BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------
ĐẶNG THỊ THU TRANG
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------
ĐẶNG THỊ THU TRANG
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH
: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ
: 60 34 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN HÙNG
HÀ NỘI, NĂM 2018
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả. Các
số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, chính xác và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong
quá trình nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả
Đặng Thị Thu Trang
2
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu, kết hợp với kinh
nghiệm trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các
thầy, cô giáo khoa sau đại học, Trường đại học Thương mại đã trực tiếp cũng
như gián tiếp giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt thời gian học tập và thực hiện
luận văn của mình
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Trần Hùng người trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp và Ban lãnh đạo
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh thành
phố Hải Dương đã tạo điều kiện giúp đỡ và cho tôi những ý kiến tham gia
thiết thực về chuyên môn cũng như thực tiễn trong quá trình nghiên cứu.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả
Đặng Thị Thu Trang
MỤC LỤ
3
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG, HÌNH....................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG, HÌNH....................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................vii
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu............................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.............................................5
7. Kết cấu luận văn....................................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................................................7
1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại......................7
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng............................................................................7
1.1.2. Các hoạt động tín dụng ngân hàng.....................................................................8
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại.......................14
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng.................................................................................14
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng..................................................................................15
1.3. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng................................................................16
1.3.1. Các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng.............................................................16
1.3.2. Các tuyến phòng thủ trong quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương
mại........................................................................................................................... 18
1.3.3. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại........................19
4
1.4. Các yếu tổ ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại. 25
1.4.1. Yếu tố khách....................................................................................................25
1.4.2. Các yếu tố chủ quan.........................................................................................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG...................................................................................29
2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Chi
nhánh Thành phố Hải Dương..................................................................................29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh...................................................29
2.1.2. Bộ máy tổ chức................................................................................................31
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong các năm 2015- 2017.........31
2.2. Tình hình hoạt động tín dụng Ngân hàng thương mại Nông nghiệp và phát triển
nông thôn - Chi nhánh Thành phố Hải Dương giai đoạn 2015 - 2017.....................39
2.3. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại Nông nghiệp và phát
triển nông thôn - Chi nhánh Thành phố Hải Dương.....................................................42
2.3.1. Các rủi ro tín dụng đã xảy ra tại Chi nhánh trong các năm 2015-2017...............42
2.3.2. Tổ chức quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh..............................................45
2.3.3 Thực trạng thực hiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh....48
2.3.3.1. Nhận biết rủi ro..........................................................................................48
2.3.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng cho vay tại Chi nhánh.........................................49
2.3.3.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng tại chi nhánh...........................................................51
2.4. Đánh giá chung về quản lý rủi ro tín dụng cho vay tại Agribank CN Thành phố
Hải Dương............................................................................................................... 53
2.4.1. Những kết quả đạt được...................................................................................53
2.4.2. Tồn tại hạn chế................................................................................................55
2.4.3. Nguyên nhân dẫn tới hạn chế...........................................................................56
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN - CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG.............................................58
5
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại Nông nghiệp và phát
triển nông thôn - Chi nhánh Thành phố Hải Dương................................................58
3.1.1. Định hướng phát triển chung của Chi nhánh.....................................................58
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng của Chi nhánh.................................................59
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Chi nhánh Thành phố Hải Dương..............61
3.2.1. Các giải pháp liên quan đến tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng..................61
3.2.2. Các giải pháp liên quan đến chất lượng nguồn nhân lực....................................66
3.2.3. Các giải pháp liên quan đến quy trình quản trị rủi ro tín dụng.....................69
3.2.4. Tăng cường biện pháp về mặt kĩ thuật...............................................................74
3.3. Một số kiến nghị...............................................................................................75
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước..................................................................75
3.3.2. Kiến nghị với Agribank....................................................................................76
KẾT LUẬN.............................................................................................................79
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng 1.2: Mô hình xếp hạng của Standard & Poor.........................................21
Bảng 2.1. Số liệu công tác huy động vốn........................................................32
Bảng 2.2. Chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng..........................................................34
Bảng 2.3. Hoạt động dịch vụ của Agribank CN Thành phố Hải Dương.........35
Bảng 2.4. Kết quả kinh doanh của Chi nhánh.................................................38
Bảng 2.5. Cơ cấu cho vay theo chính sách......................................................39
Bảng 2.6. Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế.........................................40
Bảng 2.7. Cơ cấu cho vay theo thời gian........................................................41
Bảng 2.8. Hiệu suất sử dụng vốn vay..............................................................42
Bảng 2.9.Tình hình nợ quá hạn của Chi nhánh...............................................43
Bảng 2.10: Bảng xếp hạng mức độ rủi ro của khách hàng..............................49
6
Bảng 2.11: Chi tiết nợ quá hạn của chi nhánh.................................................50
Bảng 2.12: Xử lý RRTD cho vay tại chi nhánh...............................................52
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Agribank thành phố Hải Dương
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Agribank
CBTD
CN
DNNN
DNNVV
NHNN
NHTM
NNNT
QTRRTD
RRTD
SPDV
SXKD
TCKT
TCTD
TSĐB
XLRR
Giải thích
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Cán bộ tín dụng
Chi nhánh
Doanh nghiệp Nhà nước
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Nông nghiệp nông thôn
Quản trị rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng
Sản phẩm dịch vụ
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Tài sản đảm bảo
Xử lý rủi ro
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày
càng gay gắt, khách hàng gặp khó khăn trong việc tiêu thụ hàng hoá, khách
hàng thiếu vốn để sản xuất kinh doanh, năng lực quản lý điều hành của doanh
nghiệp còn nhiều hạn chế… đòi hỏi các Ngân hàng thương mại nói chung và
Agribank Chi nhánh Hải Dương phải tìm mọi giải pháp để nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
địa phương.
Thời gian gần đây,tại Việt Nam các ngân hàng đã thực hiện các hoạt
động tín dụng theo hướng hội nhập quốc tế nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh với các ngân hàng nước ngoài đặc biệt là các hệ thống ngân hàng lớn
trên thế giới như: HSBC, ANZ...Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị
trường mở cửa phần lớn các ngân hàng Việt Nam đã và đang từng bước thực
hiện những cải cách nhằm xây dựng chiến lược hoạt động một cách hiệu quả.
Chính vì vậy, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
nói chung và Chi nhánh Hải Dương nói riêng phải nghiên cứu, xem xét một
cách tổng quát và đầy đủ tình hình hoạt động tín dụng và chất lượng hoạt
động tín dụng nhằm đáp ứng, xây dựng và nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng trong thời kỳ hội nhập.
Thêm vào đó, chúng ta đều biết hoạt động của các ngân hàng thương mại
có doanh thu chủ yếu từ hoạt động tín dụng, hoạt động này luôn chiếm tỷ lệ
lớn trong tổng doanh thu của một ngân hàng thương mại, chính vì vậy tình
các khoản vay khó đòi sẽ gây nên tình trạng khó khăn về tài chính nghiêm
trọng cho các ngân hàng. Để kiểm soát phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng, cần thiết phải có một bộ máy chính sách, mô hình quản trị rủi ro tín
dụng phù hợp.
Trên cơ sở nhận thức sâu sắc được tầm quan trọng và ý nghĩa cảu công
tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hang cũng như qua quá trình
thực tập, tôi đã quyết định chọn và thực hiện đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng
tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thônViệt Nam - chi nhánh
thành phố Hải Dương”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
*Tổng quan tài liệu nghiên cứu nước ngoài
Quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là một vấn đề
rất được quan tâm hiện nay. Vấn đề này đã được rất nhiều nhà khoa học, nhà
quản trị ngân hàng nghiên cứu dựa trên nhiều phương pháp và kết quả thu
được đó chính là giải pháp giúp ngành ngân hàng hoạt động ổn định, nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh, cũng như góp phần xây dựng thương hiệu của
ngân hàng.
Joke Basis (1998), “Các mô hình đo lường rủi ro tín dụng”. Nghiên cứu
đã cung cấp hệ thống cơ sở lý luận chuẩn mực và toàn diện về quản trị rủi ro
tín dụng và mô hình đo lường tín dụng, tạo điều kiện tiền đề xây dựng một
mô hình quản trị rủi ro tín dụng tổng thể để áp dụng cho Việt Nam.
Fanli và Yijun Zou (2014): “Tác động của quản lý rủi ro tín dụng trên
khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Trường hợp nghiên cứu tại
các nước Châu Âu” đã nhận định rằng: Các ngân hàng thương mại ngày nay
là những tổ chức tài chính lớn nhất trên thế giới, với rất nhiều chi nhánh và
các công ty con. Tuy nhiên, các ngân hàng thương mại đang phải đối mặt với
rủi ro khi họ đang hoạt động. Rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro lớn
nhất mà các ngân hàng phải đối mặt, xem xét rằng việc cấp tín dụng là một
trong những nguồn thu nhập chính của ngân hàng thương mại. Do đó, việc
quản lý các rủi ro liên quan đến tín dụng có ảnh hưởng đến lợi nhuận của các
ngân hàng. Mục đích của nghiên cứu này cung cấp cho các bên liên quan
những thông tin chính xác liên quan đến việc quản lý rủi ro tín dụng của các
ngân hàng thương mại với tác động của nó đối với khả năng sinh lời. Mục
đích chính của nghiên cứu là để điều tra nếu có một mối quan hệ giữa quản lý
rủi ro tín dụng và lợi nhuận của các ngân hàng thương mại ở châu Âu. Trong
mô hình nghiên cứu, Các chỉ tiêu ROE, ROA được dùng để đánh giá hiệu quả
hoạt động của ngân hàng. Nghiên cứu thu thập dữ liệu 47 ngân hàng thương
mại ở châu Âu 2007 - 2012 và đưa ra bốn giả thuyết có liên quan đến câu hỏi
8 nghiên cứu. Kết quả cho thấy việc quản lý rủi ro tín dụng có ảnh hưởng tích
cực đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
*Tổng quan tài liệu nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, khi chuyển sang cơ chế thị trường, các ngân hàng thương
mại đứng trước những khó khăn do sự khác biệt giữa cơ chế cũ và cơ chế
mới. Bên cạnh đó, quá trình tự do hóa tài chính, sự hội nhập quốc tế, cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới đã đặt các ngân hàng thương mại đứng trước
những khó khăn về môi trường cạnh tranh, các loại rủi ro trong quá trình hoạt
động. Để khắc phục những khó khăn; quản lý và hạn chế rủi ro hiệu quả, giới
lý luận và quản lý ngân hàng đã quan tâm, phân tích, đánh giá và đề xuất các
giải pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong đó có rủi ro tín dụng cho các ngân
hàng thương mại. Đã có nhiều công trình nghiên cứu sâu về hoạt động tín
dụng, quản lý rủi ro tín dụng đƣợc đăng trên các tạp chí và một số đề tài
nghiên cứu trong những năm gần đây như:
ThS. Đào Thị Thanh Tú (2014), “Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro hoạt
động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Tài Chính, tháng
07/2014 nhấn mạnh cần phải xây dựng hệ thống quản trị rủi ro theo chuẩn
mực quốc tế - Hiệp ước Basel và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng quản trị rủi ro hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Luận văn thạc sĩ của Đặng Thị Thu Hà (2015),"Quản trị rủi ro tín dụng
tại ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương" đúc kết những lý thuyết cơ
bản về rủi ro tín dụng, tập trung nghiên cứu vấn đề quản trị rủi ro tín dụng, đi
sâu vào phân tích các quy trình cấp tín dụng, các văn bản quy chế hiện đang
áp dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương. Luận văn đánh giá
công tác quản trị rủi ro tín dụng thông qua một số công cụ đo lường quản trị
rủi ro tín dụng như: Xếp hạng khách hàng, kiểm tra giám sát tín dụng...tuy
nhiên vẫn chưa nghiên cứu đến mô hình quản trị rủi ro tín dụng hiện nay của
ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương.
*Một số điểm mới trong luận văn:
Đề tài làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng, rủi ro tín
dụng, đưa ra những vấn đề và thực trạng của các ngân hàng thương mại, từ đó
rút ra những bài học về nhận diện, nguyên nhân, phân loại và quản lý rủi ro
tín dụng.
Dựa trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thành phố Hải Dương, luận
văn đã nêu ra những dấu hiệu nhận biết các khoản nợ có vấn đề, tìm ra các
nguyên nhân dẫn đến rủi ro, đặc biệt, để từ đó đánh giá được mức độ rủi ro,
đưa ra những kiến nghị cũng như các giải pháp có hiệu quả và khả thi.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận về phân tích, đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng,
đề tài đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng và
đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng cũng như đưa ra
một số kiến nghị để cải thiện quản trị rủi ro tín dụng tại agribank chi nhánh
Thành phố Hải Dương.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn triển khai các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
- Đưa ra những lý luận về tín dụng ngân hàng, rủi ro và quản lý rủi ro
trong hoạt động tín dụng.
- Phân tích thực trạng tín dụng và những nguyên nhân của rủi ro trong
hoạt động tín dụng tại Agribank chi nhánh thành phố Hải Dương.
- Từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng
tại Agribank chi nhánh Thành phố Hải Dương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những rủi ro tín dụng, thực
trạng và các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank-Chi nhánh Thành
phố Hải Dương trên cơ sở dữ liệu từ năm 2016 đến năm 2017.
Vì hoạt động cho vay là hoạt động chính của ngân hàng nên những rủi
ro tín dụng trong bài được nhắc đến cũng là những rủi ro về cho vay của
ngân hàng.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chính là thống kê mô tả và
so sánh. Thống kê mô tả là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã
hội bằng việc mô tả thông qua các số liệu thu thập được. Phương pháp này
được sử dụng để phân tích tình hình hoạt động cho vay của Agribank Chi
nhánh Thành phố Hải Dương.
Phương pháp so sánh là so sánh kết quả hoạt động cho vay của Chi
nhánh giữa các năm để làm rõ thực trạng tín dụng cảu Agribank Chi nhánh
Thành phố Hải Dương từ đó đưa ra các biện pháp, kiến nghị để nâng cao quản
trị rủi ro tín dụng của chi nhánh.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Trên cơ sở kế thừa và phát triển các công trình nghiên cứu trước đây, đề
tài có những đóng góp chủ yếu sau:
- Về mặt khoa học, nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn
chủ yếu về phân tích, đánh giá quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương
mại, trên cơ sở đó chọn lọc, đề xuất một số quan điểmcó thể áp dụng cho
trường hợp Agribank Chi nhánh Hải Dương.
- Về đánh giá thực tiễn, phân tích có hệ thống thực trạng quản trị rủi ro
tín dụng tại Agribank Chi nhánh Hải Dương qua các năm từ 2015-2017 qua
đó đánh giá toàn diện về các kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân
cũng như những bài học kinh nghiệm.
- Về đề xuất chính sách, đề xuất được những giải pháp chủ yếu và kiến
nghị cụ thể nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh
Hải Dương.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn
được bố cục làm 3 chương như sau:
Chương1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Thành phố Hải Dương
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Thành
phố Hải Dương
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Hồ Diệu (2011), “Giáo trình Tín dụng ngân hàng” viết tín dụng là một
giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng hoặc
định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiêph hoặc chủ thể
khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong
một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi khi đến hạn thanh toán.
Nguyễn Văn Tiến (2010) “Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng”
đã đưa ra khái niệm: “Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thoả thuận để
khách hàng sử dụng một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên
tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiếu khấu), cho
thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”.
Có thể nói tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn bằng tiền tệ,
hàng hoá và dịch vụ theo nguyên tắc hoàn trả giữa một bên là Ngân hàng và
một bên là các đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội và dân cư, trong đó ngân
hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Tín dụng ngân hàng bao gồm các hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo
lãnh và cho thuê tài chính. Vì vậy, tín dụng là một khái niệm rộng hơn cho
vay bởi nó bao hàm cả cho vay, tuy nhiên trong hoạt động tín dụng thì nghiệp
vụ cho vay lại là nghiệp vụ quan trọng nhất, cơ bản nhất và chiếm tỷ trọng lớn
ở hầu hết các NHTM. Do đó, thuật ngữ tín dụng và cho vay thường được
dùng thay thế cho nhau. Trong phạm vi nghiên cứu khoá luận hàm ý rằng cấp
tín dụng tập trung chủ yếu vào nghiệp vụ cho vay.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng thương mại vẫn là
người cho vay chủ yếu đối với các tổ chức kinh tế cũng như các cá nhân. Các
ngân hàng thương mại huy động để cho vay đã góp phần đáp ứng nhu cầu về
vốn cho các TCKT, các thương nhân có đủ vốn để bổ sung cho hoạt động kinh
doanh, gia tăng sản xuất từ đó tăng lợi nhuận, đảm bảo hai bên cùng có lợi.
Ngân hàng thực hiện việc tìm kiếm, và thu hút vốn từ các các nhân, tổ
chức kinh tế trong phạm vi toàn xã hội để đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho các
đơn vị, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Để đáp ứng đủ nhu cầu khách hàng,
tín dụng ngân hàng đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ. Lý do để
hình thành chức năng phân phối lại vốn tiền tệ của tín dụng ngân hàng là do
đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá trình tái sản xuất xã hội đã thường xuyên
xuất hiện hiện tượng tạm thời thừa vốn ở các tổ chức cá nhân này, trong khi
các tổ chức cá nhân khác lại có nhu cầu vốn. Chỉ có tổ chức chuyên kinh
doanh tiền tệ như ngân hàng mới có khả năng giải quyết được mâu thuẫn này
vì ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Có ba loại quan hệ chủ yếu trong quan hệ tín dụng ngân hàng, bao gồm:
- Tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp.
- Tín dụng giữa ngân hàng với dân cư.
- Tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác trong và ngoài nước.
Ngày nay, tín dụng ngân hàng đã và đang đóng vai trò quan trọng trọng
việc thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, điều tiết và di chuyển vốn, tăng
thêm tính hiệu quả của vốn tiền tệ trong nền kinh tế thị trường.
1.1.2. Các hoạt động tín dụng ngân hàng
1.1.2.1. Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua
cho thuê máy móc thiết bị hoặc phương tiện vận chuyển và các động sản
khác, dựa trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa hai bên là bên cho thuê với bên
thuê. Bên cho thuê sẽ phải mua máy móc thiết bị hoặc phương tiện vận
chuyển cũng như các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê đồng thời nắm
quyền sở hữu đối với tài sản đó. Bên thuê được sử dụng tài sản thuê và có
trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong thời hạn thuê được hai bên thoả thuận.
Cho thuê tài chính thực chất là một hoạt động tín dụng, trong đó mục
đích của người cho thuê là thu tiền lãi, tiền vốn đầu tư, còn mục đích của
người đi thuê là sử dụng vốn. Nhưng cho thuê tài chính có một số đặc trưng
riêng biệt sau:
Thuê tại chính hình thức cấp tín dụng bằng tài sản, định kỳ bên thuê
phải thanh toán tiền thuê theo thoả thuận.
Thời hạn cho thuê phần lớn là thời gian hoạt động của tài sản, người đi
thuê không được huy ngang hợp đồng trong thời gian thuê. Khi hết thời hạn
của hợp đồng, người thuê được chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản hoặc vẫn
tiếp tục thuê theo thoả thuận của hai bên.
Bên cho thuê thường xuyên kiểm tra việc sử dụng tài sản đồng thời
đánh giá hiệu quả sử dụng, phát hiện sớm những rủi ro có thể xảy ra để kịp
thời có những biện pháp xử lý phù hợp.
Các hình thức cho thuê tài chính
* Căn cứ vào số bên tham gia trong hợp đồng cho thuê tài chính chia làm
2 loại:
Cho thuê tài chính có sự tham gia của 3 bên
Cho thuê tài chính có sự tham gia của 2 bên
* Căn cứ vào tổng giá trị các khoản tiền thuê trong thời hạn cơ bản được
chia thành 2 loại
Hợp đồng cho thuê tài chính hoàn trả toàn bộ
Hợp đồng cho thuê tài chính hoàn trả từng phần.
1.1.2.2. Chiết khấu giấy tờ có giá
Chiết khấu là việc ngân hàng mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền
truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng
trước khi đến hạn thanh toán.
Ngân hàng thực hiện việc chiết khấu các giấy tờ có giá cho mọi khách
hàng. Cá giấy tờ có giá được chiết khấu, bao gồm: tín phiếu, kỳ phiếu, chứng
chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, thương phiếu, bộ chứng từ hàng xuất, các trái phiếu,
các giấy tờ khác trị giá bằng tiền.
Có 2 phương thức chiết khấu:
Phương thức mua hẳn giấy tờ có giá nghĩa là chiết khấu toàn bộ thời
hạn còn lại của giấy tờ có giá
Phương thức chiết khấu có thời hạn là mua giấy tờ có giá theo thời hạn
và giá chiếu khấu có kèm theo bản cam kết của khách hàng về việc mua lại
giấy tờ có giá khi đến hạn chiết khấu.
1.1.2.3. Bao thanh toán
Bao thanh toán cũng là một hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng
hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các
khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
Trong bao thanh toán cấp cho bên bán hàng ngân hàng bao thanh toán
đứng ra thanh toán cho bên bán hàng một phần tiền về hàng hoá đã bán cho
bên mua và sau đó sẽ đòi lại ở bên mua hàng. Nó là hoạt động mua lại các
khoản nợ có hoá đơn (chủ yếu theo hợp đồng cung cấp hàng dài hạn của
khách hàng lớn) của các doanh nghiệp”.
Khi quyết định tài trợ, ngân hàng bao thanh toán thường ứng trước cho
người bán khoảng 80-90% trị giá toàn bộ hoá đơn. Số tiền thu được ở người
mua hàng, sau khi trừ đi số tiền ứng trước và các khoản lãi, chi phí (phân tích
tín dụng, kế toán, thu ngân, dự phòng rủi ro…), phần còn lại được chuyển trả
cho người bán hàng.”
Các phương thức bao thanh toán có thể thực hiện giống như cho vay, bao
gồm: bao thanh toán từng lần, bao thanh toán theo hạn mức và đồng bao
thanh toán.”
1.1.2.4. Bảo lãnh ngân hàng.
Bảo lãnh ngân hàng là một dạng dịch vụ ngân hàng hiện đại, xuất hiện
vào giữa những năm 60 ở một thị trường nội địa nước Mỹ. Sau đó, vào đầu
những năm 70, bảo lãnh bắt đầu được sử dụng trong các giao dịch thương mại
quốc tế. Và kể từ đó đến nay, với khả năng ứng dụng rộng rãi trong các loại
giao dịch (tài chính lẫn phi tài chính, thương mại lẫn phi thương mại) vị trí
của bảo lãnh ngân hàng ngày càng được củng cố một cách chắc chắn.
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên
bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả nợ cho tổ chức tín dụng số tiền đã được
trả thay.”
Trong thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được xem như một loại
hình tài trợ ngoại thương nhằm chống đỡ những tổn thất của người thụ hưởng
bảo lãnh do sự vi phạm nghĩa vụ của bên đối tác liên quan.
Các loại bảo lãnh
- Căn cứ vào bản chất của bảo lãnh có 2 loại bảo lãnh sau
o Bảo lãnh đồng nghĩa vụ còn được gọi là bảo lãnh bổ sung là loại bảo
lãnh trong đó ngân hàng và người được bảo lãnh được xem là có cùng nghĩa
vụ. tuy nhiên nghĩa vụ của người được bảo lãnh là nghĩa vụ đầu tiên, nghĩa vụ
của ngân hàng chỉ là nghĩa vụ bổ sung, nghĩa vụ bổ sung chỉ được thực hiện
khi có bằng cứ xác nhận rằng nghĩa vụ đầu tiên bị vi phạm.
o Bảo lãnh độc lập là loại bảo lãnh hiện đại trong đó nghĩa vụ của ngân
hàng và người được bảo lãnh hoàn toàn tách rời nhau. Việc thực hiên thanh
toán chỉ được căn cứ vào những điều khoản quy định trong văn bản bảo lãnh
mà thôi.
- Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh được chia làm 2 loại:
o Bảo lãnh trực tiếp là loại bảo lãnh mà trong đó ngân hàng phát hành
bảo lãnh chịu trách nhiệm trực tiếp cho bên được bảo lãnh, người được bảo
lãnh chịu trách nhiệm bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng bảo lãnh.
o Bảo lãnh gián tiếp là loại bảo lãnh mà trong đó ngân hàng bảo lãnh đã
phát hành bảo lãnh theo chỉ thị của một ngân hàng trung gian phục vụ cho
người được bảo lãnh dựa trên một bảo lãnh khác gọi là bảo lãnh đối ứng.
- Căn cứ vào mục đích của bảo lãnh được chia làm 7 loại
o
Bảo lãnh vay vốn
o
Bảo lãnh thanh toán
o
Bảo lãnh dự thầu
o
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
o
Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm
o
Bảo lãnh hoàn thanh toán
o
Các loại bảo lãnh khác
1.1.2.5. Hoạt động cho vay.
Ngân hàng đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh
doanh, các dự án đầu tư, tiêu dùng, phục vụ đời sống, xuất nhập khẩu, xuất
khẩu lao động… trừ các đối tượng mà pháp luật cấm. Các hình thức cho vay:
Phân theo thời gian cho vay:
Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng
Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng
Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng
trở lên.
Phân theo hình thức cho vay
Cho vay từng lần: Áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vốn vay từng lần
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Áp dụng với khách hàng vay ngắn hạn
có nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định.
Cho vay theo dự án đầu tư: khách hàng vay vốn để thực hiện dự án đầu tư,
phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống
Cho vay trả góp: Khách hàng vay vốn với thỏa thuận sẽ hoàn trả gốc và
lãi thành nhiều kỳ trong thời hạn cho vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết đảm bảo
sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân
hàng chấp nhận cho khách hàng sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức
tín dụng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thỏa
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài
khoản thanh toán của khách hàng.
1.1.3. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Có thể nhận thấy về thực chất tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa người
cho vay và người đi vay, giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua sự vận
động của giá trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và hàng
hoá từ người cho vay chuyển sang người đi vay và sau một thời gian nhất
định quay về với người cho vay với lượng giá trị lớn hơn ban đầu. Phạm trù
tín dụng ngân hàng có các đặc điểm chủ yếu sau:
- Huy động vốn và cho vay vốn đều thực hiện dưới hình thức tiền tệ;
- Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong quá trình huy động vốn và
cho vay;
- Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn
toàn phù hợp với quy mô phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa;
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa
các chủ thể trong nền kinh tế.
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
RRTD là một trong những loại rủi ro phổ biến nhất trong hoạt động ngân
hàng, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề nhất đối với hoạt động của
ngân hàng. Có rất nhiều định nghĩa về rủi ro tín dụng như:
Theo Joel Bessis đưa ra khái niệm về rủi ro tín dụng trong cuốn Quản trị
rủi ro trong ngân hàng: “Rủi ro tín dụng là rủi ro quan trọng nhất trong ngân
hàng. Đó là rủi ro đối tác sẽ vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Theo các quy định, rủi
ro tín dụng chia thành một vài thành phần rủi ro tín dụng: rủi ro vỡ nợ; rủi ro
giảm uy tín; rủi ro nguy cơ nguy cơ, tức là sự bất trắc về giá trị tương lai của
khoản tiền có thể thua lỗ vào thời điểm vỡ nợ chưa biết; thua lỗ do vỡ nợ
thường ít hơn lượng tiền phải trả bởi vì sự hồi phục nhờ đảm bảo hay thế chấp
của bên thứ ba; rủi ro đối tác là hình thức rủi ro tín dụng cụ thể xuất phát từ
phái sinh, có thể chuyển đổi từ đối tác này sang đối tác khác” [tr.50, tr.42-43].
Quan điểm của A.Saunder và H.Langge thì: “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ
tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng
luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngan hàng không thể
thực hiện đầy đủ về cả số lượng và thời gian”[11]
Theo khoản 1 điều 3 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN: “Rủi ro tín dụng
là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Như vậy, có thể hiểu RRTD là rủi ro thất thoát tài chính có thể phát sinh
khi một bên đối tác không thực hiện một nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ
theo hợp đồng đã cam kết với ngân hàng.
Rủi ro tín dụng phát sinh khi một hoặc các bên tham gia hợp đồng tín
dụng không có khả năng thanh toán cho các bên còn lại. Đối với ngân hàng
thương mại rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu
được đầy đủ cả gốc và lãi của các khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ
gốc và lãi không đúng hạn.
Trước khi cho vay ngân hàng đã cố gắng phân tích, thẩm định các yếu tố
của người vay nhằm đảm bảo độ an toàn cao nhất song không phải lúc nào
ngân hàng cũng dự đoán chính xác được các rủi ro có thể xảy ra. Do vậy,
RRTD là không thể tránh khỏi, có thể nói rủi ro tín dụng là bạn đường trong
kinh doanh, có thể đề phòng hạn chế mà không thể loại trừ.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tuỳ theo mục đích,
yêu cầu nghiên cứu. Tuỳ theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín
dụng thành các loại khác nhau.
1.2.2.1. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia
thành các loại sau:
“*Rủi ro giao dịch là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm: rủi ro lựa chọn (rủi ro có liên quan đến quá
trình quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, phương án vay vốn để quyết
định tài trợ của ngân hàng); rủi ro đảm bảo như mức cho vay, loại tài sản đảm
bảo, chủ thể đảm bảo…); rủi ro nghiệp vụ (rủi ro liên quan đến công tác quản
lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp
hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề).”
“*Rủi ro danh mục là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân
thành: rủi ro nội tại (xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách
hàng vay vốn, lĩnh vực kinh tế) và rủi ro tập trung (rủi ro do ngân hàng tập
trung cho vay quá nhiều vào một số khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong
cùng một vùng địa lý nhất định hoặc cùng một lại hình cho vay có rủi ro cao).”
1.2.2.2 Phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra
rủi ro
Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi
ro thì rủi ro tín dụng được phân ra thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.”
“Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên
tai, địch hoạ, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác
làm thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ
chính sách.”
“Rủi ro chủ quan do nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay và người
cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ
quan khác. Ngoài ra còn nhiều hình thức phân loại khác như phân loại căn cứ
theo những cơ cấu các loại hình rủi ro, phân loại theo nguồn gốc hình thành,
theo đối tượng sử dụng vốn vay…”
1.3. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng
1.3.1. Các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng
Uỷ ban Basel đã ban hành các nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà thực
chất là đưa ra các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng. Các nguyên tắc có
các nội dung cơ bản sau đây:
*Thiết lập một môi trường tín dụng thích hợp: