Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phân tích sự ảnh hưởng của chỉ số giá chứng khoán trên thế giới đến thị trường chứng khoán việt nam và những giải pháp cơ bản phát triển thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.66 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

-----oOo-----

HUỲNH THỊ TUYẾT SƯƠNG

PHÂN TÍCH SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG
KHOÁN TRÊN THẾ GIỚI ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. BÙI KIM YẾN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NĂM 2010


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ..................................................................................................
Lời cám ơn ......................................................................................................
Mục Lục ..........................................................................................................

i



Danh mục các từ viết tắt ................................................................................

iv

Danh mục bảng ...............................................................................................

v

Danh mục hình ...............................................................................................

vi

PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................
1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................................................
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ......................................................................
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .........................................................................
4.1. Không gian............................................................................................
4.2. Thời gian ...............................................................................................
4.3. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................
5. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI ..................................................................................
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN

1

1.1. Khái niệm chứng khốn, thị trường chứng khốn...............................

1


1.2. Hàng hóa trên TTCK ..............................................................................

2

1.2.1. Cổ phiếu .............................................................................................

2

1.2.2. Trái phiếu ...........................................................................................

3

1.2.3. Chứng chỉ quỹ đầu tư ……………………………………………...

6

1.2.4. Công cụ phái sinh …………………………………………………

6

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá chứng khoán ........................................

10

1.3.1. Nhóm yếu tố kinh tế..........................................................................

11

1.3.2. Nhóm yếu tố phi kinh tế ...................................................................


12


1.3.3. Nhóm yếu tố thị trường .....................................................................

12

1.4. Chỉ số giá chứng khốn...........................................................................

13

1.4.1. Khái niệm...........................................................................................

13

1.4.2. Các phương pháp tính chỉ số giá chứng khoán ..................................

14

1.4.3. Chỉ số VN-Index ................................................................................

15

1.4.4. Chỉ số S&P 500 (Standard and Poors’) ..............................................

16

1.4.5. Chỉ số Nikkei 225 ..............................................................................

16


1.5. Một số kinh nghiệm phát triển TTCK của các nước ...........................

16

1.6. Lược khảo các nghiên cứu liên quan đến đề tài ...................................

20

Kết luận Chương 1 .........................................................................................

21

CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHỐN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .....................................

22

2.1. Giới thiệu chung về TTCK Việt Nam....................................................

22

2.2. Sở Giao dịch chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) ...........

25

2.2.1. Q trình hình thành SGDCK Tp. Hồ Chí Minh ...............................

25


2.2.2. Điều kiện niêm yết cổ phiếu trên SGDCK Tp. Hồ Chí Minh ..........

30

2.2.3. Các qui định về hoạt động giao dịch trên HOSE ...............................

31

2.2.4. Diễn biến của VN- Index trong thời gian qua (02/08/2000 đến
06/2010) ...........................................................................................................

36

Kết luận Chương 2 .........................................................................................
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CHỈ SỐ GIÁ
CHỨNG KHOÁN TRÊN THẾ GIỚI ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM ......................................................................................................

3.1. Số liệu nghiên cứu ...................................................................................
3.2. Kiểm định nhân quả Granger (Granger causality test)…………….
3.3. Kiểm định nghiệm đơn vị (Unit root test) ............................................. …
3.4. Mô tả mẫu nghiên cứu…………………………………………………

49
49
50
51
51



3.5. Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ số VN-Index, S&P 500 và
Nikkei 225…………………………………………………………………...

56

3.5.1. Kiểm định ngiệm đơn vị (Unit root test)…………………………..

56

3.5.2. Kiểm định Granger (Granger causality test)………………………

57

3.5.2.1. Mối quan hệ giữa chỉ số VN-Index và S&P 500 ………………

58

3.5.2.2. Mối quan hệ giữa chỉ số VN-Index và Nikkei 225………………

59

3.5.3. Phân tích ảnh hưởng của sự thay đổi chỉ số Nikkei 225 với các độ
trễ khác nhau đến sự thay đổi chỉ số VN-Index……………………………...

60

Kết luận chương 3 ..........................................................................................

62


CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GĨP PHẦN PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM ..................................................

63

4.1. Một số hạn chế của TTCK Việt Nam…………………………………

63

4.2. Một số giải pháp góp phần phát triển TTCK Việt Nam .....................

66

4.2.1. Tăng cung hàng hóa có chất lượng cho thị trường ............................

66

4.2.2. Nâng cao tính minh bạch trên TTCK ................................................

67

4.2.3. Tăng cường các nhà đầu tư có tổ chức ..............................................

70

4.2.4. Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực, phổ biến kiến thức về
TTCK cho nhà đầu tư. ......................................................................................

71


4.2.5. Từng bước xây dựng thị trường sản phẩm phái sinh về chứng
khoán. ..............................................................................................................

72

Kết luận Chương 4 .........................................................................................

75

KẾT LUẬN .....................................................................................................

76

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................

78

PHỤ LỤC ........................................................................................................

80


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

HNX:

Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội

HOSE:


Sở Giao dịch chứng khốn TP. Hồ Chí Minh

NHTM:

Ngân hàng thương mại

SGDCK:

Sở Giao dịch chứng khoán

TTCK:

Thị trường chứng khoán

TTGDCK:

Trung tâm Giao dịch chứng khốn

TP. Hồ Chí Minh:

Thành phố Hồ Chí Minh

UBCKNN:

Ủy ban chứng khoán Nhà nước


DANH MỤC BẢNG

Trang

Bảng 2.1: Qui mô TTCK Việt Nam đến tháng 06/2010 ................................ …24
Bảng 2.2: Qui mô niêm yết trên SGDCK Tp. HCM giai đoạn 2000-06/2010.. .. 27
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu thống kê về mẫu nghiên cứu .................................. …52
Bảng 3.2: Kết quả kiểm định tính dừng của chuỗi chỉ số VN-Index, S&P 500
và Nikkei 225 ................................................................................. …57
Bảng 3.3: Kết quả kiểm định Granger giữa sự thay đổi của 3 chỉ số VN-Index,
S&P 500, Nikkei 225 ...................................................................... …58
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của sự thay đổi chỉ số Nikkei 225 đến sự thay đổi chỉ số
VN-Index ………………………………………………………… …61


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Khối lượng chứng khốn giao dịch trên HOSE 2000-2009 ............ 29
Hình 2.2: Giá trị chứng khốn giao dịch trên HOSE 2000-2009 .................... 29
Hình 2.3: Biến động của chỉ số VN-Index từ 2000-06/2010 .......................... 36
Hình 2.4: Biến động của chỉ số VN-Index từ 11/2003 – 07/2007 .................. 38
Hình 2.5: Biến động của chỉ số VN-Index từ 07/2007 – 12/2008 .................. 43
Hình 2.6: Biến động của chỉ số VN-Index năm 2009 ..................................... 45
Hình 2.7: Biến động của chỉ số VN-Index 6 tháng đầu năm 2010 ................. 47
Hình 3.1: Biến động của chỉ số VN-Index, Nikkei 225 và S&P 500 vào ngày
thứ tư hàng tuần từ ngày 28/07/2000 đến ngày 11/06/2010 ............................ 52


PHẦN MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu, với những nổ lực không ngừng
của Đảng và Nhà nước trong công cuộc đổi mới đất nước, sau hơn 20 năm nền kinh
tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng, dần khẳng định được vị thế
của Việt Nam trên trường thế giới. Tuy vậy, để đạt được mục tiêu đưa Việt Nam trở

thành một nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020, nhanh chóng hội nhập với khu
vực và quốc tế cần phải có nguồn vốn rất lớn phục vụ cho đầu tư. Vì vậy, Chính phủ
rất chú trọng việc phát triển thị trường tài chính. Ngày 20/07/2000, Trung tâm Giao
dịch chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh chính thức đi vào hoạt động, đánh dấu
sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam. Sự ra đời của thị trường chứng
khốn có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt
Nam. Tiếp đến, Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội được đưa vào vận hành
ngày 8/03/2005, ngày 11/05/2007 Trung tâm giao dịch chứng khốn Hồ Chí Minh
chuyển thành Sở giao dịch chứng khốn Hồ Chí Minh (HOSE) đã ghi nhận thêm
những bước phát triển mới của thị trường chứng khoán Việt Nam, góp phần hồn
thiện thị trường tài chính, tạo ra kênh huy động vốn trung và dài hạn hữu hiệu cho
nền kinh tế - nguồn vốn mà trước đây chỉ được cung ứng một cách rất hạn chế từ hệ
thống ngân hàng. Đồng thời thị trường chứng khoán cũng mở ra cơ hội đầu tư hấp
dẫn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Sau gần 10 năm, thị trường chứng
khốn Việt Nam đã khơng ngừng phát triển về qui mô, thu hút sự chú ý mạnh mẽ
của các nhà đầu tư dù thị trường đã trải qua khơng ít giai đoạn thăng trầm. Thị
trường chứng khoán mang lại lợi nhuận cao nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Mục tiêu của các nhà đầu tư khi tham gia vào thị trường chứng khốn chính là
lợi nhuận nhưng vấn đề bảo toàn về vốn trong đầu tư cũng hết sức quan trọng. Để
thành cơng trên thị trường chứng khốn địi hỏi phải có sự kết hợp của nhiều yếu tố,
trong đó khả năng phân tích thơng tin được xem là yếu tố có ý nghĩa quyết định. Lợi
nhuận từ đầu tư chứng khốn có thể bao gồm cổ tức, lợi tức và hấp dẫn nhất là
chênh lệch giá chứng khoán. Sự thay đổi giá chứng khoán trên thị trường lại chịu


ảnh hưởng mạnh mẽ từ các thông tin được công bố. Một thơng tin tốt có thể làm giá
cổ phiếu tăng và ngược lại. Thông tin trên TTCK được chia thành hai loại cơ bản:
thứ nhất là thông tin từ tổ chức niêm yết giúp cho nhà đầu tư có thể đánh giá về hiệu
quả hoạt động và triển vọng của công ty, thứ hai là thông tin thị trường do Sở giao
dịch chứng khốn cơng bố như khối lượng, giá trị giao dịch, sự thay đổi giá chứng

khoán, chỉ số giá chứng khốn, những thơng tin này tạo nên bức tranh toàn cảnh về
thị trường làm cơ sở cho việc ra quyết định của nhà đầu tư. Ngoài ra, những biến
động trên các thị trường chứng khoán lớn của thế giới cũng tác động đến thị trường
chứng khoán trong nước. Đã có những nghiên cứu chứng minh cho mối quan hệ
này, chẳng hạn như: Bwo-Nung Huang, Chin-Wei Yang, John Wei-Shan Hu (2000)
đã sử dụng kiểm định Granger để nghiên cứu mối quan hệ giữa các thị trường
chứng khoán Mỹ, Nhật và SCGT (South China Growth Triangle) trong giai đoạn từ
01/10/1992 đến 03/06/1997, kết quả nghiên cứu đã chứng minh có sự tác động của
sự thay đổi giá trên thị trường Mỹ đến các thị trường SCGT. Cụ thể, sự thay đổi giá
trên thị trường Mỹ có thể làm cơ sở để tiên đoán cho sự thay đổi giá ở thị trường
Hong Kong và Đài Loan ngày hôm sau, tương tự, những biến động giá ở thị trường
Hong Kong sẽ dẫn đến biến động giá trên thị trường Đài Loan, và cuối cùng giữa
hai thị trường Thượng Hải và Thẩm Quyến cũng có mối quan hệ rất chặt chẽ với
nhau. Một nghiên cứu khác được thực hiện bởi Hongquan Zhu, Zudi Lu và
Shouyang Wang (2003) cũng cho thấy mối quan hệ nhân quả giữa các thị trường
Thượng Hải, Thẩm Quyến và Hong Kong.
Thị trường chứng khốn Việt Nam có hay khơng sự liên thơng với thị trường
chứng khốn các nước? Đề tài “Phân tích sự ảnh hưởng của chỉ số giá chứng
khoán trên thế giới đến thị trường chứng khoán Việt Nam và những giải pháp cơ
bản phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam” đã được tiến hành để trả lời cho
câu hỏi trên.


2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Để giải quyết được vấn đề nghiên cứu đặt ra ở trên, đề tài này sẽ tập trung thực
hiện các mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về thị trường chứng khoán.
- Nghiên cứu thực trạng phát triển của TTCK Việt Nam.
- Phân tích sự ảnh hưởng của các chỉ số giá chứng khoán trên thế giới đến
TTCK Việt Nam nhằm xác định sự liên thông của TTCK Việt Nam với TTCK các

nước.
- Đề xuất những giải pháp cơ bản góp phần thúc đẩy TTCK Việt Nam phát
triển mạnh mẽ và bền vững trong quá trình hội nhập.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện các mục tiêu đã đề ra, luận văn đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu chủ yếu sau đây:
- Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh được dùng để đánh giá
thực trạng phát triển của TTCK Việt Nam trên cơ sở số liệu thu thập được và mẫu
nghiên cứu (các chuỗi chỉ số giá VN-Index, S&P 500, Nikkei 225).
- Để xác định sự tác động của các chỉ số giá chứng khoán trên thế giới đến chỉ
số giá chứng khoán của Việt Nam, luận văn sử dụng kiểm định nhân quả Granger
(Granger causality test). Ngoài ra, kiểm định ADF (Augmented Dickey Fuller) cũng
được dùng để kiểm tra tính dừng của các chuỗi số liệu nghiên cứu nhằm hỗ trợ cho
kiểm định Granger.
- Cuối cùng, luận văn đã dùng phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia để
tham khảo các ý kiến đánh giá, nhận định về TTCK Việt Nam, từ đó, đề xuất các
giải pháp cơ bản góp phần phát triển TTCK Việt Nam.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Không gian
Nghiên cứu này chỉ tập trung phân tích thực trạng hoạt động của SGDCK Tp.
Hồ Chí Minh và sự ảnh hưởng của các chỉ số S&P 500 trên TTCK Mỹ, chỉ số
Nikkei 225 trên TTCK Nhật Bản đến chỉ số VN-Index của TTCK Việt Nam.


4.2. Thời gian
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập trong khoảng thời gian từ phiên giao dịch
đầu tiên của TTCK Việt Nam, ngày 28/07/2000 đến ngày 11/06/2010.
4.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là chỉ số VN-Index trên SGDCK Tp.Hồ Chí Minh, chỉ
số S&P 500 của TTCK Mỹ và chỉ số Nikkei 225 của TTCK Nhật.

5. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
Nội dung đề tài được sắp xếp thành 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thị trường chứng khốn – trình bày một số kiến
thức cơ bản về chứng khoán và TTCK, chỉ số giá chứng khoán, các nhân tố ảnh
hưởng đến giá chứng khoán và lược khảo các nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
Chương 2: Thực trạng hoạt động của Sở Giao dịch chứng khốn Tp. Hồ
Chí Minh. Chương này sẽ giới thiệu về quá trình hình thành TTCK Việt Nam và
thực trạng hoạt động của SGDCK Hồ Chí Minh.
Chương 3: Phân tích sự ảnh hưởng của các chỉ số giá chứng khoán trên
thế giới đến TTCK Việt Nam. Với phương pháp chính là kiểm định Granger,
trong chương này sẽ đi vào phân tích kết quả kiểm định có được để rút ra kết luận
về sự tác động của các chỉ số giá chứng khoán trên thế giới, cụ thể là chỉ số S&P
500 và chỉ số Nikkei 225 đến chỉ số VN-Index trên TTCK Việt Nam.
Chương 4: Một số giải pháp cơ bản góp phần phát triển thị trường chứng
khốn Việt Nam


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Chương này sẽ trình bày một số vấn đề cơ bản về chứng khoán và TTCK như:
khái niệm chứng khoán, TTCK; đặc điểm của các loại chứng khoán trên thị trường;
các yếu tố tác động làm thay đổi giá chứng khoán; các phương pháp tính chỉ số giá
chứng khốn được áp dụng ở TTCK các nước và cách tính chỉ số VN-Index của
TTCK Việt Nam, phần cuối cùng của chương là lược khảo các nghiên cứu thực
nghiệm có liên quan đến luận văn.
1.1. Khái niệm chứng khoán, thị trường chứng khoán
Chứng khoán là bằng chứng xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của chủ
sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành. Chứng khốn
có thể tồn tại dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ.
Chứng khoán giao dịch trên thị trường bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, chứng

chỉ quỹ đầu tư và các cơng cụ có nguồn gốc chứng khốn. Mỗi loại chứng khốn
trao cho nhà đầu tư quyền và lợi ích khác nhau. Người nắm giữ cổ phiếu có quyền
chủ sở hữu đối với một cơng ty và vì vậy, họ sẽ được hưởng lợi nhuận từ kết quả
hoạt động kinh doanh công ty cũng như chia sẻ rủi ro mà công ty gặp phải. Giá trị
của cổ phiếu gắn liền với giá trị của công ty. Trái phiếu trao cho người chủ sở hữu
nó quyền chủ nợ, tổ chức phát hành trái phiếu có nghĩa vụ trả lãi và hồn trả vốn
gốc đúng hạn và đầy đủ. Các công cụ có nguồn gốc chứng khốn như chứng quyền
(warrants), quyền (rights), các công cụ phái sinh (hợp đồng tương lai – futures, hợp
đồng quyền chọn – options), chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết đặc điểm của các loại
chứng khoán này trong nội dung sau.
Như vậy, chứng khốn là hàng hóa đặc biệt – hàng hóa vốn – là cơng cụ huy
động vốn rất hữu hiệu trong nền kinh tế thị trường, tạo nên nguồn tài trợ dài hạn cho
các doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, cho Chính phủ, chính
quyền địa phương thực hiện các dự án đầu tư.
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch, mua bán
chứng khoán trung và dài hạn, là kênh bổ sung các nguồn vốn dài hạn quan trọng


cho nhà nước, các doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động đầu tư phát triển sản
xuất.
TTCK là một yếu tố hạ tầng cơ sở quan trọng nhất trong nền kinh tế thị
trường. Chính vì thế, ở hầu hết các nước có nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị
trường thì đều tồn tại và phát triển TTCK.
1.2. Hàng hóa trên TTCK
1.2.1. Cổ phiếu
Cổ phiếu là loại chứng khốn xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở
hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
Người nắm giữ cổ phiếu được gọi là cổ đông của công ty cổ phần, là người chủ
sở hữu một phần cơng ty.
Cổ phiếu gồm 2 loại chính: cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.

- Cổ phiếu thường hay cổ phiếu phổ thơng là loại chứng khốn thu hút sự
quan tâm nhiều nhất của các nhà đầu tư trên TTCK. Nhà đầu tư nắm giữ cổ phần
thường là một trong những người chủ sở hữu của công ty nên là người trực tiếp thừa
hưởng thành quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời cũng là
người gánh chịu mọi rủi ro mà công ty gặp phải. Quyền lợi và nghĩa vụ của cổ đông
thường tỷ lệ thuận với phần vốn mà họ đã góp và cơng ty. Sở hữu cổ phiếu này nhà
đầu tư sẽ được chia lợi nhuận (gọi là cổ tức) tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty hàng năm, được tham gia họp Đại hội đồng cổ đông,
được bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng của công ty, được bầu cử và ứng
cử vào Hội đồng quản trị công ty và là người cuối cùng được chia tài sản khi công
ty giải thể hoặc phá sản. Bên cạnh những quyền lợi được hưởng thì nhà đầu tư có
nghĩa vụ là khơng được rút vốn đã góp và chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty trong phạm vi số vốn cổ phần của mình.
- Cổ phiếu ưu đãi cịn gọi là cổ phiếu đặc quyền là loại cổ phiếu được hưởng
những quyền ưu tiên hơn so với cổ phiếu thường. Người sở hữu cổ phiếu ưu đãi
được hưởng một mức cổ tức cố định hàng năm theo tỷ lệ lãi suất cố định khơng phụ
thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty, ngồi ra, cịn được ưu tiên chia


cổ tức và chia tài tài sản còn lại của công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản trước
cổ đông thường.Tuy nhiên, các cổ đông ưu đãi không có quyền biểu quyết tất cả các
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông, không được tham gia quyết
định chiến lược của công ty.
Một số vấn đề liên quan đến cổ phiếu:
- Cổ tức: là số tiền hàng năm được trích từ lợi nhuận của cơng ty phát hành để
trả cho mỗi cổ phiếu mà cổ đồng đang nắm giữ.
- Tách cổ phiếu: là việc đổi một cổ phiếu đang lưu hành thành nhiều cổ phiếu
hơn, tỷ lệ tách cổ phiếu có thể là 1:2, 1:3,…do cơng ty quyết định. Việc tách cổ
phiếu thường được thực hiện khi giá cổ phiếu trên thị trường tăng quá cao làm cho
các giao dịch khó thực hiện. Khi tách cổ phiếu sẽ làm tăng số lượng cổ phiếu đang

lưu hành và làm giảm mệnh giá cổ phiếu tương ứng với tỷ lệ tách, do đó giá cổ
phiếu trên thị trường cũng sẽ giảm tương ứng và giao dịch được thực hiện dễ dàng
hơn.
- Gộp cổ phiếu: ngược lại với tách cổ phiếu, việc gộp cổ phiếu sẽ làm giảm số
lượng cổ phiếu đang lưu hành, theo đó mệnh giá và giá thị trường của cổ phiếu cũng
tăng lên tương ứng với tỷ lệ gộp cổ phiếu.
Tách và gộp cổ phiếu là việc làm tăng hoặc giảm số cổ phiếu đang lưu hành của
một công ty cổ phần mà không làm thay đổi vốn điều lệ, vốn cổ phần hay toàn bộ
giá trị thị trường tại thời điểm tách hoặc gộp cổ phiếu. Tùy theo mục đích của cơng
ty và tình hình thị trường mà cơng ty có thể tiến hành tách hay gộp cổ phiếu.
1.2.2. Trái phiếu
Trái phiếu là loại chứng khốn xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người
sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành. Tổ chức phát hành trái
phiếu có trách nhiệm trả lãi trái phiếu định kỳ và hoàn lại vốn gốc cho người cầm
trái phiếu ở thời điểm đáo hạn. Trên tờ trái phiếu có các nội dung sau: tên đơn vị
phát hành, mệnh giá trái phiếu, thời hạn đáo hạn của trái phiếu, lãi suất.
Trái phiếu có các đặc điểm cơ bản như sau:


- Trái phiếu là giấy nợ do Chính phủ, chính quyền địa phương hay doanh
nghiệp phát hành để huy động vốn, có thời hạn nhất định.
- Người mua trái phiếu là chủ nợ của chủ thể phát hành, được thu hồi vốn gốc
bằng mệnh giá trái phiếu ở thời điểm đáo hạn.
- Trái phiếu có lợi tức cố định, khơng phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh
của công ty nên ít rủi ro.
- Khi cơng ty bị giải thể hoặc phá sản, người cầm trái phiếu được ưu tiên trả nợ
trước các cổ đông.
Từ những đặc điểm trên cho thấy trái phiếu là loại chứng khốn có tính ổn định
và ít rủi ro.
Các loại trái phiếu:

- Trái phiếu chính phủ (Government bonds): là trái phiếu do Chính phủ hoặc
chính quyền địa phương phát hành nhằm mục đích bù đắp sự thiếu hụt ngân sách,
tài trợ cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, cơng trình cơng cộng, hoặc quản lý
lạm phát. Trái phiếu chính phủ là loại trái phiếu an tồn nhất vì được đảm bảo hoàn
trả từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước, bù lại trái phiếu chính phủ thường có lãi suất
thấp. Trái phiếu chính phủ cũng bao gồm nhiều loại, tiêu biểu có các loại trái phiếu
sau:
+ Trái phiếu kho bạc (Treasury bonds): là trái phiếu có thời hạn từ 1 năm trở
lên, do kho bạc phát hành với mục đích huy động vốn theo kế hoạch ngân sách nhà
nước hàng năm.
+ Trái phiếu đơ thị (Municipal bonds): do Chính phủ hay chính quyền địa
phương phát hành nhằm huy động vốn tài trợ cho các dự án đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng, thường có thời hạn từ 1 năm trở lên.
+ Công trái (State bonds): là loại trái phiếu dài hạn đặc biệt do Chính phủ
phát hành nhằm huy động vốn trong nhân dân để đầu tư xây dựng những công trình
quan trọng quốc gia tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho đất nước. Cơng trái có thời hạn
từ 5 năm trở lên, lãi suất tương đối thấp nhưng hầu như khơng có rủi ro.


- Trái phiếu công ty (Corporate bonds): là trái phiếu do các công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn phát hành nhằm mục đích huy động vốn đầu tư dài hạn
cho doanh nghiệp, mở rộng qui mô, phát triển sản xuất kinh doanh. Trái phiếu cơng
ty có những loại đặc trưng sau:
+ Trái phiếu thế chấp (Mortgage bonds): còn gọi là trái phiếu bảo đảm
(secured bonds) là loại trái phiếu khi phát hành công ty phải đem tài sản hoặc chứng
khốn thuộc sở hữu của cơng ty làm thế chấp nhằm đảm bảo khả năng thanh toán
lãi và vốn cho nhà đầu tư. Cơng ty cũng có thể phát hành trái phiếu dưới sự bảo
lãnh thanh toán của một tổ chức tài chính, tín dụng.
+ Trái phiếu tín chấp (Debenture): ngược lại với trái phiếu thế chấp, trái
phiếu tín chấp được phát hành dựa vào tiếng tăm, uy tín của cơng ty. Cơng ty khơng

cần thế chấp bất cứ tài sản nào mà chính uy tín của cơng ty là một đảm bảo có giá
trị cho trái phiếu phát hành.
+ Trái phiếu thu nhập (Income bonds): thường phát hành khi cơng ty gặp khó
khăn về tài chính. Người mua trái phiếu chỉ được thanh tốn lãi khi cơng ty thực sự
có lãi. Tùy theo lợi nhuận cơng ty thu được sẽ trả lãi cho trái chủ, tuy nhiên, tỷ lệ lãi
không lớn hơn lãi suất qui định trên trái phiếu.
+ Trái phiếu có thể chuyển đổi (Convertible bonds): là trái phiếu khi phát
hành có kèm theo điều khoản cho phép người nắm giữ trái phiếu có quyền chuyên
đổi trái phiếu thành cổ phiếu thường của công ty. Khi phát hành trái phiếu này,
công ty phải công khai các thông tin về điều kiện chuyển đổi, thời hạn chuyển đổi,
tỷ lệ chuyển đổi trái phiếu, biên độ biến động giá cổ phiếu. Đây là loại trái phiếu thu
hút được sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư vì việc chuyển đổi sẽ mang lại cho nhà
đầu tư khoản lợi nhuận lớn từ chênh lệch giá cổ phiếu khi giá cổ phiếu gia tăng trên
thị trường.
+ Trái phiếu có thể thu hồi (Callable bonds): là trái phiếu có kèm theo điều
khoản cho phép công ty thu hồi trước thời gian đáo hạn của trái phiếu. Trong trường
hợp này, nhằm đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư, công ty thường mua lại với giá
cao hơn.


+ Trái phiếu có lãi suất thả nổi (Floating rate bonds): là loại trái phiếu mà lãi
suất của nó được điều chỉnh theo sự thay đổi của lãi suất thị trường. Thông thường
cứ 6 tháng một lần, công ty căn cứ vào lãi suất tiền gửi ngắn hạn của ngân hàng để
điều chỉnh lãi suất cho phù hợp giúp các nhà đầu tư giảm rủi ro lạm phát.
+ Trái phiếu chiết khấu (Zero-coupon bonds): trái phiếu này khi phát hành có
giá bán thấp hơn mệnh giá nhưng khi đáo hạn nhà đầu tư được nhận lại vốn gốc
bằng mệnh giá của trái phiếu. Nói cách khác, tổ chức phát hành sẽ khơng thanh tốn
lãi định kỳ trong suốt thời hạn của trái phiếu mà khoản tiền lãi được trả ngay khi
phát hành và khấu trừ vào tiền mua trái phiếu.
1.2.3. Chứng chỉ quỹ đầu tư

Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối
với một phần vốn góp của quỹ đại chúng.
Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra
cơng chúng, có hai dạng là quỹ đóng và quỹ mở.
Đối với quỹ đóng, các chứng chỉ quỹ được phát hành một lần với số lượng
nhất định. Quỹ đóng khơng mua lại chứng chỉ quỹ khi nhà đầu tư có nhu cầu bán,
nhà đầu tư sẽ mua bán chứng chỉ quỹ trên TTCK tập trung.
Đối với quỹ mở, quỹ mở được liên tục phát hành chứng chỉ quỹ ra công chúng
và sẵn sàng mua lại chứng chỉ quỹ khi nhà đầu tư có nhu cầu, chứng chỉ quỹ mở
không giao dịch trên TTCK thứ cấp mà giao dịch trực tiếp với các đại lý được uỷ
quyền của quỹ.
1.2.4. Công cụ phái sinh
Công cụ phái sinh được xem là hàng hóa cao cấp trên TTCK, bản thân các
cơng cụ này khơng phải là chứng khốn mà là các hợp đồng được thiết lập dựa trên
tài sản cơ sở là chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu), các điều khoản của hợp đồng
như giá thanh toán, số lượng chứng khoán,...sẽ được xác định ở ngày giao dịch hiện
tại nhưng việc thực hiện hợp đồng là ở một thời điểm trong tương lai. Với đặc tính
này, các cơng cụ phái sinh sẽ giúp các nhà đầu tư phòng ngừa rủi ro do biến động


giá chứng khốn và hơn thế nữa là tìm kiếm lợi nhuận chênh lệch giá từ sự biến
động giá này. Cơng cụ phái sinh có các loại chính sau đây:
- Hợp đồng tương lai (Futures): là hợp đồng cho phép mua hoặc bán một loại
chứng khoán với số lượng và mức giá nhất định tại một thời điểm định trước trong
tương lai. Giá thỏa thuận trên hợp đồng là giá thanh toán giữa người mua và người
bán tại ngày thực hiện hợp đồng trong tương lai dù giá chứng khoán vào ngày này
có thay đổi như thế nào đi chăng nữa. Một hợp đồng tương lai có các đặc điểm cơ
bản như sau:
+ Hợp đồng được tiêu chuẩn hóa và giao dịch trên Sàn giao dịch hợp đồng
tương lai, các điều khoản cụ thể của hợp đồng sẽ do Sàn giao dịch định ra.

+ Cả người mua và người bán bắt buộc phải thực hiện hợp đồng vào ngày thực
hiện hợp đồng trong tương lai.
+ Các bên tham gia hợp đồng phải ký quỹ một khoản tiền cược tại một ngân
hàng trung gian nhằm ràng buộc các bên tôn trọng và có trách nhiệm thực hiện hợp
đồng.
+ Hợp đồng tương lai có thể được kết thúc trước thời hạn nên có tính thanh
khoản cao. Người mua và người bán có quyền chấm dứt hợp đồng trước ngày đáo
hạn bằng cách thực hiện một giao dịch ngược lại với giao dịch ban đầu.
- Hợp đồng quyền chọn (Options): quyền chọn là một hợp đồng trong đó
người mua quyền chọn được trao cho khơng phải là chứng khốn mà là quyền được
mua hay được bán một số lượng chứng khoán nhất định, với giá cả ấn định trước
trong một thời hạn nhất định. Đặc điểm chung của hợp đồng quyền chọn:
+ Quyền và nghĩa vụ của người mua và người bán quyền khơng cân xứng
nhau. Người mua quyền có quyền thực hiện hay không thực hiện hợp đồng, trong
khi người bán quyền phải thực hiện hợp đồng khi bên mua quyền yêu cầu. Nếu
không muốn thực hiện quyền, người nắm giữ quyền chọn có thể bán quyền chọn đó
cho nhà đầu tư khác trên TTCK nên quyền chọn cũng có tính thanh khoản cao. Ở
các nước có TTCK phát triển, giao dịch về quyền chọn cũng sôi động như các giao
dịch cổ phiếu hay trái phiếu.


+ Người mua quyền phải trả cho người bán quyền một khoản tiền gọi là phí
quyền chọn, được xem như giá của quyền chọn.
Có 2 loại quyền chọn: quyền chọn mua (Call option) và quyền chọn bán (Put
option)
+ Quyền chọn mua: người mua quyền chọn mua là những nhà đầu tư dự đoán
giá chứng khoán tăng trong tương lai. Khi giá chứng khoán tăng cao hơn giá thực
hiện hợp đồng, họ sẽ thực hiện quyền mua và có được một khoản thu nhập bằng
chênh lệch giữa giá chứng khoán trên thị trường giao ngay và giá mua đã thỏa thuận
trên hợp đồng. Ngược lại, nếu giá chứng khoán giảm, người mua quyền có quyền

khơng thực hiện hợp đồng và chịu lỗ khoản phí đã trả ban đầu, khi đó giá trị của
hợp đồng quyền chọn là 0. Người bán quyền chọn mua có nghĩa vụ phải bán một
lượng chứng khốn theo hợp đồng đã thỏa thuận khi người mua quyền chọn mua
yêu cầu.
+ Quyền chọn bán: người mua quyền chọn bán là những nhà đầu tư dự đoán
giá chứng khoán giảm trong tương lai. Nếu giá chứng khoán giảm thấp hơn giá thực
hiện hợp đồng thì họ sẽ thực hiện quyền bán và thu được một khoản tiền từ chênh
lệch giữa giá bán đã thỏa thuận trên hợp đồng và giá chứng khoán trên thị trường
giao ngay. Ngược lại, nếu giá chứng khốn tăng, nhà đầu tư có quyền khơng thực
hiện hợp đồng và chịu lỗ khoản phí đã trả ban đầu, hợp đồng quyền chọn bán khi đó
có giá trị là 0. Người bán quyền chọn bán có nghĩa vụ phải mua một lượng chứng
khoán theo hợp đồng đã thỏa thuận khi người mua quyền chọn bán yêu cầu.
Hợp đồng quyền chọn có 2 cách thực hiện:
+ Quyền chọn kiểu Mỹ: hợp đồng có thể được thực hiện bất kỳ lúc nào trong
thời gian hiệu lực của hợp đồng.
+ Quyền chọn kiểu châu Âu: hợp đồng chỉ được thực hiện vào ngày đáo hạn
của hợp đồng.
Có 2 hình thức thanh tốn được áp dụng đối với các cơng cụ phái sinh là
thanh toán bằng giao nhận và thanh toán tiền mặt. Thanh toán bằng giao nhận là
người bán phải chuyển giao chứng khoán vào ngày đáo hạn hợp đồng và người mua


phải trả tiền. Tuy nhiên vào ngày này, người mua khơng đủ tiền hoặc người bán
khơng đủ chứng khốn để giao là tình huống hồn tồn có thể xảy ra. Vì thế, hình
thức thanh tốn tiền mặt thường được các nhà giao dịch lựa chọn, theo hình thức
này 2 bên sẽ thanh toán cho nhau khoản chênh lệch giữa giá tại thời điểm kết thúc
hợp đồng và giá đã thỏa thuận ban đầu thay vì phải tiến hành giao nhận hàng hóa.
Với những đặc điểm trên, các cơng cụ phái sinh khơng những là cơng cụ phịng
ngừa rủi ro về giá mà cịn là cơng cụ đầu cơ, các nhà giao dịch sẽ thu được khoản
lợi nhuận từ chênh lệch giá nếu dự đoán đúng xu hướng biến động của nó.

- Quyền ưu tiên mua cổ phiếu mới
Trong q trình phát triển, cơng ty cổ phần có thể huy động thêm vốn bằng cách
phát hành bổ sung cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi hay trái phiếu. Khi đó, quyền
kiểm sốt điều hành cơng ty cũng như lợi nhuận của các cổ đông cũ sẽ bị chia sẻ
cho các cổ đông mới. Do vậy, để bảo vệ quyền lợi của những cổ đông hiện hữu,
công ty cổ phần sẽ dành cho họ quyền ưu tiên mua cổ phần của công ty với một
mức giá định trước bằng cách phát hành các chứng quyền và quyền mua cổ phần
cho các cổ đông này kèm theo đợt phát hành cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi hay
trái phiếu. Mặt khác, có quyền ưu tiên mua cổ phiếu mới đi kèm sẽ giúp đợt hành
nhanh chóng và hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.
+ Quyền mua cổ phần (Rights): là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát
hành kèm theo đợt phát hành cổ phiếu bổ sung nhằm đảm bảo cho cổ đông hiện hữu
quyền mua cổ phiếu mới theo những điều kiện đã được xác định. Cổ đông được
quyền mua số lượng cổ phiếu mới với giá ưu đãi thấp hơn giá thị trường và theo tỷ
lệ tương ứng với số cổ phiếu mà cổ đông đang sở hữu. Hết thời gian hiệu lực mà
quyền mua cổ phần không được thực hiện thì sẽ khơng cịn giá trị. Như vậy, khi
thực hiện quyền này, các cổ đông hiện hữu sẽ duy trì được tỷ lệ sở hữu đối với cơng
ty. Nếu khơng thực hiện quyền thì họ có thể bán quyền cho người khác trên TTCK.
+ Chứng quyền (Warrants): là loại chứng khoán được phát hành kèm theo trái
phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người nắm giữ chứng quyền được quyền mua
một số lượng cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được định trước trong


thời hạn nhất định. Giá định trước hay giá đặt mua trên chứng quyền cao hơn giá thị
trường hiện hành của cổ phiếu thường. Chứng quyền có hiệu lực nhiều năm. Nếu
giá trị thị trường của cổ phiếu thường cao hơn giá định trước trên chứng quyền thì
chứng quyền sẽ có giá trị, ngược lại chứng quyền sẽ khơng có giá trị. Tương tự như
quyền mua cổ phần, nếu người sở hữu chứng quyền khơng muốn thực hiện quyền
của mình thì có thể bán lại cho nhà đầu tư khác trên TTCK.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá chứng khoán

Giá chứng khoán mà chủ yếu là giá cổ phiếu trên thị trường biến động rất
nhanh và ngày càng khác xa so với mệnh giá. Có nhiều yếu tố tác động đến giá cổ
phiếu nhưng yếu tố quyết định nhất vẫn là quan hệ cung cầu, còn quan hệ cung cầu
lại chịu tác động của một loạt các yếu tố khác, chúng ta có thể xếp các yếu tố này
thành 3 nhóm như sau: yếu tố kinh tế, yếu tố phi kinh tế và yếu tố thị trường.
1.3.1. Nhóm yếu tố kinh tế:
- Sự tăng trưởng của nền kinh tế: giá cổ phiếu thường có xu hướng tăng khi
nền kinh tế phát triển và có xu hướng giảm khi nền kinh tế suy yếu đi. Bởi nền kinh
tế phát triển thì hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty sẽ có triển vọng tốt đẹp
hơn, nguồn lực tài chính tăng lên, nhu cầu đầu tư lớn hơn nhu cầu tích lũy và do đó,
TTCK sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư. Tuy nhiên, sự biến động giá của từng loại cổ
phiếu là khơng giống nhau mà nó cịn tùy thuộc vào tình hình hoạt động cụ thể của
từng cơng ty
- Thu nhập của công ty: thu nhập hay lợi nhuận của công ty được nhiều nhà
đầu tư xem là nhân tố quan trọng nhất tác động đến giá cổ phiếu, họ mua bán cổ
phiếu chủ yếu dựa trên cơ sở dự đoán về mức thu nhập. Tuy nhiên, giá cổ phiếu
khơng phải lúc nào cũng có mối quan hệ chặt chẽ với thu nhập. Có những thời
điểm, giá cổ phiếu tăng nhanh hơn thu nhập; vào những thời điểm khác, nó bị tụt lại
đằng sau thu nhập. Đơi khi trên thực tế, nó lại biến động theo chiều hướng ngược lại
với thu nhập. Do vậy, dù một người theo dõi rất sát thị trường đã dự đoán đúng xu
hướng thay đổi của thu nhập, nhưng khơng có gì bảo đảm rằng anh ta có thể dự
đốn chính xác xu hướng biến đổi của giá cổ phiếu.


- Cổ tức: cổ tức là nhân tố quan trọng thứ hai sau thu nhập trong việc xác định
giá chứng khốn. Tuy nhiên, cổ tức khơng đóng vai trị quan trọng đối với loại cổ
phiếu tăng trưởng là loại cổ phiếu mà người ta coi sự tăng giá của chúng là rất quan
trọng, thường xuyên mang lại lợi suất đầu tư cuối cùng lớn hơn nhiều so với cổ tức
hiện tại.
- Lãi suất: những biến động của lãi suất có ảnh hưởng gián tiếp đến giá cổ

phiếu trên thị trường. Lãi suất tăng làm tăng chi phí vay đối với cơng ty, từ đó, làm
giảm lợi nhuận mà cơng ty dùng để chia cổ tức cho các cổ đơng. Vì vậy, cổ tức hiện
có từ cổ phiếu thường sẽ kém hấp dẫn đối với các nhà đầu tư tìm lợi tức, làm họ
chuyển hướng tìm nguồn thu nhập tốt hơn ở nơi có lãi suất cao hơn. Thêm vào đó,
lãi suất tăng có thể ảnh hưởng đến triển vọng phát triển của cơng ty vì nó khuyến
khích cơng ty giữ lại tiền nhàn rỗi hơn là liều lĩnh dùng số tiền đó để mở rộng qui
mơ sản xuất kinh doanh. Do vậy, lãi suất tăng sẽ dẫn đến giá cổ phiếu giảm và
ngược lại. Tuy nhiên, sự dao động của lãi suất không phải luôn được tiếp theo bởi
sự phản ứng trái ngược của giá cổ phiếu. Chỉ khi nào lãi suất phản ánh xu hướng
chủ đạo trong lạm phát nó mới trở thành thước đo hiệu quả sự dao động của TTCK.
Lãi suất có xu hướng giảm khi lạm phát giảm sẽ khiến giá cổ phiếu tăng cao hơn.
Ngược lại, lạm phát tăng cùng với lãi suất, giá cổ phiếu sẽ giảm. Nhưng nếu lạm
phát không phải là vấn đề nghiêm trọng và lãi suất tăng thì đầu tư vào TTCK
thường mang lại nhiều lợi nhuận, vì trong trường hợp này lãi suất tăng là do nền
kinh tế tăng trưởng.
- Lạm phát: lạm phát tăng thường là dấu hiệu cho thấy sự tăng trưởng của nền
kinh tế sẽ không bền vững, lãi suất sẽ tăng lên, thu nhập của công ty giảm khiến giá
cổ phiếu giảm. Lạm phát càng thấp thì càng có nhiều khả năng cổ phiếu sẽ tăng giá.
- Các yếu tố kinh tế khác: Trong những năm gần đây, các chỉ số hàng đầu
thường được các nhà dự báo chứng khoán nhắc tới bao gồm số liệu về việc làm,
những thay đổi về hàng tồn kho, và những biến động về lượng cung tiền. Các chỉ số
quan trọng khác bao gồm vốn vay liên ngân hàng, các khoản vay thương mại và
dịch vụ, giao dịch vốn trên thị trường tiền tệ.


1.3.2. Nhóm yếu tố phi kinh tế
Những yếu tố phi kinh tế như những thay đổi về chính trị, chiến tranh, thay
đổi cơ cấu quản lý hành chính, sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật hay những yếu tố
khách quan như thay đổi về thời tiết và những nhân tố tự nhiên khác,… cũng ảnh
hưởng đến giá cổ phiếu. Nếu những yếu tố này có khả năng ảnh hưởng tích cực đến

tình hình kinh doanh của cơng ty thì giá cổ phiếu của cơng ty sẽ tăng lên.
1.3.3. Nhóm yếu tố thị trường
Đôi khi, thu nhập của công ty khơng thay đổi nhưng giá chứng khốn vẫn dao
động mạnh, nguyên nhân có thể là do sự biến động thị trường. Tình trạng khả quan
hay khủng hoảng của thị trường tạo nên tâm lý muốn mua vào hay bán ra các chứng
khoán của các nhà đầu tư, dẫn đến sự mất cân đối về quan hệ cung cầu chứng
khoán. Chẳng hạn, khi có dấu hiệu sụt giảm giá chứng khốn trên thị trường, nếu
tâm lý của nhà đầu tư không vững vàng thì họ sẽ cố gắng rút vốn bằng cách bán
chứng khoán. Động thái này sẽ truyền sang các nhà đầu tư khác làm số lượng bán
tăng vọt, kết quả là giá chứng khoán rơi xuống thấp hơn giá trị thực của nó. Thêm
vào đó, yếu tố đầu cơ trên TTCK cũng gây nên những cơn đột biến về giá cả.
Tóm lại, sự biến động giá chứng khốn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác
nhau, trong đó yếu tố cơ bản nhất vẫn là khả năng sinh lời và triển vọng phát triển
của doanh nghiệp.
Đối với TTCK Việt Nam, về cơ bản thì giá cổ phiếu của cơng ty niêm yết cũng
chịu ảnh hưởng của các yếu tố nói trên nhưng mức độ khơng rõ ràng mà giá cổ
phiếu thay đổi bởi những yếu tố chủ yếu sau:
- Yếu tố tâm lý “bầy đàn”, thể hiện tương đối rõ nét nhất là ở trong giai đoạn
đầu thị trường mới thành lập. Chúng ta có thể thấy rõ hiện tượng này qua biểu hiện
giá của đa số các cổ phiếu đều lên hoặc đều xuống, giá cổ phiếu biến động tăng
hoặc giảm khơng phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, mà
chủ yếu do yếu tố tâm lý của người đầu tư trên thị trường. Sau này mới có sự phân
hố về biến động giá giữa các loại cổ phiếu khác nhau, tuy nhiên, hiện nay yếu tố
này vẫn chiếm xu thế chủ đạo.


- Thu nhập cơng ty, yếu tố này có tác động tương đối rõ rệt tới giá cổ phiếu,
diễn biến trên TTCK Việt Nam đã cho thấy giá cổ phiếu của một số công ty niêm
yết đã tăng “kịch trần” nhiều phiên bởi công ty công bố lợi nhuận sau thuế tăng vọt
so với năm trước đó.

- Ngồi những yếu tố nói trên, có thể tính đến các yếu tố khác như mức trả cổ
tức, thông tin mua bán cổ phiếu của các thành viên trong ban lãnh đạo công ty,
thông tin về việc phát hành thêm cổ phiếu, tin đồn…Những người đầu tư chun
nghiệp hơn có thể cịn tìm hiểu các thơng tin liên quan đến chính sách của Chính
phủ đối với thị trường chứng khốn, chính sách cổ phần hố DNNN, tình hình quản
trị của cơng ty niêm yết, tên tuổi của CTCK bảo lãnh phát hành hay tư vấn niêm yết
cho công ty niêm yết.
Phần trên là những yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới giá cổ phiếu nói chung. Tuy
nhiên theo các nhà đầu tư thì ở thị trường chứng khoán Việt Nam yếu tố “tâm lý của
nhà đầu tư” có ảnh hưởng rất lớn tới giá cổ phiếu. Do vậy từng nhà đầu tư cần phải
có những phân tích, suy xét của riêng mình trước khi đưa ra quyết định mua hay
bán, tránh bị ảnh hưởng bởi những trào lưu tâm lý trên thị trường. Có như vậy thì
từng nhà đầu tư mới có thể tìm kiếm được cho mình những cơ hội đầu tư sinh lời
bất kể tình hình giá cả thị trường biến động lên hay xuống.
1.4. Chỉ số giá chứng khoán
1.4.1. Khái niệm
Chỉ số giá chứng khoán là chỉ báo giá cổ phiếu phản ánh sự biến động giá cổ
phiếu và tình hình giao dịch trên thị trường. Chỉ số giá chứng khoán là một giá trị
thống kê được tổng hợp từ danh mục các cổ phiếu theo phương pháp tính nhất định.
Thông thường, danh mục sẽ bao gồm các cổ phiếu có những điểm chung như cùng
niêm yết tại một sở giao dịch chứng khoán, cùng ngành hay cùng mức vốn hóa thị
trường. Mục đích chính của việc xây dựng nên các chỉ số giá là nhằm dự đoán các
xu thế thị trường, làm cơ sở cho các quyết định mua hoặc bán chứng khoán tại từng
thời điểm nhất định.


1.4.2. Các phương pháp tính chỉ số giá chứng khốn
Chỉ số giá chứng khoán thường được các thị trường chứng khốn nổi tiếng sử
dụng là chỉ số giá bình qn đơn giản và chỉ số tổng hợp.
1.4.2.1. Chỉ số giá bình qn đơn giản

Chỉ số này được tính tốn dựa trên phương pháp bình quân số học. Tuy nhiên,
sự khác nhau giữa 2 phương pháp này là ở chỗ “số chia” trong chỉ số bình quân số
học được điều chỉnh trong các trường hợp như tách - gộp cổ phiếu, phát hành
quyền, tăng vốn,…để đảm bảo tính liên tục của chỉ số theo thời gian. Chỉ số này
được xác định như sau:

Trong đó:

I là chỉ số giá bình qn
P1 là giá của chứng khoán i thời kỳ nghiên cứu
P0 là giá chứng khốn i thời kỳ gốc

Có hai chỉ số nổi tiếng thuộc loại này là chỉ số trung bình công nghiệp Dow
Jones (Dow Jones Industrial Average – DJIA) của Mỹ và chỉ số Nikkei 225 của
Nhật.
1.4.2.2 .Chỉ số tổng hợp
Việc đưa ra chỉ số này nhằm so sánh giá trị thị trường hiện tại với một giá trị
tham chiếu, hay còn gọi là giá trị cơ sở tại một thời điểm xác định trước đó (gọi là
kỳ gốc hay là kỳ cơ sở). Thông thường giá trị cơ sở được chọn là 100.
Chỉ số tổng hợp được tính tốn dựa trên các biến động về giá và số lượng cổ
phiếu đang lưu hành. Chỉ số này được xác định như sau:

Hai  phương pháp thường được dùng để tính chỉ số này là phương pháp
Laspeyres và phương pháp Paascher.
- Phương pháp Laspeyres: phương pháp này tính tốn dựa trên số lượng cổ
phiếu ở kỳ cơ sở.


×