Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nhận dạng các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của quá trình tố chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin tại các doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.77 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------

ĐÀO NHẬT MINH

NHẬN DẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
SỰ THÀNH CƠNG CỦA Q TRÌNH TỔ CHỨC
CƠNG TÁC KẾ TỐN TRONG ĐIỀU KIỆN
ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------

ĐÀO NHẬT MINH

NHẬN DẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
SỰ THÀNH CƠNG CỦA Q TRÌNH TỔ CHỨC
CƠNG TÁC KẾ TỐN TRONG ĐIỀU KIỆN
ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chun ngành: Kế tốn


Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. BÙI VĂN DƢƠNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
“Nhận dạng các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành cơng của q trình tổ chức cơng
tác kế tốn trong điều kiện ứng dụng Cơng nghệ thơng tin tại các DN chế biến gỗ trên
địa bàn tỉnh Bình Định” là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi. Đây là đề
tài luận văn Thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành Kế toán – Kiểm toán. Luận văn này chưa
được ai cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào.

Tác giả

Đào Nhật Minh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

....................................................................................................... 1
................................................................................................. 3
...................................................................................................... 3
...................................................................................................... 3
3.

............................................................................... 4
........................................................................... 5
......................................................................................... 5
................................................................................................ 5
............................................................................................. 7

1.1 Các nghiên cứu về các yếu tố đánh giá sự thành cơng của việc tổ chức hệ
thống thơng tin kế tốn. ................................................................................................ 7
1.2 Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng sự thành công của việc tổ chức hệ
thống thông tin kế toán. ................................................................................................ 9
............................................................................... 16
2.1

...................................................................................................... 16

2.1.1 Tổng quan về tổ chức cơng tác kế tốn trong điều kiện ứng dụng CNTT .. 16
2.1.2 Quy trình tổ chức cơng tác kế toán trong điều kiện ứng dụng CNTT ......... 17
2.1.3 Nội dung cơng tác tổ chức kế tốn trong điều kiện ứng dụng CNTT ......... 18
2.2 Mơ hình các yếu tố đánh giá sự thành cơng của q trình tổ chức AIS
trong điều kiện ứng dụng CNTT ................................................................................ 29
............................................................................... 34
........................................................... 43
3.1


.............................................................................................. 43


................................................................................................. 43
.............................................................................. 43
..................................................................................... 44
3.2 Thiết kế thang đo và bảng câu hỏi khảo sát ....................................................... 44
3.2.1 Thiết kế thang đo ............................................................................................ 44
...................................................................... 45
3.3 Phƣơng pháp phân tích dữ liệu ........................................................................... 46
.................................................................... 46
............................................................................................. 47
.............................................................................. 47
...................................................................... 49
4.1 Phân tích độ tin cậy thang đo và dữ liệu khảo sát ............................................. 49
4.2 Phân tích sự khác biệt quan niệm giữa các đối tƣợng khảo sát về yếu tố
ảnh hƣởng sự thành công của q trình tổ chức cơng tác kế tốn trong điều
kiện ứng dụng CNTT tại các DN chế biến gỗ Bình Định ......................................... 50
4.3 Đánh giá tổng quát trung bình các thành phần nhóm yếu tố .......................... 53
4.4 Phân tích khám phá các nhóm yếu tố mới ......................................................... 57
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 62
5.1 Kết luận kết quả nghiên cứu................................................................................ 62
5.1.1 Kết luận sau khi kiểm định Cronbach’ Alpha .............................................. 62
5.1.2 Kết luận sau khi kiểm định Kruskal – Wallis & ANOVA ............................. 62
5.1.3 Kết luận sau khi sử dụng thống kê mô tả để đánh giá tổng qt trung
bình các thành phần nhóm yếu tố. .......................................................................... 64
5.1.4 Kết luận sau khi sử dụng phân tích khám phá yếu tố (EFA) ...................... 65
5.1.5 Kết luận trả lời các câu hỏi nghiên cứu ...................................................... 656
5.2 Kiến nghị .............................................................................................................. 68
5.3 Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo........................................... 69

KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AIS

Hệ thống thơng tin kế tốn (Accounting Information System)

BCTC

Báo cáo tài chính

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

DN

Doanh nghiệp

IS

Hệ thống thông tin (Information system)

IT

Công nghệ thông tin (Information technology)

PMKT


Phần mềm kế tốn

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Các yếu tố tiềm năng ảnh hưởng sự thành cơng của IS ..................................... 14
Hình 2.1 Mơ hình đánh giá sự thành cơng (dựa theo mơ hình Mơ hình cập nhập sự
thành cơng của IS theo McLean & DeLone, 2003) ........................................................... 34
Hình 2.2 Mơ hình nghiên cứu ........................................................................................... 41
......................................................................... 44

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Thang đo nghiên cứu ......................................................................................... 45
Bảng 4.1 Kết quả kiểm định khác biệt quan điểm giữa các đối tượng khảo sát .............. 52
Bảng 4.2 Mô tả thống kê các biến quan sát ...................................................................... 54
Bảng 4.3 Mơ tả thống kê các nhóm yếu tố....................................................................... 55


-1-

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

đề tài

Công nghệ thông tin đã và đang đóng một vai trị cực kỳ quan trọng trong q
trình quản trị DN, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Sự phát triển
và ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý DN đang là xu thế tất yếu của thời đại.
Và điều đó đang làm thay đổi về cơ cấu quản lý, cách thức hoạt động kinh doanh của
DN, chuyển dần các hoạt động, giao dịch truyền thống sang những hoạt động có sự hỗ
trợ của công nghệ thông tin như giao dịch điện tử, sử dụng ERP trong quản lý… tạo

nên những lợi thế cạnh tranh của DN trong thời đại hiện nay thông qua việc ứng dụng
các hệ thống quản lý tiên tiến. Điều này địi hỏi các nhà quản lý phải có những thay
đổi phù hợp trong cơ cấu tổ chức, phương pháp quản lý DN để đáp ứng trong thời đại
mới.
Những thay đổi và tác động từ quá trình ứng dụng công nghệ thông tin đối với
DN không thể không ảnh hưởng đến cơng tác kế tốn. Hệ thống kế tốn cũng đã có
những sự thay đổi mạnh mẽ dưới tác động của công nghệ thông tin. Tổ chức công tác
kế tốn trong điều kiện ứng dụng cơng nghệ thơng tin có những đặc thù riêng biệt,
khác xa so với tổ chức kế tốn trong điều kiện thủ cơng trước đây. Tính bảo mật dữ
liệu, ứng dụng điện tốn đám mây, chữ kí số…là những vấn đề được bàn tới hiện nay
khi một DN dự định tổ chức một hệ thống kế tốn. Vai trị người kế tốn trong hệ
thống kế tốn ứng dụng cơng nghệ thơng tin cũng khác hơn trước đây rất nhiều, họ
phải làm việc trong một môi trường thường xuyên thay đổi. Đó là những thay đổi về
ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong kế tốn, thay đổi trong quy trình xử lý và cung
cấp thơng tin kế tốn để DN có thể đạt được các mục tiêu quản lý đã thiết lập. Và
quan trọng hơn nữa, vai trị người kế tốn khơng chỉ là thực hiện công việc ghi chép,
lập báo cáo như trước kia mà còn tham gia vào các đội dự án để phân tích, thiết kế và
đánh giá một hệ thống thơng tin kế tốn.
Bình Định là địa phương nằm ở dun hải miền Trung, có vị trí địa lý thuận lợi,
giao thơng tương đối hoàn thiện, tài nguyên phong phú, lại nằm trong Vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung. Đây là những lợi thế để Bình Định thúc đẩy phát triển cơng
nghiệp nói chung trong đó có ngành chế biến gỗ nói riêng. Bình Định là một trong
bốn trung tâm chế biến gỗ xuất khẩu lớn của Việt Nam.


-2So với các doanh nghiệp sản xuất khác thì đặc điểm của các DN chế biến gỗ là
hoạt động không liên tục, thường tập trung sản xuất khi có đơn hàng, mang tính thời
vụ. Vì vậy, cơng việc kế tốn nhiều khi phát sinh rất nhiều trong một giai đoạn nhất
định, cần một hệ thống xử lý nhanh chóng, kịp thời để phục vụ tốt việc sản xuất, kinh
doanh.

Hơn nữa, trong giai đoạn hiện nay, khi mà sự cạnh tranh diễn ra gay gắt thì
thơng tin kế tốn mà các nhà quản trị doanh nghiệp cần khơng chỉ gói gọn trong phạm
vi báo cáo tài chính, mà quan trọng hơn họ cần các thơng tin kế tốn quản trị để có thể
dự báo tình hình sản xuất kinh doanh, xem xét tiềm lực của doanh nghiệp so với các
đối thủ cạnh tranh cùng ngành…. Nhằm giúp đưa ra các quyết định kinh doanh chính
xác. Vì vậy, việc ứng dụng CNTT vào cơng tác kế tốn để có được các thơng tin đa
chiều, kịp thời gần như là yêu cầu bắt buộc.
Theo kết quả nghiên cứu của Lê Xuân Nguyên (2011), tại Bình Định số lượng
các DN chế biến gỗ năm 2007 là 79 doanh nghiệp và cơ sở, với số vốn dưới 10 tỷ
đồng (chiếm 35%). Sau 5 năm, số lượng tăng lên 171 DN và cơ sở, trung bình hàng
năm tăng 21,3%/năm. Trong đó, quy mơ về nguồn vốn dưới 10 tỷ đồng có 86 đơn vị
(chiếm 50%), các DN có qui mơ nguồn vốn trên 200 tỷ đồng chỉ chiếm 5,2%, tương
ứng với 9 đơn vị. Như vậy, đa phần các DN chế biến gỗ Bình Định có quy mơ nhỏ và
vừa, các DN có nguồn lực tài chính mạnh rất ít.
Về nguồn nhân lực, số lao động của ngành chế biến gỗ Bình Định bình quân giai
đoạn 2007-2012 khoảng 40.167 người (chiếm 70% trong ngành công nghiệp chế
biến). So với mặt bằng khảo sát chung của 120 DN chế biến gỗ cả nước thì ngành chế
biến gỗ Bình Định có trình độ cán bộ quản lý từ cao đẳng, đại học và trên đại học đạt
78,4%, công nhân có trình độ sơ cấp và kỹ thuật trở lên gần 80% là mức cao của cả
nước. Trong đó, nhân lực ngành kế tốn đa phần có trình độ cao đẳng, đại học trở lên,
tuy nhiên mức độ am hiểu về CNTT theo khảo sát còn yếu so với mặt bằng chung của
cả nước.
Tuy đa phần là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, trình độ nhân lực cịn nhiều hạn
chế nhưng để có thể tồn tại và phát triển trong thời đại công nghệ ngày nay, đáp ứng
yêu cầu quản lý, sản xuất kinh doanh trong giai đoạn mới, các DN chế biến gỗ trên địa
bàn tỉnh Bình Định cũng đã có những sự đầu tư lớn nhằm ứng dụng công nghệ thông


-3tin vào trong các hoạt động của DN, trong đó tổ chức cơng tác kế tốn là lĩnh vực
được ưu tiên hàng đầu vì trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, khi mà các vấn đề

cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các DN diễn ra có tính chất thường xun,
phức tạp và mang tính khốc liệt thì chất lượng thơng tin của kế tốn được khẳng định
như là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đảm bảo sự an toàn và khả năng
mang lại thắng lợi cho các quyết định kinh tế. Để thông tin kế tốn thực sự hữu ích,
phục vụ kịp thời cho các đối tượng sử dụng thì việc tổ chức cơng tác kế tốn trong
điều kiện ứng dụng cơng nghệ thông tin một cách khoa học và hợp lý là vơ cùng quan
trọng, nó quyết định sự sống cịn và phát triển của DN trong tương lai.
Đã có nhiều nghiên cứu tìm hiểu về cách thức tổ chức cơng tác kế tốn trong
điều kiện ứng dụng CNTT nhưng chưa có nghiên cứu nào xem xét xem các yếu tố nào
sẽ ảnh hưởng, quyết định sự thành cơng đó, vì vậy tác giả đã quyết định nghiên cứu đề
tài “Nhận dạng các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của q trình tổ chức
cơng tác kế tốn trong điều kiện ứng dụng Công nghệ thông tin tại các DN chế biến
gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Định”.
2.
a.
Tìm hiểu và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của q trình tổ
chức cơng tác kế tốn trong điều kiện ứng dụng Công nghệ thông tin tại các DN chế
biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Định. Giúp cho các doanh nghiệp chế biến gỗ tại Bình
Định tin học hóa cơng tác kế tốn được thành cơng, giúp cho các nhà cung cấp phần
mềm kế toán thực hiện tốt cơng việc của mình và cuối cùng là giúp các nhà giảng dạy
tổ chức cơng tác kế tốn có thể gắn kết bài giảng lý thuyết và thực tế tại các doanh
nghiệp.
b.
Liên quan tới đề tài, 3 mục tiêu đặt ra cần giải quyết đó là:
Tìm hiểu lý thuyết, các cơng trình nghiên cứu liên quan trong và ngồi nước
trước đây về q trình tổ chức cơng tác kế tốn trong điều kiện ứng dụng công nghệ
thông tin, các yếu tố đánh giá sự thành công và các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành
cơng của q trình này.



-4Nhận dạng ra các yếu tố ảnh hưởng sự thành cơng của q trình tổ chức cơng
tác kế tốn trong điều kiện ứng dụng CNTT tại các DN chế biến gỗ Bình Định.
Đề ra các kiến nghị để giúp các DN chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Định
có thể tổ chức thành cơng cơng tác kế tốn trong điều kiện ứng dụng Cơng nghệ thơng
tin với chi phí thấp nhất.
3.
(1) Liệu các nhóm người khảo sát khác nhau có quan điểm khác nhau về các yếu
tố ảnh hưởng sự thành cơng của q trình tổ chức cơng tác kế tốn trong điều kiện tin
học hóa hay khơng?
(2) Những nhóm yếu tố nào ảnh hưởng sự thành cơng của q trình tổ chức
cơng tác kế tốn trong điều kiện tin học hóa tại các DN chế biến gỗ Bình Định? Mức
độ xếp hạng ảnh hưởng của các yếu tố này tới sự thành cơng của việc tổ chức?
(3) Có những nhóm yếu tố mới nào được khám phá ảnh hưởng tới sự thành cơng
của q trình tổ chức cơng tác kế tốn trong điều kiện tin học hóa tại các DN chế biến
gỗ Bình Định.
Để xử lý đưa ra kết luận cho từng câu hỏi, đề tài xây dựng giả thiết nghiên cứu
tương ứng như sau:
Câu hỏi (1): Liệu các nhóm người khác nhau có quan điểm khác nhau về các yếu
tố ảnh hưởng sự thành công của quá trình tổ chức cơng tác kế tốn trong điều kiện tin
học hóa hay khơng?
Ho: các nhóm đối tượng khác nhau có quan điểm về các yếu tố ảnh hưởng sự
thành cơng của q trình tổ chức cơng tác kế tốn trong điều kiện tin học hóa giống
nhau (tức là trung bình nhóm giống nhau)
H1: Ít nhất có một nhóm đối tượng khác nhau có quan điểm về các yếu tố ảnh
hưởng sự thành cơng của q trình tổ chức cơng tác kế tốn trong điều kiện tin học
hóa khác nhau.
Câu hỏi (2). Những nhóm yếu tố nào ảnh hưởng sự thành cơng của q trình tổ
chức cơng tác kế tốn trong điều kiện tin học hóa ?
Ho: Trung bình nhóm yếu tố < 3 (Nhóm yếu tố khơng ảnh hưởng tới sự
thành cơng của q trình tổ chức cơng tác kế tốn trong điều kiện tin học hóa)



-5H1: Trung bình nhóm yếu tố >= 3 (Nhóm yếu tố ảnh hưởng tới sự thành cơng
của q trình tổ chức cơng tác kế tốn trong điều kiện tin học hóa).
4.
Đối tượng nghiên cứu là q trình tổ chức cơng tác kế toán trong điều kiện ứng
dụng CNTT và các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình này.
Đối tượng khảo sát là ban quản lý DN, kế toán trưởng, người làm cơng tác kế
tốn, các nhà tư vấn triển khai có kinh nghiệm về tổ chức cơng tác kế tốn trong điều
kiện ứng dụng Công nghệ thông tin, những người giảng dạy về tổ chức kế tốn. Đây
là các nhóm người có kinh nghiệm thực tế và nền tảng lý thuyết tốt trong việc tổ chức
cơng tác kế tốn trong điều kiện ứng dụng Công nghệ thông tin.
Phạm vi nghiên cứu: tại các doanh nghiệp chế biễn gỗ trên địa bàn tỉnh Bình
Định từ

g 11 năm 2013.

5.
Luận văn sử dụng phương pháp so sánh các lý thuyết nền kết hợp với phương
pháp nghiên cứu định lượng.
- Phương pháp so sánh các lý thuyết nền về việc tổ chức công tác kế toán
trong điều kiện ứng dụng CNTT, dựa vào các nghiên cứu trong và ngồi nước trước
đây để tìm ra các yếu tố đo lường sự thành công và các yếu tố ảnh hưởng tới sự thành
cơng của q trình tổ chức này.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để kiểm định các yếu tố
ảnh hưởng tới việc tổ chức cơng tác kế tốn kế tốn trong điều kiện ứng dụng công
nghệ thông tin tại các DN chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Định, và xếp hạng tầm
quan trọng của các yếu tố.
6.
:

Chƣơng 1. T

về các yếu tố đánh giá và ảnh

hưởng sự thành công của việc tổ chức cơng tác kế tốn.
Chƣơng 2.
trong điều kiện ứng dụng CNTT,
Chƣơng 3.

quy trình và nội dung tổ chức kế toán


-6Chƣơng 4.
Chƣơng 5.


-7-

N
Tổ chức cơng tác kế tốn trong điều kiện ứng dụng CNTT chính là việc tổ chức
một hệ thống thơng tin kế tốn trên nền máy tính. Mà hệ thống thơng tin kế tốn về
bản chất là một hệ thống thông tin, là một trường hợp đặc biệt của hệ thống thông tin
nên các yếu tố đánh giá và ảnh hưởng sự thành công của việc tổ chức một hệ thống
thơng tin có thể được áp dụng để xem xét cho việc tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn.
Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) là một hệ thống phần mềm
quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều ứng dụng tích hợp. Sự khác biệt giữa việc ứng
dụng ERP so với cách áp dụng nhiều Phần Mềm quản lý rời rạc khác (như Phần Mềm
kế toán, quản lý nhân sự, quản lý bảo hành...) là tính tích hợp. ERP chỉ là một Phần
Mềm duy nhất và các module của nó thực hiện các chức năng tương tự như các Phần
Mềm quản lý rời rạc, nhưng các module này cịn làm được nhiều hơn thế trong mơi

trường tích hợp.Việc ứng dụng ERP hiện nay khơng cịn chỉ là việc của các doanh
nghiệp, tập đồn lớn nữa mà đã có rất nhiều nhà cung cấp phần mềm giới thiệu các
sản phẩm ERP dùng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc tổ chức ứng dụng ERP
cho hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp là phức tạp và khó khăn hơn nhiều so với
việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán (AIS) trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế
tốn. Tuy nhiên, xét về bản chất thì ứng dụng ERP là việc tin học hóa cơng tác quản lý
DN, là tổ chức hệ thông thông tin quản lý DN trong điều kiện ứng dụng CNTT nên
những yếu tố đánh giá và phản ánh sự thành cơng của q trình tổ chức này có nhiều
nét tương đồng và có thể áp dụng để xem xét cho quá trình tổ chức AIS trong điều
kiện ứng dụng CNTT.
Chính vì những lý do trên mà ngồi việc tìm hiểu các nghiên cứu về sự thành
công và các yếu tố ảnh hưởng sự thành cơng của q trình tổ chức AIS trong điều kiện
ứng dụng CNTT, đề tài cịn tìm hiểu những nghiên cứu sự thành công và các yếu tố
ảnh hưởng sự thành công của việc tổ chức hệ thống thông tin và ERP.
1.1 Các nghiên cứu về các yếu tố đánh giá sự thành công của việc tổ chức
hệ thống thông tin kế toán.
Một số lượng lớn các cuộc nghiên cứu đã được tiến hành trong suốt nhiều năm
qua để cố gắng xác định các nhân tố ảnh hưởng sự thành công của việc tổ chức hệ
thống thông tin. Tuy nhiên, nhân tố phụ thuộc trong những cuộc nghiên cứu này – sự


-8thành cơng của hệ thống thơng tin – rất khó để xác định được. Các nhà nghiên cứu
khác nhau đã chú ý vào các khía cạnh thành cơng khác nhau, dẫn đến các yếu tố thể
hiện sự thành công trong các nghiên cứu cũng khác nhau.
Chẳng hạn, trong nghiên cứu của Gable et al. (2003) đã đo lường sự thành công
của hệ thống thông tin DN bởi 5 nhân tố, đó là: chất lượng hệ thống , chất lượng thơng
tin, sự hài lòng, tác động cá nhân và tác động tổ chức.
Còn theo nghiên cứu “
” của Zainal
Arifin Hasibuan và Gede Rasben Dantes (2012) cũng chỉ ra 5 nhân tố để xem xét sự

thành công khi tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn trong điều kiện tin học hóa ở mức
cao, khi ứng dụng ERP vào công tác kế tốn, gồm: Chất lượ

ất lượng

thơng tin, Chất lượng dịch vụ, Tác động chiến thuật , Tác độ
Trong khi đó, McLean và DeLone (2003) đo lường sự thành công của hệ thống
thông tin bằng các nhân tố: chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin, chất lượng dịch
vụ, ý định sử dụng, sự hài lòng của người sử dụng và lợi ích rịng . Đây là phiên bản
mới của một mơ hình nghiên cứu đã được đề xuất trước đây. Mơ hình nghiên cứu
trước đây, McLean và DeLone (1992), đã sử dụng 6 nhân tố để xem xét Sự thành công
của hệ thống thông tin: Chất lượng của hệ thống, Chất lượng thơng tin, ý định sử
dụng, Sự hài lịng của người dùng, Tác động cá nhân, Tác động tổ chức.
Trong tất cả các nghiên cứu thì nghiên cứu của MCLean và DeLone (1992) có
thể được xem là nghiên cứu nền tảng để các nghiên cứu khác dựa vào. Cách phân loại
nhân tố trong nghiên cứu này và mơ hình hình thành từ nghiên cứu đã được nhiều
đánh giá đề xuất là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu trong tương lai về sự thành
công của hệ thống thông tin.
Trong phạm vi đề tài sẽ lựa chọn đo lường sự thành cơng của hệ thống thơng tin
kế tốn bằng các nhân tố theo nghiên cứu của McLean và DeLone (2003) vì đây là mơ
hình nghiên cứu được đánh giá cao nhất, kết quả của nghiên cứu này luôn được các
nghiên cứu khác xem là tài liệu tham khảo và nghiên cứu này đã cập nhập sự thay đổi
của công nghệ thông tin so với phiên bản 1992 trước đây.


-91.2 Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng sự thành công của việc tổ chức
hệ thống thông tin kế tốn.
Theo giáo trình Tổ chức cơng tác kế tốn doanh nghiệp, Đại học kinh tế TP.
HCM 2012 thì các nhân tố chi phối đến tổ chức công tác kế tốn trong điều kiện tin
học hóa bao gồm 5 nhân tố:

- Môi trường kinh doanh: bao gồm môi trường pháp lý và môi trường kinh tế xã
hội.
- Nhu cầu thông tin kế tốn: các thơng tin kế tốn tài chính và các thơng tin kế
tốn quản trị.
- u cầu quản lý doanh nghiệp.
- Yêu cầu kiểm soát trong doanh nghiệp.
- Cơng nghệ thơng tin và nhận thức về vai trị của CNTT trong quản lý.
Nghiên cứu “Các yếu tố thành công then chốt cho việc thực hiện và nâng cấp hệ
thống ERP” của FIONA FUI-HOON NAH và SANTIAGO DELGADO (2006) đã liệt
kê ra 7 yếu tố ảnh hưởng thành công quan trọng:
1. Kế hoạch kinh doanh và tầm nhìn cho DN
2. Sự thay đổi phong cách quản lý
3. Truyền thông
4. Thành phần đội ERP, các kỹ năng và sự bổ trợ cho nhau.
5. Sự hỗ trợ của nhà quản lý và thành cơng
6. Quản lý dự án
7. Phân tích hệ thống, lựa chọn và thực hiện các biện pháp kỹ thuật.
Nghiên cứu này áp dụng mơ hình 4 giai đoạn trong tổ chức một hệ thống của
Markus và Tanis (2000), sau đó tiến hành so sánh tầm quan trọng của những yếu tố
thành công then chốt thông qua các giai đoạn thực hiện và nâng cấp ERP. "Kế hoạch
kinh doanh và tầm nhìn cho DN" và "Sự hỗ trợ của nhà quản lý và thành cơng" đóng
vai trị then chốt trong giai đoạn phân tích. “Thành phần đội ERP, các kỹ năng và sự
bổ trợ cho nhau", "Quản lý dự án" và "Phân tích hệ thống, lựa chọn và thực hiện các
biện pháp kỹ thuật” đóng vai trị hàng đầu trong giai đoạn thiết kế. “Sự thay đổi phong
cách quản lý” và"Truyền thông" là rất quan trọng trong cả giai đoạn thiết kế và thực
hiện hệ thống.


-10Nghiên cứu “Tác động của các yếu tố thành công then chốt thơng qua tiến trình
thực hiện ERP” của Toni M. Somers và Klara Nelson (2001) đã mô tả tác động của

các yếu tố thành công quan trọng (CSFs) thông qua tiến trình thực hiện ERP bằng
cách sử dụng phản hồi từ 86 tổ chức đã hoàn thành hoặc đang trong q trình hồn
thành việc thực hiện một hệ thống ERP. Nghiên cứu này dựa vào mơ hình 6 giai đoạn
trong thực hiện hệ thống của Cooper and Zmud (1990) gồm: bắt đầu, phƣơng pháp,
thích nghi, chấp nhận, chƣơng trình, thực hiện để xem xét ảnh hưởng của các nhân
tố đến từng giai đoạn từ đó ảnh hưởng tới thành công chung của việc tổ chức hệ
thống. Và nghiên cứu này đã đề xuất được 22 nhân tố ảnh hưởng tới sự thành cơng
của q trình thực hiện ERP.
Nghiên cứu “
” của Jong-Min Choe (1998) đã cho thấy vai trò của
người dùng trong thiết kế hệ thống thông tin kế toán quản lý (MAS). Bằng cách khả
ột bảng câu hỏ



ự tương tác giữa các biến theo ngữ cảnh (nhiệm vụ không
chắc chắn và cơ cấu tổ chức), các đặ



ịp thờ

ết quả cho thấ

tập hợ



ổng hợp và kịp thời vớ


không chắc chắn nhiệm vụ


ảnh hưởng

ến mối quan hệ giữa hiệu suất và đặc điểm

thơng tin. Trong một tổ chức ít cấu trúc, phạm vi rộng, thông tin kịp thời và tổng hợp


vớ



chức cơ học, phạm vi hẹp
ể dẫn đến hiệu quả MAS cao hơn.
Nghiên cứu “
” của Zainal Arifin
ủa các yếu tố thành

Hasibuan và Gede Rasben Dantes (2012)
công quan trọ
ứu
đượ

ọn từ tổng quan tài liệu.





-11ụ thể là: chuẩn bị dự án, lựa chọn công nghệ, lập dự án,
thực hiện/phát triển và triển khai dự án.
Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứ

ột bảng câu hỏi khảo sát

được xem như là phương pháp nghiên cứu thích hợp nhất. Nó được gửi đến 74 cơng ty
đã triển khai thực hiện hệ thố

ất 1 năm. Ngườ
ời dùng liên quan đến việc phát

nhân viên quả

triển và sử dụng hệ thống ERP. Cuộc khảo sát đã nhận được 248 phản hồi từ
ợc gửi đến các công ty. Để
ột phân tích định lượng được
áp dụng để xác đị



ERP. Sự thành công củ

ể được đo lường thông qua

ất lượ

ất lượng thông tin, chất lượng dịch vụ, tác động

5 chỉ số


chiến thuật và tác độ


ệ thố

củ

ủa KSFs trong từng giai đoạn
ấy rằng giao tiế

n trọng

nhất trong giai đoạn chuẩn bị dự
ọng nhấ
chọn công nghệ. Quản lý sự thay đổ
ực hiện/phát triển, đào tạ

ọng nhất trong
ử dụ

ựa
ập dự
ọng



nhất. Nghiên cứu này dự kiến sẽ
đặc biệt là vai trò của KSF trong từng giai đoạn của c
Nghiên cứu “


” của ASHARI (2008) tìm hiểu về các yếu tố ảnh
hưởng tới sự thành công của q trình tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn tại các DN
vừa và nhỏ.


-12-


quyết định sự thành công của hệ thống thông tin hay là tính hiệu quả của hệ thống này
được phát triển dựa vào các lĩnh vực lý thuyết gồm: lý thuyết triển vọng, lý thuyết lý
luận hành động, lý thuyết về hành vi kế hoạch, lý thuyết mơ hình chấp nhận, lý
thuyết nhận thức xã hội và lý thuyết phổ biến sự đổi mới. Bằng sự kết hợp của
những lý thuyết này, yếu tố quyết định sự thành công của hệ thống thông tin là một
chức năng của các biến liên quan đến người sử dụng gồm các biến quản lý, hỗ trợ
chuyên gia bên ngoài và các biến về bối cảnh mơi trường.
Từ các phân tích trước đây, sử dụng mơ hình phương trình cấu trúc với phương
pháp thơng minh PLS, có thể kết luận rằng:
Yếu tố mơi trường quản lý đã có tác động tích cực đến việc thực hiện thành
công của hệ thống thông tin.
Yếu tố người dùng hầu như khơng có tác động đáng kể đến sự thành công của
hệ thống thông tin.
Nhân tố chuyên gia bên ngồi có tác động đáng kể đến hệ thống thơng tin
Yếu tố mơi trường khơng có ảnh hưởng đáng kể đến sự thành công trong việc
thực hiện hệ thống thông tin.
Yếu tố quản lý và yếu tố môi trường có tác động tích cực đến yếu tố người
dùng liên quan.
Nghiên cứu “Các nhân tố tác động đến sự thành công trong việc thực hiện hệ
thống: Không chỉ là yếu tố công nghệ” của Paula J. Vaughan (2000) đã chỉ ra rằng
công nghệ không phải là yếu tố quyết định khi tổ chức một hệ thống mà còn nhiều yếu

tố quan trọng khác cần phải xem xét khi triển khai thực hiện hệ thống:


-13Sự tương tác của yếu tố công nghệ và qui mô tổ chức
Sự tham gia của người sử dụng và các đối tượng liên quan
Việc ủng hộ dự án của nhà quản lý, các nhân viên trong công ty
Cam kết theo đuổi dự án
Kế hoạch
Rủi ro dự án
Nghiên cứu “Các yếu tố thành cơng chủ yếu trong q trình thực hiện hệ thống
ERP quốc tế: hướng tiếp cận theo các tình huống nghiên cứu thực tế” của ROBERT
PLANT và LESLIE WILLCOCKS (2007) đã tiến hành kiểm nghiệm trong thực tế tại 2
công ty A, B hai nghiên cứu của Somers & Nelson (2001) và Akkermans & Van
Helden (2002) về quá trình thực hiện hệ thống ERP quốc tế, nhận thức của các nhà
quản lý dự án đối với 22 yếu tố thành công quan trọng ảnh hưởng đến kết quả của việc
triển khai ERP. Bài viết cũng tiến hành kiểm tra nhận thức về các yếu tố thành công
quan trọng ở các giai đoạn phát triển dự án khác nhau tại mỗi cơng ty và thấy rằng có
một sự khác nhau đáng kể ở nhiều yếu tố.
Nghiên cứu “Xác định và kiểm soát các nhân tố Ảnh hưởng chất lượng thơng tin
kế tốn trong mơi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực DN (ERP) tại các
DN Việt Nam” của NGUYỄN BÍCH LIÊN (2012) đã dựa vào mơ hình hệ thống hoạt
động để nhận diện ra 12 nhân tố ảnh hưởng chất lượng thơng tin kế tốn kế tốn trong
môi trường ERP tại các DN Việt Nam gồm:
Thành phần nhân tố 1. Tầm nhìn, cam kết và hỗ trợ của Ban quản lý cấp cao
doanh nghiệp
Thành phần nhân tố 2. Năng lực và kinh nghiệm và sự hỗ trợ của Nhà tư vấn
triển khai.
Thành phần nhân tố 3. Năng lực đội dự án
Thành phần nhân tố 4. Thử nghiệm hệ thống
Thành phần nhân tố 5. Huấn luyện và tham gia của nhân viên DN.

Thành phần nhân tố 6. Chất lượng dữ liệu
Thành phần nhân tố 7. Qui trình xử lý và chất lượng phần mềm ERP.
Thành phần nhân tố 8. Chất lượng thiết bị, cơ sở hạ tầng


-14Thành phần nhân tố 9. Chiến lược, chính sách hệ thống ERP.
Thành phần nhân tố 10. Mơi trường văn hóa DN
Thành phần nhân tố 11. Môi trường giám sát, kiểm tra
Thành phần nhân tố 12. Người sử dụng bên ngoài DN.
Theo Nghiên cứu “Thống nhất các mơ hình phân đoạn của việc thực hiện hệ
thống thông tin” của Kwon, TH & Zmud, RW (1987) các yếu tố ảnh hưởng đến sự
thành công của việc tổ chức một hệ thống thông tin gồm 4 nhóm sau: các yếu tố
ngƣời dùng, các yếu tố kĩ thuật, các yếu tố liên quan đến nhiệm vụ, và các yếu tố
cấu trúc.
Sự thành công của
hệ thống thông tin

Các yếu tố kĩ
thuật

Các yếu tố
người dùng

Nhà
quản lý

Sự ủng hộ
Sự hỗ trợ

Người

sử dụng

Sự tham gia
Đào tạo và
động lực

Quy mơ tổ
chức
Chun gia
bên ngồi
Hỗ trợ
người dùng

Các yếu tố
liên quan đến
nhiệm vụ

Mục tiêu rõ ràng
Chiến lược kinh
doanh
Quản lý sự thay
đổi
Quản lý dự án

Hình 1.1 Các yếu tố tiềm năng ảnh hƣởng sự thành công của IS

Các yếu tố
cấu trúc

Chuyên môn

Sự tập trung
Hình thức

Nguồn: Kwon, TH &
Zmud, RW (1987)


-15Qua kết quả tổng quan các nghiên cứu trước đây, tác giả nhận thấy các nghiên
cứu trong nước liên quan đến các yếu tố đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng sự thành
cơng của q trình tổ chức tin học hóa cơng tác kế tốn rất ít và trình bày cũng không
chuyên sâu, mà chỉ được đề cập một cách sơ lược trong các bài báo, giáo trình. Cịn
nghiên cứu của các tác giả nước ngồi thì chủ yếu đề cập đến các yếu tố đánh giá và
ảnh hưởng sự thành công của tổ chức hệ thông thông tin (IS) và ứng dụng ERP cho
công tác quản lý doanh nghiệp. Nhưng như đã phân tích ở phần đầu, trước khi tìm
hiểu các nghiên cứu trước đây, các yếu tố đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng sự thành
công của quá trình tổ chức IS và quá trình ứng dụng ERP cho doanh nghiệp có thể
được sử dụng để xem xét cho sự thành cơng của q trình tổ chức AIS trong điều kiện
ứng dụng CNTT.
Tuy nhiên, điều này mới chỉ là sự phỏng đốn qua lý thuyết. Cịn sự thật các yếu
tố đánh giá và ảnh hưởng sự thành công của tổ chức hệ thông thông tin (IS) và ứng
dụng ERP cho công tác quản lý doanh nghiệp có thể được xem xét cho sự thành cơng
của q trình tổ chức AIS trong điều kiện ứng dụng CNTT hay khơng thì vẫn là một
khoảng trống mà chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu. Vì vậy, tác giả đã quyết định tìm
hiểu vấn đề này trong thực trạng tại các DN Việt Nam mà cụ thể là tại các DN chế
biến gỗ Bình Định.

TĨM TẮT CHƢƠNG 1
Chương này trình bày khái quát các nghiên cứu về các yếu tố đánh giá và ảnh hưởng
sự thành cơng của q trình tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn. Các nghiên cứu này đa
phần chỉ mới tìm hiểu về sự thành cơng của q trình tổ chức IS hoặc ERP mà chưa

có nghiên cứu nào tìm hiểu sự thành cơng của quá trình tổ chức AIS, mặc dù 3 hệ
thống này có những nét tương đồng nhất định nhưng cần phải kiểm chứng điều này
trong thực tế. Điều này đã tạo ra hướng nghiên cứu cho đề tài. Chương tiếp theo sẽ
trình bày các cơ sở lý thuyết liên quan đến tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn và sự
thành cơng của nó.


-16-

tổng quan các nghiên cứu trước đây về sự thành cơng của việc tổ
chức cơng tác kế tốn trong điều kiện ứng dụng CNTT và các yếu tố ảnh hưởng đến
sự thành cơng của q trình này.
Chương này sẽ trình bày cơ sở lý thuyết của nghiên cứu bao gồm khái niệm, quy
trình, nội dung tổ chức cơng tác kế tốn trong điều kiện ứng dụng CNTT. Trên cơ sở
đó kết hợp với việc tổng quan tài liệu chương 1, tác giả sẽ nhận diện ra các yếu tố
đánh giá và ảnh hưởng sự thành cơng của q trình tổ chức cơng tác kế tốn trong
điều kiện ứng dụng CNTT theo lý thuyết

2.1
2.1.1 Tổng quan về tổ chức công tác kế tốn trong điều kiện ứng dụng cơng
nghệ thơng tin
2.1.1.1

Khái niệm

Tổ chức cơng tác kế tốn trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin là việc
ứng dụng những thành tựu kỹ thuật của công nghệ thông tin trong việc thu thập, xử lý,
kết xuất báo cáo và lưu trữ các dữ liệu kế toán một cách tự động và chính xác. Cơng
việc của kế tốn lúc này chủ yếu do máy tính đảm nhiệm, cịn cơng việc của những
người làm kế tốn là kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ trong việc quản lý

nghiệp vụ, giám sát hoạt động của hệ thống và phân tích các thông tin đầu ra (Nguyễn
Đăng Huy, 2010).
Theo bài giảng cao học kế toán chuyên đề 4 của Bùi Quang Huy thì tổ chức cơng
tác kế tốn trong điều kiện ứng dụng PMKT chính là q trình tổ chức 5 thành phần
của hệ thống thơng tin kế tốn: thu thập dữ liệu đầu vào, xử lý, lưu trữ, kiểm soát và
cung cấp thông tin trên cơ sở gắn các đặc điểm của PMKT với mục tiêu, yêu cầu của
DN.
Như vậy, tổ chức cơng tác kế tốn trong điều kiện ứng dụng cơng nghệ
thơng tin chính là việc tổ chức một hệ thống thơng tin kế tốn trên nền máy tính
sao cho thơng tin kế tốn được cung cấp từ hệ thống là nhanh, chính xác, phù hợp yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp với chi phí là thấp nhất.


-172.1.1.2 Mục tiêu và yêu cầu tổ chức công tác kế tốn trong điều kiện ứng
dụng cơng nghệ thơng tin
Theo tài liệu Tổ chức cơng tác kế tốn doanh nghiệp, Đại học kinh tế TP. HCM
2012 thì tổ chức cơng tác kế tốn trong điều kiện ứng dụng CNTT có mục tiêu và yêu
cầu sau:
a. Mục tiêu
- Xây dựng hệ thống kế toán đáp ứng được việc tổ chức ghi nhận, xử lý và
cung cấp thông tin phù hợp cho từng đối tượng sử dụng thông tin.
- Công tác kế toán đáp ứng các yêu cầu quản lý của DN.
- Cơng tác kế tốn phù hợp với đặc thù hoạt động kinh doanh của DN.
- Ứng dụng tiến bộ công nghệ thơng tin trong cơng tác kế tốn của DN.
b. u cầu
Tổ chức cơng tác kế tốn của một DN trong điều kiện tin học hóa cần đáp ứng
các yêu cầu sau: Tính kiểm sốt, tính hiệu quả, tính phù hợp, tính linh hoạt.
2.1.2 Quy trình tổ chức cơng tác kế tốn trong điều kiện ứng dụng cơng nghệ
thơng tin
Trong tài liệu Hệ thống thơng tin kế tốn tập 3 của Đại học kinh tế TP. HCM

có viết Tổ chức cơng tác kế tốn trong điều kiện ứng dụng cơng nghệ thơng tin có
thể được thực hiện theo 2 phương pháp: tuân thủ các giai đoạn chuẩn mực hoặc theo
mẫu thử nghiệm.
2.1.2.1 Phát triển theo các giai đoạn chuẩn mực
Chia quy trình tổ chức thành các giai đoạn chuẩn mực gồm giai đoạn phân
tích, thiết kế, thực hiện, vận hành hệ thống và tiến hành theo từng giai đoạn .
- Phân tích hệ thống: là q trình khảo sát hệ thống thơng tin hiện hành và mơi
trường của nó để xác định các khả năng cải tiến, các giải pháp cho hệ thống mới và
khả năng thực hiện các giải pháp đó. Giai đoạn này gồm các cơng việc: Khởi đầu dự
án, Khảo sát sơ bộ, Đánh giá khả thi.
- Thiết kế hệ thống: trong quá trình thiết kế hệ thống, đội thiết kế sẽ chuyển
những mô tả được tạo ra trong q trình phân tích thành những phương thức có thể
thực hiện được. Bao gồm: thiết kế sơ bộ sau đó thiết kế chi tiết yêu cầu của hệ thống
và cuối cùng dựa vào đó để đánh giá và lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp.


-18- Thực hiện hệ thống: là giai đoạn hệ thống được tạo ra và chuẩn bị đưa vào sử
dụng, gồm các cơng việc theo trình tự sau: kế hoạch thực hiện và chuyển đổi  cài
đặt thiết bị  cài đặt phần mềm  huấn luyện và kiểm tra  chuyển đổi hệ thống.
- Vận hành hệ thống: việc chuyển đổi hệ thống khơng làm chấm dứt tiến trình
phát triển hệ thống. Sau khi hệ thống hoạt động một thời gian, việc thẩm định quá
trình thực hiện chuyển đổi sẽ được tiến hành. Mục đích của việc này là xác định xem
hệ thống có đạt được các mục tiêu của nó hay khơng. Đồng thời, một hoạt động khác
là bảo trì hệ thống sẽ diễn ra trong suốt quá trình hoạt động của hệ thống để đảm bảo
cho hệ thống hoạt động liên tục, hiệu quả.
2.1.2.2 Phát triển theo mẫu thử nghiệm
Hướng phát triển này thích hợp với các hệ thống xử lý nghiệp vụ nhỏ. Đây là
một hướng phát triển bỏ qua các giai đoạn chuẩn mực. Phương pháp này sử dụng các
hệ thống có sẵn đáp ứng đầy đủ nhất với yêu cầu thông tin đầu ra của DN, tiến hành
chỉnh, sửa, thêm, bớt cho đến khi đạt được mục tiêu. Nghĩa là doanh nghiệp khi có

dự định tin học hóa cơng tác kế tốn sẽ tiến hành xem xét các doanh nghiệp khác có
đặc điểm tương tự như mình, tìm hiểu xem họ đang sử dụng phần mềm kế toán nào,
bộ máy kế toán được tổ chức ra sao…sau đó áp dụng tương tự vào doanh nghiệp
mình rồi tiến hành điều chỉnh cho tới khi nào đạt được u cầu mong muốn thì hồn
thành.
2.1.3

Nội dung cơng tác tổ chức kế tốn trong điều kiện ứng dụng cơng

nghệ thơng tin
Theo tài liệu Tổ chức cơng tác kế tốn doanh nghiệp, Đại học kinh tế TP. HCM
2012 thì tổ chức cơng tác kế tốn trong điều kiện ứng dụng CNTT gồm 8 công việc
sau đây:
2.1.3.1 Xác định yêu cầu thơng tin kế tốn, quản lý
Để xác định u cầu thông tin, khi tiến hành tổ chức công tác kế tốn cần xác
định các đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn trong và ngồi DN:
- Đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn ngồi DN: thơng tin cần cung cấp là
thơng tin tài chính được thể hiện trong hệ thống báo cáo tài chính theo quy định của
chế độ, chuẩn mực kế toán.


-19- Đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn trong DN: cần phân cấp quản lý, tương
ứng các thông tin kế tốn mà cấp quản lý đó cần để ra quyết định thì sẽ có các báo
cáo kế tốn quản trị tương ứng.
Có 2 cách tiếp cận khi xác định nhu cầu thơng tin kế tốn quản trị:
- Tiếp cận theo quan điểm kế toán cung cấp tất cả những gì có thể có: dựa
trên đặc điểm hoạt động của DN và những hiểu biết kế toán của bản thân, người làm
cơng tác tổ chức sẽ trình bày tồn bộ thơng tin có thể được cung cấp mà khơng cần
quan tâm đến việc những thơng tin đó có thật sự cần thiết và hữu ích hay khơng.
- Tiếp cận theo quan điểm cung cấp những thông tin ngƣời sử dụng cần

có: với cách tiếp cận này, người làm cơng tác tổ chức phải căn cứ vào đặc điểm hoạt
động của DN, xác định các đối tượng cần sử dụng thông tin, phân tích các hoạt động,
các quyết định cần được đưa ra ứng với mỗi đối tượng để từ đó xác định các thông
tin cần cung cấp cho mỗi đối tượng. Cách tiếp cận này sẽ giúp cho việc phân tích u
cầu thơng tin phù hợp, đầy đủ và chính xác hơn, nhưng địi hỏi người làm cơng tác tổ
chức phải có kinh nghiệm và hiểu biết sâu rộng về hoạt động của DN, về những đối
tượng sử dụng thông tin và về các ảnh hưởng của thông tin với việc đưa ra quyết
định.
2.1.3.2 Tổ chức, thu thập dữ liệu đầu vào
Quá trình tổ chức dữ liệu đầu vào cho hệ thống kế tốn chính là việc xác định
các nội dung dữ liệu, tổ chức thu thập và tổ chức ghi nhận các nội dung liên quan đến
các hoạt động sản xuất kinh doanh của DN vào hệ thống kế toán.
a. Tổ chức dữ liệu cho các đối tượng kế tốn
Các hoạt động nếu xét về khía cạnh xử lý cung cấp thơng tin kế tốn thì kế tốn
phải thu thập dữ liệu và phản ánh các đối tượng kế toán. Đối tượng kế toán được xác
định dựa trên cơ sở các u cầu thơng tin mà kế tốn phải cung cấp và yêu cầu quản
lý của DN. Ví dụ: để có thơng tin đánh giá về tình hình và khả năng thanh toán của
khách hàng DN, cần theo dõi, ghi chép và cung cấp thông tin về nợ phải thu. Như
vậy, nợ phải thu là đối tượng kế toán.
Tùy theo yêu cầu quản lý của DN, các đối tượng kế tốn có thể được theo dõi
theo các đối tượng quản lý chi tiết liên quan. Ví dụ: nợ phải thu có thể được theo dõi
chi tiết theo khách hàng, đơn hàng, nhân viên….


×