Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (864.84 KB, 89 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------

LÊ QUÝ HIẾU

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH: NĂM 2010


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------

LÊ QUÝ HIẾU

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế - Tài chính – Ngân hàng.
Mã số: 60.31.12


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG

TP. HỒ CHÍ MINH: NĂM 2010


3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, chưa cơng
bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Lê Quý Hiếu

năm 2010


4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM


Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

TCTD

Tổ chức tín dụng

CBTD

Cán bộ tín dụng

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

QLRR

Quản lý rủi ro

QLRRTD

Quản lý rủi ro tín dụng

DPRR

Dự phịng rủi ro


HDV

Huy động vốn

NHTMNN Ngân hàng thương mại nhà nước
NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NSNN

Ngân sách nhà nước

QHKH

Quan hệ khách hàng

QTTD

Quản trị tín dụng

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ


5

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Phân loại nợ của BIDV qua các giai đoạn 2006 – 31/07/2010
Bảng 2: Cơ cấu tín dụng theo loại hình nghiệp vụ của BIDV qua các giai
đoạn 2008 – 31/07/2010
Bảng 3: Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề của BIDV qua các giai đoạn 2006 –
31/07/2010
Bảng 4: Cơ cấu tín dụng theo khách hàng của BIDV qua các giai đoạn 2006 –
31/07/2010
Bảng 5: Cơ cấu tín dụng theo loại tiền của BIDV qua các giai đoạn 2006 –
31/07/2010
Bảng 6: Tăng trưởng tín dụng của BIDV qua các giai đoạn 2006 –
31/07/2010
Bảng 7: Tổng tài sản của BIDV qua các giai đoạn 2006 – 31/07/2010
Bảng 8: Nguồn vốn của BIDV qua các giai đoạn 2006 – 31/07/2010
Bảng 9: Kết quả kinh doanh của BIDV giai đoạn 2008-31/07/2010


6

MỤC LỤC
TT

Nội dung

Trang

LỜI MỞ ĐẦU
Chương I

LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM


1.1.

Rủi ro tín dụng

1

1.1.1.

Khái niệm rủi ro tín dụng

1

1.1.2.

Phân loại rủi ro tín dụng

1

1.1.3.

Đặc điểm của rủi ro tín dụng

2

1.1.4.

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

3


1.1.4.1.

Nguyên nhân khách quan

3

1.1.4.2.

Nguyên nhân chủ quan

4

1.2.

Phương pháp lượng hoá và đánh giá rủi ro tín dụng

6

1.2.1.

Lượng hố rủi ro tín dụng

7

1.2.2.

Đánh giá rủi ro tín dụng

10


1.3.

Quản lý rủi ro tín dụng

11

1.3.1.

Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng

11

1.3.2.

Sự cần thiết của quản lý rủi ro tín dụng

11

1.3.3.

Mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng

13

1.3.4.

Phương pháp quản lý rủi ro tín dụng

13


1.3.4.1.

Xây dựng chính sách quản lý rủi ro tín dụng

13

1.3.4.2.

Thực hiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng

14

1.3.5.

Nguyên tắc của Basel về quản lý rủi ro tín dụng

15

1.4.

Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số Ngân
hàng thương mại trên thế giới đối với VN

18

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

20



7

Chương II

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

2.1.

Giới thiệu khái quát sự hình thành và phát triển của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

21

2.2.

Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng

23

2.2.1.

Bộ máy quản lý rủi ro tín dụng

23

2.2.2.

Các cơng cụ quản lý rủi ro tín dụng đã được triển khai thực


25

hiện
2.2.2.1.

Quản lý rủi ro tín dụng dựa trên quy trình tín dụng

25

2.2.2.2.

Quản lý rủi ro tín dụng dựa trên kết quả xếp hạng tín nhiệm

27

khách hàng
2.2.2.3.

Quản lý rủi ro tín dụng dựa trên phân cấp về thẩm quyền phán

33

quyết
2.2.2.4.

Quản lý rủi ro tín dụng dựa trên điều kiện về bảo đảm tiền vay

34


2.2.2.5.

Quản lý rủi ro tín dụng thông qua công tác quản lý và xử lý nợ

34

xấu
2.3.

Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng

35

2.3.1.

Những thành tựu đạt được trong công tác quản lý rủi ro tín
dụng

35

2.3.1.1.

Nợ xấu được kiểm sốt

35

2.3.1.2.

Cơ cấu tín dụng theo loại hình nghiệp vụ được duy trì hợp lý


37

2.3.1.3.

Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề được duy trì hợp lý

37

2.3.1.4.

Cơ cấu tín dụng theo khách hàng được duy trì hợp lý

38

2.3.1.5.

Cơ cấu tín dụng theo loại tiền được duy trì hợp lý

39


8

2.3.1.6.

Dư nợ tín dụng tăng trưởng qua các năm

39

2.3.1.7.


Tổng tài sản tăng trưởng qua các năm

40

2.3.1.8.

Vốn chủ sở hữu tăng trưởng qua các năm

41

2.3.1.9.

Kết quả kinh doanh được cải thiện

42

2.3.2.

Những hạn chế trong cơng tác quản lý rủi ro tín dụng

43

2.3.4.

Những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý rủi ro tín

50

dụng

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương III

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

3.1.

Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của BIDV đến

51

52

2015
3.1.1.

Định hướng phát triển kinh doanh đến 2015

52

3.1.2.

Định hướng phát triển hoạt động tín dụng đến 2015

53

3.2.

Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV


56

3.2.1.

Hồn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy cấp tín dụng

56

3.2.2.

Hồn thiện quy trình tín dụng

58

3.2.3.

Hồn thiện việc xây dựng chính sách tín dụng

59

3.2.4.

Củng cố và hồn thiện hệ thống thơng tin tín dụng

62

3.2.5.

Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng


63

3.2.6.

Kiểm sốt chặt chẽ q trình giải ngân và sau khi cho vay

65

3.2.7.

Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ

67

3.2.8.

Tăng cường hiệu quả xử lý nợ có vấn đề

67

3.2.9.

Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay

67

3.2.10.

Gia tăng trích lập quỹ dự phịng bù đắp rủi ro


68

3.2.11.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

69

3.3.

Giải pháp đối với Ngân hàng Nhà nước

71


9

3.4.

Giải pháp đối với đối với Chính phủ

73

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3:

74

KẾT LUẬN


75

TÀI LIỆU THAM KHẢO


10

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt
Nam, hoạt động này đã và đang mang lại nguồn thu nhập lớn cho các Ngân hàng, tuy
nhiên rủi ro của nó cũng khơng nhỏ. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng
thường rất nặng nề; làm tăng chi phí của Ngân hàng, thu nhập lãi bị chậm hoặc mất đi
cùng với sự thất thốt vốn vay, làm xấu đi tình hình tài chính và cuối cùng làm tổn hại
đến uy tín và vị thế Ngân hàng.
Bên cạnh đó tình hình kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, cuộc khủng hoảng của
các Ngân hàng tại Mỹ mà nguyên nhân sâu sa bắt nguồn từ những yếu kém trong quản lý
rủi ro tín dụng. Việt Nam là một nước có nền kinh tế mở nên không tránh khỏi những ảnh
hưởng của nền kinh tế thế giới. Đứng trước tình hình đó, địi hỏi các Ngân hàng thương
mại Việt Nam phải nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất
những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro.
Thực tiễn hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thời
gian qua cũng cho thấy những rủi ro tín dụng của Ngân hàng chưa được kiểm sốt một
cách hiệu quả. Chính vì vậy u cầu cấp bách đặt ra là rủi ro tín dụng phải được quản lý,
kiểm sốt một cách bài bản và có hiệu quả, đảm bảo tín dụng hoạt động trong phạm vi rủi
ro chấp nhận được, hỗ trợ việc phân bổ vốn hiệu quả hơn trong hoạt động tín dụng, giảm
thiểu các thiệt hại phát sinh từ rủi ro tín dụng và tăng thêm lợi nhuận kinh doanh của
Ngân hàng góp phần nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế của Ngân hàng trong cạnh tranh.
Trước tính cấp thiết đó, đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam” được tiến hành nghiên cứu những nguy cơ tiềm ẩn, tình hình quản

lý rủi ro tín dụng để từ đó nhận diện dấu hiệu, tìm ra ngun nhân, đề ra giải pháp hữu
ích cho việc quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2. Mục đích nghiên cứu:


11

Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề cơ bản như sau:
- Làm sáng tỏ một số vấn đề về quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
Việt Nam.
- Phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam.
- Đề xuất giải pháp quản lý rủi ro tín dụng có thể áp dụng trong thực tiễn để nâng
cao hiệu quả cơng tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng.
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu những rủi ro tín dụng, thực trạng
và các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
trên cơ sở dữ liệu từ năm 2006 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp nghiên cứu
thống kê, so sánh, phân tích…đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm
sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn.
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Lý luận về quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại Việt
Nam.
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam.



12

Chương 3: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam.


13

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM
1.1. Rủi ro tín dụng
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong q trình cấp tín dụng của ngân hàng,
biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn
cho ngân hàng.
Căn cứ vào khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng (Ban
hành theo Quyết định số 493 /2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước và các quyết định sửa đổi, bổ sung) thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết.”
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được chia thành: rủi
ro danh mục và rủi ro giao dịch.
+ Rủi ro danh mục: là loại hình rủi ro tín dụng phát sinh trong quản lý danh mục
cho vay của ngân hàng. Rủi ro danh mục là loại rủi ro vừa mang tính chủ quan, lại vừa

tác động của các nhân tố khách quan. Rủi ro danh mục bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập
trung
. Rủi ro nội tại: Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang
tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn. Rủi ro


14

nội tại xuất phát từ các yếu tố bên trong của mỗi khách hàng vay vốn, ngành nghề kinh
doanh, lĩnh vực hoạt động.
. Rủi ro tập trung: Rủi ro tập trung là rủi ro phát sinh trong trường hợp ngân hàng
tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh
nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa
lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
+ Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh
là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng.
Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp
vụ
. Rủi ro lựa chọn: rủi ro có liên quan đến q trình đánh giá và phân tích tín dụng,
phương án vay vốn để quyết định tài trợ của ngân hàng);
. Rủi ro bảo đảm: rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như mức cho vay, loại
tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo…
. Rủi ro nghiệp vụ: rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động
cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản
vay có vấn đề.
1.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Để chủ động phịng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả, nhận biết các đặc điểm của
rủi ro tín dụng rất cần thiết và hữu ích. Rủi ro tín dụng có những đặc điểm cơ bản sau:
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển

giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng gặp
những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn; Hay nói cách khác những rủi ro
phát sinh trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân chủ yếu gây nên rủi
ro tín dụng của ngân hàng.


15

- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu hiện ở sự đa
dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín dụng do đặc trưng ngân
hàng là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Do đó khi phịng ngừa và xử lý rủi ro tín
dụng phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân, bản chất và hậu quả
do rủi ro tín dụng đem lại để có biện pháp phịng ngừa phù hợp.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu vì rủi ro ln tồn tại và gắn liền với hoạt động tín
dụng của ngân hàng thương mại: tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân hàng
không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, điều này làm
cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng. Kinh doanh ngân hàng
thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng.
1.1.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.1.4.1. Ngun nhân khách quan
Do mơi trường kinh tế khơng ổn định
Nền kinh tế VN vẫn cịn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp và công
nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên liệu, dầu thô,
may gia công,… ) vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới, nên dễ bị tổn
thương khi thị trường thế giới biến động xấu.
Q trình tự do hố tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng
khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những
khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật
chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các ngân
hàng thương mại trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho

các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu
tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước
ngồi thu hút.
Do mơi pháp lý chưa thuận lợi


16

Trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, Chính phủ,
Ngân hàng Nhà nước (NHNN)và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật,văn bản
dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên,
luật và các văn bản đã có song việc triển khai vào hoạt động ngân hàng thì lại hết sức
chậm chạp và cịn gặp phải nhiều vướng mắc bất cập như một số văn bản về việc cưỡng
chế thu hồi nợ. Những văn bản này đều có quy định: Trong những hợp khách hàng khơng
trả được nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Trên thực tế, các NHTM
không làm được điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan
quyền lực nhà nước, khơng có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản
đảm bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc việc chuyển tài sản đảm bảo nợ vay để Tòa án xử
lý qua con đường tố tụng… cùng nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng NHTM
khơng thể giải quyết được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng.
1.1.4.2. Nguyên nhân chủ quan
Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay
Sử dụng vốn sai mục đích, khơng có thiện chí trong việc trả nợ vay:
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh
cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân
hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát sinh lại hết sức
nặng nề, liên quan đến uy tín của ngân hàng, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp
khác.
Khả năng quản lý kinh doanh còn kém:
Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần

là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới
cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế tốn theo đúng
chuẩn mực. Quy mơ kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn


17

đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành cơng
trên thực tế.
Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch:
Các doanh nghiệp Việt Nam thường có quy mơ tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ
so với vốn tự có cao. Ngồi ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách
kế tốn vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ
sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất
hình thức hơn là thực chất. Khi nhân viên ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của
doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và
xác thực. Đây cũng là ngun nhân vì sao ngân hàng vẫn ln xem nặng phần tài sản thế
chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phịng chống rủi ro tín dụng.
Rủi ro do các ngun nhân từ phía ngân hàng cho vay
Cơng tác kiểm tra nội bộ ngân hàng còn hạn chế:
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanh
chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do
việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Nhưng công
việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức. Kiểm tra nội bộ
cần phải được xem như một công cụ hữu hiệu trong vấn đề phát hiện, phịng ngừa rủi ro
tín dụng.
Do một số nhân viên thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến NHTM đều có
sự tiếp tay của một số nhân viên ngân hàng cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay, hay
nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền ngân hàng. Đạo

đức của nhân viên là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi
ro tín dụng. Một nhân viên kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một nhân viên


18

tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vơ cùng nguy hiểm khi được bố
trí trong cơng tác tín dụng.
Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay:
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định
trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát vốn sau khi cho vay. Khi
ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm
bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của
nhân viên tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt động của
khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách
hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh
doanh. Tuy nhiên trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này. Điều
này một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của nhân viên ngân
hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp
quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM u cầu.
Tóm lại, rủi ro tín dụng có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc
khách quan. Các biện pháp phịng chống rủi ro có thể nằm trong tầm tay của các NHTM
nhưng cũng có những biện pháp vượt ngoài khả năng của riêng từng ngân hàng. Trong
phạm vi tầm tay của các ngân hàng, rủi ro tín dụng phụ thuộc vào năng lực của bộ phận
tín dụng trong việc phát hiện và hạn chế rủi ro từ lúc xem xét quyết định cho vay cũng
như trong suốt thời gian vay. Năng lực cấp tín dụng phụ thuộc vào chun mơn của nhân
viên tín dụng và các nguồn lực của ngân hàng về nhân sự cũng như về cơ sở vật chất. Do
vậy biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng sâu sắc nhất vẫn là các biện pháp liên quan đến
việc đào tạo, bố trí nhân viên và cơ chế kiểm tra, giám sát hành vi của nhân viên trong
q trình xử lý cơng việc. Thực hiện tốt các biện pháp này thì có thể con đường quản lý

rủi ro tín dụng của ngành ngân hàng coi như đã đi được hơn một nửa.
1.2. Phương pháp lượng hố và đánh giá rủi ro tín dụng
1.2.1. Lượng hố rủi ro tín dụng


19

Lượng hố rủi ro tín dụng là xác định mức rủi ro trên cơ sở các chỉ tiêu định tính
và định lượng, làm căn cứ xác định giới hạn tín dụng tối đa cho một khách hàng
Nói cách khác, lượng hố rủi ro tín dụng là việc xây dựng mơ hình thích hợp để
lượng hố mức độ rủi ro mang lại từ phía khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và
giới hạn tín dụng an tồn tối đa đối với một khách hàng, cũng như để trích lập dự phịng
rủi ro
Sau dây là các mơ hình được áp dụng tương đối phổ biến
Mơ hình 6C
Đối với mỗi khoản vay, câu hỏi đầu tiên của ngân hàng là liệu khách hàng có thiện
chí và khả thanh tốn tốn khi khoản vay đến hạn hay không? Điều này liên quan đến
việc nghiên cứu chi tiết “6 khía cạnh – 6C” của khách hàng bao gồm:
- Tư cách người vay (Character): nhân viên tín dụng phải chắc chắn rằng người
vay có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn.
- Năng lực của người vay (Capacity): Người đi vay phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự, người vay có phải là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp.
- Thu nhập của người vay (Cashflow): xác định nguồn trả nợ của khách hàng vay.
- Bảo đảm tiền vay (Collateral): là nguồn thu thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho
ngân hàng.
- Các điều kiện (Conditions): ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo chính
sách tín dụng từng thời kỳ.
- Kiểm soát (Control): đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật pháp,
quy chế hoạt động, khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn của ngân hàng.



20

Việc sử dụng mơ hình này tương đối đơn giản, song hạn chế của mơ hình này là
nó phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thơng tin thu thập, khả năng dự báo cũng
như trình độ phân tích, đánh giá của nhân viên tín dụng.
Mơ hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor
Rủi ro tín dụng trong cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng việc xếp hạng
khoản cho vay. Việc xếp hạng này được thực hiện bởi một số dịch vụ xếp hạng tư nhân
trong đó có Moody và Standard & Poor là những dịch vụ tốt nhất.
Đối với Moody xếp hạng cao nhất từ Aaa nhưng với Standard & Poor thì cao nhất
là AAA. Việc xếp hạng giảm dần từ Aa (Moody) và AA (Standard & Poor) sau đó thấp
dần để phản ánh rủi ro khơng được hồn vốn cao. Trong đó, chứng khoản cho vay trong 4
loại đầu được xem như khoản cho vay mà ngân hàng nên đầu tư, còn các khoản cho vay
bên dưới được xếp hạng thấp hơn thì ngân hàng khơng cho vay. Nhưng thực tế vì phải
xem xét mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa rủi ro và lợi nhuận nên những khoản cho vay tuy
được xếp hạng thấp (rủi ro khơng hồn vốn cao) nhưng lại có lợi nhuận cao nên đơi lúc
ngân hàng vẫn chấp cho vay.

Nguồn

Xếp hạng Tình trạng

Standard & Poor Aaa

Moody

Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất*

Aa


Chất lượng cao*

A

Chất lượng trên trung bình*

Baa

Chất lượng trung bình*

Ba

Chất lượng trung bình mang yếu tố đầu cơ

B

Chất lượng dưới trung bình

Caa

Chất lượng kém

Ca

Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ

C

Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu


AAA

Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất*


21

AA

Chất lượng cao*

A

Chất lượng trên trung bình*

BBB

Chất lượng trung bình*

BB

Chất lượng trung bình mang yếu tố đầu cơ

B

Chất lượng dưới trung bình

CCC


Chất lượng kém

CC

Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ

C

Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu

Tóm lại, việc một ngân hàng đánh giá xác suất rủi ro của người vay, trên cơ sở đó
định giá các khoản vay hoặc khoản nợ chính xác đến đâu phụ thuộc vào quy mơ của
khoản vay và chi phí thu thập thơng tin. Các yếu tố liên quan đến quyết định cho vay
gồm:
- Nhóm các yếu tố liên quan đến người vay vốn:
Uy tín của khách hàng: được thể hiện qua lịch sử vay trả của khách hàng nếu
trong suốt quá trình đi vay, khách hàng ln trả đủ và đúng hạn thì sẽ tạo được lòng tin
đối với ngân hàng.
Cơ cấu vốn của khách hàng; thể hiện thông qua tỷ số giữa vốn huy động/ vốn tự
có. Nếu tỷ lệ càng cao thì xác suất rủi ro càng lớn.
Mức độ biến động của thu nhập: Với bất kỳ cơ cấu vốn nào, thu nhập cũng sẽ có
ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ của người vay. Chính vì vây, thường các cơng ty
có lịch sử thu nhập ổn định thường xuyên lâu dài sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.
Tài sản đảm bảo: Là điều kiện chủ yếu trong bất kỳ một quyết định cho vay nào
nhằm khuyến khích việc sử dụng vốn có hiệu quả đồng thời nâng cao trách nhiệm của
khách hàng trong việc trả nợ ngân hàng.


22


- Nhóm các yếu tố liên quan đến thị trường
Chu kỳ kinh tế: Chu kỳ kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đó, ngân hàng cần phân tích chu kỳ kinh tế nhằm lựa chọn
quyết định đúng vào thời điểm và nên đầu tư vào ngành nào có mức độ rủi ro thấp.
Mức lãi suất: Một mức lãi suất cao biểu hiện kết qủa của chính sách thắt chặt tiền
tệ, thường gắn với mức độ rủi ro cao. Lý do là do giá vốn quá đắt nên nhà đầu tư thường
bị hấp dẫn bởi những dự án đem lại nhiều lợi nhuận, mà lợi nhuận càng cao thì độ rủi ro
càng lớn.
1.2.2. Đánh giá rủi ro tín dụng
Các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá rủi ro tín dụng là
* Tỷ lệ nợ q hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

Dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ cho vay

Quy định hiện nay của NHNN cho phép dư nợ quá hạn của các NHTM không
được vượt quá 5%.
* Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = Tổng nợ xấu / Tổng dư nợ
Theo quy định hiện nay, tỷ lệ này không được vượt q 3%.
* Hệ số rủi ro tín dụng
Hệ số rủi ro tín dụng =

Tổng dư nợ cho vay
x 100%
Tổng tài sản có

Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản mục
tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng

cũng rất cao. Thông thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chia thành 3 nhóm:


23

+ Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: là những khoản cho vay
có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Đây là khoản tín
dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
+ Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: là những khoản cho vay
có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập khơng cao cho ngân hàng. Đây
cũng là những khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân
hàng.
+ Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: là những khoản
cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mạng lại cho ngân hàng là
vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư nợ cho vay của ngân
hàng.
* Chỉ tiêu hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ cao cho thấy công tác thu nợ đang tiến triển tốt, rủi ro tín dụng thấp.
Chỉ tiêu này cịn biểu hiện khả năng thu hồi nợ của ngân hàng từ việc cho khách hàng
vay.
Hệ số thu nợ =

Doanh số thu nợ
x100%
Doanh số cho vay

1.3. Quản lý rủi ro tín dụng
1.3.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng tác động đến hoạt động tín dụng
thơng qua bộ máy và cơng cụ quản lý để phòng ngừa, cảnh báo, đưa ra các biện pháp

nhằm hạn chế đến mức tối đa việc không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay
hoặc thu gốc và lãi không đúng hạn
1.3.2. Sự cần thiết của quản lý rủi ro tín dụng


24

Ở góc độ Ngân hàng
- Kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt, tiềm
ẩn nhiều rủi ro:
Trong nền kinh tế thị trường, các quy luật kinh tế đặc thù như quy luật giá trị, quy
luật cung cầu, quy luật cạnh tranh… ngày càng phát huy tác dụng. Đặc biệt trong giai
đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, những rủi ro trong sản xuất, kinh doanh của nền kinh tế thị
trường trực tiếp hay gián tiếp tác động đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM.
Các NHTM đứng giữa người có vốn và người cần vốn, thực hiện chức năng huy
động vốn và cho vay. Đây cũng chính là lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của bất
kỳ một ngân hàng nào. Trong hoạt động tín dụng, cho dù hệ số an tồn vốn có đạt tới 8%
(theo tiêu chuẩn quốc tế) thì so với tài sản có, vốn liếng của bản thân NH cũng vô cùng
nhỏ bé. Hoạt động kinh doanh của NH vì thế bao gồm rất nhiều loại rủi ro. Do đó, NH
cần đánh giá cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro-lợi ích nhằm tìm ra những lợi
ích xứng đáng với mức rủi ro có thể chấp nhận được. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu
mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý và kiểm sốt được chứ khơng thể chối bỏ
rủi ro.
- Hiệu quả kinh doanh của NHTM phụ thuộc vào mức độ rủi ro:
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có nhiều yếu tố khách quan và chủ quan
mang lại rủi ro, nhiều yếu tố bất khả kháng nên không tránh khỏi rủi ro. Chính vì vậy,
hàng năm các NHTM được phép và cần phải trích lập quỹ bù đắp rủi ro hạch tốn vào chi
phí. Quy mơ quỹ bù đắp rủi ro căn cứ vào mức độ và khả năng rủi ro. Nếu rủi ro thấp thì
hiệu quả kinh tế sẽ tăng và ngược lại.
- Quản lý rủi ro tín dụng tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng

hoạt động kinh doanh của NHTM:
Trong quản trị NHTM, QLRRTD là một nội dung quan trọng mà các cấp lãnh đạo,
quản lý, điều hành đặc biệt quan tâm. Vì vậy, những nhà quản trị NHTM cần được trang
bị các kiến thức về QLRRTD, cung cấp thơng tin cập nhật, có đội ngũ nhân lực chuyên


25

nghiệp, bộ máy kiểm soát kiểm tra hiệu quả là điều kiện cần thiết để phòng ngừa, hạn chế
rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do đó, QLRRTD được xem là một nghiệp vụ chủ
đạo, là thước đo năng lực của NHTM.
Việc QLRRTD có ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công hay thất bại của một ngân
hàng. Ở hầu hết các ngân hàng trên thế giới, nguyên nhân chủ yếu của các vụ đổ vỡ liên
quan trực tiếp đến việc bng lỏng các tiêu chuẩn cấp tín dụng với khách hàng vay, các
bên đối tác, đến việc quản trị danh mục kém hiệu quả, hoặc thiếu quan tâm đến những
thay đổi của môi trường kinh tế. Quản lý rủi ro tín dụng vì thế ln được coi là hoạt động
trung tâm của mọi ngân hàng.
Ở góc độ khách hàng
Việc quản lý rủi tín dụng tốt giúp Ngân hàng lựa chọn được những khách hàng có
năng lực pháp lý, đáp ứng được khả năng tài chính, có khả năng trả gốc lãi đến hạn cho
Ngân hàng. Qua đó giúp cho việc tài trợ vốn thực sự hiệu quả đến từng đối tượng khách
hàng giúp các doanh nghiệp đáp ứng được các yêu cầu về vốn trong sản xuất, nâng cao
năng lực cạnh tranh
1.3.3. Mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng
Mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng là để tối đa hóa thu nhập trên cơ sở giữ mức
độ rủi ro hoặc tổn thất tín dụng ở mức ngân hàng cho là hợp lý, được kiểm sốt và trong
phạm vi nguồn lực tài chính của ngân hàng.
Để thực hiện mục tiêu QLRRTD, việc quan trọng đầu tiên cần làm là: Ban quản trị
rủi ro của NH phải xác định hạn mức rủi ro cho từng giao dịch viên, từng sản phẩm, từng
bộ phận cụ thể. Những chỉ tiêu này là những tiêu chuẩn để đo lường sự hoàn thành nhiệm

vụ của các bộ phận nghiệp vụ cũng như đo lường sự thành cơng của chương trình và tạo
nền tảng cho các hoạt động QLRRTD.
1.3.4. Phương pháp quản lý rủi ro tín dụng
1.3.4.1. Xây dựng chính sách quản lý rủi ro tín dụng


×