Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu so sánh các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tình huống bình dương và vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.59 KB, 82 trang )

Trang phụ bìa

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
---------------------------

PHẠM THỊ QUỲNH LỢI

NGHIÊN CỨU SO SÁNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI:
TÌNH HUỐNG BÌNH DƯƠNG VÀ VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------------------------CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

PHẠM THỊ QUỲNH LỢI

NGHIÊN CỨU SO SÁNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI:
TÌNH HUỐNG BÌNH DƯƠNG VÀ VĨNH PHÚC

Chun ngành: Chính sách cơng
Mã số: 603114

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN TRỌNG HOÀI

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2010


i

Lời cam đoan

Tơi xin cam đoan luận văn này hồn tồn do tơi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và
số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất
trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm
của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình giảng dạy
kinh tế Fulbright.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 06 năm 2010
Tác giả

Phạm Thị Quỳnh Lợi


ii

Lời cảm ơn

Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Trọng Hồi người đã tận tình
hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy Cô, những người đã truyền đạt cho

tôi những kiến thức trong hai năm học vừa qua.
Xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị học viên và các bạn đồng nghiệp đã hết lòng
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc thu thập số liệu để thực hiện
luận văn.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn tồn thể gia đình và người thân đã động viên
và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn này.


iii

Mục lục

Trang phụ bìa ........................................................................................................... i
Lời cam đoan............................................................................................................ i
Lời cảm ơn .............................................................................................................. ii
Mục lục ..................................................................................................................iii
Danh mục từ viết tắt ................................................................................................ v
Danh mục các bảng ................................................................................................ vi
Danh mục các hình vẽ ........................................................................................... vii
Chương 1. Giới thiệu ............................................................................................... 1
1.1 Bối cảnh và vấn đề nghiên cứu. ......................................................................... 1
1.3 Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu................................................ 4
1.4 Cấu trúc luận văn. .............................................................................................. 4
Chương 2. Cơ sở lý thuyết về FDI ........................................................................... 6
2.1 Một số khái niệm về FDI. .................................................................................. 6
2.2 Tác động của FDI. ............................................................................................. 6
2.2.1 Tác động đối với nước đầu tư. ................................................................. 6
2.2.2 Tác động đối với nước nhận đầu tư. ........................................................ 7
2.3 Các yếu tố tác động và chính sách thu hút FDI. ................................................. 9
2.3.1 Các yếu tố tác động đến thu hút FDI. ...................................................... 9

2.3.2 Chính sách thu hút FDI. ........................................................................ 12
2.4 Các yếu tố tác động và chính sách thu hút FDI ở Việt Nam. ............................ 13
2.4.1 Các nghiên cứu trước về các yếu tố tác động đến FDI ở Việt Nam. ....... 13
2.4.2 Các yếu tố tác động đến FDI của Việt Nam. .......................................... 14
2.4.3 Chính sách thu hút FDI. ........................................................................ 16
Chương 3. Thực trạng FDI ở Việt Nam ................................................................. 20
3.1 Cơ sở pháp lý cho hoạt động FDI ở Việt Nam. ................................................ 20
3.2 Phân cấp quản lý FDI. ..................................................................................... 20
3.3 Tình hình thu hút FDI giai đoạn 2005-2009. .................................................... 22


iv

3.3.1 Thành tựu đạt được. .............................................................................. 23
3.3.2 Hạn chế. ................................................................................................ 25
Chương 4. Thu hút FDI tình huống Bình Dương và Vĩnh Phúc ............................. 28
4.1 Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................ 28
4.1.1 Phương pháp so sánh. ........................................................................... 28
4.1.2 Phương pháp định tính. ......................................................................... 29
4.2 Kết quả nghiên cứu. ......................................................................................... 29
4.2.1 Môi trường đầu tư. ................................................................................ 29
4.2.2 Các yếu tố tác động đến thu hút FDI. .................................................... 34
4.2.3 Các chính sách thu hút FDI. .................................................................. 39
4.2.4 Kết quả thu hút FDI. .............................................................................. 44
Chương 5. Kết luận khuyến nghị chính sách .......................................................... 48
5.1 Kết luận ........................................................................................................... 48
5.2. Khuyến nghị chính sách .................................................................................. 49
5.2.1 Cải thiện CSHT cứng ............................................................................. 49
5.2.2 Tăng cường tính minh bạch ................................................................... 49
5.2.3 Nâng cao thiết chế pháp lý..................................................................... 50

5.2.4 Đào tạo lao động ................................................................................... 50
5.2.5 Phát huy tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh ...................... 51
5.2.6 Chi phí gia nhập thị trường. .................................................................. 51
5.3 Hạn chế của đề tài............................................................................................ 52
Tài liệu tham khảo ................................................................................................. 53
Phụ lục. ................................................................................................................. 55


v

Danh mục từ viết tắt

Bộ KHĐT

Bộ Kế hoạch Đầu tư

CN

Công nghiệp

CSHT

Cơ sở hạ tầng

DN

Doanh nghiệp

DNNN


Doanh nghiệp nhà nước

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GCNĐT

Giấy chứng nhận đầu tư

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GPĐT

Giấy phép đầu tư

KCN

Khu công nghiệp


KTTN

Kinh tế tư nhân

MNCs

Các công ty đa quốc gia

SXKD

Sản xuất kinh doanh

UBND

Ủy ban Nhân dân

VCCI

Phịng Cơng nghiệp và Thương mại Việt Nam

VNCI

Dự án Nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam

XK

Xuất khẩu


vi


Danh mục các bảng
Bảng 1.1 Thu hút FDI giai đoạn 2005-2009. ........................................................... 2
Bảng 4.1 Một số chỉ tiêu chủ yếu của Bình Dương và Vĩnh Phúc 2005-2009. ....... 30
Bảng 4.2 Quy mơ các KCN tập trung tỉnh Bình Dương. ........................................ 32
Bảng 4.3 Các KCN của Vĩnh Phúc được Chính phủ phê duyệt. ............................. 33
Bảng 4.4 Số lượng học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học hàng năm.................. 34
Bảng 4.5 Các chỉ số thành phần trong PCI. ........................................................... 35
Bảng 4.6 Một số chỉ tiêu trong chỉ số CSHT. ........................................................ 39
Bảng 4.7 Kết quả thu hút FDI của Bình Dương và Vĩnh Phúc. .............................. 45


vii

Danh mục các hình vẽ

Hình 2.1 FDI của quốc gia. ................................................................................... 18
Hình 2.2 Thu hút FDI của địa phương................................................................... 19
Hình 3.1 Số lượng dự án và vốn FDI vào Việt Nam 2005-2009. ........................... 23
Hình 3.2 GDP phân theo khu vực kinh tế 2005-2009. ........................................... 23
Hình 3.3 Vốn đầu tư phân theo thành phần kinh tế 2005-2009. ............................. 24
Hình 3.4 XK phân theo khu vực kinh tế 2005-2009. ............................................. 24
Hình 3.5 Các chỉ số thành phần của PCI và chỉ số PCI.......................................... 37


1

Chương 1. Giới thiệu

1.1 Bối cảnh và vấn đề nghiên cứu.

Kể từ khi Luật ĐTNN ra đời năm 1987, khu vực kinh tế FDI không ngừng được
mở rộng, phát triển và đã đạt được những thành tựu đáng kể đóng góp ngày càng
lớn vào tăng trưởng và phát triển kinh tế, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ
nông nghiệp sang CN, cơ cấu lao động theo hướng CN hóa và hiện đại hóa. FDI cịn
góp phần tăng cường năng lực sản xuất và đổi mới công nghệ của nhiều ngành kinh
tế giúp khai thông thị trường sản phẩm, mở rộng thị trường XK, tăng nguồn thu
đáng kể cho ngân sách Nhà nước; tạo thế và lực cho Việt Nam chủ động hội nhập
với kinh tế khu vực và thế giới. Bên cạnh đó, FDI cịn có vai trị trong việc chuyển
giao cơng nghệ và thúc đẩy các DN trong nước phải tự đổi mới công nghệ, nâng cao
hiệu quả sản xuất, nâng cao năng lực quản lý và trình độ của người lao động, tạo
hiệu ứng lan tỏa tích cực cho nền kinh tế. Trong 5 năm 2005-2009, số lượng các dự
án đầu tư vào Việt Nam tăng lên nhanh chóng cùng với đó là số vốn FDI đăng ký1
cũng liên tục đạt mức cao kỷ lục kể từ khi có Luật ĐTNN năm 1987. Theo số liệu
từ Cục ĐTNN-Bộ KHĐT, trong năm 2005 Việt Nam thu hút được 6,8 tỷ USD, năm
2006 thu hút được 12,5 tỷ USD vốn đăng ký, tăng 83,8% so với năm 2005; nguồn
vốn này tiếp tục lập kỷ lục mới với 21,3 tỷ USD trong năm 2007, tăng 71% so với
năm 2006; năm 2008 vốn đăng ký đạt trên 71,7 tỷ USD, tăng 3 lần so với năm 2007
và năm 2009 thu hút được 21,5 tỷ USD giảm hơn so với năm 2008 do ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng kinh tế tồn cầu.
Với tốc độ tăng nhanh chóng của dịng vốn FDI đổ vào Việt Nam kể từ năm
2005 thì mức độ đóng góp vào GDP của khu vực FDI trong giai đoạn này ngày
càng tăng, tốc độ tăng từ 16% năm 2005 lên đến 18,3% năm 2009; XK của khu vực
FDI giai đoạn này chiếm khoảng gần 40% tổng kim ngạch XK của cả nước trong

1

Vốn đăng ký bao gồm vốn đăng ký mới và vốn đăng ký tăng thêm của các dự án đã có.


2


mỗi năm2. Với những đóng góp như đã kể trên đã minh chứng cho vai trò quan
trọng của khu vực FDI đối với tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế nói chung.
Từ những ưu điểm và thành tựu đáng kể của khu vực FDI nên các địa phương
trong cả nước quyết tâm đẩy mạnh thu hút FDI. Ông Nguyễn Hồng Sơn, Chủ tịch
UBND tỉnh Bình Dương cho biết năm 2006 tỉnh đã có chính sách chọn lọc các dự
án đầu tư và đặc biệt luôn “Trải thảm đỏ” mời gọi những dự án đầu tư vào ngành
công nghệ cao3. Chính sách này đã được lãnh đạo các địa phương khác học tập
trong việc tạo ra cơ chế, chính sách ưu đãi thậm chí có địa phương đã “xé rào”
nhằm thu hút các DN FDI đến đầu tư. Tuy nhiên, kết quả thu hút FDI của các địa
phương còn rất khác biệt, những địa phương có hệ thống CSHT thuận lợi, phát triển
và lao động có tay nghề thu hút được nhiều vốn FDI hơn và ngược lại các địa
phương có CSHT yếu kém thuộc vùng sâu, vùng xa thu hút được ít vốn FDI hơn.
Bảng 1.1 Thu hút FDI giai đoạn 2005-2009.
Dự án, triệu USD
2005

2006

2007

2008

2009

Số
dự
án

Tổng

vốn
đầu


Số
dự
án

Tổng
vốn
đầu tư

Số
dự
án

Tổng
vốn
đầu tư

Số
dự
án

Tổng
vốn
đầu tư

Số
dự

án

Tổng
vốn
đầu tư

968

6.834,6

1061

12.511,9

1544

21.347,9

1557

71.725,9

839

21.482,2

220

2.452,3


340

3.450,1

492

6.685,7

421

8.051,3

273

1.093,1

19

61,8

25

306,4

50

408,3

35


264,9

17

92,4

59

394,9

60

1.773,1

100

3.864,5

100

33.994,9

43

6.553,2

11

34,9


14

58,3

15

142,6

21

224,1

10

50,6

Đông Nam Bộ

634

3.722,0

575

6.465,5

790

8.322,5


894

25.296,5

456

13.187,8

Đồng bằng
sông Cửu Long

24

148,8

43

351,7

91

1.742,9

83

3.878,3

36

109,3


1

20,0

4

106,6

6

181,3

3

16,0

4.00

395,8

Tỉnh/Thành
phố

Tổng số

Đồng bằng
sông Hồng
Trung du và
miền núi phía

Bắc
Bắc Trung Bộ
và Duyên hải
miền Trung
Tây Nguyên

Dầu khí

Nguồn: Cục ĐTNN-Bộ KHĐT
2
3

Niên giám Thống kê 2008, Tổng cục Thống kê.
/>

3

Theo báo cáo của Cục ĐTNN-Bộ KHĐT (2009) thì số lượng các dự án FDI vào
Việt Nam tăng lên nhanh chóng, tính đến ngày 15/12 năm 2009 có khoảng 10.960
dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng 177 tỷ USD. Tuy nhiên, số lượng dự án
và nguồn vốn đầu tư chủ yếu tập chung vào khu vực vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam (bao gồm 7 tỉnh thành phố: Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai,
Bà rịa-Vũng tàu, Tây Ninh, Bình Phước, Long An), trong năm 2009 nguồn vốn đầu
tư đăng ký của khu vực này chiếm đến 47,8% so với tồn quốc. Trong khi đó, cũng
với cơ chế ưu đãi khá hấp dẫn thậm chí có những tỉnh “xé rào” trong ưu đãi thu hút
đầu tư như: Nam Định, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh,… trong Quyết định số
1387 ngày 29/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ đã nêu nhưng kết quả thu hút FDI
của các địa phương thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc chỉ chiếm khoảng 18%
tổng vốn đăng ký, trong đó Thành phố Hà Nội chiếm 11%. Những con số này gợi
lên cho tác giả suy nghĩ vì sao có sự khác biệt trong việc thu hút FDI giữa các địa

phương và tác giả đã lựa chọn một tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía bắc là
Vĩnh Phúc và một tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía nam là Bình Dương để
nghiên cứu so sánh các yếu tố tác động ảnh hưởng đến việc thu hút FDI.
Ngoài ra, từ khi các quy định về phân cấp quản lý FDI ra đời một số địa phương
cịn ban hành các chính sách ưu đãi vượt quá thẩm quyền cho phép nhằm thu hút
được nhiều FDI. Tình trạng này dẫn đến sự cạnh tranh, chạy đua giữa các địa
phương trong việc thu hút vốn FDI, gây ra hiện tượng “xé rào” trong ưu đãi thu hút
đầu tư và đây cũng chính là lý do tác giả chọn Bình Dương và Vĩnh Phúc để so sánh.
Theo quyết định số 1387 ngày 29/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ thì Vĩnh Phúc
được liệt vào danh sách là một trong những địa phương “xé rào” cịn Bình Dương
thì khơng được nhắc đến. Vậy chúng ta phải làm gì để cải thiện mơi trường đầu tư
với những nguồn lực mà chúng ta có sẵn để có thể thu hút nhiều vốn FDI hơn mà
không vi phạm các quy định.
Chính từ các lý do nêu trên tác giả lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu so sánh các yếu
tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài: tình huống Bình Dương và
Vĩnh Phúc” nhằm so sánh tìm hiểu các chính sách và các yếu tố ảnh hưởng đến việc


4

thu hút vốn FDI của hai địa phương này và từ đó đưa ra khuyến nghị chính sách cho
các địa phương.
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu.
Nghiên cứu so sánh các chính sách cũng như mơi trường đầu tư và các yếu tố
tác động đến việc thu hút FDI của hai tỉnh Bình Dương và Vĩnh Phúc nhằm trả lời
câu hỏi yếu tố nào có ảnh hưởng đến việc thu hút vốn FDI? và tại sao có sự khác
biệt trong thu hút FDI giữa hai địa phương này?
Đề tài tập trung đi sâu vào việc đánh giá thực trạng về tình hình thu hút FDI của
Việt Nam nói chung và của Bình Dương, Vĩnh Phúc nói riêng. Phân tích tác động
và chính sách thu hút đầu tư của Bình Dương và Vĩnh Phúc từ đó, đưa ra một số gợi

ý chính sách giúp cho cấp chính quyền địa phương có kế hoạch và chính sách phù
hợp trong việc thu hút nguồn vốn FDI.
1.3 Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu các yếu tố tác động và chính sách thu hút FDI tình huống Bình
Dương và Vĩnh Phúc giai đoạn 2005-2009.
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề:
-

Cơ sở lý thuyết về FDI;

-

Chính sách thu hút FDI;

-

Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thu hút FDI bao gồm các yếu tố về
CSHT mềm như chi phí gia nhập thị trường, tính minh bạch và khả năng tiếp
cận thơng tin; thiết chế pháp lý và tính năng động và tiên phong của lãnh đạo
tỉnh,… chỉ số PCI và các yếu tố về CSHT cứng.

Trên cơ sở tận dụng kết quả của các nghiên cứu trước về các yếu tố ảnh hưởng
đến việc thu hút FDI của Việt Nam. Đề tài sử dụng phương pháp so sánh và phương
pháp phân tích định tính để phân tích, đánh giá và so sánh các yếu tố ảnh hưởng đến
việc thu hút FDI và kết quả thu hút FDI của hai tỉnh Bình Dương và Vĩnh Phúc để
giải quyết các vấn đề nghiên cứu của đề tài.
1.4 Cấu trúc luận văn.
Luận văn gồm 5 chương với nội dung chủ yếu sau:



5

Chương 1. Giới thiệu tính cấp thiết của đề tài, đối tượng, phạm vi, mục tiêu
và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết về FDI, tác động của FDI, các yếu tố ảnh hưởng
đến việc thu hút FDI và các nghiên cứu trước về thu hút FDI của
Việt Nam.
Chương 3. Thực trạng FDI của Việt Nam bao gồm cơ sở pháp lý và quá trình
phân cấp quản lý hoạt động FDI, chính sách thu hút FDI và kết
quả thu hút FDI của Việt Nam.
Chương 4. Thu hút FDI tình huống Bình Dương và Vĩnh Phúc: nghiên cứu so
sánh chính sách thu hút đầu tư, mơi trường đầu tư, các yếu tố ảnh
hưởng và kết quả thu hút FDI của Bình Dương và Vĩnh Phúc.
Chương 5. Kết luận và khuyến nghị chính sách.


6

Chương 2. Cơ sở lý thuyết về FDI

2.1 Một số khái niệm về FDI.
Theo quỹ tiền tệ quốc tế thì FDI được định nghĩa là “một khoản đầu tư với
những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chức trong một nền kinh thế (nhà đầu tư trực
tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một DN đặt tại một nền kinh tế khác”.
Theo các nhà kinh tế quốc tế thì FDI là người sở hữu tại nước này mua hoặc
kiểm soát một thực thể kinh tế của nước khác. Đó là một khoản tiền mà nhà đầu tư
trả cho một thực thể kinh tế của nước ngồi để có ảnh hưởng quyết định đối với
thực thể kinh tế ấy hoặc tăng thêm quyền kiểm soát trong thực thể kinh tế ấy.
Luật ĐTNN tại Việt Nam năm 1987 đưa ra khái niệm: “FDI là việc tổ chức, cá
nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản

nào được Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp
đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc DN 100% vốn nước ngoài theo quy
định của luật này”.
Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về FDI như sau: “FDI
tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở một quốc gia đưa vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài
sản nào vào một quốc gia khác để có được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền
kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó, với mục tiêu tối đa hố lợi ích của
mình”.
2.2 Tác động của FDI.
2.2.1 Tác động đối với nước đầu tư.
Chuyển giao nguồn lực đầu tư hướng ngoại và tăng thu ngoại tệ từ phần lợi
nhuận được chuyển về từ hoạt động đầu tư ở nước ngồi;
Chủ đầu tư có điều kiện đổi mới cơ cấu sản xuất, áp dụng công nghệ mới và
nâng cao năng lực cạnh tranh;
Tăng cường sức mạnh kinh tế, nâng cao uy tín, mở rộng thị trường tiêu thụ của
chủ đầu tư;


7

Trong dài hạn, FDI ra nước ngoài sẽ đem lại ảnh hưởng tích cực cho cán cân
thanh tốn quốc tế của nước đầu tư thơng qua việc XK máy móc, thiết bị, nguyên
nhiên, vật liệu,...
2.2.2 Tác động đối với nước nhận đầu tư.
Tác động đến tăng trưởng kinh tế và là nguồn vốn bổ sung quan trọng trong
tổng vốn đầu tư đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển xã hội;
FDI là nguồn quan trọng để phát triển khả năng cơng nghệ của nước chủ nhà đó
chính là sự chuyển giao cơng nghệ sẵn có từ bên ngồi vào và sự phát triển công
nghệ của các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng của nước chủ nhà. Đây là mục tiêu quan
trọng mà nước chủ nhà mong đợi từ nhà đầu tư;

FDI tạo ra hiệu ứng lây lan giúp các công ty địa phương cải thiện năng suất và
tận dụng được các cơ hội khi tiếp cận với MNCs.
FDI tác động tích cực trong việc phát triển nguồn nhân lực và nâng cao trình độ
chun mơn nghiệp vụ cho người lao động của nước chủ nhà.
Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy FDI có ảnh hưởng tích cực đến tăng
trưởng kinh tế của nước nhận đầu tư. Tác giả Balasubramanyam, Salisu và Sapsford
(1996) đã sử dụng bộ số liệu từ 46 quốc gia đang phát triển để khảo sát ảnh hưởng
của FDI đối với tăng trưởng. Nghiên cứu phát hiện rằng ảnh hưởng thúc đẩy tăng
trưởng của FDI mạnh hơn tại những nước theo đuổi một chính sách thúc đẩy XK
hơn là thay thế nhập khẩu và những nước có cơ chế ngoại thương thúc đẩy XK thì
FDI có ảnh hưởng mạnh đối với tăng trưởng hơn so với đầu tư trong nước. Kết quả
này cũng trùng với kết quả nghiên cứu của Borensztein, de Gregorio và Lee (1998)
cho rằng đóng góp của FDI cho tăng trưởng nhiều hơn so với đóng góp của đầu tư
trong nước. Tuy nhiên, các nghiên cứu này cũng cho rằng FDI chỉ hữu hiệu hơn đầu
tư trong nước khi mà nước nhận đầu tư có một nguồn vốn nhân lực nhất định và có
đủ năng lực hấp thu.
Nghiên cứu của Laura Alfaro (2003) về FDI và tăng trưởng cho rằng FDI có tác
động đến tăng trưởng kinh tế, dòng vốn FDI vào các khu vực kinh tế khác nhau (sơ
cấp, CN chế biến hay dịch vụ) có tác động khác nhau đối với tăng trưởng kinh tế.


8

FDI vào khu vực kinh tế sơ cấp (nông, lâm ngiệp và thủy sản, khai khống) có tác
động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế, vào CN chế biến có tác động tích cực đến
tăng trưởng và tác động của FDI vào khu vực dịch vụ thì khơng rõ ràng.
Nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự (2006), về tác
động của FDI đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam cho rằng FDI có tác động đến
tăng trưởng kinh tế và mức độ đóng góp tăng lên khi Việt Nam chính thức hội nhập
vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Nghiên cứu còn chỉ ra rằng vốn con người

được đo bằng trình độ học vấn của người lao động góp phần làm tăng đóng góp của
FDI tới tăng trưởng. Ngồi ra, nghiên cứu còn cho rằng FDI là nguồn vốn bổ sung
cho vốn trong nước chứ không phải là nguồn vốn thay thế và FDI cịn có tác động
tràn ở quy mơ DN qua kênh di chuyển lao động, phổ biến và chuyển giao công nghệ,
liên kết sản xuất và cạnh tranh ở một số ngành như chế biến thực phẩm hay dệt may.
Nghiên cứu của Magnus Blomstrưm và Ari Kokko (1997) về tác động của FDI
lên nước chủ nhà: điểm lại các bằng chứng thực nghiệm. Bài viết chỉ ra các tác
động chuyển giao và lan tỏa CN từ các công ty đa quốc gia (MNCs) nước ngoài đến
nước chủ nhà, tác động của các MNCs nước ngoài đối với hoạt động thương mại
của nước chủ nhà, và các tác động đối với cạnh tranh và cơ cấu ngành ở các nước
chủ nhà. Nghiên cứu cho rằng MNCs có thể đóng một vai trò quan trọng đối với
tăng trưởng năng suất và XK ở các nước tiếp nhận đầu tư, nhưng bản chất chính xác
về tác động của FDI là khác nhau giữa các ngành CN và giữa các quốc gia, điều này
tùy thuộc vào tính chất đặc trưng và mơi trường chính sách của từng quốc gia.
Như vậy, qua các nghiên cứu về tác động của FDI được dẫn chứng ở trên cho
thấy FDI ngày càng trở nên quan trọng đối với mỗi quốc gia hay địa phương. Thứ
nhất, FDI có tác động lớn đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế; góp phần vào
q trình đa dạng hóa nền kinh tế từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất CN và XK.
Thứ hai, FDI giúp cho nước nhận đầu tư có được nguồn vốn dồi dào, bổ sung cho
tổng nguồn vốn đầu tư trong nước. Thứ ba, FDI tác động đến trình độ cơng nghệ và
kỹ năng lao động giúp các nước đang phát triển tiếp cận được với trình độ cơng
nghệ tiên tiến trong q trình chuyển giao. Thứ tư, FDI giúp tăng cường hội nhập và


9

đa dạng hóa trong hoạt động XK. Ngồi ra, FDI cịn có các tác động khác như tạo
việc làm, tăng nguồn thu cho ngân sách,…
2.3 Các yếu tố tác động và chính sách thu hút FDI.
2.3.1 Các yếu tố tác động đến thu hút FDI.

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Kim Nhã về các động lực và nhân tố chủ
yếu tác động đến thu hút FDI (2001) cho rằng có 5 nhân tố mang tính tổng qt tác
động đến thu hút FDI của một quốc gia bao gồm.
Môi trường chính trị-kinh tế-xã hội ổn định: mơi trường chính trị ổn định của
nước chủ nhà là yếu tố hấp dẫn hàng đầu đối với các nhà ĐTNN. Tình hình chính trị
ổn định là điều kiện tiên quyết để đảm bảo các cam kết của chính phủ đối với các
nhà đầu tư về sở hữu vốn đầu tư, các chính sách ưu tiên đầu tư và định hướng phát
triển của nước nhận đầu tư. Đồng thời, sự ổn định chính trị cịn là tiền đề cần thiết
để ổn định tình hình kinh tế-xã hội, nhờ đó giảm được tính rủi ro cho các nhà đầu
tư. Những bất ổn định về chính trị khơng chỉ làm cho dịng vốn này bị chững lại, thu
hẹp, mà còn làm cho dòng vốn từ trong nước chảy ngược ra ngồi, tìm đến những
nơi "trú ẩn" mới an toàn và hấp dẫn hơn. Tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, thu
nhập bình quân đầu người, dung lượng thị trường, tốc độ tăng trưởng của thị trường,
cơ cấu thị trường, sở thích của người tiêu dùng của nước nhận đầu tư, khả năng tiếp
cận thị trường trong khu vực và trên thế giới cũng có ảnh hưởng đến FDI.
Chính sách-pháp luật: q trình đầu tư có liên quan rất nhiều đến hoạt động
của các tổ chức, cá nhân và được tiến hành trong thời gian dài nên các nhà ĐTNN
rất cần có một mơi trường pháp lý ổn định của nước chủ nhà. Môi trường này chính
là các quy định của luật pháp và các chính sách liên quan trực tiếp đến FDI bao gồm
các quy định về việc thành lập và hoạt động của các nhà ĐTNN, các tiêu chuẩn đối
xử đối với FDI và cơ chế hoạt động của thị trường trong đó có sự tham gia của các
thành phần kinh tế có vốn ĐTNN và tính hiệu lực của chúng trong q trình thực
hiện. Một môi trường pháp lý sẽ hấp dẫn FDI nếu có các chính sách mềm dẻo, qui
định phù hợp và đảm bảo hiệu lực cao trong khi thực hiện. Đây là những căn cứ


10

pháp lý quan trọng không chỉ để đảm bảo quyền lợi của các nhà ĐTNN mà còn là
những cơ sở cần thiết để họ yên tâm hoạt động lâu dài ở nước chủ nhà.

Ngoài ra một vấn đề khác cũng được các nhà ĐTNN quan tâm, đó là định
hướng đầu tư của nước chủ nhà cũng như các chính sách về tiền tệ và tỷ giá hối
đối, chính sách thuế, chính sách thương mại, chính sách về giáo dục đào tạo, chính
sách liên quan đến cơ cấu các ngành kinh tế. Vì các nhà ĐTNN thường có chiến
lược kinh doanh dài hạn nên họ rất cần sự rõ ràng, ổn định trong các chính sách và
định hướng đầu tư của nước chủ nhà.
Sự phát triển của CSHT: một tổng thể hạ tầng phát triển phải bao gồm hệ
thống giao thông vận tải đồng bộ và hiện đại với hệ thống các cầu, đường, cảng
biển, sân bay, kho bãi và các phương tiện vận tải đủ sức bao phủ quốc gia và đủ tầm
hoạt động quốc tế; hệ thống thông tin liên lạc viễn thơng với các phương tiện nghenhìn hiện đại, có thể nối mạng thống nhất tồn quốc và liên thơng với tồn cầu; hệ
thống điện nước đầy đủ và phân bổ tiện lợi cho các hoạt động SXKD cũng như đời
sống và có hệ thống mạng lưới cung cấp các loại dịch vụ khác (y tế, giáo dục, giải
trí, các dịch vụ hải quan, tài chính, thương mại, quảng cáo, kỹ thuật, v.v...) phát
triển rộng khắp, đa dạng và có chất lượng cao. Tóm lại, hệ thống CSHT đó phải
giúp cho các chủ ĐTNN tiện nghi và sự thoải mái dễ chịu, giúp họ giảm được chi
phí. Trong các điều kiện và chính sách hạ tầng phục vụ FDI, chính sách đất đai và
bất động sản có sức chi phối mạnh mẽ đến luồng FDI đổ vào một nước.
Sự phát triển của đội ngũ lao động, của trình độ khoa học và công nghệ; hệ
thống DN trong nước và trên địa bàn: đội ngũ nhân lực có kỹ thuật cao là điều
kiện hàng đầu để một nước và địa phương vượt qua được những hạn chế về tài
nguyên thiên nhiên và trở nên hấp dẫn các nhà ĐTNN. Việc thiếu các nhân lực kỹ
thuật lành nghề, các nhà lãnh đạo, quản lý cao cấp và sự lạc hậu về trình độ khoa
học cơng nghệ trong nước sẽ khó lòng đáp ứng được các yêu cầu của nhà đầu tư.
Một hệ thống DN trong nước phát triển, đủ sức hấp thu công nghệ chuyển giao
và là đối tác ngày càng bình đẳng với các ĐTNN, là điều kiện cần thiết để có thể thu
hút được nhiều hơn và hiệu quả hơn luồng vốn nước ngoài. Hệ thống các DN đó


11


phải bao gồm cả DN sản xuất và dịch vụ ở tất cả các lĩnh vực, ngành nghề, thành
thạo các nghiệp vụ kinh doanh quốc tế, đủ sức giữ được thị phần thích đáng tại thị
trường trong nước và ngày càng có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Mạng
lưới các DN dịch vụ về tài chính-ngân hàng có vai trị quan trọng trong hệ thống đó,
nhằm tạo ra các điều kiện thuận lợi cho việc huy động và lưu chuyển vốn trong
nước và quốc tế.
Sự phát triển của nền hành chính quốc gia và hiệu quả của các dự án FDI đã
triển khai: bộ máy hành chính hiệu quả quyết định sự thành công không chỉ trong
thu hút vốn nước ngồi mà cịn là q trình huy động, sử dụng vốn cho đầu tư phát
triển của mỗi quốc gia cũng như mỗi địa phương. Bộ máy đó phải thống nhất, gọn
nhẹ, sáng suốt và nhạy bén về chính sách với những thủ tục hành chính, những qui
định pháp lý có tính chất tối thiểu, đơn giản, cơng khai và nhất quán, được thực hiện
bởi những con người có trình độ chun mơn cao, được giáo dục tốt và có kỷ luật,
tơn trọng pháp luật.
Ngồi ra yếu tố về vị trí địa lý-điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố về khoảng
cách, địa điểm, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên,... cũng có tác động đến thu hút FDI.
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ giảm được các chi phí vận chuyển, đa
dạng hố các lĩnh vực đầu tư, cung cấp được nguồn nguyên liệu phong phú với giá
rẻ và tiềm năng tiêu thụ lớn. Các yếu tố này không những làm giảm được giá thành
sản phẩm mà còn thu hút được các nhà đầu tư tìm kiếm nguyên liệu tự nhiên và thị
trường tiêu thụ. Bên cạnh đó, các yếu tố tạo điều kiện thuận lợi trong kinh doanh
bao gồm chính sách xúc tiến đầu tư, các biện pháp ưu đãi khuyến khích đầu tư,
giảm chi phí giao dịch, cải cách thủ tục hành chính để nâng cao hiệu quả hoạt động
của bộ máy quản lý nhà nước, nâng cao chất lượng các dịch vụ tiện ích xã hội để
đảm bảo chất lượng cuộc sống cho các chủ ĐTNN.
Trên đây là những yếu tố mang tính phổ qt chung tồn thế giới vì thế nó cũng
phù hợp cho từng quốc gia. Vì vậy, quốc gia nào xây dựng được mơi trường đầu tư
có sức hấp dẫn cao và có những ưu đãi hơn thì nước đó có khả năng thu hút được
nhiều FDI hơn.



12

2.3.2 Chính sách thu hút FDI.
Chính vì những đóng góp quan trọng của FDI đối với tăng trưởng như đã phân
tích ở trên nên các quốc gia ngày càng chú trọng tập trung vào các chính sách nhằm
thu hút được nhiều nguồn vốn FDI.
Nghiên cứu của Bernard Hoekman và Kamal Saggi (1998) về các kỷ cương đa
phương và chính sách đầu tư quốc gia chỉ ra rằng FDI lệ thuộc vào các loại chính
sách khác nhau của cả nước nhận đầu tư cũng như nước chủ đầu tư. Để tăng cường
nguồn vốn FDI các quốc gia có thể đưa ra các chính sách tác động tích cực như thời
gian miễn giảm thuế, nới lỏng các qui tắc cho các khu vực ưu tiên, miễn thuế nhập
khẩu,… Ngược lại, để hạn chế nguồn vốn FDI các cấp chính quyền cũng có thể đưa
ra các biện pháp tiêu cực như đánh thuế hai lần, hạn chế sử dụng đất đai,… Như vậy,
một chính sách minh bạch, rõ ràng và thơng thống sẽ thu hút được nhiều các nhà
ĐTNN hơn và nó đóng vai trò như chất xúc tác cho sự phát triển. Vì thế, trong bất
kỳ trường hợp nào thì chính quyền các cấp cũng nên áp dụng nguyên tắc là đưa ra
các biện pháp khuyến khích tích cực nhằm thu hút được nhiều nguồn vốn FDI.
Ngoài ra, nguồn lực về con người, công nghệ và yếu tố sản xuất của mỗi quốc
gia hay mỗi địa phương là khác nhau nên chiến lược phát triển và tăng trưởng kinh
tế của họ cũng khác nhau do vậy chính sách thu hút FDI cũng khác nhau và còn tùy
thuộc vào từng bối cảnh và thời gian cụ thể. Tuy nhiên, do FDI có vai trò quan
trọng trong tăng trưởng và phát triển nên cuộc chạy đua tăng trưởng giữa các quốc
hay các địa phương sẽ dẫn đến cuộc chiến tranh tranh giành thu hút FDI. Vì vậy, để
thu hút được nhiều FDI Chính phủ các quốc gia cần phải đưa ra các chính sách ưu
đãi, hấp dẫn nhằm thu hút các nhà đầu tư.
Như vậy, một chính sách FDI thơng thống và minh bạch, rõ ràng hơn sẽ mời
gọi không chỉ một mà là nhiều công ty đến đầu tư và làm tăng khả năng cạnh tranh
giữa các cơng ty nước ngồi cũng như giữa các cơng ty nước ngồi với cơng ty
trong nước. Vì vậy, mỗi quốc gia đều có xu hướng cải thiện các chính sách nhằm

thu hút được nhiều FDI hơn. Tuy nhiên, để có chính sách phù hợp hấp dẫn các nhà
đầu tư, các cấp chính quyền cần phải nhận thức và xác định được yếu tố nào có tác


13

động đến việc thu hút FDI từ đó xây dựng kế hoạch và chiến lược trong việc thu hút
FDI.
2.4 Các yếu tố tác động và chính sách thu hút FDI ở Việt Nam.
2.4.1 Các nghiên cứu trước về các yếu tố tác động đến FDI ở Việt Nam.
Trong nhiều cuộc hội thảo cũng như trên báo chí thì cả những mặt tốt lẫn xấu
của FDI đều đã được đề cập đến và cũng có khơng ít các nghiên cứu về các nhân tố
tác động đến thu hút FDI của các tỉnh thành phố ở Việt Nam, điển hình là các
nghiên cứu của các nhóm tác giả.
Thứ nhất, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Trọng Hoài (2007) về các nhân tố “cơ
sở hạ tầng mềm” tác động đến việc thu hút vốn đầu tư địa phương, kiểm định bằng
mơ hình hồi quy. Trong nghiên cứu này, bằng phương pháp sử dụng mơ hình hồi
quy tác giả khẳng định rằng có mối quan hệ giữa năng lực cạnh tranh và thu hút vốn
đầu tư. Các nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh ở đây chính là các nhân tố liên
quan đến CSHT mềm như: chi phí về thời gian để thực hiện các quy định của nhà
nước, thiết chế pháp lý, chi phí khơng chính thức, ưu đãi đối với DN nhà nước, tính
minh bạch và tiếp cận thơng tin, tính năng động của lãnh đạo tỉnh,... Kết quả nghiên
cứu chỉ ra rằng những địa phương có lãnh đạo năng động cùng với thiết chế pháp lý
tin cậy, thông tin minh bạch và thủ tục hành chính nhanh chóng sẽ thu hút được
nhiều nguồn vốn FDI hơn.
Thứ hai, nghiên cứu của nhóm tác giả Vũ Thành Tự Anh và cộng sự (2007) về
xé rào ưu đãi đầu tư của các tỉnh trong bối cảnh mở rộng phân cấp ở Việt Nam:
“sáng kiến” hay “lợi bất cập hại”? Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng CSHT cứng là
cần thiết để thu hút các nhà đầu tư nhưng chính CSHT mềm lại đóng vai trò quan
trọng hơn trong việc quyết định khả năng biến vốn đăng ký thành đầu tư thực tế.

Đặc biệt trong nghiên cứu này cho thấy việc “xé rào” của một số tỉnh đã không giúp
họ thu hút được nhiều FDI hơn mà còn làm cho họ tăng gánh nặng thâm hụt ngân
sách và làm cho tăng trưởng chậm lại.
Thứ ba, nghiên cứu của hai tác giả Nguyễn Ngọc Anh và Nguyễn Thắng (2007).
Nghiên cứu cho rằng các nhân tố về thị trường như chỉ số năng lực cạnh tranh cấp


14

tỉnh, nhân tố về lao động và CSHT có tác động đến việc thu hút FDI của các tỉnh
thành phố ở Việt Nam.
2.4.2 Các yếu tố tác động đến FDI của Việt Nam.
Trong phần 2.3 đã trình bày tổng quát về các yếu tố tác động đến quá trình thu
hút FDI của một quốc gia nói chung. Vì thế, chính sách thu hút FDI đối với một
quốc gia cũng không nằm ngồi những quy luật đó và Việt Nam cũng vậy khi xem
xét quá trình thu hút cần tập trung vào các yếu tố trên để có chính sách thu hút phù
hợp đem lại hiệu quả cao. Hơn nữa, Việt Nam là nước đang phát triển và luôn được
đánh giá là quốc gia có tình hình chính trị-xã hội ổn định vì vậy chúng ta cần duy trì
những yếu tố này và tăng cường cải thiện các yếu tố như mơi trường pháp lý, chính
sách ưu đãi, và tạo lập CSHT hiện đại, thuận tiện cho việc giao thương buôn bán
nhằm thu hút các nhà đầu tư.
Tuy nhiên, đối với cấp địa phương các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư có
phần chi tiết và cụ thể hơn. Các nghiên cứu trước về thu hút FDI của địa phương
cho rằng các yếu tố tác động đến việc thu hút FDI của địa phương bao gồm.
2.4.2.1 Các yếu tố CSHT mềm.
Các yếu tố tác động tích cực đến việc thu hút vốn đầu tư của một địa phương
được nhiều nhà nghiên cứu ủng hộ là các yếu tố thuộc CSHT mềm. Những nhân tố
này góp phần thay đổi và cải thiện mơi trường đầu tư từ đó có tác động ảnh hưởng
đến các nhà đầu tư. Các yếu tố CSHT mềm đại diện cho những đặc tính chủ động
của chính quyền địa phương trong q trình tạo mơi trường thu hút đầu tư, đồng

thời nó cịn thể hiện triết lý lãnh đạo của các nhà quản lý địa phương trong q trình
hoạch định các chính sách thu hút đầu tư. Các yếu tố CSHT mềm đối với một địa
phương ở Việt Nam bao gồm các chỉ số thành phần trong chỉ số PCI đó là:
Chi phí gia nhập thị trường: phản ánh đánh giá của DN về thời gian chờ để nhận
được các loại giấy tờ cần thiết để tiến hành hoạt động SXKD và mức độ khó khăn
để nhận được các loại giấy tờ đó.


15

Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong việc sử dụng đất: việc tiếp cận đất đai có đẽ
dàng, thuận tiện khơng và DN có n tâm và được bảo đảm về sự ổn định khi có
mặt bằng để hoạt động lâu dài hay khơng.
Tính minh bạch: đo lường khả năng tiếp cận các kế hoạch và các văn bản giấy
tờ pháp lý cần thiết cho hoạt động của DN. Các chính sách và qui định mới có được
tham khảo ý kiến của DN và khả năng tiên liệu trong việc triển khai các kế hoạch
cũng như mưc độ tiện dụng trang web của tỉnh đối với DN.
Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước: phản ánh thời gian
mà DN phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành chính theo qui định của Nhà nước.
Chi phí khơng chính thức: đo lường các chi phí khơng chính thức mà DN phải
trả và các trở ngại do các chi phí này gây ra đối với hoạt động của họ, đồng thời
phản ánh liệu các cán bộ nhà nước có lợi dụng các qui định để trục lợi hay khơng.
Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh: phản ánh tính sáng tạo và năng
động của lãnh đạo tỉnh trong quá trình thực thi các chính sách của Trung ương và
khả năng hỗ trợ và áp dụng những chính sách đơi khi chưa rõ ràng của Trung ương
theo hướng có lợi cho DN cũng như đưa ra các sáng kiến nhằm phát triển khu vực
KTTN.
Ưu đãi đối với DNNN: thể hiện ưu đãi của chính quyền địa phương đối với
DNNN, phân biệt về chính sách và tiếp cận nguồn vốn.
Chính sách phát triển khu vực KTTN: đo lường các dịch vụ của tỉnh để phát

triển khu vực KTTN như xúc tiến thương mại, tìm kiếm thơng tin giúp DN tìm đối
tác kinh doanh, phát triển các khu/cụm CN của địa phương.
Đào tạo lao động: phản ánh nỗ lực của tỉnh trong việc đào tạo nghề và phát triển
nâng cao tay nghề cho người lao động nhằm hỗ trợ DN và giúp người lao động tìm
kiếm việc làm.
Thiết chế pháp lý: đo lường lịng tin của DNTN đối với hệ thống tòa án, tư pháp
của tỉnh và các thiết chế pháp lý liệu có được thực thi hiệu quả khi có tranh chấp
hoặc có thể là nơi DN phản ánh hành vi nhũng nhiễu của cán bộ công quyền hay
không.


16

Môi trường đầu tư được thể hiện qua chỉ số PCI do VCCI &VNCI công bố hàng
năm. Chỉ số này được tổng hợp đánh giá từ 10 chỉ số thành phần và là một công cụ
nhằm đánh giá, đo lường khả năng điều hành kinh tế của 64 tỉnh, thành của Việt
Nam và phản ánh đánh giá và nhìn nhận của cộng đồng DNTN trong nước.
2.4.2.2 Yếu tố CSHT cứng.
CSHT giao thông tốt giúp DN dễ dàng tiếp cận thị trường, giao thương buôn
bán, tăng khả năng cạnh tranh và giảm chi phí giao dịch. Vì thế năm 2008, VCCI đã
đưa vào phân tích trong báo cáo PCI nhằm tăng cường nhận thức của các tỉnh về vai
trò của CSHT cứng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong thu hút FDI. Chỉ
số về CSHT cứng được tổng hợp từ bốn chỉ tiêu cấu thành là chất lượng và tỷ lệ lấp
đầy khu/cụm CN, chất lượng đường giao thông và chi phí vận chuyển, dịch vụ cơng
ích (điện, nước và viễn thông) và CSHT khác (cảng biển, sân bay). Chỉ số này
không phải là thước đo đánh giá chất lượng điều hành kinh tế của địa phương vì nó
nằm ngồi tầm kiểm sốt của chính quyền địa phương do phần lớn CSHT được xây
dựng từ lâu và có những CSHT mà chính quyền địa phương khơng quyết định được
mà phải phụ thuộc vào chính quyền Trung ương. Tuy nhiên, chính quyền địa
phương cũng vẫn có thể chủ động cải thiện CSHT thuộc thẩm quyền, phạm vi quản

lý của họ như hệ thống giao thơng tỉnh lộ, CSHT ngồi hàng rào, cấp điện, cấp nước.
Chỉ số về CSHT được xem như là công cụ giúp các DN đưa ra các quyết định
đầu tư, giúp các nhà lãnh đạo Trung ương và địa phương đưa ra các ưu tiên về chính
sách phát triển vùng miền. Theo như các nghiên cứu trước thì những địa phương có
vị trí địa lý thuận lợi, gần với các trung tâm kinh tế lớn (như Hà Nội, Thành phố Hồ
Chí Minh), gần cảng biển, sân bay sẽ dễ dàng và thuận lợi hơn so với các tỉnh ở
vùng sâu, vùng xa trong việc thu hút FDI.
2.4.3 Chính sách thu hút FDI.
Xác định được vai trị quan trọng của khu vực FDI trong việc phát triển kinh tế,
Chính phủ đã đưa ra một số chính sách nhằm cải thiện môi trường đầu tư tạo điều
kiện thuận lợi cho các cấp chính quyền địa phương đẩy mạnh cơng tác thu hút FDI.


×