính trong chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu.
Nhà cung cấp giống
Nhà cung cấp giống bao gồm các tác nhân là trại sản xuất cá bột, trại ương cá
hương/cá giống. Nghề sản xuất giống cá tra phát triển từ những năm 2000 khi đề tài
nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá tra của Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II, trường
đại học Cần Thơ, công ty Agifish hợp tác với các nhà khoa học Pháp thành cơng.
Năm 2011 cả nước có khoảng 200 trại sinh sản cá bột, 4000 hộ ương cá tra giống trên
diện tích 2250 ha. Theo VASEP sản lượng cá tra giống năm 2011 khoảng 2 tỷ con, sản
lượng cá tra giống tập trung nhiều nhất ở Đồng Tháp (trên 900 triệu con), An Giang
(gần 787 triệu con), Cần Thơ (138 triệu con), Tiền Giang.


15

Ở An Giang, có 1800 hộ sản xuất giống cá tra với diện tích 559 ha tập trung ở các
huyện Phú Tân (85 ha), Tân Châu (224 ha) và Châu Phú (107 ha) (Nguyễn Ngọc Hà,
2012). Trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2011 có 6 cơ sở sản xuất cá tra bột với
năng suất 230 triệu cá tra bột/năm và 390 hộ ương cá tra giống với diện tích 538 ha ở
quận Thốt Nốt, huyện Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Phong Điền. Ở Đồng Tháp, có 90 cơ sở
ương nuôi cá tra bột và hơn 1500 hộ nuôi cá tra giống tập trung ở huyện Hồng Ngự
(310 ha diện tích ương cá giống).
Hiện nay một số doanh nghiệp thủy sản đã tiến hành hội nhập dọc trong chuỗi cá tra để
tự cung cấp nguồn cá giống cho công ty mình.
Bên cạnh các cơ sở sản xuất giống tư nhân, Trung tâm giống thủy sản các tỉnh đóng
vai trị hướng dẫn chuyển giao công nghệ, tập huấn thực hành sinh sản nhân tạo và
ương giống cá tra cho các hộ trong tỉnh. Viện Nghiên cứu Nuôi Trồng Thủy Sản II có
vai trị nghiên cứu, chuyển giao cho cơ sở sản xuất giống cá tra tại các tỉnh ĐBSCL số
lượng cá tra hậu bị đạt tiêu chuẩn.

Nhà nuôi cá tra thương phẩm
Sau khi cá tra giống đạt kích thước chuẩn, các trại giống sẽ vận chuyển cá tra giống
cho những hộ nuôi cá tra trong tỉnh và các tỉnh lân cận bằng phương pháp vận chuyển
kín hoặc vận chuyển hở để tiếp tục nuôi thành phẩm. Nhà nuôi cá tra thương phẩm
cũng hình thành ở 10 tỉnh, thành phố thuộc ĐBSCL nhưng chủ yếu tập trung ở các tỉnh
Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ, Bến Tre.
Theo Niên Giám Thống Kê (2013) của Tổng Cục Thống Kê, ni cá tra đang có
những chuyển dịch khá mạnh theo hướng tăng diện tích thả ni ở khu vực doanh
nghiệp và giảm diện tích thả ni ở khu vực hộ gia đình. Diện tích ni cá tra của các
doanh nghiệp tại một số địa phương như sau: Đồng Tháp 1080 ha, tăng 20%; An
Giang 538 ha, tăng 70%; Bến Tre 623 ha; Tiền Giang 127 ha, tăng 40%, Cần Thơ
136,21 ha (số liệu năm 2011). Do được đầu tư vùng nuôi bởi các doanh nghiệp chế
biến nên diện tích trại ni trung bình cũng được mở rộng, nhiều cơ sở nuôi cá tra
đang từng bước nâng cao kỹ thuật, áp dụng các quy trình chuẩn ni thủy sản an tồn
nhằm tạo ra sản phẩm đảm bảo chất lượng, nâng cao giá trị xuất khẩu.


×