Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phân tích tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------------------

BÙI THỊ THÙY TRANG

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC
NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN CHỈ
SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------------------

BÙI THỊ THÙY TRANG

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC
NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN CHỈ
SỐ GIÁ CHỨNG KHỐN VIỆT NAM
Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ MỘNG TUYẾT



TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không
sao chép của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu,
thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh
mục tài liệu tham khảo của luận văn.

TP.HCM, ngày tháng

năm 2013

Tác giả luận văn

Bùi Thị Thùy Trang


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ
KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN ........................... 4
1.1. Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán .................................................. 4

1.1.1. Khái niệm ........................................................................................ 4
1.1.2. Chức năng và vai trò của TTCK ..................................................... 5
1.1.2.1 Chức năng của TTCK ........................................................... 5
1.1.2.2. Vai trị của thị trường chứng khốn ..................................... 6
1.2. Chỉ số giá chứng khoán
1.2.1. Khái niệm ......................................................................................... 8
1.2.2. Ý nghĩa chỉ số giá chứng khoán đến thị trường chứng khốn…......8
1.2.3. Các phương pháp tính ...................................................................... 8
1.2.3.1. Phương pháp số bình quân giản đơn .................................... 9
1.2.3.2. Chỉ số giá bình quân gia quyền ............................................ 9
1.2.3.3. Chỉ số giá bình quân Fisher ............................................... 12
1.2.3.4. Phương pháp bình quân nhân giản đơn ............................. 12
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chỉ số giá chứng khoán .......................... 13
1.4. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây về tác động của các nhân tố
kinh tế vĩ mơ đến chỉ số giá chứng khốn ................................................... 15
1.4.1. Cung tiền (M2) và chỉ số giá chứng khoán ................................... 15


1.4.2. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IPI) và chỉ số giá chứng khoán ...... 16
1.4.3. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và chỉ số giá chứng khoán ................. 18
1.4.4. Tỷ giá hối đoái (EX) và chỉ số giá chứng khoán .......................... 20
1.4.5. Lãi suất (IR) và chỉ số giá chứng khoán ....................................... 22
1.4.6. Giá dầu (OIL) và chỉ số giá chứng khốn ..................................... 23
1.5. Mơ hình và phƣơng pháp nghiên cứu tác động của các nhân tố kinh
tế vĩ mơ đến chỉ số giá chứng khốn ............................................................ 25
1.5.1. Mơ hình nghiên cứu ...................................................................... 25
1.5.2. Phương pháp phân tích .................................................................. 26
1.5.2.1. Kiểm định nghiệm đơn vị .................................................. 26
1.5.2.2. Kiểm định mơ hình VAR ................................................... 28
1.5.2.3.Phân tích Variance Decomposition và Impulse Response

Function ........................................................................................................... 28
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 29
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ
VĨ MƠ ĐẾN CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM...................... 30
2.1. Tổng quan thị trƣờng chứng khoán Việt Nam .................................... 30
2.1.1.Giới thiệu tổng quan Sở giao dịch chứng khốn Thành phố Hồ
Chí Minh ......................................................................................................... 30
2.1.1.1. Lịch sử hình thành............................................................ 30
2.1.1.2. Quy mơ hoạt động ............................................................ 31
2.1.2. Giới thiệu tổng quan Sở giao dịch chứng khốn Hà Nội ........... 31
2.1.2.1. Lịch sử hình thành........................................................... 31
2.1.2.2. Quy mô hoạt động ........................................................... 33
2.2. Thực trạng tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá
chứng khoán Việt Nam ................................................................................. 33
2.2.1. Giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2005 ........................................ 33
2.2.2. Giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2007 ........................................ 34


2.2.3. Giai đoạn từ năm 2008 đến tháng 04/2013 ................................. 39
2.3. Nghiên cứu tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mơ đến chỉ số giá
chứng khốn Việt Nam ................................................................................. 49
2.3.1. Nguồn dữ liệu và phương pháp xử lý dữ liệu .............................. 49
2.3.1.1. Nguồn dữ liệu.................................................................... 49
2.3.1.2. Phương pháp xử lý dữ liệu ................................................ 51
2.3.2. Kết quả nghiên cứu ....................................................................... 52
2.3.2.1.Kết quả nghiên cứu tại Sở giao dịch chứng khốn TP.Hồ
Chí Minh ......................................................................................................... 52
2.3.2.2.Kết quả nghiên cứu tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội 63
2.4. Đánh giá chung tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá
chứng khoán Việt Nam ................................................................................. 74

Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 78
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ SỰ TÁC ĐỘNG BẤT THƢỜNG
CỦA CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ NHẰM PHÁT TRIỂN TTCK
VIỆT NAM..................................................................................................... 79
3.1. Định hƣớng phát triển thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong thời
gian tới ............................................................................................................ 79
3.2. Giải pháp hạn chế sự tác động bất thƣờng của các nhân tố kinh tế vĩ
mô nhằm phát triển TTCK Việt Nam ......................................................... 80
3.2.1.Nhóm giải pháp liên quan đến chính sách kinh tế vĩ mơ ............. 80
3.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến chính sách tiền tệ và chính sách tài
khóa ................................................................................................................. 83
3.2.3. Nhóm giải pháp liên quan đến hiệu quả thơng tin ...................... 84
3.2.4. Nhóm giải pháp liên quan đến cung cầu chứng khốn ............... 86
3.2.5. Nhóm giải pháp liên quan đến chỉ số giá chứng khoán .............. 88
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 89


KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CK

: Chứng khoán

CPI

: Chỉ số giá tiêu dùng theo tháng


CTCP

: Công ty cổ phần

DN

: Doanh nghiệp

EIA

: Cơ quan thông tin năng lượng của Mỹ

EX

: Tỷ giá hối đoái

GSO

: Tổng cục thống kê Việt Nam

HASTC

: Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội

HASTC-Index : Chỉ số giá chứng khoán của Trung tâm giao dịch chứng
khoán Hà Nội
HNX

: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội


HNX-Index

: Chỉ số giá chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khốn Hà
Nội

HOSE

: Sở giao dịch chứng khốn TP. Hồ Chí Minh

IMF

: Quỹ Tiền tệ Quốc tế

IPI

: Chỉ số sản xuất công nghiệp

IR

: Lãi suất

M2

: Cung tiền M2

NĐT

: Nhà đầu tư


NHNN

: Ngân hàng nhà nước

OIL

: Giá dầu thô FOB giao ngay mỗi ngày trên thế giới

TTCK

: Thị trường chứng khoán

UBCKNN

: Ủy ban chứng khoán nhà nước

VN

: Việt Nam

VN-Index

: Chỉ số giá chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán TP.
HCM


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 : Tóm tắt khung lý thuyết các nhân tố vĩ mô và TTCK
Bảng 2.1 : Một số điều kiện niêm yết cổ phiếu tại HOSE VÀ HNX
Bảng 2.2 : Các chủ thể tham gia và CK niêm yết trên TTCK Việt Nam

Bảng 2.3 : Quy mô giao dịch của TTCK năm 2006, năm 2007
Bảng 2.4 : Quy mô giao dịch của TTCK năm 2008, năm 2009
Bảng 2.5 : Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô năm 2008, 2009 và năm 2010
Bảng 2.6 : Quy mô giao dịch TTCK Việt Nam năm 2011
Bảng 2.7 : Thống kê thị trường chứng khoán quý 1/2013
Bảng 2.8 : Tóm tắt các biến trong mơ hình nghiên cứu
Bảng 2.9 : Thống kê mô tả các biến được sử dụng trong mơ hình (HOSE)
Bảng 2.10 : Kết quả kiểm định Unit root – ADF (HOSE)
Bảng 2.11 : Thống kê mơ tả các biến được sử dụng trong mơ hình (HNX)
Bảng 2.12 : Kết quả kiểm định Unit root – ADF (HNX)
Bảng 2.13 : Tổng hợp kết quả phân tích hàm phản ứng đẩy và phân rã phương
sai


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1 : Quy mơ thị trường chứng khốn Việt Nam năm 2006
Hình 2.2 : Diễn biến chỉ số VN-Index năm 2006
Hình 2.3 : Diễn biến chỉ số HASTC-INDEX năm 2006
Hình 2.4 : Diễn biến chỉ số VN-Index năm 2007
Hình 2.5 : Diễn biến TTCK Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2012
Hình 2.6 : Diễn biến điều chỉnh biên độ chứng khốn năm 2008
Hình 2.7 : Các sự kiện chính tác động đến TTCK Việt Nam năm 2009
Hình 2.8 : Diễn biến TTCK Việt Nam năm 2011
Hình 2.9 : Quy mơ vốn hóa TTCK năm 2012
Hình 2.10 : Diễn biến TTCK Việt Nam năm 2012
Hình 2.11 : Diễn biến TTCK Việt Nam từ tháng 1-4/2013
Hình 2.12 : Phản ứng của chỉ số VN-Index trước cú sốc từ chính nó
Hình 2.13 : Phản ứng của chỉ số VN-Index trước cú sốc cung tiền (M2)
Hình 2.14 : Phản ứng của chỉ số VN-Index trước cú sốc chỉ số sản xuất cơng

nghiệp (IPI)
Hình 2.15 : Phản ứng của chỉ số VN-Index trước cú sốc chỉ số giá tiêu dùng
(CPI)
Hình 2.16 : Phản ứng của chỉ số VN-Index trước cú sốc tỷ giá hối đối (EX)
Hình 2.17 : Phản ứng của chỉ số VN-Index trước cú sốc lãi suất (IR)
Hình 2.18 : Phản ứng của chỉ số VN-Index trước cú sốc giá dầu (OIL)
Hình 2.19 : Phản ứng của chỉ số HNX-Index trước cú sốc từ chính nó
Hình 2.20 : Phản ứng của chỉ số HNX-Index trước cú sốc cung tiền (M2)
Hình 2.21 : Phản ứng của chỉ số HNX-Index trước cú sốc chỉ số sản xuất
công nghiệp (IPI)


Hình 2.22 : Phản ứng của chỉ số HNX-Index trước cú sốc chỉ số giá tiêu dùng
(CPI)
Hình 2.23 : Phản ứng của chỉ số HNX-Index trước cú sốc tỷ giá hối đối
(EX)
Hình 2.24 : Phản ứng của chỉ số HNX-Index trước cú sốc lãi suất (IR)
Hình 2.25 : Phản ứng của chỉ số HNX-Index trước cú sốc giá dầu (OIL)
Hình 2.26 : Mức vốn hóa thị trường/GDP của TTCK Việt Nam so với các
nước trong khu vực và mức trung bình thế giới


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề nghiên cứu:
Ở tất cả các quốc gia, khi sản xuất hàng hóa phát triển đến giai đoạn
cao đòi hỏi sự ra đời của TTCK như một kênh huy động vốn trung và dài hạn
cho nền kinh tế, Việt Nam cũng không phải ngoại lệ. Trải qua hơn 13 năm
hoạt động, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, TTCK Việt Nam

đã có những đóng góp nhất định cho nền kinh tế như tạo kênh huy động
nguồn vốn khổng lồ tài trợ cho nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các DN tham gia niêm yết trên thị trường, giúp Nhà nước thực hiện
chức năng điều tiết kinh tế vĩ mô… Tuy nhiên, thị trường vẫn tiềm ẩn những
biến động bất thường và có nhiều rủi ro ảnh hưởng đến tâm lý của các nhà
đầu tư khi tham gia thị trường. Sự thăng trầm của thị trường do tác động của
nhiều nhân tố trong đó khơng thể loại trừ tác động của các nhân tố kinh tế vĩ
mơ.
Do đó, việc nghiên cứu, tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán, cụ thể là sự biến động chỉ số giá
chứng khốn từ đó đưa ra những nhận định và đề xuất các ý kiến mới, hữu ích
cho việc xây dựng, hồn thiện các chính sách điều hành và quản lý kinh tế vĩ
mơ góp phần phát triển TTCK Việt Nam là việc làm hết sức quan trọng và
cần thiết trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn và thử thách
như hiện nay. Từ những suy nghĩ trên, tác giả xin chọn đề tài: “Phân tích tác
động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá chứng khoán Việt Nam”
làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Luận văn tập trung giải quyết những vấn đề sau:


2

- Xác định các nhân tố kinh tế vĩ mô và mức độ tác động của các nhân
tố đến chỉ số VN-Index tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM và chỉ số
HNX-Index tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
- Vận dụng tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mơ từ đó đưa ra các
chính sách góp phần phát triển TTCK Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố kinh tế vĩ mơ ảnh hưởng đến thị

trường chứng khốn Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu là dữ liệu được lấy theo tháng từ khi TTCK Việt
Nam mới hình thành cho đến tháng 04/2013, cụ thể như sau: đối với chỉ số
VN-Index là từ tháng 7/2000 đến tháng 04/2013 (154 quan sát) và chỉ số
HNX-Index là từ tháng 07/2005 đến tháng 04/2013 (94 quan sát).
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Dựa trên khung lý thuyết của các bài nghiên cứu thực nghiệm trên thế
giới về tác động các nhân tố kinh tế vĩ mô đến TTCK cũng như để phù hợp
với đặc thù về thông tin và kinh tế tại Việt Nam, 6 nhân tố sau đây được chọn
để xem xét mối tương quan với TTCK Việt Nam gồm: chỉ số giá tiêu dùng
(đại diện cho lạm phát), chỉ số sản xuất công nghiệp (đại diện cho hoạt động
kinh tế thực), tỷ giá hối đoái, cung tiền, lãi suất và giá dầu.
Dữ liệu thể hiện tình hình TTCK Việt Nam là chỉ số VN-Index và chỉ
số HNX-Index theo tháng, trong đó hai chỉ số này được tính là trung bình của
chỉ số đóng cửa cuối mỗi ngày giao dịch trong tháng, để phản ánh xác thực và
giảm sự sai lệch so với việc lấy chỉ số đầu tháng hoặc cuối tháng.
Dữ liệu được thu thập theo tháng từ các nguồn sau: Quỹ Tiền tệ Quốc
tế (IMF), Ngân hàng nhà nước VN (SBV), Tổng cục Thống kê VN (GSO),
Cơ quan thông tin năng lượng Mỹ (EIA), Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM
(HOSE) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX).


3

Luận văn áp dụng các kiểm định sau: kiểm định nghiệm đơn vị để tránh
hiện tượng hồi quy giả, kiểm định mơ hình VAR xác định hệ số tương quan
trong mối quan hệ đa chiều giữa các nhân tố kinh tế vĩ mơ và chỉ số giá chứng
khốn, phân tích phân rã phương sai và hàm phản ứng đẩy để thấy được mức
độ ảnh hưởng giữa chỉ số giá chứng khốn và các biến kinh tế vĩ mơ.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:

- Ý nghĩa khoa học: Đề tài đi vào nghiên cứu các nhân tố kinh tế vĩ mô
ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán Việt Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn: Xác định các nhân tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến
chỉ số giá chứng khoán và mức độ ảnh hưởng để từ đó đưa ra các kiến nghị và
giải pháp phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.
6. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài bao gồm:
Chương 1: Tổng quan về các nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá
chứng khốn.
Chương 2: Phân tích tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mơ đến chỉ số
giá chứng khốn Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hạn chế sự tác động bất thường của các nhân tố
kinh tế vĩ mô nhằm phát triển TTCK Việt Nam.


4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ
KINH TẾ VĨ MƠ ĐẾN CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHỐN
1.1. Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán:
1.1.1. Khái niệm:
Thị trường chứng khoán trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, được
quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các loại chứng
khoán nợ trung và dài hạn. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ
cấp khi người mua mua được chứng khoán nợ lần đầu từ những người phát
hành, và ở thị trường thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán nợ đã
được phát hành ở thị trường sơ cấp. Như vậy, xét về mặt hình thức, TTCK chỉ
là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng
khoán nợ. Nhưng xét về mặt bản chất thì:
- TTCK là nơi tập trung và phân phối các nguồn vốn tiết kiệm. Tập

trung các nguồn tiết kiệm để phân phối lại cho những ai muốn sử dụng các
nguồn tiết kiệm đó theo giá mà người sử dụng sẵn sàng trả và theo phán đoán
của thị trường về khả năng sinh lời từ các dự án của người sử dụng. Chuyển
từ tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh.
- TTCK là định chế tài chính trực tiếp: cả chủ thể cung và cầu vốn đều
tham gia vào thị trường một cách trực tiếp. Ngược với cách tài trợ gián tiếp
được thực hiện thông qua các trung gian tài chính, những người có vốn khi có
đủ điều kiện mơi trường tài chính, pháp lý,…sẽ trực tiếp đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh không cần qua các trung gian tài chính mà chuyển vốn thơng qua
TTCK, một thị trường dẫn vốn trực tiếp từ người có vốn sang người cần vốn
theo nguyên tắc đầu tư, các chủ thể đầu tư đã thực sự gắn quyền sử dụng và
quyền sở hữu về vốn, nâng cao tiềm năng quản lý vốn.


5

Như vậy, TTCK thực chất là nơi diễn ra quá trình vận động của tư bản
tiền tệ, phản ánh các quan hệ trao đổi, mua bán quyền sở hữu tư liệu sản xuất
và vốn bằng tiền, tức là mua bán quyền sở hữu vốn. Nó là kênh dẫn vốn trực
tiếp, chuyển tiền tiết kiệm của những chủ thể thặng dư vốn đến những nơi
thiếu hụt vốn. Qua đó, TTCK góp phần cân đối giữa tiết kiệm và đầu tư, đóng
góp vào sự tăng trưởng kinh tế bằng cách mở rộng khối lượng tiết kiệm và
đầu tư.
1.1.2. Chức năng và vai trị của thị trƣờng chứng khốn:
1.1.2.1. Chức năng của thị trƣờng chứng khốn:
Là một định chế tài chính quan trọng trong nền kinh tế thị trường,
TTCK được nhìn nhận với hai chức năng cơ bản, đó là: tập trung huy động
vốn đầu tư và điều tiết các nguồn vốn trong nền kinh tế.
- Tập trung huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế: Thông qua các giao
dịch được thực hiện trên TTCK sơ cấp, các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong

dân cư, trong các tổ chức chính trị, các tổ chức xã hội… được huy động và tập
trung để tạo vốn cho tổ chức phát hành.
- Điều tiết các nguồn vốn trong nền kinh tế: TTCK nói chung, TTCK
thứ cấp nói riêng là nơi tạo tính thanh khoản cho các loại chứng khốn. Thơng
qua thị trường này NĐT có thể thu hồi vốn hoặc chuyển vốn đầu tư một cách
dễ dàng thông qua hoạt động mua và bán các loại chứng khoán. Mặt khác,
trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh những DN thành đạt, khơng ít DN có
hiệu quả kinh doanh thấp kém, thậm chí có nguy cơ phá sản. Những DN này
có thể phải chấp nhận giải pháp thu hẹp phạm vi kinh doanh ở một lĩnh vực
nào đó bằng cách rút bớt vốn đầu tư khỏi các hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN để đầu tư vào một lĩnh vực khác thông qua việc mua các chứng khoán
đang được giao dịch trên TTCK. Điều đó cùng đồng nghĩa với việc vốn đầu


6

tư tự phát điều tiết từ các ngành, các lĩnh vực có hiệu quả sử dụng thấp sang
các ngành, các lĩnh vực có hiệu quả sử dụng cao hơn.
1.1.2.2. Vai trị của thị trƣờng chứng khốn:
Việc tạo lập và phát triển TTCK có ý nghĩa rất quan trọng trong sự
nghiệp phát triển kinh tế của các nước có nền kinh tế thị trường. Nó là kênh
bổ sung nguồn vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. Tuy nhiên, nếu khơng có
đầy đủ các điều kiện cần thiết để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển thì
TTCK cũng có thể gây nên những tác hại khơn lường đối với nền kinh tế - xã
hội. Chính vì thế, nhận thức được đầy đủ vai trị của TTCK có một ý nghĩa
quan trọng trong việc sử dụng thị trường và xây dựng chính sách quản lý thị
trường một cách hữu hiệu. TTCK có vai trị chủ yếu sau:
- TTCK là kênh huy động, tập trung và luân chuyển vốn linh hoạt của
nền kinh tế: Trong nền kinh tế thị trường, TTCK được xem như một trung
tâm thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm lớn nhỏ của từng hộ dân cư, các nguồn

vốn tạm thời nhàn rỗi trong các DN, các tổ chức tài chính và từ nước
ngồi…tạo thành một nguồn vốn khổng lồ tài trợ cho nền kinh tế, mà các
kênh tài chính khác khơng làm được.
- TTCK góp phần kích thích cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các DN: Quy định của TTCK bắt buộc các DN tham gia thị
trường phải công bố công khai, minh bạch tình hình tài chính, kết quả kinh
doanh hàng q, hàng năm trước cơng chúng, để cơng chúng có thể nhận
định, đánh giá được cơng ty. Bên cạnh đó, việc mua bán cổ phiếu của công ty
một cách tự do, khiến người có cổ phiếu trở thành chủ sỡ hữu của cơng ty.
Nhờ đó, họ có thể kiểm sốt công ty và nhận biết được khả năng hoạt động
của cơng ty qua sự chấp nhận của TTCK. Chính những điều này buộc các DN
phải tính tốn kỹ lưỡng trong việc huy động và sử dụng vốn, qua đó góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN.


7

- TTCK góp phần đa dạng hóa các hình thức đầu tư và huy động vốn
trong nền kinh tế: Với một hệ thống các loại chứng khoán khác nhau của
nhiều ngành kinh tế và các chủ thể khác nhau, người tiết kiệm có thể tự mình
lựa chọn, hoặc thơng qua những nhà tài chính chun mơn lựa chọn những
hình thức đầu tư thích hợp nhất. Nhờ vậy, vốn nhàn rỗi trong xã hội sẽ được
thu hút vào công cuộc đầu tư. Vốn đầu tư sinh lời, càng kích thích ý thức tiết
kiệm và đầu tư trong dân chúng.
Đồng thời, nhờ sự phát triển của TTCK, các chủ thể thiếu vốn có thêm
một sự lựa chọn kênh huy động vốn: hoặc là phát hành chứng khoán qua
TTCK, hoặc huy động vốn từ các tổ chức tín dụng - một kênh huy động vốn
truyền thống và tương đối phổ biến. Về mặt lý thuyết, huy động vốn qua phát
hành chứng khoán là một phương pháp hiệu quả vì người cần vốn sẽ nhận
được vốn trực tiếp từ người cung vốn, nên có thể giảm được chi phí huy động

vốn, điều này cịn tùy thuộc vào tính hiệu quả, sự phát triển của TTCK và
điều kiện thực tế của tổ chức phát hành,…
- TTCK là công cụ hữu hiệu giúp nhà nước thực hiện chức năng điều
tiết vĩ mô nền kinh tế: Thông qua TTCK, chính phủ có thể mua và bán trái
phiếu chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thiếu hụt ngân sách và quản lý
lạm phát. Ngồi ra, chính phủ cũng có thể sử dụng một số biện pháp, chính
sách tác động vào TTCK nhằm định hướng đầu tư, đảm bảo sự phát triển cân
đối của nền kinh tế,…
- TTCK là cơng cụ góp phần thúc đẩy q trình hội nhập kinh tế quốc
tế: TTCK là công cụ cho phép vừa thu hút, vừa kiểm soát vốn đầu tư nước
ngồi một cách hữu hiệu, vì nó hoạt động theo ngun tắc cơng khai. Tính
chun nghiệp của các NĐT nước ngồi sẽ góp phần từng bước làm thay đổi
tư duy trong đầu tư kinh doanh, đổi mới cơ chế quản lý theo xu hướng quản lý
hiện đại, từng bước góp phần khắc phục tình trạng đầu tư thiếu thơng tin hoặc


8

thơng tin khơng chính xác, đầu tư theo trào lưu đám đông của các NĐT trong
nước. Hoạt động mua bán chứng khốn của các NĐT nước ngồi làm tăng
tính sơi động của thị trường, qua đó góp phần quan trọng vào sự phát triển
TTCK của các nước, đặc biệt là tại các nước mới nổi.
Ngồi ra, TTCK cịn có các vai trị tích cực khác như: đảm bảo tính
thanh khoản cho chứng khoán, làm giảm áp lực lạm phát, thúc đẩy cổ phần
hóa DN nhà nước,…
1.2. Chỉ số giá chứng khoán:
1.2.1. Khái niệm:
Chỉ số giá chứng khoán là chỉ số giá bình qn của các loại chứng
khốn giao dịch trên TTCK tại một thời điểm.
1.2.2. Ý nghĩa chỉ số giá chứng khoán đến thị trƣờng chứng khoán:

Chỉ số giá phản ánh xu hướng vận động chung của toàn bộ thị trường
nên nó là một thơng tin khơng thể thiếu trong bất cứ một thông báo nào về
hoạt động giao dịch trên TTCK.
Chỉ số giá chứng khoán rất quan trọng đối với những người tham gia
TTCK đặc biệt là trong thị trường cổ phiếu. Chỉ số gia tăng cho thấy toàn bộ
hoặc phần lớn các cổ phiếu tăng giá, ngược lại chỉ số giá giảm chứng tỏ các
cổ phiếu đang giảm giá. Diễn biến chỉ số giá chứng khốn có mối quan hệ
tương đối chặt chẽ với tình hình kinh tế và các chính sách vĩ mơ. Trong những
thời kì kinh tế tăng trưởng thuận lợi, chỉ số giá thường tăng và ngược lại.
Chỉ số giá chứng khốn cũng có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc đưa
ra quyết định đầu tư, thơng qua nó nhà đầu tư sẽ có cái nhìn tổng qt về thị
trường, trên cơ sở đó đưa ra những quyết định đầu tư mang tính chiến lược và
dài hạn chứ khơng chỉ nhằm mục đích kiếm lời từ những biến động giá tạm
thời.
1.2.3. Các phƣơng pháp tính:


9

Hiện nay các nước trên thế giới thường dùng 4 phương pháp để tính chỉ
số giá chứng khốn, đó là:
1.2.3.1. Phƣơng pháp số bình qn giản đơn:
Phương pháp tính giá bình qn giản đơn cũng thường được áp dụng.
Cơng thức đơn giản là lấy tổng thị giá của chứng khoán chia cho số chứng
khốn tham gia tính tốn:
pi
Ip =
n
Trong đó:
Ip: giá bình qn

pi : giá của chứng khốn i
n: số lượng chứng khốn đưa vào tính tốn
Các chỉ số họ Dow Jone của Mỹ, Nikkei 225 của Nhật, MBI của Ý áp
dụng phương pháp này. Phương pháp này sẽ tốt khi mức giá của các cổ phiếu
tham gia niêm yết khá đồng đều, hay độ lệch chuẩn ( ) của nó thấp.
1.2.3.2. Chỉ số giá bình qn gia quyền:
Là chỉ số giá bình qn được tính có sự tham gia của khối lượng, có
nghĩa là biến đổi giá của những nhân tố có tỷ trọng khối lượng trong tổng thể
càng lớn thì ảnh hưởng càng

nhiều đến chỉ số giá chung và ngược lại.
n

I=

i 1

(q x pt)

n
i 1

(q x po)

Trong đó:
I: chỉ số giá bình quân gia quyền
pt : giá thời kỳ báo cáo
po: giá thời kỳ gốc



10

q: khối lượng (quyền số) có thể theo thời kỳ gốc hoặc thời kỳ báo cáo,
cũng có thể là cơ cấu của khối lượng
Ưu điểm: có đề cập đến quyền số trong q trình tính tốn. Phương
pháp tính phức tạp hơn phương pháp bình quân giản đơn.
Nhược điểm: do chọn rổ đại diện theo nhiều tiêu thức và mỗi tiêu thức
cũng có ưu nhược điểm riêng, nên trong nhiều trường hợp chỉ số này khơng
phản ánh đúng tình hình giao dịch của thị trường.
Theo phương pháp tính bình qn gia quyền:
- Chọn q theo thời kì gốc thì là phương pháp Laspeyres
- Chọn q theo thời kì tính tốn thì là phương pháp Paasche
Phƣơng pháp Laspeyres
Chỉ số giá bình quân Laspeyres là chỉ số giá bình quân gia quyền giá
trị, lấy quyền số là số cổ phiếu niêm yết thời kì gốc. Như vậy, kết quả sẽ phụ
thuộc vào cơ cấu quyền số thời kỳ gốc:

n

IL =

(qo x pt)

i 1
n

(qo x po)

i 1


Trong đó:
IL : chỉ số giá bình qn Laspeyres
pt : giá thời kỳ t
po: giá thời kỳ gốc
qo: khối lượng (quyền số) thời kỳ gốc hoặc cơ cấu của khối lượng (số
lượng cổ phiếu niêm yết) thời kỳ gốc
i: số cổ phiếu i tham gia tính chỉ số giá
n: số lượng cổ phiếu đưa vào tính chỉ số


11

Ưu điểm: không phải theo dõi liên tục sự biến động của quyền số, vì
quyền số gốc đã có sẵn ngay ở lần tính đầu tiên
Nhược điểm: khơng cập nhật được sự thay đổi của khối lượng trong
quá trình giao dịch, mua bán
Có ít nước áp dụng phương pháp này, đó là chỉ số FAZ, DAX của Đức
Phƣơng pháp Paasche:
Đây là loại chỉ số giá thơng dụng nhất và nó là chỉ số giá bình quân gia
quyền giá trị với quyền số là số lượng chứng khoán niêm yết thời kì tính tốn.
Kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền số thời kỳ tính tốn:
n

Ip =

(qt x pt)

i 1
n


(qt x po)

i 1

Trong đó:
Ip : chỉ số giá Paasche
pt : giá thời kỳ t
po: giá thời kỳ gốc
qt: khối lượng (quyền số) thời điểm tính tốn (t) hoặc cơ cấu của khối
lượng thời điểm tính tốn
i: số cổ phiếu i tham gia tính chỉ số giá
n: số lượng cổ phiếu đưa vào tính chỉ số
Ưu điểm: Phải thường xuyên cập nhật khối lượng hàng hóa thời kì báo
cáo, và vì thế khả năng phản ánh biến động của thị trường tốt hơn.
Nhược điểm: Phải thường xuyên cập nhật quyền số (tỷ trọng) và
phương pháp tính cũng phức tạp hơn.
Các chỉ số KOSPI (Hàn Quốc), S&P 500 (Mỹ), FTSE 100 (Anh),
TOPIX (Nhật), CAC (Pháp), TSE (Đài Loan), Hangseng (HongKong),…áp
dụng phương pháp này.


12

1.2.3.3. Chỉ số giá bình quân Fisher
Chỉ số giá bình quân Fisher là chỉ số giá bình quân nhân giữa chỉ số
giá Paasche và chỉ số giá Laspayres:
IF =

I xI
P L


Trong đó:
IF: chỉ số Fisher
IP: chỉ số Paasche
IL: chỉ số Laspayres
Giá trị chỉ số tính tốn ra phụ thuộc vào quyền số của 2 thời kỳ: kì gốc
và kì tính toán
Ưu điểm: Loại trừ được nhược điểm của phương pháp Paasche và
phương pháp Laspayres mắc phải.
Về mặt lý luận có phương pháp này nhưng trong thống kê khơng thấy
nó áp dụng ở bất kì quốc gia nào
1.2.3.4. Phƣơng pháp bình quân nhân giản đơn
n

Ip =

Pi
i 1

Chúng ta chỉ nên dùng loại chỉ số này khi độ lệch chuẩn ( ) khá cao,
cao
Các chỉ số: Value line (Mỹ), FT 30 (Anh) áp dụng phương pháp bình
quân nhân đơn giản này.
Tuy nhiên về mặt lý luận, chúng ta có thể tính tốn theo phương pháp
bình quân cộng hoặc bình quân nhân gia quyền với quyền số là số chứng
khoán niêm yết.
Quyền số thường được dùng trong tính tốn là số chứng khốn niêm
yết. Riêng ở Đài Loan họ dùng số chứng khoán trong lưu thơng làm quyền số,
bởi vì tỷ lệ đầu tư của công chúng ở nước này rất cao (80 - 90%).



13

1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chỉ số giá chứng khoán:
- Sự tiến triển của nền kinh tế quốc dân: Thơng thường, chỉ số giá
chứng khốn có xu hướng tăng khi nền kinh tế phát triển (và có xu hướng
giảm khi nền kinh tế yếu đi). Bởi khi đó, khả năng về kinh doanh có triển
vọng tốt đẹp, nguồn lực tài chính tăng lên đồng thời trước triển vọng về lợi
tức tương lai, người dân hạn chế tiêu dùng hiện tại để có tích lũy cho đầu tư
và như vậy, khi lạm phát cao người dân vẫn có tích lũy nhưng sẽ cân nhắc về
hướng đầu tư: mua cổ phiếu, trái phiếu hay gửi ngân hàng.
- Lạm phát: Lạm phát gia tăng là dấu hiệu cho thấy, sự tăng trưởng của
nền kinh tế sẽ không bền vững, lãi suất sẽ tăng lên, khả năng thu lợi nhuận
của DN bị hạ thấp khiến chỉ số giá chứng khoán bị giảm. Lạm phát càng thấp
thì càng có nhiều khả năng chỉ số giá chứng khoán tăng giá và ngược lại.
Biểu hiện của lạm phát là giá cả mọi hàng hóa tăng liên tục và kéo dài.
Đối với sự tăng giá của một mặt hàng cụ thể, nó sẽ ảnh hưởng đến giá cổ
phiếu có liên quan mặt hàng đó. Ví như giá dầu tăng thì giá xăng tăng, dẫn
đến chi phí chuyên chở cũng tăng lên. Điều này đến lượt nó lại làm tăng giá
mọi thứ được chuyên chở. Và những cổ phiếu thuộc ngành vận chuyển có sử
dụng xăng dầu hoặc những cố phiếu của DN lệ thuộc vào xăng dầu sẽ biến
động (thường sẽ giảm xuống)
- Tình hình biến động của lãi suất: Lãi suất tăng làm tăng chi phí vay
đối với DN. Chi phí này được chuyển cho các cổ đơng vì nó sẽ hạ thấp lợi
nhuận mà DN dùng để thanh tốn cổ tức. Cùng lúc đó, cổ tức hiện có từ cổ
phiếu thường sẽ tỏ ra khơng mấy cạnh tranh đối với NĐT tìm lợi tức, sẽ làm
họ chuyển hướng sang tìm nguồn thu nhập tốt hơn ở bất kì nơi nào có lãi suất
cao. Hơn nữa, lãi suất tăng còn gây tổn hại cho triển vọng phát triển của DN
vì nó khuyến khích doanh nghiệp giữ lại tiền nhàn rỗi, hơn là liều lĩnh dùng



14

số tiền đó mở rộng sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, lãi suất tăng sẽ dẫn đến
chỉ số giá chứng khoán giảm và ngược lại.
Tuy nhiên, sự dao động của lãi suất không phải luôn được tiếp theo bởi
sự phản ứng tương đương và trái ngược của chỉ số giá chứng khoán. Chỉ khi
nào lãi suất phản ánh xu hướng chủ đạo trong lạm phát, nó mới trở thành
thước đo hiệu quả sự dao động của TTCK. Lãi suất có xu hướng giảm khi lạm
phát giảm và lạm phát giảm khiến chỉ số giá chứng khoán tăng cao hơn.
Ngược lại, lạm phát tăng cùng với lãi suất, chỉ số giá chứng khốn sẽ giảm.
Nhưng nếu lạm phát khơng phải là một vấn đề nghiêm trọng và lãi suất tăng,
đầu tư vào TTCK thường mang lại nhiều lãi. Bởi vì trong trường hợp này lãi
suất tăng là do nền kinh tế tăng trưởng.
- Tỷ giá hối đoái: Nếu DN nhập khẩu sử dụng nhiều chi phí nhập khẩu
cho đầu vào trong sản phẩm của họ. Sự gia tăng chi phí trong sản phẩm do
đồng tiền trong nước được định giá thấp có thể làm cho doanh thu của các DN
nhập khẩu bị sụt giảm, điều này làm cho giá chứng khoán của các DN nhập
khẩu sẽ giảm và ngược lại trong trường hợp đồng tiền trong nước được định
giá thấp thì các DN xuất khẩu sẽ tăng giá chứng khốn.
- Giá dầu: là một hàng hóa đầu vào quan trọng của các ngành sản xuất,
việc tăng giá dầu sẽ có những ảnh hưởng nhất định tới việc tăng chi phí của
các DN và nền kinh tế, qua đó làm giảm lợi nhuận của các DN. Tuy nhiên,
điều này ngược lại với các DN xuất khẩu dầu, việc tăng giá dầu sẽ mang lại
nhiều lợi nhuận cho các DN xuất khẩu dầu từ đó làm tăng giá chứng khốn tại
các DN này.
- Cung tiền: khi có một sự gia tăng trong cung tiền sẽ làm gia tăng
thanh khoản và tín dụng cho nhà đầu tư cổ phiếu dẫn đến chỉ số giá chứng
khoán sẽ cao hơn.



×