Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phát triển cho thuê tài chính trên địa bàn tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.18 KB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-------------*******-------------

TRẦN THỊ THU NGÂN

PHÁT TRIỂN
CHO THUÊ TÀI CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành

: Kinh tế Tài chính - Ngân hàng

Mã số

: 60.31.12

Người hướng dẫn khoa học

: PGS. TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN.

TP.HỒ CHÍ MINH – Năm 2009


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt, các bảng


PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
U

CHƯƠNG 1: TỔNG QUÁT VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH ................................4
1.1. Những vấn đề chung về cho thuê tài chính......................................................4
1.1.1. Khái niệm: ........................................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của cho thuê tài chính.........................................................4
1.2. Phân loại cho thuê tài chính ..............................................................................5
1.2.1. Cho th tài chính thơng thường ....................................................................5
1.2.2. Mua và cho thuê lại..........................................................................................7
1.2.3. Cho thuê giáp lưng...........................................................................................7
1.3. Vai trị của cho th tài chính trong nền kinh tế ............................................7
1.3.1. Đối với nền kinh tế: CTTC góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế ...7
1.3.2. Đối với bên thuê ...............................................................................................8
1.3.2.1. CTTC góp phần thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị ...................................8
1.3.2.2. Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc cơ cấu nguồn vốn kinh doanh hợp lý .........8
1.3.2.3. Những doanh nghiệp không thỏa mãn các yêu cầu vay vốn của các định chế
tài chính cũng có thể nhận được vốn tài trợ qua tín dụng thuê mua. .........................9
1.3.2.4. Thuê mua là phương thức rút ngắn thời gian triển khai đầu tư đáp ứng kịp
thời các cơ hội kinh doanh. .........................................................................................9
1.3.2.5. Tín dụng thuê mua cho phép cả bên thuê và bên cho thuê hưởng lợi ích từ
tấm chắn thuế. .............................................................................................................9
1.3.2.6. Cho thuê tài chính giúp các doanh nghiệp thu hút vốn đầu tư nước ngoài.10
1.3.3. Đối với bên cho th ......................................................................................10
1.3.3.1. Cho th tài chính là hình thức tài trợ có mức độ an tồn cao nhờ quyền sở
hữu tài sản thuê, đảm bảo mục đích sử dụng............................................................10

1



1.3.3.2. Phương thức kinh doanh cho thuê tài chính cho phép bên cho thuê linh hoạt
trong kinh doanh. ......................................................................................................10
1.4. Những ưu điểm và hạn chế của CTTC so với tín dụng NHTM...................11
1.4.1. Ưu điểm ..........................................................................................................11
1.4.1.1. Không cần tài sản đảm bảo..........................................................................11
1.4.1.2. Thủ tục thuê đơn giản, thuận tiện ................................................................11
1.4.1.3. Không ảnh hưởng đến hạn mức tín dụng của doanh nghiệp .......................12
1.4.1.4. Tỷ lệ tài trợ cao ............................................................................................12
1.4.1.5. Khấu hao tài sản thuê nhanh và những lợi ích về thuế................................13
1.4.1.6. Đội ngũ nhân viên tư vấn về tài sản, công nghệ và mối quan hệ tốt giữa Cty
CTTC với các nhà cung cấp......................................................................................13
1.4.2. Hạn chế...........................................................................................................14
1.4.2.1. Hạn chế về quyền sở hữu tài sản trong suốt thời hạn thuê..........................14
1.4.2.2. Lãi suất CTTC thơng thường cao hơn so với tín dụng NHTM ....................14
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................15
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO TH TÀI CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG ...............................................................16
2.2. Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính trên địa bàn tỉnh Bình Dương...16
2.2.1. Các ngân hàng thương mại hoạt động trên địa bàn tỉnh.............................16
2.2.2. Đánh giá một số mặt hoạt động Ngân hàng .................................................17
2.2.2.1. Tình hình quản lý tiền mặt và an tồn kho quỹ:...........................................17
2.2.2.2. Tình hình huy động vốn: ..............................................................................17
2.2.2.3. Tình hình sử dụng vốn: ................................................................................18
2.2.2.4. Tình hình thanh tốn:...................................................................................19
2.2.3. Hoạt động cho th tài chính trên địa bàn tỉnh Bình Dương .....................20
2.2.3.1. Hoạt động cho th tài chính ở Việt Nam trong thời gian qua ...................20
2.2.3.2. Hoạt động CTTC trên địa bàn Bình Dương.................................................25
2.3. Phân tích những khó khăn và tồn tại .............................................................28
2.3.1. Hàng hóa th tài chính khơng đa dạng ......................................................29
2.3.2. Phương thức giao dịch CTTC cịn đơn điệu.................................................29


2


2.4. Nguyên nhân .....................................................................................................30
2.4.1. Pháp luật hiện hành về CTTC còn nhiều bất cập ........................................30
2.4.2. Các quy định liên quan đến giới hạn nguồn vốn cho vay và nguồn vốn huy
động của cơng ty CTTC cịn có những bất cập.......................................................35
2.4.3. Các Công ty CTTC chưa xây dựng được định hướng phát triển dài hạn...36
2.4.4. Công tác quảng cáo, tuyên truyền cho hoạt động CTTC chưa được thực
hiện đầy đủ ...............................................................................................................37
2.4.5. Việc xác định lịch thanh tốn tiền th cịn đơn điệu và cứng nhắc ..........38
2.4.6. Các dịch vụ đi kèm chưa mang lại được giá trị gia tăng cho sản phẩm
CTTC.........................................................................................................................38
2.5. Tiềm năng phát triển thị trường cho thuê tài chính ở Bình Dương:...........39
2.5.1. Nhu cầu lớn về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế:.......................................39
2.5.2. Yêu cầu cấp thiết về đổi mới cơng nghệ, máy móc thiết bị: .........................40
2.5.3. Các động thái tích cực khác: .........................................................................43
2.5.3.1. Chiến lược phát triển của ngành tài chính ngân hàng:...............................43
2.5.3.2. Việt Nam trên đường hội nhập và gia nhập các tổ chức quốc tế: ...............43
2.5.3.3. Đổi mới, cơ cấu và sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước:............................44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................46
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
CHO THUÊ TÀI CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG..................47
3.1. Các giải pháp cơ bản........................................................................................47
3.1.1. Bổ sung và hồn thiện mơi trường pháp lý của cho th tài chính ............47
3.1.2. Đa dạng hóa loại hình, tài sản, đối tượng và doanh nghiệp cho thuê ........49
3.1.3. Các chính sách khác của Nhà nước .............................................................50
3.2. Các giải pháp cho bên cho thuê ......................................................................51
3.2.1. Các công ty cho th tài chính ......................................................................51

3.2.1.1. Đa dạng hóa nguồn vốn hoạt động..............................................................51
3.2.1.2. Mở rộng thị trường cho th, có tính đến trọng điểm .................................52
3.2.1.3. Phát huy các lợi thế cạnh tranh của sản phẩm cho thuê tài chính ..............54
3.2.1.4. Đa dạng hóa các phương thức tài trợ..........................................................55

3


3.2.1.5. Đẩy mạnh hoạt động quảng bá về loại hình cho thuê tài chính ..................56
3.2.1.6. Chuẩn bị các giải pháp để phịng ngừa các rủi ro có thể xảy ra ................57
3.2.1.7. Quản lý tốt thông tin về khách hàng tham gia thuê tài chính ......................58
3.2.2. Các NHTM .....................................................................................................60
3.2.2.1. Đề nghị thành lập chi nhánh cơng ty cho th tài chính hoạt động tại tỉnh
Bình Dương ...............................................................................................................60
3.2.2.2. Đẩy mạnh hoạt động cho th tài chính có hiệu quả .................................60
3.2.2.3. Phối hợp với công ty CTTC tham gia theo dõi và quản lý nợ khách hàng..60
3.2.3. Các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm ........................................................61
3.2.3.1. Doanh nghiệp CCSP thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ khách hàng ....61
3.2.3.2. Doanh nghiệp CCSP và công ty CTTC cần phải tổ chức tốt hoạt động sản
xuất kinh doanh .........................................................................................................62
3.3. Các giải pháp cho bên đi thuê .........................................................................63
3.3.1. Các công ty và doanh nghiệp.........................................................................63
3.3.1.1. Đánh giá hiện trạng máy móc, thiết bị của đơn vị.......................................63
3.3.1.2. Thuyết phục lãnh đạo cấp trên sử dụng phương án tham gia th tài chính
để trang bị máy móc thiết bị phục vụ công việc........................................................63
3.3.1.3. Xây dựng phương án sản xuất kinh doanh khả thi.......................................64
3.3.1.4. Đánh giá hiệu quả của thuê tài chính đối với máy móc thiết bị trong thời
gian đầu.....................................................................................................................64
3.3.1.5. Trả lương cho nhân viên qua tài khoản tại ngân hàng................................64
3.3.1.6. Cam kết trả tiền thuê ....................................................................................65

3.3.2. Các hộ gia đình và cá nhân ...........................................................................65
3.3.2.1. Nghiên cứu kỹ về những lợi ích mang lại khi tham gia thuê tài chính ........65
3.3.2.2. Có cam kết chặt chẽ đối với cơng ty CTTC..................................................65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................66
KẾT LUẬN ..............................................................................................................67
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ......................................................68
PHỤ LỤC .................................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................79

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT

NGUYÊN VĂN

CCSP

Cung cấp sản phẩm

CTTC

Cho thuê tài chính

CP

Cổ phần


DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

HKDCT

Hộ kinh doanh cá thể

MMTB

Máy móc thiết bị

NHTM

Ngân hàng thương mại

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

5


DANH MỤC CÁC BẢNG
Thứ tự

Nội dung

Trang

Bảng 2.1

Tình hình thu chi tiền mặt qua quỹ ngân hàng từ 2005 đến2008

17

Bảng 2.2

Tình hình huy động vốn từ năm 2005 đến năm 2008

18

Bảng 2.3


Dư nợ cho vay từ năm 2005 đến năm 2008

19

Bảng 2.4

Tình hình thanh tốn từ năm 2005 đến năm 2008

19

Bảng 2.5

Các công ty CTTC tại Việt Nam

70

Bảng 2.6

Doanh số cho th của các Cơng ty cho th tài chính từ 2004
đến 2008

20

Bảng 2.7

Tỷ trọng doanh số cho thuê phân theo danh mục tài sản thuê

21

Bảng 2.8


Tỷ trọng doanh số cho thuê phân theo thành phần kinh tế

21

Bảng 2.9

Tỷ trọng doanh số cho thuê theo một số ngành nghề chính

22

Bảng 2.10

Thị phần của các cơng ty cho th tài chính từ 2006 đến 2008

23

Bảng 2.11

Dư nợ cho thuê tài chính

24

Bảng 2.12

Kết quả kinh doanh của các công ty cho thuê tài chính

24

Bảng 2.13


Tình hình hoạt động cơng ty CTTC II – CN Bình Dươnh 2008

27

Bảng 2.14

Tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng vốn đầu tư năm 2008

39

Bảng 2.15

Nhu cầu vốn đầu tư cho giai đoạn 2006 - 2010 Bình Dương

40

Bảng 2.16

Tốc độ tăng trưởng bình quân của các ngành, lĩnh vực (%/năm)

41

Bảng 2.17

Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp của Bình Dương giai
đoạn 2006 – 2020

41


Bảng 2.18

Tỷ lệ nội địa hóa các giai đoạn tại Bình Dương

42

Bảng 2.19

Tỷ lệ cơng nghiệp sạch tại Bình Dương

42

Bảng 2.20

Tuổi của máy móc thiết bị tại Bình Dương

42

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại

Thế giới (WTO), nhu cầu đổi mới trang thiết bị, máy móc của các doanh nghiệp để
tăng quy mơ, trình độ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh
đã tạo ra một cơ hội rất lớn đối với lĩnh vực cho thuê tài chính. Và thực tế, thị

trường cho thuê tài chính nước ta năm qua đã tỏ rõ là một kênh dẫn vốn hiệu quả
cho nền kinh tế.
Nhìn lại chặng đường hơn 10 năm kể từ khi ra đời, các công ty cho thuê tài
chính hoạt động trong nước đã phần nào đáp ứng được những mục tiêu mà nền kinh
tế đã đặt ra và địi hỏi. Đó là tạo ra một kênh dẫn vốn mới với những đặc trưng và
tiện ích riêng, giúp các Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có thể sử dụng
để phát triển sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy
nhiên, so với một thị trường được đánh giá là rất tiềm năng cho hoạt động CTTC
phát triển thì thị phần mà các Cty CTTC đã khai thác được là không đáng kể. Tỷ lệ
<0.7%/GDP là rất xa so với đánh giá của các chuyên gia: “Thị trường CTTC của
Việt Nam sẽ rất nhộn nhịp trước và trong suốt lộ trình hội nhập”.
Được đánh giá là một trong những tỉnh thành có những chính sách rất hiệu
quả để thu hút đầu tư nước ngồi, kinh tế Bình Dương nổi lên như là một địa điểm
đầu tư thuận lợi. Thế nhưng, trong thời gian qua, hoạt động CTTC ở đây vẫn khơng
có nét riêng và thật sự khơng như các nhà đầu tư mong đợi.
Với những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG”
để có cơ hội tiếp cận và hiểu sâu hơn hoạt động của các Cơng ty CTTC tại Việt
Nam nói chung và Bình Dương nói riêng. Trên cơ sở đó, hiểu được vì sao hoạt động
CTTC tại Việt Nam vẫn chưa thể phát triển nhanh và mạnh, và vì sao phần lớn các
doanh nghiệp vẫn chưa mặn mà với hình thức được đánh giá là chứa nhiều ưu điểm
này.

1


2.

MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI
Liên quan đến chủ đề nghiên cứu, đã có một số bài viết của các chuyên gia


trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng trên các trang Web trên mạng Internet, bàn về
các khía cạnh khác nhau như hoàn thiện khung pháp lý trong cho thuê tài chính;
những bất cập tồn tại cần phải khắc phục để đẩy mạnh hoạt động cho thuê tài chính;
những phân tích và đánh giá hoạt động cho thuê tài chính trong tình hình hiện
nay,… Đây là những bài viết mà đề tài có thể khai thác.
Tuy nhiên, khi nghiên cứu cụ thể trên địa bàn Bình Dương, với cơ hội tiếp cận và
tìm hiểu rõ hoạt động CTTC tại Việt Nam nói chung, tại Bình Dương nói riêng, tơi
muốn đưa ra một số kiến nghị để hoạt động CTTC tại Bình Dương có thể phát triển
mạnh mẽ hơn, thực tiễn hơn để nó thực sự trở thành một kênh cung vốn hiệu quả
cho các doanh nghiệp và cho nền kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
các khách hàng cá nhân tiềm năng. Mặt khác, những giải pháp đề ra trong nghiên
cứu này cũng là những giải pháp thiết thực để các công ty CTTC trên thị trường
hiện nay có thể tham khảo và thực hiện nhằm mở rộng hơn nữa phạm vi, quy mô
hoạt động cũng như phát huy vai trị của mình trong q trình phát triển của nền
kinh tế nước ta.
3.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Với mục đích nghiên cứu đã đề ra, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề

tài là tổng quan chung về thị trường CTTC tại Việt Nam và cụ thể là ở Bình Dương.
4.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài này sử dụng các phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp, thống

kê, so sánh. Ngồi ra, đề tài cịn sử dụng phương pháp nghiên cứu sơ bộ thông qua
phương pháp định tính, nghiên cứu chính thức thơng qua phương pháp định lượng,
sử dụng bảng câu hỏi thăm dò ý kiến.

5.

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Qua các số liệu và thông tin thu thập được, kết hợp các phương pháp nghiên

cứu và kiến thức đã được trang bị, đề tài đưa ra những nhận định liên quan đến thị

2


trường CTTC cũng như hoạt động CTTC của Công ty CTTC tại Bình Dương. Từ
đó, đề ra những giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường
CTTC tại Bình Dương trong thời gian tới.
6.

KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:
Nội dung của đề tài được thể hiện qua kết cầu gồm 3 chương:
• Chương 1: TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG CHO TH TÀI CHÍNH
• Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO TH TÀI CHÍNH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO
TH TÀI CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUÁT VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.1. Những vấn đề chung về cho thuê tài chính

1.1.1. Khái niệm:
Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thơng qua việc cho
th máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở
hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy
móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên
thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản
thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đãđược hai bên thoả thuận.
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc
tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính.
Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít nhất
phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của cho th tài chính
Cho th có hai loại chính là cho thuê hoạt động (operating leases) và cho thuê tài
chính (financial leases).


Cho thuê hoạt động: là loại cho thuê ngắn hạn và trong nội dung hợp đồng
thuê tài sản không thể hiện sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu tài sản.



Cho th tài chính là loại cho thuê dài hạn và trong nội dung hợp đồng thuê
tài sản có thể hiện sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền quyền sở
hữu tài sản.

Hiện nay phần lớn các nước đã đưa ra các tiêu chuẩn dựa trên các tiêu chuẩn do Ủy
ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IASC- International Accounting Standard Council )
đã qui định để xác minh một hợp đồng giao dịch được gọi là hợp đồng cho thuê
hoạt động hay hợp đồng cho thuê tài chính.


4


Theo qui định của Ủy ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế, bất cứ một giao dịch cho thuê
nào thỏa mãn ít nhất một trong bốn tiêu chuẩn sau đây đều được gọi là cho th tài
chính:


Quyền sở hữu tài sản được chuyển giao khi chấm dứt thời hạn hợp đồng.



Hợp đồng có qui định quyền chọn mua.



Thời hạn hợp đồng bằng phần lớn thời gian hoạt động của tài sản.



Hiện giá của các khoản tiền thuê lớn hơn hoặc gần bằng giá trị của tài sản
thuê.

1.2. Phân loại cho th tài chính
1.2.1. Cho th tài chính thơng thường
Quy trình nghiệp vụ: loại hình này thực hiện theo sơ đồ sau:
Bên đi thuê (cá nhân hoặc tổ chức kinh tế)

(6)

(1)

(2)
(4a)
(5)

Nhà cung cấp
(nơi SX, phân phối)

Bên cho thuê

(4b)
(3)

(công ty cho thuê tài chính)

+ Bước (1): Sau khi tham khảo ý kiến của bên cho thuê tài chính, bên đi thuê liên hệ
với nhà cung cấp về tài sản thiết bị mà mình cần sử dụng về giá cả, đặc tính kỹ
thuật, chuyên gia, đội ngũ công nhân v.v…
Nhà cung cấp và bên đi thuê sẽ ký hợp đồng sơ bộ hoặc biên bản thỏa thuận
về tất cả các nội dung có liên quan đến tài sản, thiết bị.
+ Bước (2): Bên đi thuê tiến hành các thủ tục tài trợ tại một cơng ty cho th tài
chính thuận lợi nhất

5


Khi tiếp nhận hồ sơ xin tài trợ của khách hàng, cơng ty cho th tài chính
phải tiến hành thẩm định việc cho th tài chính, nội dung cơng tác thẩm định tương
tự như tín dụng trung dài hạn. Nếu kết quả thẩm định thấy có nhiều rủi ro sẽ từ chối.

Nếu phương án sử dụng thiết bị có hiệu quả đảm bảo khả năng trả nợ thì bên cho
thuê thông báo cho khách hàng biết chấp nhận tài trợ và nêu các điều kiện cụ thể,
thời hạn cho thuê. Nguyên tắc cho thuê với thời hạn càng dài càng tốt (60% thời
gian Ỉ 100% thời gian sử dụng thiết bị).
Lãi suất cho thuê có thể là cố định hoặc thả nổi.
+ Bước (3): Sau khi hợp đồng cho thuê tài chính đã được ký kết, cơng ty cho th
tài chính sẽ liên hệ với nhà cung cấp, đặt hàng và sau đó ký hợp đồng mua các tài
sản thiết bị theo yêu cầu của bên đi thuê.
+ Bước (4a): Nhà cung cấp căn cứ vào các điều khoản hợp đồng đã ký với cơng ty
cho th tài chính tiến hành vận chuyển và lắp đặt tài sản thiết bị tại địa điểm theo
yêu cầu của bên đi thuê.
+ Bước (4b): Nhà cung cấp gởi các chứng từ hoá đơn kèm theo thư yêu cầu thanh
toán (hối phiếu, lệnh nhờ thu) gởi cho cơng ty cho th tài chính để u cầu thanh
tốn.
+ Bước (5): Cơng ty cho th tài chính thực hiện việc thanh tốn cho nhà cung cấp
về các tài sản thiết bị nói trên. Bao gồm giá mua, chi phí vận chuyển, chi phí lắp
đặt, chạy thử, chi phí khác nếu có. Sau khi thanh tốn cho cơng ty cho th tài chính
sẽ chính thức xác lập quyền sở hữu của mình đối với các tài sản thiết bị nói trên.
+ Bước (6): Bên cho thuê và bên đi thuê kiểm tra lại lần cuối các tài sản thiết bị đã
được lắp đặt. Tổ chức vận hành thử sau đó sẽ lập biên bản bàn giao tài sản thiết bị.
Bên giao là bên cho thuê (người nắm quyền sở hữu), bên nhận là bên đi thuê (người
được quyền sử dụng các tài sản thiết bị đó), chính thức chuyển giao tài sản cho bên
đi thuê sử dụng hợp đồng cho th tài chính bắt đầu có hiệu lực về phương diện
thực tế. Hàng tháng, qúy, năm định kỳ người đi th phải thanh tốn cho cơng ty
cho thuê tài chính số tiền thuê theo bảng khấu hao tài chính. Khi hết hạn hợp đồng,
bên đi thuê được quyền lựa chọn 1 trong 3 phương án sau đây :

6



-

Phương án 1: mua tài sản thiết bị theo giá cả đã được xác định trước trong
hợp đồng.

-

Phương án 2: tiếp tục kéo dài thời hạn thuê (không phải lập hợp đồng cho
thuê tài chính mới).

-

Phương án 3: Trả lại tài sản thiết bị thuê cho công ty cho thuê tài chính.

1.2.2. Mua và cho th lại
Theo hình thức này, cơng ty cho th tài chính sẽ ký hợp đồng “Mua và cho
thuê lại” với một đơn vị kinh tế hoặc cá nhân, trong đó cơng ty cho th tài chính sẽ
dùng vốn của mình để mua tài sản thiết bị của đơn vị này theo một mức giá được
xác định trên cơ sở giá trị còn lại của tài sản thiết bị đó (đây là những tài sản thiết bị
đang được sử dụng trong sản xuất kinh doanh của đơn vị đó). Đồng thời cơng ty cho
th tài chính dùng tài sản thiết bị này để cho chính đơn vị đó thuê và trả tiền thuê
theo định kỳ như cho th thơng thường.
Hình thức cho th này giúp các cơng ty, đơn vị kinh tế có vốn để mở rộng
đầu tư, đối mới trang thiết bị… để gia tăng khối lượng sản phẩm, dịch vụ và doanh
thu.
1.2.3. Cho thuê giáp lưng
Để khai thác và sử dụng triệt để công năng của tài sản thiết bị, bên cho thuê
đồng ý cho bên đi thuê, ngoài việc sử dụng tài sản thiết bị thuê để sản xuất kinh
doanh, còn được phép sử dụng tài sản thiết bị đó để cho một đơn vị hoặc cá nhân
khác thuê, với điều kiện người đi thuê phải chịu trách nhiệm về việc sử dụng tài sản

thiết bị đúng cơng năng và thanh tốn tiền th kịp thời đầy đủ. Cơng ty cho th tài
chính chỉ xác lập quan hệ với người đi thuê (quan hệ pháp lý, kinh tế và tài chính).
Cịn việc người đi thuê sử dụng tài sản thiết bị để cho ai thuê lại giá cả tiền thuê bao
nhiêu… công ty cho th tài chính khơng quan tâm.
1.3. Vai trị của cho thuê tài chính trong nền kinh tế
1.3.1. Đối với nền kinh tế: CTTC góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế
Là một bộ phận của thị trường vốn, thị trường CTTC thực hiện chức năng huy động
các nguồn tài chính trong và ngồi nước. Từ đó thực hiện tài trợ cho các nhu cầu về

7


vốn trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Chính vì vậy, thị trường CTTC có vai
trị quan trọng trong quá trình thúc đẩy hiệu quả của việc sử dụng các nguồn tài
chính trong nền kinh tế, khuyến khích tiết kiệm và đầu tư hợp lý.
Mặt khác, trong điều kiện giao lưu quốc tế ngày nay, CTTC cịn góp phần thúc đẩy
các quốc gia thu hút nguồn vốn quốc tế cho nền kinh tế thông qua các loại máy móc
thiết bị cho thuê mà quốc gia đó nhận được mà khơng làm gia tăng khoản nợ nước
ngồi của quốc gia nhận thiết bị.
1.3.2. Đối với bên thuê
1.3.2.1. CTTC góp phần thúc đẩy đổi mới cơng nghệ, thiết bị
Hình thức này cho phép doanh nghiệp được hoàn toàn chủ động trong việc
lựa chọn máy móc thiết bị, nhà cung cấp, cũng như mẫu mã chủng loại phù hợp với
yêu cầu của doanh nghiệp mình Thơng qua hình thức CTTC, các loại máy móc,
thiết bị có trình độ cơng nghệ tiến tiến được đưa vào các doanh nghiệp từ đó góp
phần nâng cao trình độ cơng nghệ của nền sản xuất trong những điều kiện có khó
khăn về vốn đầu tư. Ngay cả đối với các quốc gia có nền kinh tế phát triển cao như
Mỹ, Nhật Bản, Pháp, Đức,… thì CTTC vẫn phát huy tác dụng cập nhật hàng hóa
cơng nghệ hiện đại cho nền kinh tế. Hơn thế nữa bên đi th cịn có thể tránh được
rủi ro về tính lạc hậu và lỗi thời của tài sản, đặc biệt đối với những thiết bị có tốc độ

phát triển nhanh, như ngành cơng nghiệp máy tính.
Đối với các quốc gia đang phát triển, nếu có những biện pháp đúng đắn,
đồng bộ và tồn diện thì vai trị này của hoạt động CTTC càng được phát huy mạnh
mẽ hơn nhiều. Nhất là trong điều kiện ngày nay, việc đầu tư vào cơng nghệ một
cách kịp thời, nhanh chóng ở các nền kinh tế đang được đánh giá là chậm phát triển
là điều kiện “cần” để có thể hịa nhập cùng thế giới.
1.3.2.2. Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc cơ cấu nguồn vốn kinh doanh hợp lý
Sử dụng thuê mua tài chính, doanh nghiệp hồn tồn có thể dành vốn cho
kinh doanh mà vẫn đảm bảo được yêu cầu đầu tư vào tài sản cố định. Các công ty
cho thuê tài chính có thể mua tài sản của doanh nghiệp và cho thuê lại tài sản đó nếu
doanh nghiệp thiếu vốn lưu động. Như vậy doanh nghiệp vừa có tài sản để sử dụng

8


lại vừa có vốn lưu động để sản xuất kinh doanh. Kết thúc thời hạn thuê, doanh
nghiệp được quyền ưu tiên mua lại tài sản với giá trị danh nghĩa thấp hơn giá trị
thực tế của tài sản tại thời điểm mua lại.
1.3.2.3. Những doanh nghiệp không thỏa mãn các yêu cầu vay vốn của các định chế
tài chính cũng có thể nhận được vốn tài trợ qua tín dụng thuê mua.
Các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ hay mới
thành lập, chưa có uy tín với các định chế tài chính thường rất khó thỏa mãn các
điều kiện chống rủi ro nên thường bị các tổ chức này từ chối cho vay. Trong khi đó,
do đặc thù của thuê mua là người cho thuê nắm quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản
và họ có thể trực tiếp kiểm sốt theo dõi việc sử dụng tài sản, tình hình kinh doanh
của người th. Do đó, các cơng ty cho th tài chính có thể sẵn sàng thỏa mãn nhu
cầu đầu tư của khách hàng ngay cả khi vị thế tài chính, uy tín của họ có những hạn
chế.
1.3.2.4. Th mua là phương thức rút ngắn thời gian triển khai đầu tư đáp ứng kịp
thời các cơ hội kinh doanh.

So với các phương thức tăng vốn khác, thuê mua có mức độ rủi ro thấp hơn
nên các thủ tục và điều kiện tài trợ cũng đơn giản hơn. Do người thuê có thể tự tìm
kiếm nguồn cung ứng tài sản thiết bị, hay đàm phán, thỏa thuận trước về hợp đồng
mua bán thiết bị với nhà cung cấp, sau đó mới yêu cầu cơng ty cho th tài chính tài
trợ nên có thể cho phép người thuê rút ngắn thời hạn tiến hành đầu tư thiết bị. Do
đó, giúp người thuê nhanh chóng đáp ứng được các cơ hội kinh doanh.
1.3.2.5. Tín dụng thuê mua cho phép cả bên thuê và bên cho thuê hưởng lợi ích từ
tấm chắn thuế.
Đây là một ưu điểm vô cùng quan trọng. Tài sản cho thuê tài chính vẫn thuộc
quyền sở hữu của bên cho thuê nên bên cho thuê được phép khấu hao tài sản đó,
làm giảm thuế thu nhập phải nộp. Mặt khác, bên đi th phải trả chi phí th, chi
phí đó được khấu trừ trước thuế nên cũng làm giảm thuế thu nhập mà doanh nghiệp
phải nộp. Như vậy cả hai bên đều có lợi.

9


1.3.2.6. Cho thuê tài chính giúp các doanh nghiệp thu hút vốn đầu tư nước ngồi.
Thơng qua tín dụng th mua, các doanh nghiệp Việt Nam có thể huy động
được vốn nước ngồi thơng qua các cơng ty cho th tài chính quốc tế hay các cơng
ty liên doanh cho thuê tài chính hoạt động ở Việt Nam. Lợi thế chính là hiện nay
mức lãi suất ngoại tệ trên thị trường vốn quốc tế thấp lơn lãi suất vay ở Việt Nam,
do đó thơng qua th máy móc thiết bị, các doanh nghiệp có thể nhận được vốn tài
trợ có mức lãi suất thấp hơn so với thị trường vốn bằng đồng Việt Nam.
1.3.3. Đối với bên cho thuê
1.3.3.1. Cho th tài chính là hình thức tài trợ có mức độ an toàn cao nhờ quyền sở
hữu tài sản thuê, đảm bảo mục đích sử dụng.
Do quyền sở hữu tài sản cho thuê vẫn thuộc người cho thuê nên họ có quyền
kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản. Nếu có những biểu hiện đe dọa sự an tồn
cho giao dịch thuê mua đó, người cho thuê có thể thu hồi tài sản ngay lập tức.

Khi tiến hành tài trợ thông qua thuê mua sẽ đảm bảo cho khoản tiền tài trợ
được sử dụng đúng mục đích mà người được tài trợ yêu cầu. Nhờ vậy, đảm bảo khả
năng trả nợ của người vay.
Do tài trợ bằng tài sản hiện vật nên hạn chế được ảnh hưởng của lạm phát.
Không làm “teo” dần khoản vốn tài trợ.
Tài trợ bằng cho th tài chính giúp người cho th khơng bị khó khăn về
khả năng thanh khoản do tiền thuê và vốn được thu hồi dựa trên hiệu quả hoạt động
của tài sản.
1.3.3.2. Phương thức kinh doanh cho thuê tài chính cho phép bên cho thuê linh hoạt
trong kinh doanh.
Trong thời gian diễn ra giao dịch thuê mua, vốn tài trợ được thu hồi dần cho
phép người cho thuê tái đầu tư chúng vào hoạt động kinh doanh sinh lợi và giữ
vững nhịp độ hoạt động.
Người cho thuê do tập trung vào lĩnh vực hẹp của họ nên có điều kiện đầu tư
theo chiều sâu cả về kiến thức kinh tế kỹ thuật và kỹ năng nghiệp vụ tín dụng. Do
đó có thể ngày càng nâng cao hiệu quả kinh doanh của họ.

10


1.4. Những ưu điểm và hạn chế của CTTC so với tín dụng NHTM
1.4.1. Ưu điểm
1.4.1.1. Khơng cần tài sản đảm bảo
Để nhận được tài trợ từ các công ty CTTC thì bên th khơng cần phải có tài
sản đảm bảo hoặc sự bảo lãnh của bên thứ 3. Điều này xuất phát từ việc công ty
CTTC nắm quyền sở hữu tài sản trong suốt thời gian cho thuê, trong trường hợp xảy
ra rủi ro, cơng ty CTTC có thể thu hồi tài sản ngay lập tức. Nói cách khác, tài sản
cho th tài chính có vai trị như là tài sản đảm bảo trong giao dịch CTTC. Tuy
nhiên, trong một số trường hợp, cơng ty CTTC có quyền u cầu bên thuê đặt tiền
ký cược hoặc có người bảo lãnh thực hiện hợp đồng CTTC nếu thấy cần thiết

Xét ở góc độ tín dụng ngân hàng, để được vay tiền từ ngân hàng thì khách
hàng cần phải có biện pháp bảo đảm. Các biện pháp bảo đảm tiền vay hiện nay bao
gồm: cấm cố, thế chấp tài sản, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ 3, bảo đảm bằng
tài sản hình thành từ vốn vay. Các ngân hàng có quyền lựa chọn, quyết định việc
cho vay có bảo đảm bằng tài sản và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Tuy
vây, việc cho vay với tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay hoặc khơng có bảo
đảm bằng tài sản được quy định hết sức nghiêm ngặt (chẳng hạn như: khách hàng
đã có tín nhiệm với ngân hàng, có năng lực tài chính, có thời gian hoạt động ít nhất
trong một số năm…).
Như vậy, việc các doanh nghiệp có thể th tài chính mà khơng cần có tài
sản đảm bảo thực sự là một lợi thế của CTTC. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp mới thành lập, khơng đủ tài sản đảm
bảo và cũng chưa có sự tín nhiệm của ngân hàng.
1.4.1.2. Thủ tục thuê đơn giản, thuận tiện
Về cơ bản, CTTC cũng là một hình thức để khách hàng sử dụng nguồn tài trợ
tín dụng trung – dài hạn. Tuy nhiên, so với thủ tục đi vay, khi thực hiện CTTC
khách hàng sẽ được hưởng một kênh dịch vụ đơn giản, thuận tiện hơn nhiều.

11


Lựa chọn hình thức tài trợ qua CTTC, các doanh nghiệp không phải bỏ ra
thời gian để thực hiện các thủ tục ký kết hợp đồng mua tài sản với nhà cung ứng,
đứng ra mở L/C, thực hiện việc thanh tốn… vì các cơng ty CTTC sẽ đứng ra mua
tài sản. Chính vì vậy, sau cơng đoạn đóng cho cơng ty CTTC phần tiền tham gia,
khách hàng đơn giản chỉ cần đợi để nhận được tài sản theo đúng thời hạn đã thỏa
thuận. Như vậy, thay vì nhận được một khoản tiền giải ngân từ ngân hàng và thực
hiện các thủ tục liên quan đến mua sắm tài sản, Khách hàng sẽ rất an tâm vì cơng ty
CTTC là một “chuyên gia” trong việc thực hiện mua bán các tài sản. Hơn thế nữa,
công ty CTTC là người bỏ ra phần lớn và gánh chịu hầu hết các rủi ro có liên quan

đến tài sản.
1.4.1.3. Khơng ảnh hưởng đến hạn mức tín dụng của doanh nghiệp
Ở các nước, hợp đồng vay tín dụng ngân hàng thường có điều khoản ràng
buộc việc vay nợ của bên vay đối với các ngân hàng khác nhưng lại thường không
đề cập đến CTTC. Mặt khác, mỗi ngân hàng thường xác định một hạn mức tín dụng
nhất định cho một doanh nghiệp. Chính vì vậy, để khơng vi phạm hợp đồng tín
dụng và cũng khơng làm ảnh hưởng đến hạn mức tín dụng ngân hàng, các doanh
nghiệp chỉ có thể sử dụng hình thức CTTC.
1.4.1.4. Tỷ lệ tài trợ cao
Bên cạnh việc cho vay không cần tài sản đảm bảo thì tỷ lệ tài trợ cao là một
lợi thế cơ bản nhất của nghiệp vụ CTTC. Trong một giao dịch tài trợ tín dụng thơng
thường đối với máy móc thiết bị, mức độ tài trợ của các NHTM thông thường chỉ
dừng lại ở 60- 70%/ giá trị MMTB. Riêng cho thuê tài chính, mức độ tài trợ ln
cao hơn. Thậm chí đối với một số dự án tốt, tỷ lệ tài trợ có thể lên đến 95%. Như
vậy, sử dụng dịch vụ CTTC, cơ hội để đưa dự án vào thực hiện của doanh nghiệp sẽ
cao hơn.
Trong thực tế, việc quyết định tỷ lệ tài trợ ở mức độ nào cho một dự án sẽ
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Tuy nhiên, đặc trưng của nghiệp vụ CTTC là tính
chất sở hữu thuộc về bên cho vay, do đó Cty CTTC ln mạnh dạn hơn trong việc

12


quyết định tỷ lệ tài trợ. Vì vậy, ưu thế này thường được các Cty CTTC sử dụng
trong các biểu mẫu, tờ rơi quảng cáo cho nghiệp vụ của mình.
1.4.1.5. Khấu hao tài sản thuê nhanh và những lợi ích về thuế
Tại hầu hết các nước phát triển, doanh nghiệp sử dụng tài sản th tài chính
sẽ có được lợi thế trong việc thực hiện khấu hao nhanh tài sản thuê theo thời hạn
thuê trong hợp đồng CTTC. Như vậy, việc này sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm sớm
một khoản thuế do chính sách khấu hao nhanh mang lại.

Theo quy định về CTTC của một số nước trên thế giới (Anh, Mỹ, Nga…) thì
bên thuê và bên cho thuê đều có thể phản ánh tài sản thuê trên bảng tổng kết tài sản
và như vậy, việc trích khấu hao tùy theo thỏa thuận giữa 2 bên. Điều này dẫn đến
việc bên cho thuê thường là bên trích khấu hao tài sản th vì họ có mức lợi nhuận
cao hơn và sẽ tiết kiệm được thuế nhiều hơn (trong nhiều trường hợp, bên cho thuê
là thành viên của một tập đoàn tài chính lớn và như vậy số thuế tiết kiệm được sẽ rất
lớn do chi phí khấu hao của cơng ty thành viên được chuyển cho công ty mẹ trên
bảng cân đối kế toán tổng hợp). Số thuế tiết kiệm này sẽ được chuyển hóa một phần
cho bên th thơng qua việc giảm chi phí thuê và làm cho trong một số trường hợp,
phí th tài chính có thể thấp hơn lãi vay ngân hàng.
1.4.1.6. Đội ngũ nhân viên tư vấn về tài sản, công nghệ và mối quan hệ tốt giữa Cty
CTTC với các nhà cung cấp
Để thực hiện nghiệp vụ CTTC cũng như góp phần gia tăng lợi thế cạnh
tranh, các công ty CTTC thường phát triển một đội ngũ chuyên viên chuyên làm
nhiệm vụ tư vấn về tài sản, cơng nghệ. Đội ngũ tư vấn này ngồi nhiệm vụ thẩm
định về tài sản đề nghị thuê (giá cả, công nghệ tiên tiên hay lạc hậu,…) để hạn chế
rủi ro cho cơng ty CTTC thì đội ngũ tư vấn này còn cung cấp một dịch vụ gia tăng
cho khách hàng của cơng ty CTTC. Các khách hàng có nhu cầu đổi mới cơng nghệ
đều hồn tồn được nhận dịch vụ tư vấn miễn phí từ cơng ty CTTC thông qua đội
ngũ chuyên viên nhiều kinh nghiệm này. Đây là một lợi thế rất lớn trong điều kiện
khách hàng ngày càng quan tâm nhiều đến chất lượng dịch vụ.

13


Do trực tiếp mua tài sản nên công ty CTTC thường có một kho dữ liệu lớn về
các loại tài sản thuê và các nhà cung cấp. Hơn nữa, giữa cơng ty CTTC và nhà cung
cấp ln có mối quan hệ hợp tác khá chặt chẽ. Do vậy, khi sử dụng dịch vụ th tài
chính, khách hàng thường có được thơng tin chính xác và đa dạng về tài sản từ cơng
ty CTTC, nhờ đó tiết kiệm nhiều thời gian và chi phí trong q trình tìm kiếm, lựa

chọn tài sản. Hơn thế nữa, thông qua công ty CTTC, các chế độ giảm giá, khuyến
mãi, thanh toán… sẽ được nhà cung cấp ưu đãi hơn. Vì vậy đem lại những lợi ích
thiết thực cho doanh nghiệp
1.4.2. Hạn chế
1.4.2.1. Hạn chế về quyền sở hữu tài sản trong suốt thời hạn thuê
Doanh nghiệp đi thuê không là chủ sở hữu tài sản, nên khơng được sử dụng nó
để thế chấp cho các chủ nợ. Ngay cả khi đã thanh toán phần lớn giá trị tài sản thì doanh
nghiệp vẫn khơng được chủ động sử dụng. Ngoài ra, các doanh nghiệp đi thuê cũng
không chủ động trong việc sử dụng các tài sản th. Bởi theo quy định họ khơng có
quyền thay đổi vị trí lắp đặt máy móc, khơng được thay đổi kết cấu, hình dạng máy cho
phù hợp với dây chuyền sản xuất hiện có – trừ khi được các công ty CTTC chấp thuận.

1.4.2.2. Lãi suất CTTC thông thường cao hơn so với tín dụng NHTM
Chi phí thuê tài chính thường cao hơn chi phí sử dụng vốn vay ngân hàng. Điều
này xuất phát từ nhiều lý do. Nguồn vốn huy động của công ty CTTC rất hạn chế, chỉ
được phép huy động trung hạn với lãi suất cao hơn. Chính vì những lý do này, lãi suất
CTTC thường cao hơn so với tín dụng ngân hàng.

14


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng của cơng ty cho th tài chính, giải
quyết nguồn vốn trung và dài hạn cho bên thuê là các tổ chức và cá nhân thông qua
việc tài trợ tài sản thuê được cung ứng từ nhà cung cấp là các công ty, các hãng sản
xuất hoặc kinh doanh. So với hoạt động cho vay trung dài hạn thì hoạt động cho
th tài chính có nhiều ưu thế hơn, chẳng hạn như người đi thuê được tài trợ gần
100% nhu cầu vốn, không thế chấp tài sản, chủ động trong việc lựa chọn thiết bị
công nghệ và mức giá thuê phù hợp,… Gắn liền với hoạt động cho thuê tài chính là
sự ràng buộc về trách nhiệm và quyền lợi giữa bên cho thuê, bên thuê và nhà cung

cấp được thể hiện chi tiết trong hợp đồng cho thuê tài chính.
Hoạt động cho th tài chính có 3 hình thức tài trợ chính: cho th tài chính
thơng thường; mua và cho thuê lại; cho thuê giáp lưng. Các hình thức tài trợ này
đều quy định rõ về quy trình nghiệp vụ thuê, xác định thời hạn thuê, các phương
thức tính tiền thuê và một số điều kiện về bảo hành, bảo dưỡng thiết bị thuê…
Hiệu quả của hoạt động cho thuê tài chính trong thực tiễn đã chứng tỏ được
vai trị đóng góp to lớn của nó trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

15


CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
2.1. Thực trạng hoạt động cho th tài chính trên địa bàn tỉnh Bình Dương
2.1.1. Các ngân hàng thương mại hoạt động trên địa bàn tỉnh
Bình Dương - một địa bàn kinh tế năng động, là một điểm sáng về thu hút
đầu tư nước ngoài. Ngân hàng có vai trị rất quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh
tế nói chung, ở Bình Dương cũng vậy. Hệ thống ngân hàng ở Bình Dương tích cực
trong công cuộc đổi mới, không ngừng lớn mạnh về nhiều mặt: quy mô hoạt động,
năng lực công nghệ, năng lực tài chính cơ bản đảm bảo đầy đủ, kịp thời về nhu cầu
vốn, mở rộng các dịch vụ và tiện ích ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển
của nền kinh tế địa phương.
Trên địa bàn tỉnh có số lượng các tổ chức tín dụng nhiều và đa dạng về loại
hình gồm: 10 Chi nhánh Ngân hàng thương mại Nhà nước, 16 Chi nhánh Ngân
hàng thương mại cổ phần, 04 CN Ngân hàng liên doanh, 53 Phòng giao dịch với
234 máy ATM.
Về cơ sở vật chất kỹ thuật, các ngân hàng đã tích cực đầu tư đổi mới công
nghệ, đến nay tất cả các TCTD đều đã trang bị tương đối đầy đủ cơ sở vật chất kỹ
thuật đảm bảo phục vụ kịp thời cho mọi hoạt động tại đơn vị, như máy chủ, máy
PC, các thiết bị công nghệ hiện đại, đường mạng tốc độ cao kết nối mạng nội bộ và

toàn hệ thống của từng đơn vị. Trang bị các phần mềm ứng dụng tiên tiến, tính bảo
mật cao, tiện lợi trong giao dịch và quản lý, góp phần nâng cao hiệu quả trên tất cả
các mặt hoạt động. Các Chi nhánh: Sacombank, Ngân hàng đầu tư và phát triễn,
Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Cổ phần Đông Á,...
đã thực hiện việc nối mạng trực tuyến với Hội sở chính, cung cấp nhiều dịch vụ,
tiện ích ngân hàng hiện đại. Hệ thống QTDND cơ sở cũng đã trang bị đầy đủ về hệ
thống máy vi tính và các thiết bị tin học cần thiết đảm bảo phục vụ đầy đủ và kịp
thời các hoạt động của đơn vị.

16


Về nhân lực: Đối với các NHTM, tại Chi nhánh cấp I đều có tổ chức từ tổ vi
tính trực thuộc phịng kế tốn (đối với đơn vị có chi nhánh trực thuộc ít) đến tổ chức
thành phịng máy chun trách về việc ứng dụng, đổi mới công nghệ cho đơn vị và
các Chi nhánh trực thuộc, đảm bảo cho đơn vị ứng dụng kịp thời những thay đổi về
công nghệ thông tin. Riêng về việc ứng dụng, đổi mới cơng nghệ trong các lĩnh vực
khác như thẻ thanh tốn, thanh tốn xuất nhập khẩu, thẩm định,... thơng thường do
Hội sở chính đảm nhận triển khai thực hiện đến các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ
tương ứng.
Hầu hết các TCTD đều có cán bộ phụ trách tin học đều có trình độ từ cao
đẳng CNTT trở lên; tất cả cán bộ nhân viên của các TCTD đều sử dụng thành thạo
máy tính, mạng máy tính và các phần mềm ứng dụng tin học.
2.1.2. Đánh giá một số mặt hoạt động Ngân hàng
2.1.2.1. Tình hình quản lý tiền mặt và an tồn kho quỹ:
NHNN Tỉnh Bình Dương đã làm tốt cơng tác điều hồ tiền mặt, khơng để
xảy ra tình trạng tồn đọng hay khan hiếm tiền mặt trên địa bàn.Công tác an toàn kho
quỷ được đảm bảo, việc thu chi tiền mặt ln đúng quy định, kịp thời nhanh chóng
chính xác cao, khơng có xảy ra trường hợp mất mát thiếu hụt nào.
Bảng 2.1: Tình hình thu chi tiền mặt qua quỹ ngân hàng từ năm 2005 đến năm 2008


Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu

2005

2006

2007

2008

Tổng thu

43.130

47.500

83.213

136.700

Tổng chi

43.685

45.500

85.897


139.900

(Nguồn: Các báo cáo của NHNN chi nhánh tỉnh Bình Dương)
2.2.2.2. Tình hình huy động vốn:
Để đạt được sự tăng trưởng cao trong huy động vốn một phần là do lãi suất
huy động tăng cao, hình thức huy động đa dạng, tiện lợi cho khách hàng về thời
gian gửi, lãi suất gửi và phương thức thanh tốn. Va đó cũng là ngun nhân chủ
quan về phía ngân hàng đã đi ngược lại quy luật chung của lãi suất (huy động ngắn
hạn lãi suất cao hơn huy động dài hạn).

17


Ngồi ra sự tăng trưởng trong huy động cịn do nguyên nhân khách quan là
sự bất ổn của thị trường hàng hoá như xăng dầu, vật liệu xây dựng, nhà đất, chứng
khoán…nên khách hàng lựa chọn phương án gửi tiền vừa để đảm bảo an tồn vốn
vừa có lợi và lựa chọn thời gian, phương án kinh doanh thích hợp nhất.
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn từ năm 2005 đến năm 2008
Đơn vị tính: triệu đồng
CHỈ TIÊU

2005

2006

2007

2008

7.521.000


9.337.034

16.321.051

21.542.011

1. TG các TCKT

2.780.000

3.567.837

6.210.284

8.320.194

- ĐVN

1.898.000

2.497.377

4.570.904

5.780.934

882.000

1.070.460


1.639.380

2.539.260

2. Tiền gửi TK

4.588.000

5.508.694

9.650.341

12.589.143

- ĐVN

4.243.000

5.065.360

8.895.780

11.891.980

- Ngoại tệ (QĐVN)

345.000

443.334


754.561

697.163

3. Huy động GTCG

153.000

260.503

460.426

632.675

Tổng vốn huy động

- Ngoại tệ (QĐVN)

(Nguồn: Các báo cáo của NHNN chi nhánh tỉnh Bình Dương)
21.2.3. Tình hình sử dụng vốn:
Trong năm 2008 ngay từ đầu năm các TCTD đã tập trung thu hồi nợ cũ, nợ
quá hạn, ngăn chặn nợ quá hạn phát sinh. Tuy nhiên do tình hình kinh tế bất ổn
định, các chính sách vĩ mơ ln thay đổi, giá cả hàng hố lên xuống bất thường làm
cho một số khách hàng bị thua lỗ, hàng hố chậm thanh tốn… do đó nợ q hạn
tăng cao so với năm 2007 với tỷ lệ 1.4%. Tuy nhiên, tỷ lệ này chỉ tập trung ở một
vài TCTD, cịn hầu hết cho thấy chất lượng tín dụng trên địa bàn Bình Dương được
đánh giá cao, cho vay đúng quy trình nghiệp vụ, đúng chế độ thể lệ của ngành.
So với những năm trước tốc độ tăng doanh số và dư nợ thấp nhất từ trước
đến nay, đó là tình hình chung của cả nước để thực hiện mục tiêu chính là ổn định

kinh tế, kiềm chế lạm phát.

18


×