Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.41 KB, 46 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ Ở VIỆT
NAM
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ Ở VIỆT
NAM TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010
1. Những căn cứ để phát triển sản xuất chè ở Việt Nam
1.1. Căn cứ vào điều kiện tự nhiên
Đặc điểm tự nhiên của Việt Nam rất thích hợp với việc phát triển sản
xuất chè. Đây là căn cứ quan trọng để phát triển sản xuất chè ở Việt Nam.
Theo quy trình kỹ thuật trồng chè thì điều kiện sinh thái của cây chè như
sau: Về khí hậu, nhiềt độ trung bình hàng năm là 18-25 độ C, độ ẩm trung
bình của không khí > 80%, lượng mưa trung bình hàng năm > 1.200 mm. Về
đất đai, đất tầng canh tác > 50 cm, độ PH từ 0,4 đến 0,6, độ dốc bình quân <
25.
Đối chiếu với các vùng trồng chè hiện nay của nước ta thì hầu hết các
vùng đều có điều kiện đất đai, khí hậu thích hợp với phát triển cây chè, cụ thể
như sau:
Vùng Trung du Miền núi Bắc Bộ: Nhiệt độ trung bình từ 18-23 độ C, độ
ẩm trung bình là 80- 85%, lượng mưa trung bình > 1.800 mm/năm. Về đất
đai, ở vùng Tây Bắc chủ yếu là đất đỏ nâu trên đá vôi, đỏ vàng trên đá sét,
vùng Đông Bắc chủ yếu là đất sét và đất đỏ vàng. Các loại đất này rất thích
hợp với việc phát triển cây chè.
Vùng Duyên hải Miền Trung: Đây là vùng có nhiệt độ trung bình hàng
năm từ 23 đến 25 độ C, lượng mưa đạt 1.700- 2.500 mm. Các tỉnh Thanh
Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh là những tỉnh thuộc vùng này thích hợp phát triển
chè. Đất đai các tỉnh này chủ yếu được hình thành trên đất sét, có hàm lượng
dinh dưỡng khá tốt, độ PH từ 4,5 đến 5,5. So với yêu cầu sinh thái cây chè,
đây là những tiểu vùng khá thích hợp.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vùng Tây Nguyên: Độ cao của vùng khoảng từ 700- 1.500 m. Nhiệt độ


bình quân hàng năm là 20- 23 độ C, lượng mưa trung bình 2.000- 2.700 mm.
Đất đai vùng này chủ yếu là đất bazan, đặc biệt là đất nâu vàng trên đá bazan
ở Bảo Lộc, Di Linh khá tốt: hàm lượng mùn khá, độ ẩm cao, PH từ 3,9 đến
4,4. Đất có tầng dày lớn và kết cấu tốt. Đây cũng là vùng có điều kiện tự
nhiên thích hợp với phát triển cây chè.
1.2. Căn cứ vào những tiến bộ khoa học kỹ thuật đã đạt được của
ngành chè
Về giống chè, hiện nay đã có một số giống chè khẳng định được năng
suất, chất lượng như giống Shan Tuyết chọn lọc, PH1, LDP1... Riêng giống
LPD2 năm 2002 đã được các tỉnh sản xuất trên 100 triệu bầu, đủ trồng mới
cho trên 5 nghìn ha. Các giống nhập nội đang được trồng thử nghiệm theo dõi
ở các tỉnh phía Bắc (như giống chè của Nhật Bản, các giống Bát Tiên, Kim
Huyên,...). Đây là những giống chè cho năng suất cao và chất lượng tốt.
Về quy trình kỹ thuật, một số quy trình công nghệ đã được Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành như tiêu chuẩn hom chè, quy trình
kỹ thuật trồng và chăm sóc cây chè.
Về công nghệ chế biến, ta đã có một số quy trình công nghệ chế biến chè
đen của Ấn Độ, chế biến chè xanh theo công nghệ hiện đại của Nhật Bản, Đài
Loan, Trung Quốc cho chất lượng sản phẩm cao. Một số thiết bị đã được sản
xuất trong nước. Hiện đại hoá thiết bị và công nghệ chế biến chè đã và đang
được ngành chè khẩn trương thực hiện.
Như vậy, căn cứ vào trình độ khoa học công nghệ sản xuất chè của
ngành chè nước ta hiện nay mà Nhà nước đã đề ra các mục tiêu phát triển chè
trong thời gian tới sao cho phù hợp với trình độ phát triển của ngành.
1.3. Căn cứ vào nhu cầu tiêu dùng chè
Hiện nay, nhu cầu tiêu dùng chè ngày càng tăng. Thị trường trong nước
bình quân tiêu thụ khoảng 0,26 kg/người/năm. Theo dự báo của ngành chè,
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mức tiêu thụ bình quân đầu người ở nước ta sẽ tăng từ 4% đến 6% mỗi năm.

Như vậy tổng mức tiêu thụ vào năm 2005 khoảng 40- 45 nghìn tấn, vào năm
2010 là 45- 50 nghìn tấn.
Với thị trường nước ngoài, nhu cầu chè thế giới cũng ngày càng tăng.
Theo Hội đồng chè thế giới, nhu cầu tiêu dùng chè thế giới tăng 3% trong giai
đoạn 2001- 2005. Hiện nay nhu cầu về chè của thế giới là 2,1 triệu tấn. Về
cung chè thế giới, theo dự báo sản lượng chè năm 2005 là 2,7 triệu tấn. Xuất
khẩu chè trên thế giới năm 2001- 2005 tăng 2,5% năm và đạt 1,3 triệu tấn vào
năm 2005. Như vậy cơ hội xuất khẩu chè của Việt Nam còn rất lớn.
2. Các quan điểm phát triển sản xuất chè
2.1. Quan điểm về sử dụng đất trồng chè
Bố trí phát triển sản xuất cây chè , trước hết phải trên cơ sở đạt hiệu quả
kinh tế cao trên một đơn vị diện tích. Cần có sự so sánh chè với sản xuất các
cây công nghiệp khác có khả năng thích nghi trong cùng một điều kiện, có
tính đến thời gian sử dụng đất và cơ sở chế biến vì cây chè là cây trồng lâu
năm.
Điều tra, đánh giá đúng tình hình sinh trưởng và phát triển cây chè ở các
địa phương, xác định khả năng kinh doanh và có quy mô thích hợp.
Khai thác sử dụng đất có hiệu quả, phải nâng dần độ phì nhiêu của đất và
bảo vệ môi trường. Trên cơ sở “Luật đất đai” của Nhà nước ban hành, người
sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ, cải tạo và sử dụng đất một cách hợp lý.
2.2. Quan điểm sử dụng lao động
Đồng thời với việc củng cố xây dựng một đội ngũ cán bộ ngành chè có
kỹ thuật cao, có khả năng tiếp thu những tiến bộ kỹ thuật tiên tiến trong nước
và thế giới, cần phải sử dụng tối đa lực lượng lao động hiện có để tham gia
phát triển ngành chè ở mỗi vùng. Nông thôn đang nghèo, dư thừa lao động,
phát triển ngành chè sẽ thực hiện được xoá đói giảm nghèo, tạo công ăn việc
33
Website: Email : Tel : 0918.775.368
làm cho người lao động. Tăng thu nhập cho người nông dân và ổn định xã
hội.

Ngoài lực lượng lao động trồng chè còn có các chuyên gia kỹ thuật
chuyên ngành về chè, ngành chè nên có các kế hoạch đào tạo các khoá học về
chăm sóc và bảo vệ chè.
2.3. Quan điểm về ứng dụng khoa học kỹ thuật
Trên quan điểm coi khoa học công nghệ là nền tảng của công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, khoa học công nghệ có vai trò quyết định phát huy
lợi thế so sánh để cạnh tranh và tăng tốc độ phát triển ở mỗi quốc gia. Từ nay
đến năm 2010 chúng ta phải đẩy nhanh quá trình đổi mới, nâng cao trình độ
công nghệ ở các ngành sản xuất và dịch vụ, nhằm tạo được những bước tiến
bộ rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả.
Trên cơ sở nhu cầu thị hiếu của thị trường trong và ngoài nước mà có
hướng thay đổi cho phù hợp. Kế thừa có chọn lọc và cải tạo dần những quy
trình công nghệ đã ứng dụng từ trước đến nay, cần có hướng sử dụng lâu dài.
Lây hiệu quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xây dựng phương
án ứng dụng khoa học công nghệ sao cho phù hợp. Học hỏi kinh nghiệm và
tiếp thu khoa học công nghệ của các nước có thế mạnh về chè trên thế giới.
2.4. Quan điểm về xuất nhập khẩu
Cần mở rộng thị trường và bạn hàng tiêu thụ chè ngoài nước. Tiến hành
đa dạng hoá các sản phẩm chè (chè đen, chè xanh, chè vàng,...) và mở rộng xu
hướng xuất khẩu ra nước ngoài. Ngoài thị trường Châu Á, Trung Đông, Tây
Âu và Bắc Mỹ cần củng cố mở rộng phát triển sang Bắc Âu và Châu Mỹ.
Tăng cường nhập khẩu các thiết bị công nghệ chế biến có hiệu quả và
tiên tiến, các máy móc trang thiết bị phù hợp với điều kiện đất nước ta.
44
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đồng thời phải nâng cao chất lượng và số lượng chủng loại sản phẩm
chè để tăng kim ngạch và mở rộng thị trường xuất khẩu. Lựa chọn chiến lược
cạnh tranh cho phù hợp.
2.5. Quan điểm về mối quan hệ giữa ba khâu trồng, chế biến, tiêu thụ
chè

Trồng chè - chế biến chè - tiêu thụ chè là ba khâu có quan hệ nhân quả
gắn liền với nhau trong một chuỗi hoàn chỉnh của sản xuất chè, không được
chia cắt đối lập nhau. Khâu trước có hoàn thành tốt mới tạo điều kiện cho
khâu sau phát triển tốt. Búp chè hái tốt mới chế biến được chè tốt, chế biến
chè tốt mới tiêu thụ được ổn định, nhanh nhiều với giá cao. Lợi nhuận cao
mới có đầu tư tái sản xuất mở rộng cho công nghiệp, nông nghiệp, tiêu thụ
sản phẩm và nâng cao được thu nhập, cải thiện đời sống cán bộ công nhân
viên sản xuất, kinh doanh, xây dựng được nhiệt tình lao động có năng suất,
chất lượng, hiệu quả để phát triển ngành chè bền vững.
3. Mục tiêu phát triển ngành chè Việt Nam đến năm 2010
3.1. Mục tiêu chung
Về diện tích, trên cơ sở địa hình, thổ nhưỡng và khí hậu có kế hoạch
phục hồi và thâm canh 100.061 ha chè cũ, đồng thời tiếp tục trồng mới chủ
yếu là ở các tỉnh miền núi phía Bắc khoảng 7.439 ha vào năm 2005 và đưa
tổng diện tích trồng chè cả nước lên 116.000 vào năm 2010, tăng 20 nghìn ha
so với Tổng quan chè và tăng 16 nghìn ha so với hiện nay.
Xây dựng các vườn chè chuyên canh tập trung thâm canh cao sản 24.300
ha, vườn chè đặc sản chất lượng cao 2.700 ha, kết hợp giữa thâm canh vườn
chè hiện có với phát triển giống mới khoảng 25-30%, góp phần thực hiện
chương trình xoá đói giảm nghèo ở các vùng trồng chè đặc biệt là vùng Trung
du Miền núi Bắc Bộ.
55
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Về sản lượng, thâm canh để đạt mức sản lượng búp tươi là 534.000 tấn
vào năm 2005 và 566.000 tấn vào năm 2010 và tăng năng suất để đạt mức
doanh thu bình quân 15 triệu đồng/ha, mức cao 30 triệu đồng/ha.
Về thị trường, những năm gần đây chúng ta đã thâm nhập vào được các
thị trường lớn: Nga, Mỹ, Tây Âu... chúng ta cần tiếp tục giữ vững các thị
trường này đồng thời mở rộng thêm các thị trường ở Châu Á nhằm đưa sản
lượng xuất khẩu của nước ta lên 90.000 tấn vào năm 2005 và 120.000 tấn vào

năm 2010 với kim ngạch xuất khẩu tương ứng là 130 và 220 triệu USD. Còn
đối với thị trường trong nước cần tiếp tục nâng cao chất lượng, mẫu mã để
tăng khả năng tiêu thụ ở thị trường trong nước lên mức 50.000 tấn vào năm
2010.
Giải quyết việc làm ổn định cho khoảng 500-550 nghìn lao động
3.2. Mục tiêu cụ thể
Bảng 9: Một số chỉ tiêu phát triển sản xuất chè đến năm 2005 và 2010
Chỉ tiêu Đơn vị
Năm
2002
Năm
2005
Năm
2010
Tổng diện tích chè cả nước Ha 100.061 107.500 116.000
Tỷ trọng chè giống mới % 5,5 15-20 25-30
Diện tích chè kinh doanh Ha 77.541 94.600 114.500
Năng suất bình quân Tấn/ha 4,97 6,3 6,7
Sản lượng búp tươi Tấn 385.000 534.000 766.000
Sản lượng chè khô Tấn 85.600 132.000 170.000
Sản lượng xuất khẩu Tấn 68.217 90.000 120.000
Kim ngạch xuất khẩu Triệu
USD
78,406 130 220
*Nguồn: Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp
Mục tiêu của từng giai đoạn như sau:
3.2.1. Giai đoạn 2003-2005
- Tiếp tục thâm canh 91.481 ha chè cũ và 10.119 ha chè kiến thiết cơ bản
đưa vào kinh doanh
66

Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Trồng mới thêm 16.000 ha chè với tỷ lệ chè giống mới là 15-20%.
- Sản lượng chè khô cuối kỳ đạt 130.000 tấn, trong đó xuất khẩu đạt
90.000 tấn.
- Kim ngạch đạt 130 triệu USD, doanh thu chè nội tiêu đạt trên 1000 tỷ
đồng.
- Mặt hàng chè bao gồm: Chè đen OTD 7 mặt hàng với cơ cấu 70% ba
mặt hàng tốt, chè đen CTC 9 mặt hàng với với cơ cấu 70% ba mặt hàng tốt,
chè xanh Nhật Bản 4 mặt hàng, chè xanh Pouchung Đài Loan và trên 30 mặt
hàng chè xanh, chè giống mới dạng Ô Long, chè bán men và chè đen đặc biệt
cao cấp vùng Mộc Châu, Tam Đường, chè uống nước nhanh... Các mặt hàng
bao gồm: chè thanh nhiệt, chè bồi bổ sức khoẻ, chè chữa bệnh.
- Đa dạng hoá cây trồng ngoài chè như đậu đỗ, cây ăn quả, tinh dầu.
- Doanh thu bình quân một ha chè là 10-15 triệu đồng.
3.2.2. Giai đoạn 2005-2010
- Thâm canh 114.500 ha chè kinh doanh vào năm 2010.
- Trồng mới thêm 8.600 ha chè trong các năm 2006-2008.
- Tỷ lệ chè giống mới là 25-30%.
- Sản lượng chè khô năm 2010 đạt 170 nghìn tấn, trong đó xuất khẩu 120
nghìn tấn. Kim ngạch xuất khẩu đạt 200-220 triệu USD, doanh thu chè nội
tiêu 1.300 triệu đồng.
- Các mặt hàng chè gồm: Chè đen OTD với mặt hàng với 80% ba mặt
hàng tốt, chè đen CTC 9 mặt hàng với 70% mặt hàng tốt, chè xanh Nhật Bản
4 mặt hàng, Pouchung Đài Loan và trên 30 mặt hàng chè xanh, chè ướp nội
tiêu. Chè túi nhúng 6 loại, chè xanh dặc sản từ các vườn chè giống mới dạng
Ô Long, chè bán lên men, chè bánh xuất khẩu và chè đen đăc biệt dạng cao
77
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cấp của vùng Mộc Châu, Tam Đường, chè uống nhanh... các mặt hàng khác
gồm chè thanh nhiệt, bồi bổ sức khoẻ và chữa bệnh.

- Tổng doanh thu một ha trồng chè đạt 15-20 triệu đồng.
II. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ VIỆT NAM
TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010
1. Giải pháp về quy hoạch phát triển chè
Trong thời gian qua ngành chè đã có những bước phát triển về diện tích,
năng suất, sản lượng và xuất khẩu đều tăng nhanh. Nhưng bên cạnh đó còn có
những vấn đề bất cập trong công tác trồng, chế biến, tiêu thụ chè đòi hỏi phải
tổ chức, sắp xếp lại sao cho phù hợp với yêu cầu phát triển dài hạn của ngành.
1.1. Quy hoạch đất trồng chè
Lãnh thổ nước ta với diện tích 33 triệu ha trong đó phần lớn là đất nông
nghiệp. Trên diện tích đất này cần phải được hình thành một mô hình sản xuất
nông lâm kết hợp có hệ thống nhiều tầng, đảm bảo được mật độ che phủ mặt
đất, đạt yêu cầu sinh thái an toàn. Vì vậy việc sử dụng đất để phát triển nông
nghiệp phải gắn với sản xuất lâm nghiệp hoặc sản xuất nông lâm kết hợp.
Hoạt động sản xuất dù bất kỳ ngành nghề nào cũng không được tách rời nhau
mà phải kết hợp với bảo vệ tài nguyên đất, tài nguyên rừng, bảo vệ môi
trường sinh thái nhằm mang lại lợi ích thiết thực và ổn định.
Để đạt được mục tiêu đến năm 2005 và năm 2010 về sản lượng và giá
trị, căn cứ vào điều kiện tự nhiên và tính thích ứng của các giống chè, dự kiến
quy hoạch đất trồng chè chung cả nước như sau:
88
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 10: Quy hoạch đất trồng chè cả nước đến năm 2005 và 2010
Đơn vị: ha
Vùng/ tỉnh
D.tích
năm
2002
D.tích
dự kiến

thanh lý
D.tích
còn lại
Diện tích trồng mới Diện tích chè
Tổng
số
Giai đoạn
2003-2005
Giai đoạn
2006-2010
Năm
2005
Năm
2010
Cả nước 100.061 8.580 91.481 24.600 16.000 8.600 107.481 116.081
1.Vùng
TDMNBB
63.964 5.060 58.904 12.600 10.900 5.300 69.804 75.104
Trong đó:
Lai Châu 2.342 2.342 500 500 2.842 2.842
Sơn La 3.025 100 3.105 2.000 2.000 5.105 7.105
Thái Nguyên 13.358 1.400 11.958 2.500 1.800 700 13.758 14.458
Hà Giang 12.356 900 11.456 2000 1.000 1.000 12.456 13.456
Lào Cai 3.545 210 3.335 500 500 3.835 3.835
Yên Bái 11.407 650 10.757 1.000 700 300 11.457 11.757
Tuyên Quang 4.177 350 3.827 2.000 1.200 800 5.027 5.827
Phú Thọ 8.437 650 7.787 2.000 1.500 500 9.287 9.287
2. Vùng ĐBSH 3.778 590 3.188 3.188 3.188
3.Vùng DHMT 8.997 480 8.517 4.000 2.200 1.800 10.717 12.517
4.Vùng TN 23.322 2.450 20.872 4.400 2.900 1.500 23.772 25.272

Lâm Đồng 2.200 19.818 4.000 2.500 1.500 22.318 23.818
*Nguồn: Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp
1.1.1. Quy hoạch vùng chè tập trung cao sản
Để tăng nhanh sản lượng và chất lượng, dự kiến quy hoạch đầu tư vùng
chè cao sản tập trung tại 9 vùng trọng điểm chè như sau:
Bảng 11: Diện tích chè thâm canh cao sản
Tỉnh Diện tích (ha) Tỉnh Diện tích (ha)
Tổng số 24.300 Lào Cai 500
Hà Giang 1.700 Lai Châu 100
Tuyên Quang 2.000 Sơn La 800
Thái Nguyên 5.000 Phú Thọ 4.000
Yên Bái 3.700 Lâm Đồng 6.500
99
Website: Email : Tel : 0918.775.368
*Nguồn: Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp
1.1.2. Quy hoạch vùng chè đặc sản
Trên diện tích đất trồng mới, dự kiến quy hoạch vùng chè đặc sản tại
Mộc Châu (Sơn La) 2.000 ha và Than Uyên (Lào Cai), Tam Đường (Lai
Châu) 700 ha chuyên trồng các loại giống thuần đặc sản và chè thơm để sản
xuất chè đặc sản cao cấp.
Về dự kiến sử dụng đất trồng chè mới như sau: Trong tổng số 24.600 ha
chè được trồng mới thì trồng trêm đất cũ là 2.000 ha, còn lại bố trí trên đất
nương rẫy 12.000 ha, đất vườn 3.020 ha còn các loại đất khác là 1.000 ha.
Bảng 12: Bố trí chè trồng mới trên các loại đất
Đơn vị: ha
Vùng
Diện
tích
trồng
mới

Trồng trên các loại đất
Chè đã
thanh lý
Đất màu
đồi, nương
rẫy
Đất
vườn
Đất
khác
Cả nước 24.600 8.580 12.000 3.020 100
Trung du Miền núi Bắc Bộ 16.200 5.060 8.640 1.900 600
Vùng Duyên hải Miền Trung 4.000 480 2.620 700 200
Vùng Tây Nguyên 4.400 2.450 1.330 420 200
*Nguồn: Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp
1.2. Quy hoạch các cơ sở chế biến
Từ việc bố trí sử dụng đất trồng chè của cả nước, qua đánh giá thực trạng
các cơ sở chế biến chè có thể thiết lập mạng lưới các cơ sở chế biến gần các
vùng trồng chè để thuận lợi cho việc vận chuyển thu mua nguyên liệu. Tập
trung quy hoạch ở các tỉnh có diện tích đất trồng chè lớn như trên cả nước
như Sơn La, Phú Thọ, Thái Nguyên,...
Để nhanh chóng nâng cao sản lượng chè xuất khẩu cần mở rộng cải tạo,
thay thế các thiết bị và bổ sung các thiết bị chế biến hiện đại, công nghệ tiên
tiến ở các nhà máy mới có thể đạt các mục tiêu giá trị thành phẩm như sau:
1010
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chè đặc sản có giá trị 2.500-4.000 USD/tấn, 85% chè đen sản xuất ra đạt chất
lượng cao cấp có giá trị 1.500-1.700 USD/tấn, 40% tổng sản phẩm sản xuất ra
được bán là chè thành phẩm có bao gói bền đẹp, hấp dẫn người tiêu dùng.
Tổ chức các loại sản phẩm chè hoá lỏng với hoa quả, có tác dụng bồi bổ

sức khoẻ và giải khát, sản xuất chè thực phẩm để cung cấp cho thị trường
trong nước và xuất khẩu, các loại chè hương, chè xanh tiêu thụ trong nước đạt
giá trị từ 22-110 triệu đồng/tấn.
Cần từng bước chuyển dần từ chè xanh sang chè đen ở các cơ sơ thuộc
tỉnh quản lý, cần đa dạng hoá sản phẩm theo thị trường khu vực.
Đối với các nhà máy chế biến chè đen, thiết bị của Liên Xô (cũ) cần cải
tiến công nghệ làm héo, cải tiến máy vò và phòng lên men chè, thay đổi máy
sang thành phẩm và trang bị làm sạch chè thành phẩm.
Thống nhất các cơ sở chế biến (quốc doanh TW, quốc doanh ngoài địa
phương, tư nhân trong nước, hợp tác liên doanh nước ngoài ...) cho phù hợp
với quy mô vùng nguyên liệu.
Xây dựng thêm nhà máy chế biến chè mới bằng các thiết bị đồng bộ và
hiện đại tại các vùng chè tập trung và mới được mở rộng nhằm đảm bảo chế
biến kịp thời nguyên liệu mới được sản xuất ra. Hoàn thiện nhà máy mới với
thiết bị song đôi (CTC và OTD) ở Hàm Yên (Tuyên Quang) công suất 12
tấn/ngày và Phú Mãn (Hà Tây). Mở rộng liên doanh với Nhật Bản, Đài Loan
và các đối tác khác để đổi mới công nghệ thiết bị từng phần hoặc toàn phần ở
các nhà máy hiện có như Liên doanh Phú Tài (Trần Phú- Yên Bái), liên kết
sản xuất ở Mộc Châu với Đài Loan...
Chú trọng xây dựng các cơ sở chế biến có quy mô nhỏ. Tổ chức các xí
nghiệp cổ phần, xí nghiệp liên doanh với các tổ chức kinh tế tư nhân ở trong
và ngoài nước.
1111
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng chè chặt chẽ, để giữ uy tín cho
thương trường.
2. Giải pháp về vốn
Theo tính toán tổng hợp từ nay đến năm 2010, nhu cầu vốn đầu tư cho
ngành chè của Việt Nam là 3.714,20 tỷ đồng trong đó cho nông nghiệp (bao
gồm trồng mới, chăm sóc và đầu tư thâm canh) là 2.222,60 tỷ đồng và cho

công nghiệp chế biến là 951,60 tỷ đồng. Sau đây là bảng tổng nhu cầu vốn
đầu tư của ngành chè từ nay đến năm 2010.
Bảng 13: Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho ngành chè
Đơn vị: tỷ đồng
Hạng mục Tổng Giai đoạn
2003-2005
Giai đoạn
2006-2010
Tổng nhu cầu vốn đầu tư 3.174,20 1.492,58 1.681,62
1. Cho nông nghiệp 2.222,60 1.185,14 1.037,46
- Trồng mới và chăm sóc 958,01 623,10 334,91
- Đầu tư thâm canh 1.264,59 562,04 702,55
2. Cho công nghiệp 951,60 307,44 644,16
*Nguồn: Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp
Các nguồn vốn đầu tư cần được huy động:
- Vốn đầu tư ngân sách Nhà nước hỗ trợ xây dựng các công trình thuỷ lợi
đầu mối, nghiên cứu khoa học và công nghệ, khuyến nông chuyển giao tiến
bộ khoa học và kỹ thuật mới về cây chè, cho phép Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn sử dụng nguồn vốn sự nghiệp, khuyến nông của Bộ nhập các
giống chè có năng suất, chất lượng cao, thực hiện di dân giải phóng lòng hồ
hỗ trợ việc chế tạo sản xuất máy móc công cụ cơ khí, phục vụ cho việc trồng
trọt, sơ chế và chế biến chè.
1212
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch Nhà nước, đầu tư cho các dự án cải
tạo đổi mới công nghệ, thiết bị và đầu tư mới cho các cơ sở sơ chế và chế biến
chè.
- Vốn ADB và tín dụng ngân hàng cho các dự án phát triển chè và cây ăn
quả. Tổng vốn đầu tư của dự án là 57,6 triệu USD, trong đó ADB cung cấp
40,2 triệu USD.

- Vốn nước ngoài bằng các hình thức liên doanh, liên kết, vốn ODA.
Ngoài ra cũng cần huy động thêm vốn tự có của người làm chè. Thông
thường vốn này là công lao động của người trồng chè được tính bằng 25%
tổng vốn trồng mới và chăm sóc.
Trên cơ sở đầu tư vốn hợp lý, tính đủ theo các hướng thâm canh Nhà
nước cần hỗ trợ đầu tư và tín dụng cụ thể theo từng hạng mục.
2.1. Vốn đầu tư trồng mới và chăm sóc 24.600 ha chè
Các vùng trồng chè thường là vùng sâu, vùng xa nên vốn đầu tư cần
được lồng ghép vào các chương trình định canh, định cư, ổn định dân cư và
chương trình 5 triệu ha rừng. Sáu tỉnh nằm trong dự án phát triển chè và cây
ăn quả là: Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Yên Bái và Lâm
Đồng tiếp tục được vay vốn ADB.
Dưới đây là cách thức phân bổ vốn và nguồn vốn đầu tư cho trồng mới
và chăm sóc cây chè
Bảng 14: Vốn và nguồn vốn đầu tư trồng mới, chăm sóc cây chè
Địa bàn
Diện
tích
(ha)
Vốn đầu tư (tỷ đồng)
Tổng
Từ vốn
trồng
rừng
Từ vốn
định
canh,
định, cư
Từ vốn
ổn định

dâncư
Từ vốn
tự có
Vay tín
dụng và
vay vốn
ADB
Tổng số 24.600 958,01 17,25 44,40 44,40 239,50 612,46
Vùng
cao,định
canh
16.600 662,01 17,25 40,40 40,40 165,50 390,46
1313
Website: Email : Tel : 0918.775.368
định cư
Vùng
trung du
đồng
bằng
8000 296,00 74,00 222,00
*Nguồn: Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp
2.2. Vốn đầu tư chè vườn chè
Hiện nay diện tích của các vườn chè hiện có là 91.481 ha trong đó thâm
canh chè cao sản là 24.300 ha, thâm canh chè thường là 67.181 ha, cần tổng
số vốn là 1.264,59 tỷ đồng.
Cách thức phân bổ vốn đầu tư cho vườn chè hiện có như sau:
Bảng 15: Nhu cầu đầu tư cho vườn chè hiện có
Loại hình
thâm canh
Diện tích

Vốn đầu tư (tỷ đồng)
Tổng
Giai đoạn
2003-2005
Giai đoạn
2006-2010
Tổng số 91.481 1.264,59 526,04 702,55
Thâm canh
chè cao sản
24.300 962,28 427,68 534,60
Thâm canh
chè thường
67.181 302,31 134,36 167,95
*Nguồn: Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp
Đối với vùng chè thâm canh thuộc 6 tỉnh trong dự án phát triển cây chè
và cây ăn quả sẽ được vay vốn ADB thông qua dự án phát triển chè. Còn các
vùng chè khác cần tạo điều kiện được vay vốn từ quỹ tín dụng ngân hàng.
2.3. Vốn cho công nghiệp chế biến
Vốn định mức cho mỗi tấn công suất đầu tư là 1,22 tỷ đồng thì từ nay
đến năm 2010 đầu tư thêm 65 nhà máy để tăng thêm 780 tấn công suất theo
tiến độ tăng trưởng nguyên liệu sẽ cần số vốn là 951,6 tỷ đồng. Vốn này nên
vay từ nguồn vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch Nhà nước.
1414
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Giải pháp về khoa học công nghệ
3.1. Giải pháp về giống chè
3.1.1. Cơ cấu giống chè
Mục tiêu của ngành chè đến năm 2010 là sẽ có 25-30% chè giống mới
bằng cành chất lượng cao.
Các giống chè cần được khảo nghiệm và bố trí trồng mới:

- Đối với vùng chè có độ cao dưới 500 m so với mực nước biển gồm
các tỉnh Thái Nguyên, Phú Thọ và một số huyện ở các tỉnh trồng chè đến năm
2010 sẽ trồng mới 9.000 ha bằng các giống PH1, Bát Tiên, Kim Huyên,
Yabukita,... để đạt năng suất 12 tấn/ha.
- Đối với các vùng chè có độ cao trên 500 m ở các tỉnh Hà Giang, Sơn
La, Tuyên Quang, Yên Bái, Lâm Đồng và các tỉnh khác sẽ trồng mới 13.000
ha với các giống Shan Tuyết thuần chủng và các giống mới như Bát Tiên, Văn
Xương, Ô Long, LPD1, LPD2, TRI777.
- Ở vùng chè tập trung cao sản hiện có 9 tỉnh trọng điểm phát triển chè
là Hà Giang, Tuyên Quang, Yên Bái, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Phú Thọ và
Lâm Đồng với tổng diện tích là 24.300 ha cần tập trung thâm canh cao, trồng
dặm và bổ sung 30% diện tích bằng các giống chè thơm như Long Tỉnh 43,
Bát Tiên, Yabukita, Ngọc Thuý, Văn Xương,... để nâng cao chất lượng chè
xuất khẩu Việt Nam.
- Ở vùng chè đặc sản Mộc Châu-Sơn La (2000 ha), Than Uyên-Lào
Cai và Tam Đường-Lai Châu (700 ha) nên bố trí sản xuất chè có chất lượng
cao và chè hữu cơ để cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Dự
kiến hai vùng này chỉ trồng các giống thuần chủng đặc sản và giống chè thơm
để sản xuất chè đặc sản cao cấp với giá bán 2.000-3.000 USD/tấn.
Chè đen đặc sản với nguyên liệu trộn phối từ các giống: Shan Tuyết, Bát
Tiên, Văn Xương và các giống mới của Ấn Độ. Chè xanh đặc sản nên sản
1515
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xuất riêng rẽ hoặc trộn nguyên liệu của các giống Yabukita, Ô Long, Kim
Huyên, Ngọc Thuý, Văn Xương và Bát Tuyên. Bằng cách này, Việt Nam sẽ
có những sản phẩm chè đặc trưng trên thị trường quốc tế, có thể bán sản phẩm
theo xuất xứ và tạo điều kiện nâng cao chất lượng chè vùng khác bằng cách
đấu trộn giữa chè vùng cao và vùng thấp. Đến năm 2010, diện tích chè giống
mới tổng số sẽ khoảng 32.000 ha, chiếm khoảng 27% tổng diện tích.
Tuy nhiên khi bố trí trồng giống mới cần lưu ý đặc điểm sinh thái của một

số giống như sau: giống Yabukita của Nhật Bản nên trồng vùng ẩm, độ cao dưới
700 m; giống Bát Tiên của Trung Quốc thích hợp với vùng đất ẩm và cao nhưng
phát huy hiệu quả ở vùng trung du; các giống Ô Long, Kim Huyên, Ngọc Thuý,
Văn Xương của Đài Loan có thể trồng đại trà nhưng thích hợp ở vùng cao.
3.1.2. Xây dựng hệ thống cở sở sản xuất và quản lý chất lượng giống chè
Để làm tốt công tác giống chè thì việc sản xuất và quản lý giống chè hết
sức quan trọng. Hiện nay ngành chè có Viện nghiên cứu chè thuộc Tổng công
ty Chè Việt Nam và trung tâm nghiên cứu chè thuộc Tổng công ty chè ở Lâm
Đồng. Đây là hai cơ quan chuyên nghiên cứu phát triển giống chè mới và các
lĩnh vực liên quan đến chè. Trong tương lai sẽ nhập thiết bị nuôi cấy mô, làm
cơ sở nhân nhanh giống mới. Vì vậy cần đầu tư nâng cấp thiết bị cho hai cơ
quan này. Đồng thời lấy các công ty chè thuộc Tổng công ty chè Việt Nam
làm hạt nhân để xây dựng các cơ sở sản xuất và khảo nghiệm giống ở các
tỉnh, đặc biệt là các tỉnh trọng điểm trồng chè để sản xuất giống ngay tại địa
bàn nhằm giảm giá thành. Cũng từ các cơ sở này việc quản lý giống và hướng
dẫn kỹ thuật tới người sản xuất sẽ thuận lợi hơn.
3.2. Kỹ thuật canh tác
Để nâng cao năng suất và chất lượng chè nguyên liệu thì ngoài giống,
các biện pháp canh tác giữ vai trò quan trọng. Qua nghiên cứu, năng suất chè
có thể nâng cao nếu khai thác được tiềm năng ở các khâu canh tác sau:
Bảng 16: Tiềm năng năng suất các vườn chè
1616
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chế độ canh tác Năng suất tăng (%)
1. Đối với các vùng chè hiện có
- Trồng dặm và làm trẻ lại 40-70
- Áp dụng đúng chu kỳ 20-30
- Bón phân đúng tỷ lệ 8-10
- Hái và tạo tán đứng 15-20
- Biện pháp quản lý dịch hại đúng 10-12

- Biện pháp tưới và giữ ẩm tốt 10-15
2. Đối với vườn chè trồng mới
- Chọn giống năng suất cao 50-100
- Phương pháp và mật độ trồng thích
hợp
15-20
- Chăm sóc chè kiến thiết cơ bản 30-50
- Quản lý cây bóng mát 25-40
- Quản lý dịch hại và cỏ dại 15-25
- Giữ đất và nước 20-35
*Nguồn: Dự án phát triển chè và cây ăn quả
Hiện nay, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành quy trình
kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch chè, vì vậy các vùng trồng chè cần thực
hiện nghiêm ngặt các quy trình kỹ thuật về cả ba khâu trên. Cụ thể:
Trồng chè: Phải trồng dặm mỗi khi chè mất khoảng để đảm bảo mật độ
đủ 18.000 cây/ha. Chè trồng mới được trồng dặm ngay năm đầu sau trồng
bằng giống dự phòng 10% và thực hiện liên tục trong thời gian kiến thiết cơ
bản.
Đốn chè: Phải đốn chè từ 2-4 năm/lần. Có 5 hình đốn chè: đốn tạo hình,
đốn phớt, đốn lửng, đốn đau, đốn trẻ lại. Thời vụ đốn là từ giữa tháng 12 đến
hết tháng 1, những nơi có sương muối như Mộc Châu thì có thể đốn muộn
hơn. Để nâng cao năng suất đốn với chè có mật độ cành lớn đều thì áp dụng
đốn máy.
Tưới nước cho chè: Tưới nước cho chè là biện pháp sẽ làm tăng năng
suất và chất lượng cho cây chè. Có nhiều hình thức tưới nước cho chè nhưng
1717
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phương pháp tưới phun mưa là phương pháp tốt nhất, mang lại hiệu quả cao.
Có thể áp dụng hai mô hình tưới sau:
- Tưới phun vòi rồng: Sử dụng cho quy mô diện tích là 1 ha, dùng bơm

nước 2 pha 250-750 W, bơm từ bể hoặc qua hệ thống ống dẫn nhựa hoặc cao
su. Đầu ống lắp vòi tưới có người điều khiển di động tưới chè. Mô hình này
tốn nhiều công suất, năng suất thấp nhưng vốn đầu tư thấp nên rất thích hợp
với nhiều hộ nông dân.
- Tưới phun mưa bằng hệ thống bán di động: Dùng bơm nước 2 pha
750-1500 W, bơm nước từ giếng hoặc bể chứa cung cấp cho hệ thống tưới cố
định được chôn sâu 30-50 cm. Phần lắp vòi phun nhô cao 1-1,5 m, dưới đổ bê
tông cố định. Hình thức này thích hợp ở các công ty chè và các trang trại nông
dân.
Phòng trừ sâu bệnh: Sâu bệnh có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất cây
chè, tuy nhiên việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đối với cây chè phải được
thực hiện quản lý đúng quy trình. Bởi vì hiện tượng dư lượng thuốc sâu trên
sản phẩm là một trở ngại lớn đối với tiêu thụ sản phẩm chè hiện nay cả ở
trong nước và xuất khẩu. Những người trồng chè nên tiếp tục sử dụng phương
pháp phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM). Đó là phương pháp đảm bảo hợp lý
về kinh tế và bền vững trên cơ sở phối hợp biện pháp trồng trọt, sinh học, di
truyền, chọn giống và thuốc hoá học nhằm làm tăng năng suất và ít gây hại
môi trường.
Ngoài ra, cần tăng chu kỳ hái chè lên 4 tháng/1lần và cải tiến kỹ thuật
hái chè. Trồng cây bóng mát theo mật độ 100 cây/ha, thực hiện nông-lâm kết
hợp, trồng rừng, trồng cây chắn gió bên vành đai đồi chè để bảo vệ cho chè.
Cải tạo đất trồng theo hướng tăng độ mùn và tơi xốp cho đất: thực hiện không
bón phân vô cơ làm chai cứng đất, phải bón phân hữu cơ tổng hợp theo hướng
cơ cấu đất, tổ chức các xưởng sản xuất phân hữu cơ vô sinh tổng hợp. Kiên
quyết chỉ đạo và hướng dẫn các hộ gia đình ủ cỏ, ủ chè lá già quanh gốc để
1818

×