Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phân tích chi phí đi vay tín dụng chính thức của nông dân tại thị xã long khánh, tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
-----------------------------

NGUYỄN CẢNH NHẬT

PHÂN TÍCH CHI PHÍ ĐI VAY TÍN DỤNG
CHÍNH THỨC CỦA NƠNG DÂN TẠI
THỊ XÃ LONG KHÁNH, TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
-------------------------

NGUYỄN CẢNH NHẬT

PHÂN TÍCH CHI PHÍ ĐI VAY TÍN DỤNG
CHÍNH THỨC CỦA NƠNG DÂN TẠI
THỊ XÃ LONG KHÁNH, TỈNH ĐỒNG NAI
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã Số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN VĂN NGÃI


Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi. Các thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng, cụ thể. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình
nghiên cứu nào khác.
Sinh viên cao học

Nguyễn Cảnh Nhật


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh sách các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu và các hình
Danh mục các phụ lục
CHƯƠNG MỞ ĐẦU..................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU .......................... 5
1.1.

Cơ sở lý thuyết ................................................................................................. 5

1.1.1. Tín dụng ....................................................................................................... 5
1.1.1.1.


Khái niệm ............................................................................................ 5

1.1.1.2.

Chức năng ............................................................................................ 5

1.1.1.3.

Vai trị ................................................................................................. 6

1.1.1.4.

Phân loại .............................................................................................. 6

1.1.2. Tín dụng lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn .................................................. 8
1.1.2.1.

Khái niệm ............................................................................................. 8

1.1.2.2.

Đặc trưng cơ bản ................................................................................... 8

1.1.2.3.

Vai trị của tín dụng trong phát triển nơng thơn .................................... 9

1.1.3. Chi phí đi vay nông nghiệp, nông thôn ........................................................ 9
1.1.3.1.


Các nghiên cứu nước ngồi ................................................................... 9

1.1.3.2.

Các nghiên cứu trong nước ................................................................. 12

1.2.

Mơ hình nghiên cứu ..................................................................................... 13

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................... 15
2.1.

Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................ 15

2.2.

Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 21


2.3.

Công cụ thu thập số liệu ................................................................................. 22

2.4.

Vùng nghiên cứu và kích thước mẫu ............................................................. 22

2.5.


Phương pháp phân tích số liệu ....................................................................... 22

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CHI PHÍ ĐI VAY TẠI THỊ XÃ
LONG KHÁNH, TỈNH ĐỒNG NAI ................................................ 26
3.1.

Khái quát về địa bàn thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai ............................ 26

3.2.

Mô tả kết quả nghiên cứu ............................................................................. 27

3.3.

Ước lượng chi phí đi vay của các nơng hộ ................................................. .31

3.4.

Yếu tố ảnh hưởng chi phí đi vay .................................................................. 41

3.5.

Đề xuất giải pháp ......................................................................................... 44

3.5.1.

Giải pháp thay đổi số tiền vay............................................................... 44

3.5.2.


Giải pháp thay đổi lãi suất .................................................................... 45

3.5.3.

Giải pháp thay đổi việc gây ảnh hưởng đối với nhân viên tín dụng ..... 46

3.5.4.

Giải pháp thay đổi khoảng cách từ nơi cư trú đến tổ chức tín dụng ..... 48

3.5.5.

Giải pháp thay đổi việc thế chấp bằng tài sản đảm bảo ........................ 49

CHƯƠNG KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ ................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Tiếng Việt
CP

Chính phủ



Nghị định


NHCSXH

Ngân hàng Chính sách Xã hội

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

NNNT

Nơng nghiệp, nơng thôn

NHNo

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NHTM

Ngân hàng thương mại



Quyết định

QTDND


Quỹ tín dụng Nhân dân

TCXH

Tổ chức xã hội

TCTD

Tổ chức tín dụng

TDCT

Tín dụng chính thức

TDNH

Tín dụng ngân hàng

TMCP

Thương mại cổ phần

TTg

Thủ tướng

UBND

Ủy ban nhân dân

Tiếng Anh

ANOVA

Analysis of Variance

SPSS

Statistical Package for the Social Sciences / Statistical
Product and Service Solutions.


DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU

CÁC HÌNH
Hình 1.1 Mơ hình nghiên cứu ....................................................................14
Hình 2.1. Quy trình nghiên cứu....................................................................21
Hình 3.1. Cơ cấu người vay phân theo ngân hàng .......................................28

CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Các nhà cung cấp dịch vụ tài chính nông thôn ...............................7
Bảng 2.1. Các biến phụ thuộc vào mô hình nghiên cứu ..............................17
Bảng 3.1. Bảng cơ cấu độ tuổi theo ngân hàng vay .....................................29
Bảng 3.2. Bảng cơ cấu số tiền vay theo ngân hàng vay ...............................30
Bảng 3.3. Bảng trung bình của sự phân bố các chi phí giao dịch ................32
Bảng 3.4. Bảng trung bình các nhân tố theo ngân hàng vay ........................34
Bảng 3.5. Bảng trung bình các nhân tố theo số tiền vay ..............................38
Bảng 3.6 Bảng hồi quy các nhân tố theo 2 mơ hình. ...................................41
Bảng 3.7. So sánh chi phí khi có và khơng có thực hiện việc thế chấp. ......44
Bảng 3.8 Bảng quy định mức phí cơng chứng. ............................................50



DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: ĐỊA BÀN THỊ XÃ LONG KHÁNH, TỈNH ĐỒNG NAI.
PHỤ LỤC 2: HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THỊ XÃ LONG KHÁNH
PHỤ LỤC 3: CÁCH TÍNH CÁC LOẠI CHI PHÍ
PHỤ LỤC 4: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ PHÙ HỢP CỦA MƠ HÌNH HỒI QUY
PHỤ LỤC 5: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN


1

CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1.ĐẶT VẤN ĐỀ
Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế thế giới,
rất cần có nhiều nguồn lực vững mạnh để tạo điều kiện cho giai đoạn phát triển mới
và nâng cao vị thế của Việt Nam trên thị trường quốc tế. Muốn thực hiện được như
vậy, nước ta phải phát triển bền vững từ nơng nghiệp. Nơng nghiệp có vai trị cực
kỳ quan trọng trong sự phát triển hưng thịnh của đất nước. Ngày 11/04/1946, khi
viết “thư gửi điền chủ nông gia Việt Nam”, Bác đã nhấn mạnh tầm quan trọng của
việc phát triển nông nghiệp “Việt Nam là một nước sống về nông nghiệp. Nền kinh
tế ta lấy canh nông làm gốc... Nơng dân ta giàu thì nước ta giàu. Nơng nghiệp ta
thịnh thì nước ta thịnh” và coi việc tập trung phát triển nông nghiệp là nhiệm vụ
trọng tâm của toàn Đảng, toàn dân.
Ban chấp hành trung ương với nghị quyết số 26 NQ/TƯ đã chỉ rõ việc phát
triển nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay: “Nông nghiệp, nông dân, nơng thơn có
vị trí chiến lược trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững,
giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phịng; giữ gìn, phát huy bản sắc
văn hố dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước”. Sau đó, Chính phủ đã

ban hành ra các chính sách hỗ trợ nhằm phát triển mạnh nông nghiệp, nông thôn
như Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nơng
nghiệp, nơng thơn có hiệu lực từ 01/6/2010, tiếp theo là Nghị quyết 12/NQ-CP
trong phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4/2012. Theo Nghị quyết, Chính phủ
yêu cầu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan tiếp
tục điều hành chính sách tiền tệ một cách chủ động, linh hoạt và có hiệu quả, chỉ
đạo quyết liệt để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nông hộ tiếp cận
nguồn vốn tín dụng.
Long Khánh là một thị xã thuộc tỉnh Đồng Nai, có nền kinh tế khá phát triển.
Nhưng vì là một nền kinh tế mới nên thu nhập của người dân vẫn chủ yếu dựa vào


2

ngành nông nghiệp. Việc đi vay vốn là không thể thiếu đối với người dân nơi đây,
nhưng để vay được từ các nguồn chính thức khơng phải đơn giản, thậm chí là rất
tốn kém. Những chi phí phát sinh trong q trình đi vay được gọi chung lại là chi
phí đi vay. Theo Cuevas (1983), những chi phí này được xem như là sự ma sát trong
quá trình hoạt động của thị trường tài chính. Chi phí đi vay càng lớn thì chi phí
trung gian càng cao và kết quả là khu vực tài chính hoạt động càng kém hiệu quả
(Virginia De Guia - Abiad, 1993). Đối với Trần Thọ Đạt (1998), chi phí đi vay có
tác động xấu đến quá trình đổi mới của đất nước. Điều này cũng giống như các món
tiền vay “rẻ” được cung cấp bởi chính phủ và các nhà tài trợ tập trung vào người
nông dân nghèo thật sự không đến được tận tay những người cần thật sự. Bởi vì chi
phí đi vay càng cao bao nhiêu thì người nơng dân vay được càng ít số tiền cần thiết
để sản xuất.
Vậy, người đi vay đặc biệt là người nông dân ở thị xã Long Khánh có tốn
nhiều chi phí khi đi vay khơng và có khó khăn trong việc tiếp cận nguồn tín dụng
chính thức khơng. Từ thực tế đó, tơi xin đề cập đến đề tài :
“Phân tích chi phí đi vay chính thức của nơng dân tại thị xã Long Khánh,

tỉnh Đồng Nai”
2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Đề tài này được thực hiện nhằm đạt các mục tiêu cơ bản sau:
Ước lượng chi phí đi vay chính thức của nơng dân tại thị xã Long Khánh, tỉnh
Đồng Nai.
Xác định nhân tố ảnh hưởng đến chi phí đi vay của nơng dân.
Đề xuất giải pháp giảm thiểu chi phí đi vay và giúp tăng khả năng cho vay
người nông dân đối với các tổ chức tín dụng.
3.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Luận văn nghiên cứu về chi phí đi vay chính thức của các nơng hộ tại thị xã
Long Khánh, tỉnh Đồng Nai. Ước lượng và xác định các nhân tố ảnh hưởng chi phí
đi vay.


3

4.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Luận văn này được tiến hành nghiên cứu 200 hộ nông dân tại 09 xã thuộc thị
xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai, bao gồm Bàu Trâm, Bảo Vinh, Bảo Quang, Suối
Tre, Xuân Lập, Bàu Sen, Xuân Tân, Hàng Gịn và Bình Lộc.
Thời gian thực hiện đề tài này từ 15/01/2013 đến 30/09/2013.Thời gian thực

hiện cuộc khảo sát ý kiến người đi vay từ 03/02/2013 đến 15/07/2013.
5.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Luận văn này được nghiên cứu dựa trên phương pháp nghiên cứu định lượng:
dựa vào bảng khảo sát bao gồm 32 câu hỏi dùng để tính tốn các nhân tố tạo ra chi
phí đi vay. Sử dụng phần mềm SPSS phân tích dữ liệu thu được, thống kê mơ tả và
hồi quy mơ hình để ước lượng cũng như xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chi
phí đi vay.
6.

Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Phát hiện ra các nhân tố có ảnh hưởng đến chi phí đi vay của các nơng hộ có ý
nghĩa vơ cùng to lớn trong cơng tác quản trị của tổ chức tài chính. Nghiên cứu này
đem lại các ý nghĩa sau:
Thứ nhất, luận văn giúp các tổ chức tài chính ước lượng được chi phí đi vay
mà người nơng dân gặp phải.
Thứ hai, thơng qua các bản phân tích, chúng ta có thể so sánh sự khác biệt giữa
các tổ chức tín dụng về các mức chi phí hình thành theo số tiền vay, chi phí đi vay.
Thứ ba, từ các khám phá mới, luận văn giúp cho nhà quản lý tìm ra giải pháp
để giảm thiểu chi phí đi vay, đồng thời hồn thiện cơng tác quản trị, góp phần vào
việc mở rộng khả năng tiếp cận nguồn tín dụng nơng nghiệp, nơng thơn chính thức
tại thị xã Long Khánh.


4

7.


BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

Luận văn này được chia thành 5 chương
Chương mở đầu: Giới thiệu lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu, đối tượng và
phạm vi nghiên cứu, các phương pháp sử dụng trong nghiên cứu và ý nghĩa thực
tiễn của luận văn.
Chương 1: Đưa ra các cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu liên quan đến đề tài
nghiên cứu và sau đó xây dựng mơ hình nghiên cứu chính thức cho luận văn.
Chương 2: Phân tích sâu vào thiết kế nghiên cứu, quy trình nghiên cứu, cơng
cụ thu thập số liệu, vùng nghiên cứu, kích thước mẫu và phương pháp phân tích.
Chương 3: Khái quát về địa bàn thị xã Long Khánh, sau đó tiến hành phân
tích kết quả thu được bao gồm mô tả, ước lượng và xác định nhân tố ảnh hưởng chi
phí đi vay.
Chương kết luận và kiến nghị: Tổng kết lại những điều luận văn làm được
và chưa làm được. Từ đó, đưa ra hướng phát triển mới cho đề tài nghiên cứu tiếp
theo.


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương 1 sẽ cung cấp cơ sở lý thuyết về đề tài nghiên cứu bao gồm tín dụng,
tín dụng lĩnh vực nơng nghiệp, nơng thơn cũng như chi phí đi vay nơng nghiệp,
nơng thơn. Từ đó, đưa ra mơ hình nghiên cứu cho luận văn.
Chương này sẽ gồm 2 phần. Phần 1 bàn luận về cơ sở lý thuyết; và phần 2 sẽ
đưa ra mơ hình nghiên cứu luận văn thực hiện.
1.1.


Cơ sở lý thuyết

1.1.1.

Tín dụng

1.1.1.1. Khái niệm
Tín dụng (credit), xuất phát từ tiếng Latin là credo – là sự tin tưởng, sự tín
nhiệm và được định nghĩa dưới nhiều gốc độ khác nhau: tín dụng là quan hệ vay
mượn trên ngun tắc hồn trả, là q trình tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ
hay hiện vật trên nguyên tắc có hồn trả. Tín dụng cũng có thể là sự chuyển nhượng
tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian
sẽ thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Và ở khía cạnh khác,
tín dụng là sự chuyển dịch vốn dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật của một tổ chức,
cá nhân này cho một tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong một thời gian nhất định
trên nguyên tắc hoàn trả.
Như vậy, tín dụng có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng bản
chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa một bên là người đi vay và một
bên là người cho vay trên cơ sở hồn trả cả gốc và lãi.
1.1.1.2. Chức năng
Tín dụng có ba chức năng chủ yếu
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ: Đây là chức năng cơ bản nhất của tín
dụng, nhờ chức năng này của tín dụng mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được
điều chuyển từ nơi “thừa vốn” sang nơi “thiếu vốn” để sử dụng nhằm mục đích phát
triển nền kinh tế.


6

Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thơng cho xã hội: Hoạt động tín

dụng tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thông tín dụng như kỳ phiếu,
séc, thẻ thanh tốn thay thế sự lưu thơng tiền mặt và làm giảm chi phí in ấn, vận
chuyển, bảo quản tiền. Thông qua ngân hàng, các khách hàng có thể giao dịch với
nhau bằng hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ; và cũng nhờ hoạt động tín dụng mà
nguồn vốn đang nằm trong xã hội được huy động để sử dụng cho sản xuất và lưu
thơng hàng hóa, làm cho tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội tăng lên.
Chức năng kiểm sốt các hoạt động kinh tế: Thơng qua hoạt động tín dụng,
Nhà nước có thể kiểm sốt hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng vay vốn,
mà cụ thể trong tín dụng nơng thơn là các hộ vay với mục đích và giám sát việc sử
dụng vốn.
1.1.1.3. Vai trị
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng góp phần quan trọng
trong sự phát triển chung của nền kinh tế. Tín dụng có vai trị giúp đáp ứng nhu cầu
về vốn thiếu hụt để duy trì quá trình sản xuất được liên tục, kịp thời. Tín dụng thúc
đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất, là công cụ tài trợ cho các ngành
kinh tế phát triển và góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
1.1.1.4. Phân loại
Phân loại tín dụng theo hình thức cho vay, bao gồm tín dụng chính thức, tín
dụng bán chính thức và tín dụng phi chính thức.
Tín dụng chính thức: Là hình thức hợp pháp, được sự cho phép của nhà nước.
Các tổ chức tín dụng chính thức hoạt động dưới sự giám sát và chi phối của Ngân
hàng Nhà nước. Các nghiệp vụ hoạt động phải chịu sự điều chỉnh của Luật Ngân
hàng như sự quy định khung lãi suất, huy động vốn, cho vay,... và những dịch vụ
mà chỉ có các tổ chức tài chính chính thức mới cung cấp được. Các tổ chức tín dụng
chính thức bao gồm các ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách xã hội, quỹ
tín dụng nhân dân và các chương trình trợ giúp của Chính phủ.
Tín dụng bán chính thức: Là hình thức tín dụng hợp pháp, được sự cho phép
của nhà nước. Tín dụng bán chính thức thơng qua các tổ chức phi Chính phủ, các tổ



7

chức hùn vốn ở địa phương thông qua các hội nghề nghiệp như Hội phụ nữ, Hội
nông dân, hợp tác xã, hình thức này có tính tương trợ cao, lãi suất cho vay rất thấp
có khi bằng khơng, thời hạn vay chủ yếu là ngắn hạn.
Tín dụng phi chính thức: Là các hình thức tín dụng nằm ngồi sự quản lý của
Nhà nước, thường là hình thức tín dụng nặng lãi. Các hình thức này tồn tại khắp nơi
và gồm nhiều nguồn cung vốn như cho vay chuyên nghiệp, thương lái cho vay,
người thân, bạn bè, họ hàng hay cửa hàng vật tư nông nghiệp, hụi. Lãi suất cho vay
và những quy định trên thị trường này do người cho vay và người vay quyết định.
Trong đó, hình thức cho vay nặng lãi bị Nhà nước nghiêm cấm.
Bảng 1.1 Các nhà cung cấp dịch vụ tài chính nơng thơn
Khu vực chính thức

Khu vực bán chính

Khu vực phi chính

thức

thức

Ngân hàng trung ương

Các hợp tác xã tín dụng và Các hiệp hội tiết kiệm.

Các ngân hàng thương

tiết kiệm.


Cá hiệp hội tín dụng và

mại, đầu tư, tiết kiệm,

Các hiệp hội tín dụng.

tiết kiệm quay vòng và

phát triền.

Các ngân hàng nhân dân.

biến thể của nó.

Các ngân hàng phục vụ

Các ngân hàng hợp tác xã. Các cơng ty tài chính, đầu

nơng thơn.

Các quỹ tiết kiệm tạo việc tư phi chính thức.

Các ngân hàng theo mơ

làm.

Những người cho vay cá

hình hợp tác xã.


Các ngân hàng làng xã.

nhân thương mại. (Ví dụ:

Các tổ chức phi ngân hàng Các dự án phát triển, các người cho vay nặng lãi);
khác.

tổ chức phi chính phủ.

và phi thương mại ( hàng

Các tổ chức tiết kiệm theo

Các nhóm tương hỗ.

xóm, bạn bè, họ hàng, ...)

hợp đồng, Quỹ hưu trí.

Các thương gia và chủ

Các công ty bảo hiểm.

hiệu.

Các thị trường ( cổ phiếu,
trái phiếu)
Nguồn: Legerwood (1999)



8

Tín dụng được phân loại theo kỳ hạn hay thời gian cho vay, được chia ra làm 3
loại:
Ngắn hạn: các món vay có thời hạn dưới 12 tháng. Đây là loại tín dụng phổ
biến trong tín dụng nơng thơn, với các nhu cầu sản xuất trong một vụ mùa. Lãi suất
của các món vay này thường thấp.
Trung hạn: các món vay có thời gian vay từ 12 tháng đến 60 tháng, dùng để
cho vay mở rộng sản xuất, đầu tư phát triển nông nghiệp như mua giống vật nuôi,
cây trồng lâu năm và xây dựng các cơng trình nhỏ.
Dài hạn: các món vay có thời gian vay từ 60 tháng trở lên, chủ yếu dành cho
các đối tượng nông hộ đầu tư sản xuất có quy mơ lớn và kế hoạch sản xuất khả thi.
Hình thức này rất ít khi xảy ra và thường mang rủi ro cao.
1.1.2.

Tín dụng lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn

1.1.2.1. Khái niệm
Hộ sản xuất nông nghiệp là hộ chuyên sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp,
bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi, làm kinh tế tổng hợp và một số hoạt động khác nhau
nhằm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Hơn thế nữa, hộ sản xuất nơng nghiệp có
tính chất tự sản xuất, do các cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm toàn bộ kết quả
sản xuất kinh doanh.
1.1.2.2. Đặc trưng cơ bản
Tính chất thời vụ trong cho vay nơng nghiệp có liên quan đến chu kỳ sinh
trưởng của động, thực vật trong ngành nơng nghiệp. Tính thời vụ được biểu hiện ở
những phương diện sau:
Vụ, mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và thu nợ.
Chu kỳ sinh trưởng, phát triển và thu hoạch cây, con là yếu tố quyết định thời
hạn cho vay.

Ngoài ra, cho vay lĩnh vực nơng nghiệp cịn có đặc điểm là chi phí tổ chức cho
vay có liên quan đến nhiều yếu tố như chi phí tổ chức mạng lưới, chi phí cho vay
thẩm định, theo dõi khách hàng, chi phí phịng ngừa rủi ro. Cụ thể là:


9

Cho vay nông nghiệp đặc biệt là cho vay các hộ sản xuất thường chi phí
nghiệp vụ cho mỗi đồng vay vốn thường cao do quy mô từng lần vay vốn nhỏ.
Số lượng khách hàng đông, phân bố ở khắp nơi nên mở rộng cho vay thường
liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ (mở chi nhánh, phòng giao
dịch, tổ cho vay ở xã)
Mặt khác, do ngành nơng nghiệp có độ rủi ro tương đối cao (thiên tai, dịch
bệnh) nên chi phí cho dự phịng rủi ro là tương đối lớn so với các ngành khác.
1.1.2.3. Vai trị của tín dụng trong phát triển nơng thơn
Tín dụng góp phần dịch chuyển cơ cấu nơng nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế
cao, góp phần nâng cao thu nhập và đời sống nông dân, thu hẹp sự cách biệt giữa
nông thôn và thành thị, cũng như tạo điều kiện cho người nông dân được áp dụng
các kỹ thuật công nghệ vào sản xuất kinh doanh tiến bộ, đẩy mạnh phát triển ngành
mũi nhọn thu nhiều ngoại tệ cho quốc gia. Từ đó, tín dụng góp phần tích lũy cho
nền kinh tế.
1.1.3.

Chi phí đi vay nơng nghiệp, nơng thơn

1.1.3.1. Các nghiên cứu nước ngồi
Tác phẩm “An Analysis of Transaction Costs of Obtaining Credits in Rural
Iran” của Hosseini, Khaladi, Ghorbani và Brewin (2012).
Chi phí đi vay bao gồm tất cả các chi phí ngoại trừ chi phí lãi vay, phát sinh
trong q trình vay tín dụng. Vì vậy, tổng chi phí có thể được xem xét như sau:

TCC = IC + TC.
TCC là tổng chi phí vay tín dụng. IC đại diện cho chi phí lãi vay và TC là các
chi phí đi vay cần thiết để vay được tiền, bao gồm các khoản chi phí người đi vay
phải tốn khi phải đến ngân hàng nhiều lần để nộp đơn xin vay, thương lượng, rút
tiền vay, trả lãi vay, hay thời gian chờ đợi hàng giờ, thậm chí cả hàng tháng.
Chi phí đi vay bao gồm 07 loại chi phí kết hợp lại, bao gồm: Chi phí đi lại, chi
phí cơ hội, chi phí hành chính, chi phí thế chấp, chi phí giấy tờ, chi phí tư vấn và chi
phí khác.


10

Tác phẩm “Borrower Transaction Costs and Credit Rationing in Rural
Financial Markets: The Philippine Case” của Virginia De Guia-Abiad (1993).
Chi phí đi vay của người đi vay theo giả thuyết được quyết định bởi 2 nhân tố
là tổng số tiền mặt bỏ ra ban đầu để được vay và chi phí thời gian.
Và cơng thức tính chi phí đi vay như sau:
lnTC = a0 + a1ln L + a2ln (i) + a3ln A + b1COL + b2 DEL + b3 BANK + b4
YEAR + b5 DIST
Với:
TC
L
i
A
COL

= Chi phí đi vay của người đi vay.
= Tổng số tiền vay cần thiết.
= Lãi vay thực được tính trên số tiền vay.
= Diện tích đất sở hữu.

= Biến giả dùng để phân biệt loại tài sản thế chấp; 1 là bất động sản

và 0 là các loại khác.
DEL

= Biến giả dùng để chỉ hoạt động trả lãi của người đi vay; 1 dùng để

chỉ người đi vay để quá hạn trong quá khứ, 0 là các dạng khác.
BANK = Biến giả dùng để phân biệt loại ngân hàng cho vay; 1 dùng để chỉ
ngân hàng nông nghiệp, 0 dùng để chi các ngân hàng khác.
YEAR = Biến giả dùng đề phân biệt số tiền vay được vay trước hay sau sự
thay đổi về lãi suất; 1 được dùng để chi giai đoạn (1986-1987) và 0 được dùng để
chi giai đoạn (1972-1985).
DIST = Khoảng cách đến ngân hàng (được đo bằng thời gian đi lại).
Trong tác phẩm “Borrowing Costs and the Demand for Rural Credit” của
Adams và Nehman (1978).
Người đi vay số tiền ít và cá nhân chưa có kinh nghiệm đi vay có thể sẽ phát
sinh nhiều chi phí đi vay lớn để có thể vay được tiền. Ít nhất là có 3 chi phí mà
người đi vay có thể gặp phải, đó là: (1) các loại phí trên món tiền vay bên cạnh lãi
vay như phí nộp đơn, phí dịch vụ, phí bồi hồn và phí tất tốn khoản nợ. Người cho
vay cũng có thể tăng chi phí đi vay bằng cách khấu trừ lãi vay trước hay thu lãi vay


11

cho toàn bộ số tiền vay mặc dù người đi vay chỉ rút một phần món tiền vay thơi. (2)
Ở các nước thu nhập thấp, những người nông dân nghèo có thể bị ép buộc phải thỏa
thuận với trung gian, “cị tín dụng” trước khi được vay. Cá nhân đó có thể là một
nhân viên, một cán bộ địa phương, hay một lãnh đạo. Trong một số trường hợp, một
khách hàng đi vay tiềm năng phải trả chi phí để nhờ chuyên gia kiểm định và theo

dõi món vay. (3) Trong nhiều trường hợp, chi phí lớn nhất và quan trọng nhất chính
là thời gian và chi phí đi lại mà người đi vay phải bỏ ra để vay được tiền. Rất nhiều
người đi vay mới hay vay những món tiền nhỏ được yêu cầu ghé chỗ cá nhân, tổ
chức cho vay chính thức nhiều lần để thỏa thuận món tiền vay, lấy từng phần tiền
vay và thực hiện việc chi trả. Một số chuyến ghé thăm này đòi hỏi phải liên tục đợi
trong một khoảng thời gian dài và đi một khoảng đường xa. Việc mất thời gian lao
động có thể cũng rất quan trọng, đặc biệt khi các giao dịch vay mượn ấy nhằm vào
mùa vụ gieo trồng hay gặt hái, khi đó chi phí cơ hội của thời gian người đi vay rất
quan trọng.
Trong tác phẩm “Rural Financial Markets in Low-income Countries: Recent
Controversies and Lessons” của Dale W. Adams và Robert C. Vogel (1986).
Thị trường tài chính cũng giống như một cổ máy để hoạt động suôn sẻ, cần
phải có một ít sự ma sát nhỏ, và chính điều đó tạo nên chi phí đi vay giữa những
bên tham gia. Chi phí đi vay đối với người cho vay chính là chi phí huy động vốn
để cho vay, chi phí thu thập thơng tin những người đi vay tiềm năng, chi phí duy trì
món tiền và thu lãi vay. Cịn đối với người đi vay, chi phí đi vay chính là chi phí đi
lại và thời gian chờ đợi để thương lượng, thực hiện vay nợ và chi trả món nợ, thậm
chí cịn phải tặng q cho cán bộ tín dụng. Lãi suất trần đã làm giới hạn khả năng
của các tổ chức trung gian thu lời đối với người đi vay, nên đã tăng các yêu cầu về
thế chấp, và thẩm định như là chi phí thay thế.


12

1.1.3.2. Các nghiên cứu trong nước
Tác phẩm “Borrower Transaction Costs and Credit Rationing: A study of the
rural credit market in Viet Nam” (1998) của Trần Thọ Đạt.
Chi phí đi vay đóng một vai trị quan trọng trong việc phân phối lại vốn vay và
cấu trúc của thị trường tài chính nơng thơn. Chi phí đi vay nên được xem là những
chi phí xuất hiện trong q trình đi vay vốn hơn là chi phí của chỉ chính dịch vụ đó

thơi. Mở rộng ra, chi phí đi vay có thể bao gồm cả chi phí nghiên cứu, chi phí lựa
chọn, chi phí thương lượng hợp đồng, chi phí kiểm sốt và các chi phí khác liên
quan trong việc tất tốn các hợp đồng sửa đổi, hợp đồng bị hủy.
Để lượng hóa chí phí giao dịch, Trần Thọ Đạt đã chỉ định ít nhất 4 loại chi phí
đi vay sau:
Chi phí món tiền vay thơng qua phí được thu bởi người cho vay (ngồi chi phí
trả lãi vay); phí dịch vụ thu bởi cán bộ địa phương hay UBND (chi phí cơng chứng,
...); và chi phí thế chấp tài sản.
Chi phí đi lại để vay được vốn. Đường xấu hay cấu trúc hạ tầng thấp kém sẽ
làm cho người đi vay tốn nhiều thời gian hơn để hoàn tất các thủ tục giấy tờ cần
thiết, cũng như đi công chứng, ký kết theo yêu cầu của ngân hàng cho vay.
Chi phí để thu hút sự quan tâm của nhân viên ngân hàng. Bởi vì trong quá
trình vay vốn, người đi vay phải làm việc với nhiều bộ phận công chức nên để cho
mọi việc nhanh chóng thì những món q như gói thuốc, tiền cà phê là khơng thể
thiếu. Thêm vào đó, các nhân viên ngân hàng cịn có thể cung cấp cho khách hàng
những ưu đãi với các điều kiện tốt hơn rất nhiều.
Chi phí cơ hội là chi phí đi vay quan trọng nhất mà người đi vay phải bỏ ra đó
chính là thời gian. Ngân hàng đời hỏi rất nhiều giấy tờ, chứng từ liên quan và giữa
thời gian nộp “đơn yêu cầu xin vay” đến khi quyết định cho vay rất lâu.


13

1.2.

Mơ hình nghiên cứu

Ít nhất là đã có 3 nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến chi phí đi vay như tác
phẩm của Hoseini, Khaladi, Ghorbani và.Grewin(2012), Virginia De Guia – Abiad
(1993), Adams và Nehman (1986) nhưng khi lựa chọn mơ hình các yếu tố ảnh

hưởng chi phí vay vốn ở Việt Nam, luận văn sẽ sử dụng mô hình của Trần Thọ Đạt
trong tác phẩm “Borrower Transaction Costs and Segmented Markets in Viet Nam”
được nghiên cứu vào năm 1998 tại Đại học Quốc Gia Autraslia. Bởi vì mơ hình của
ơng được nghiên cứu tại chính Việt Nam, gắn liền với đặc điểm riêng vốn có của
nó.
Mơ hình những nhân tố ảnh hưởng đến chi phí đi vay của Trần Thọ Đạt được
biểu diễn như sau:
lnTC = α0 + β1ln r + β2lnL + η1INFLU + η2PRE + ρ ARR + µlnDIS.
Trong đó
TC

=

Chi phí đi vay (ngàn đồng);

r

=

Lãi suất danh nghĩa (%/tháng);

L

=

Số tiền vay (ngàn đồng);

INFLU =

Biến giả đại diện cho sự ảnh hưởng. (1 nếu người đi vay được


xem là có ảnh hưởng, 0 là khơng có);
PRE

=

Biến giả đại diện cho mối quan hệ với ngân hàng trước đó (1

nếu người đi vay đã có quan hệ trước đó với ngân hàng, 0 là khơng có);
ARR

=

Biến giả đại diện cho sự sắp xếp chính thức để cho vay (1 nếu

người đi vay cá nhân, 0 nếu người đi vay dưới dạng tổ vay vốn);
DIS

=

khoảng cách giữ nơi cư trú của người đi vay và ngân hàng

(km);
Và trong quá trình khảo sát ý kiến của người nơng dân, nhận thấy 2 biến là
MORT, đại diện cho việc có đi thế chấp tài sản và biến AGRI, đại diện cho việc có
phải vay của ngân hàng nơng nghiệp được nhiều khách hàng quan tâm và cho rằng
có ảnh hưởng đến chi phí đi vay, nên luận văn xin được mở rộng mơ hình để đảm
bảo thêm tính cập nhật, đổi mới.



14

Đây cũng là điểm mới của luận văn khi thêm 2 biến nghiên cứu mới. Biến
MORT, AGRI đại diện cho việc thế chấp và việc vay tại ngân hàng nông nghiệp
cũng đã được nghiên cứu từ tác phẩm của Virginia De Guia-Abiad (1993).

Tổng số tiền vay

Lãi suất vay

Mối quan hệ với ngân
hàng

Cách sắp xếp cho vay

Khoảng cách

Sự ảnh hưởng của người
vay

Việc thế chấp tài sản

Ngân hàng nơng nghiệp cho
vay

Hình 1.1 Mơ hình nghiên cứu

CHI PHÍ ĐI VAY



15

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 1 đã tổng kết các lý thuyết, các nghiên cứu về tín dụng, tín dụng nơng
nghiệp, chi phí đi vay và đặc biệt là xây dựng mơ hình nghiên cứu cho đề tài.
Chương 2 sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu, bắt đầu với thiết kế nghiên cứu,
nhằm làm rõ hơn cho mơ hình được đề xuất ở chương 1 và kiểm định sự phù hợp
của mơ hình lý thuyết với thơng tin thu thập. Đồng thời, phương pháp chọn mẫu
nghiên cứu, phương pháp phân tích dữ liệu … cũng được trình bày ở chương này.
Chương này gồm 5 phần chính là: (1) Thiết kế nghiên cứu; (2) Quy trình
nghiên cứu; (3) Cơng cụ thu thập số liệu; (4) Vùng nghiên cứu và kích thước mẫu;
(5) Phương pháp phân tích dữ liệu.
2.1.

Thiết kế nghiên cứu

Chi phí đi vay, chi phí phát sinh trong q trình đi vay sẽ chịu ảnh hưởng bởi
nhiều nhân tố. Mô hình nghiên cứu trong luận văn chủ yếu dựa vào mơ hình gốc
của Trần Thọ Đạt (1998) và mở rộng thêm 02 biến mới. Bên cạnh đó, luận văn cũng
sẽ thực hiện hồi quy 2 mơ hình với sự thay đổi của biến phụ thuộc chi phí đi vay và
tỉ lệ chi phí đi vay/ số tiền vay để kiểm định và mở rộng thêm cho đề tài về chi phí
đi vay.
Mơ hình tổng qt:Yi = βo +

n

βi Xij +ei

j=1


Yi là biến phụ thuộc, thể hiện chi phí đi vay của người nơng dân và tỉ lệ chi phí
đi vay/ số tiền vay, Xij là biến độc lập, được đo lường định lượng tùy thuộc vào
nhiều yếu tố, các yếu tố đó như: tổng số tiền vay, lãi suất món tiền vay, sự ảnh
hưởng của khách hàng, mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng trước đó, sự sắp
xếp chính thức để cho vay, khoảng cách tới các tổ chức tín dụng, việc đi thế chấp và
việc vay ngân hàng nơng nghiệp hay khơng.
Mơ hình 1 của luận văn:
ln TC = α0 + β1 ln r + β2 lnL + η1 INFLU + η2 PRE + ρ ARR + µ lnDIS +
π1MORT + π2 AGRI.


16

Trong đó:
Chi phí đi vay (ngàn đồng);

TC

=

r=

Lãi suất danh nghĩa ( %/năm);

L=

Số tiền vay (ngàn đồng);

INFLU=Biến giả đại diện cho sự ảnh hưởng. (1 nếu người đi vay được xem là

có ảnh hưởng, 0 là khơng có);
PRE = Biến giả đại diện cho mối quan hệ với ngân hàng trước đó (1 nếu
người đi vay đã có quan hệ trước đó với ngân hàng, 0 là khơng có);
ARR = Biến giả đại diện cho sự sắp xếp chính thức để cho vay (1 nếu người
đi vay cá nhân, 0 nếu người đi vay dưới dạng tổ vay vốn);
DIS = khoảng cách giữ nơi cư trú của người đi vay và ngân hàng (km);
MORT= Biến giả đại diện cho việc có phải đi thế chấp tài sản hay không.
AGRI = Biến giả đại diện cho việc đi vay ngân hàng nông nghiệp hay khơng.
Và mơ hình 2 của nghiên cứu với sự thay đổi biến phụ thuộc chi phí đi vay
bằng tỉ lệ chi phí đi vay/ số tiền vay.
lnTCL = α0 + β1 ln r + β2 lnL + η1 INFLU + η2 PRE + ρ ARR + µ lnDIS +
π1MORT + π2 AGRI.
Trong đó: TCL =

Tỉ lệ giữa chi phí đi vay trên tổng số tiền vay.

Chi phí đi vay ở lĩnh vực nơng nghiệp, nơng thơn có ảnh hưởng rất quan trọng
đến sự phát triển của hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng cũng như tăng khả
năng vay vốn của các hộ nông dân tại thị xã Long Khánh. Khi tìm hiểu được các
nhân tố tác động mạnh đến chi phí đi vay, các nhà quản trị có thể đề xuất các giải
pháp đúng để giảm thiểu chi phí đi vay cho người nơng dân, tạo điều kiện tiếp cận
được nguồn vốn, gắn kết hơn giữa tổ chức tín dụng chính thức và nơng nghiệp,
nơng thôn và nông dân.


17

BẢNG 2.1 CÁC BIẾN PHỤ THUỘC CỦA MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
ĐO LƯỜNG


TÊN

KỲ VỌNG DẤU
Mơ hình 1

BIẾN

Mơ hình 2

L

Số tiền xin vay

+

+

R

Lãi suất danh nghĩa

-

+

PRE

Mối quan hệ với tổ chức tín dụng

-


-

ARR

Cách sắp xếp cho vay theo nhóm hay

-

-

+

+

+

+

+

+

-

-

cá nhân
DIS


Khoảng cách từ nơi cư trú, sản xuất
nông nghiệp đến tổ chức tín dụng

INF

Người vay tạo ảnh hưởng đối với
nhân viên tín dụng

MORT

Thế chấp tài sản đảm bảo tại tổ chức
tín dụng

AGR

Vay ngân hàng nơng nghiệp hay vay
các tổ chức tín dụng khác

(Nguồn: nghiên cứu năm 2013)
Trên cơ sở nghiên cứu và tham khảo các tài liệu liên quan, luận văn này đưa ra
một mơ hình nghiên cứu bao gồm 8 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chi phí đi vay ở
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn như sau:
Tổng số tiền vay càng lớn thì người đi vay càng phải chịu nhiều chi phí hơn
như chi phí cơng chứng, chi phí thế chấp, chi phí cơ hội mất đi để hồn tất thủ tục
vay cùng với nhiều loại chi phí khác nữa theo kết quả nghiên cứu của Trần Thọ Đạt
(1998), Hosseini, Khaladi, Ghorbani và Brewin (2012), Virginia De Guia- Abiad
(1993) và Cuevas (1984). Luận văn kì vọng có mối quan hệ và tương quan dương
cho mơ hình nghiên cứu.



×