Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế tại vùng kinh tế trọng điểm phía nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---***---

NGUYỄN THIỆN MỸ
TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI
VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – năm 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---***---

NGUYỄN THIỆN MỸ
TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI
VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM
Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUỐC KHANH

TP. Hồ Chí Minh – năm 2010



1

MỤC LỤC
MỤC LỤC .............................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ...............................................................................................3
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................................3
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................4
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................................................................11
1.1
Một số vấn đề về đầu tư trực tiếp nước ngoài...................................................11
1.1.1
Định nghĩa....................................................................................................11
a. Đầu tư trực tiếp nước ngoài: ............................................................................11
b. Tăng trưởng kinh tế: .........................................................................................12
1.1.2
Những lý thuyết [11]:...................................................................................12
1.1.3
Những đặc điểm [11]:..................................................................................13
1.2
Đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Việt Nam và vai trị của khu vực có vốn đầu tư
nước ngồi đối với nền kinh tế ........................................................................................14
1.2.1
Tổng quan diễn biến thu hút và thực hiện FDI tại Việt Nam từ 1998-2008 14
a. Các giai đoạn phát triển ...................................................................................14
b. Một số đặc điểm của FDI tại Việt Nam ............................................................17
1.2.2
Vai trò của khu vực FDI với nền kinh tế Việt Nam ......................................19
a. FDI đối với vốn đầu tư xã hội và tăng trưởng kinh tế ......................................20
b. FDI tạo điều kiện để một số công nghệ tiên tiến được chuyển giao và ứng dụng

tại Việt Nam, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất
công nghiệp và xuất khẩu ........................................................................................21
c. FDI đối với việc làm và cải thiện nguồn nhân lực............................................23
d. FDI với nguồn thu ngân sách Nhà nước và cán cân đối vĩ mơ ........................23
1.2.3
Tổng quan chính sách thu hút FDI tại Việt Nam .........................................24
1.3
Khn khổ phân tích .........................................................................................28
1.3.1
Cơ sở lý thuyết về tác động của FDI tới tăng trưởng ..................................28
a. Các kênh tác động.............................................................................................28
b. Cơ sở lý thuyết về tác động của FDI tới tăng trưởng thông qua kênh đầu tư ..29
c. Cơ sở lý thuyết đánh giá tác động tràn của FDI ..............................................32
1.3.2
Điểm qua một số nghiên cứu về tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế.36
1.3.3
Xây dựng mơ hình nghiên cứu......................................................................40
a. Xác định khơng gian và thời gian nghiên cứu ..................................................40
b. Xác định mơ hình nghiên cứu ...........................................................................42
Kết luận chương 1:...............................................................................................................43
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA FDI TỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI
VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM ..................................................................45
2.1
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam...................................................................45
2.1.1
Các vùng kinh tế trọng điểm ........................................................................45
a. Cơ sở xác lập các vùng kinh tế trọng điểm.......................................................45
b. Đặc điểm kinh tế xã hội của các vùng kinh tế trọng điểm ................................47
2.1.2
Thực trạng vùng kinh tế trọng điểm phía Nam ............................................51

a. Vị trí, tiềm năng và phát triển...........................................................................51
b. Thực trạng phát triền kinh tế - xã hội vùng ......................................................52


2

c. Thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài tại vùng ................................................56
d. Thuận lợi và khó khăn trong thu hút FDI .........................................................58
2.2
Tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế vùng thơng qua kênh đầu tư .........59
2.2.1
Mơ hình và giải thích các biến trong mơ hình .............................................59
2.2.2
Nguồn số liệu và phương pháp xử lý ...........................................................61
a. Phương pháp thu thập số liệu ...........................................................................61
b. Phương pháp phân tích.....................................................................................61
2.2.3
Kết quả đánh giá ..........................................................................................62
2.3
Tác động tràn của FDI tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam .........................67
2.3.1
Số liệu và phương pháp xử lý.......................................................................67
2.3.2
Thơng tin ban đầu về kết quả điều tra..........................................................68
a. Quy mô lao động ...............................................................................................68
b. Quy mô vốn .......................................................................................................69
c. Hiệu quả hoạt động...........................................................................................70
2.3.3
Nhận dạng các biểu hiện của tác động tràn.................................................71
a. Tác động liên quan đến cơ cấu đầu ra – đầu vào .............................................72

b. Tác động liên quan đến phổ biến và chuyển giao công nghệ ...........................73
c. Tác động liên quan đến thị phần trong nước hay tác động cạnh tranh............75
d. Tác động liên quan đến trình độ lao động (hay vốn con người) ......................76
Kết luận chương 2:...............................................................................................................78
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .............................................80
3.1
Một số kết luận..................................................................................................80
3.2
Kiến nghị chính sách.........................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................87
PHỤ LỤC ............................................................................................................................90
Phụ lục 1: Thống kê mơ tả dữ liệu (phân tích định lượng)..............................................90
Phụ lục 2a: Kết quả ước lượng tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế - Mơ hình ban
đầu....................................................................................................................................90
Phụ lục 2b: Kết quả ước lượng tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế - Mơ hình điều
chỉnh.................................................................................................................................90
Phụ lục 3: Phiếu điều tra doanh nghiệp (phân tích định tính)..........................................90
Phụ lục 4: Danh sách doanh nghiệp gửi phiếu điều tra....................................................90


3

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Đầu tư trực tiếp nước ngồi giai đoạn 1988-2008
Hình 1.2: Cơ cấu vốn FDI phân theo ngành tính đến 31/12/2008
Hình 1.3: Tình hình thu hút FDI tại 4 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước
Hình 1.4: Thương mại, FDI và GDP Việt Nam giai đoạn 1988 – 2007
Hình 2.1. Tình hình thu hút FDI tại các vùng kinh tế trọng điểm

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Số tỉnh được xếp vào vùng kinh tế trọng điểm theo các Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ năm 1997 và năm 1998
Bảng 2.2: Số tỉnh được xếp vào vùng kinh tế trọng điểm đến nay
Bảng 2.3 Một số chỉ tiêu VKTTĐ phía Nam trong tương quan so sánh với các
vùng kinh tế và cả nước năm 2008
Bảng 2.4a: Kết quả ước lượng và các kiểm định của mô hình ban đầu
Bảng 2.4b: Kết quả ước lượng và các kiểm định của mơ hình điều chỉnh
Bảng 2.5: Số lượng DN được điều tra
Bảng 2.6: Quy mô lao động của DN
Bảng 2.7: Tỷ lệ vốn cố định/ lao động của DN
Bảng 2.8: Doanh thu/ lao động của DN
Bảng 2.9: Nguồn cung cấp nguyên liệu của DN FDI
Bảng 2.10: Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm của DN FDI
Bảng 2.11:Tỷ lệ lao động có kỹ năng của các DN
Bảng 2.12: Tỷ lệ chi cho R&D so với doanh thu
Bảng 2.13: Đánh giá về sức ép cạnh tranh
Bảng 2.14: Tỷ lệ lao động chuyển đi so với tổng số lao động trung bình 3 năm
Bảng 2.15: Nguồn tuyển dụng của các DN trong nước


4

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
APEC

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á


CIEM

Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

EU

Liên minh Châu Âu

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Tổng sản phẩm trong nước

IMF


Quỹ tiền tệ quốc tế

JETRO

Tổ chức Ngoại thương của Nhật Bản

KCN

Khu công nghiệp

KH&ĐT

Kế hoạch & Đầu tư

LĐTB&XH Lao động Thương Binh và Xã hội
MFN

Chế độ tối huệ quốc

R&D

Nghiên cứu và triển khai

TCTK

Tổng cục Thống kê

UNCTAD


Hội nghị của Liên hợp quốc về thương mại và phát triển

UNDP

Tổ chức phát triển Liên hợp quốc

USD

Đô la Mỹ

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

XNK

Xuất nhập khẩu

VKTTĐ

Vùng kinh tế trọng điểm


5

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trước những thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế thế giới, đặc biệt là xu thế
tồn cầu hóa, ngay từ cuối thập niên 80, Việt Nam đã thực hiện chủ trương hội nhập
kinh tế, bắt đầu bằng việc thông qua Luật Đầu tư Nước ngoài vào năm 1987, trở

thành thành viên của ASEAN vào năm 1995, của ASEM vào năm 1996 và của
APEC từ năm 1998, thực thi Hiệp định thương mại Việt-Mỹ vào tháng 12/2001 và
gia nhập WTO vào năm 2007. Bên cạnh mở cửa cho thương mại, cũng như nhiều
quốc gia đang phát triển khác, Việt Nam đã và đang tích cực cải thiện môi trường
đầu tư, trước hết là khung khổ pháp luật nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Việt Nam đã ký hiệp định song phương về khuyến khích và bảo hộ đầu
tư với 45 nước và vùng lãnh thổ, trong đó phạm vi điều chỉnh của các hiệp định đều
mở rộng hơn so với những qui định hiện hành của Luật Đầu tư Nước ngồi tại Việt
Nam. Các nỗ lực của Chính phủ Việt Nam đã đem lại những kết quả đáng khích lệ
về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam. Tính đến
30/06/2009, Việt Nam đã thu hút được 10.049 dự án (chỉ tính các dự án cịn hiệu
lực) với tổng vốn đăng ký đạt khoảng 164,7 tỷ USD. Đến nay, khu vực có vốn đầu
tư nước ngồi được công nhận là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế với đóng
góp vào tổng sản phẩm trong nước (GDP) ngày càng tăng, tỷ trọng FDI/GDP trong
năm 2007 là 17%/năm. Ngồi ra, khu vực có vốn đầu tư nước ngồi cịn tạo thêm
việc làm, góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu và chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong
nước và đóng góp cho Ngân sách Nhà nước.
Mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định, nhiều ý kiến cho rằng Việt Nam
vẫn chưa tận dụng tối ưu các cơ hội thu hút FDI và chưa tối đa được lợi ích mà đầu
tư trực tiếp nước ngồi có thể mang lại. Cơ sở dẫn đến các nhận xét trên là diễn biến
bất thường về dòng vốn FDI chảy vào Việt Nam, tỷ lệ FDI thực hiện so với vốn
đăng ký còn thấp, tập trung FDI chỉ trong một số ngành, vùng, khả năng tuyển dụng
lao động còn khiêm tốn… Phần lớn các dự án FDI có quy mơ nhỏ, cơng nghệ sử
dụng chủ yếu có nguồn gốc từ Châu Á, đạt mức trung bình, đặc biệt là Việt Nam


6

chưa được chọn là điểm đầu tư của phần lớn các cơng ty đa quốc gia có tiềm năng
lớn về công nghệ và sẵn sàng chuyển giao công nghệ và tri thức. Thực trạng này

cùng với áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn về thu hút FDI của Trung Quốc
và các nước trong khu vực đặt ra thách thức lớn cho Việt Nam.
FDI có thể ảnh hưởng tới nền kinh tế ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã
hội. Tuy nhiên, đối với các nước đang phát triển, nhất là các nước nghèo, kỳ vọng
lớn nhất của việc thu hút FDI chủ yếu là tăng trưởng kinh tế. Kỳ vọng này dường
như được thể hiện trong tư tưởng của các nhà kinh tế và các nhà hoạch định chính
sách với ba lý do chính: Một là, FDI góp phần vào tăng thặng dư của tài khoản vốn,
góp phần cải thiện cán cân thanh tốn nói chung và ổn định kinh tế vĩ mơ. Hai là,
các nước đang phát triển thường có tỷ lệ tích lũy vốn thấp và vì vậy, FDI được coi
là một nguồn vốn quan trọng để bổ sung vốn đầu tư trong nước nhằm mục tiêu tăng
trưởng kinh tế. Ba là, FDI tạo cơ hội cho các nước nghèo tiếp cận công nghệ tiên
tiến hơn, dễ dàng chuyển giao công nghệ hơn, thúc đẩy quá trình phổ biến kiến
thức, nâng cao kỹ năng quản lý và trình độ lao động... Tác động này được xem là
các tác động tràn về năng suất của FDI, góp phần làm tăng năng suất của các DN
trong nước và cuối cùng là đóng góp vào tăng trưởng kinh tế nói chung. Trên thực
tế khơng phải nước nào cũng đạt được cùng một lúc hai mục tiêu là tăng năng suất
và tăng trưởng kinh tế, một số nước thu hút được dòng vốn FDI khá lớn nhưng tác
động tràn hầu như không xảy ra, ngược lại, vốn FDI đổ vào một nước có thể làm
tăng vốn đầu tư cho nền kinh tế nhưng đóng góp của nguồn vốn này vào tăng
trưởng là thấp. Cả hai trường hợp trên đều được coi là không thành công với chính
sách thu hút FDI hay chưa tận dụng triệt để và lãng phí nguồn lực này dưới góc độ
tăng trưởng kinh tế. Thực trạng này khiến cho các nhà kinh tế ngày càng quan tâm
nhiều hơn tới việc đánh giá tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là của
các nước đang phát triển, thông qua hai kênh tác động vừa đề cập và đây cũng chính
là tính cấp thiết của việc nghiên cứu về đề tài này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:


7


Đánh giá các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế Vùng kinh tế trọng điểm
(VKTTĐ) phía Nam và xác định sự tồn tại về mối liên quan giữa FDI đến tăng
trưởng kinh tế nhằm cung cấp một số giải pháp để tối đa hóa lợi ích mà FDI mang
lại cho khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam nói riêng và Việt Nam nói chung.
Mục tiêu cụ thể:
-

Xác định xem liệu FDI có tác động đến tăng trưởng kinh tế hay không

-

Xác định các yếu tố khác ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế

-

Xác định xem liệu có xảy ra tác động tràn về năng suất FDI hay khơng

-

Cung cấp thơng tin hữu ích cho người ra quyết định

3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, nội dung luận văn cần phải trả lời những câu hỏi sau:
-

Đầu tư trực tiếp nước ngồi là gì? Tình hình đầu tư nước ngồi tại Việt Nam
có đặc điểm gì? Khu vực có vốn đầu tư nước ngồi có vai trò như thế nào đối
với nền kinh tế? Thực trạng và những khó khăn, thuận lợi trong thu hút đầu
tư nước ngồi tại VKTTĐ phía Nam?


-

Đầu tư trực tiếp nước ngồi có tác động đến tăng trưởng kinh tế tại VKTTĐ
phía Nam khơng? Ngồi FDI, cịn có những nhân tố nào khác tác động đến
tăng trưởng kinh tế của vùng hay khơng? Liệu có tồn tại tác động tràn của
FDI đến tăng trưởng kinh tế vùng?

-

Làm thế nào để tối đa hóa lợi ích mà FDI có thể mang lại và đẩy mạnh thu
hút dòng vốn FDI vào VKTTĐ phía Nam nói riêng và Việt Nam nói chung?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn này không đề cập tất cả tác động của FDI tới nền kinh tế, mà sẽ tập
trung vào phân tích tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế thông qua hai kênh
quan trọng nhất là vốn đầu tư và các tác động tràn.
Phạm vi nghiên cứu được lựa chọn là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, gồm
Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Phước,
Tây Ninh, Long An và Tiền Giang. Là một trong các cực tạo động lực phát triển của
nền kinh tế, VKTTĐ phía Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và có tỷ trọng


8

thu hút FDI lớn nhất trong cả nước, có nguồn nhân lực dồi dào và kỹ năng lao động
khá, đồng thời với những điều kiện đặc thù mà các địa phương này có được sẽ tạo
nên một tổ hợp tích hợp về địa kinh tế, từ đó tạo nên tác động tốt nhất đến thu hút
FDI cũng như tăng trưởng kinh tế. Thời gian nghiên cứu giới hạn trong giai đoạn từ
năm 2000 đến 2008.

Riêng đối với phần phân tích tác động tràn, do trong khn khổ có hạn, tác giả
tập trung vào đánh giá tác động tràn trong ba nhóm ngành là chế biến thực phẩm
(cơng nghệ sử dụng nhiều nguyên liệu địa phương), dệt may - giày da (cơng nghệ
sử dụng nhiều lao động) và cơ khí - điện tử (cơng nghệ sử dụng nhiều vốn). Ba
nhóm ngành này vừa có vai chủ đạo trong ngành cơng nghiệp chế biến của Việt
Nam, vừa là các ngành thu hút mạnh FDI trong thời gian qua.
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Trên thế giới đã có khá nhiều nghiên cứu đánh giá tác động của FDI tới tăng
trưởng kinh tế và thường sử dụng phương pháp phân tích định lượng để kiểm định
và lượng hóa các tác động này. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về FDI nói chung là
khá nhiều, tuy nhiên chỉ có một số nghiên cứu đi sâu xem xét tác động của FDI tới
tăng trưởng kinh tế và việc xem xét này cũng hầu như ở tầm quốc gia chứ chưa có
nghiên cứu đến tác động ở tầm địa phương. Nguyễn Mại (2003), Freeman (2002) và
Nguyễn Thị Phương Hoa (2001) đã nghiên cứu tổng quát hoạt động FDI ở Việt
Nam cho tới năm 2002 và đều đi đến kết luận chung rằng FDI có tác động tích cực
tới tăng trưởng kinh tế thông qua kênh đầu tư và cải thiện nguồn nhân lực. Tác động
tràn của FDI cũng xuất hiện ở ngành công nghiệp chế biến nhờ di chuyển lao động
và áp lực cạnh tranh. Nguyễn Thị Hường và Bùi Huy Nhượng (2003) rút ra một số
bài học cho Việt Nam bằng cách so sánh chính sách thu hút FDI ở Trung Quốc và
Việt Nam trong thời kỳ 1979-2002. Đoàn Ngọc Phúc (2003) phân tích thực trạng
của FDI trong thời kỳ 1988-2003 và kết luận tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam phụ
thuộc nhiều vào khu vực có vốn FDI. Nguyễn Thị Tuệ Anh và đồng sự (2006) đã
đánh giá tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam thông qua vốn đầu tư
và tác động tràn và đi đến kết luận rằng FDI có đóng góp tích cực đến tăng trưởng


9

kinh tế, nó khơng chỉ cung cấp vốn đầu tư và tăng tài sản vốn mà cịn có tác động
làm tăng hiệu quả chung của nền kinh tế và tác động tràn có xảy ra nhưng ở mức

thấp và mức độ tác động là khác nhau giữa các ngành và các vùng. Huỳnh Công
Minh đã đánh giá mối quan hệ 2 chiều giữa FDI và tăng trưởng kinh tế và kết luận
rằng tăng trưởng kinh tế và FDI tại 64 tỉnh thành Việt Nam có tác động tích cực qua
lại lẫn nhau, dịng vốn FDI tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế và ngược lại
tăng trưởng kinh tế thúc đẩy FDI.
Xét về phương pháp luận, hầu hết các nghiên cứu về FDI ở Việt Nam sử dụng
phương pháp phân tích định tính, tổng kết tình hình FDI vào Việt Nam dựa vào số
liệu thống kê. Các kết luận về tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế chủ yếu
dựa vào tỷ trọng của FDI so với tổng đầu tư xã hội và đóng góp của khu vực có vốn
FDI vào GDP hoặc vào tốc độ tăng giá trị sản xuất của ngành. Nghiên cứu của
Nguyễn Thị Phương Hoa (2004) là một trong số rất ít nghiên cứu dùng cả hai
phương pháp định tính và định lượng, tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ lượng hóa
được tác động của FDI tới tăng trưởng của các tỉnh Việt Nam nhằm mục đích cuối
cùng là tìm mối quan hệ giữa FDI và xóa đói giảm nghèo. Nghiên cứu của Nguyễn
Thị Tuệ Anh (2006) cũng là một trong những nghiên cứu hiếm hoi sử dụng đồng
thời phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, nhưng việc sử dụng dữ liệu
chuỗi thời gian từ năm 1988 – 2003 vẫn chưa thực sự thuyết phục do số mẫu quan
sát vẫn cịn q ít nên mức độ đại diện thấp.
6. Phương pháp nghiên cứu
Từ những giới hạn được rút ra từ các nghiên cứu trước, luận văn này sẽ khắc
phục phần nào yếu điểm trên bằng cách sử dụng cách tiếp cận rộng hơn, kết hợp cả
hai phương pháp là phân tích định tính và định lượng và sử dụng số liệu thống kê
thứ cấp và sơ cấp. Cụ thể, tác giả sẽ sử phương pháp phân tích định lượng thơng
qua mơ hình hồi quy dữ liệu bảng để đánh giá tác động của FDI đến tăng trưởng
kinh tế qua kênh vốn đầu tư và sử dụng phương pháp phân tích định tính để đánh
giá tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế qua kênh tác động tràn. Ngồi ra,
trong q trình nghiên cứu, tác giả cũng sử dụng tổng hợp các phương pháp thống


10


kê mơ tả, phương pháp so sánh và có kế thừa các kiến thức, tài liệu liên quan.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, luận văn được thiết kế gồm 3 chương.
Chương 1: Trình bày tổng quan lý thuyết đầu tư, tác động của FDI tới tăng
trưởng kinh tế và các kênh tác động.
Chương 2: Dựa vào khung khổ phân tích ở Chương 1, phân tích định lượng tác
động của FDI tới tăng trưởng và phân tích định tính tác động tràn của FDI tới năng
suất lao động của DN.
Chương 3: Trình bày các phát hiện chính của nghiên cứu, trên cơ sở đó đưa ra
một số kết luận và kiến nghị chính sách.


11

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Một số vấn đề về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1 Định nghĩa
a. Đầu tư trực tiếp nước ngồi:
Cho đến nay, đã có nhiều cách hiểu khác nhau về FDI. Dwight H.Perkins
(1983) cho rằng FDI là một khoản đầu tư dài hạn ở nước ngồi, có liên quan đến sự
kiểm sốt khá nhiều về mặt quản lý [23]. Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), FDI là
một công cuộc đầu tư ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó người đầu tư trực tiếp
(direct investor) đạt được một phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một DN đầu
tư trực tiếp (direct investment enterprise) trong một quốc gia khác. Quyền sở hữu
này tối thiểu phải là 10% tổng số cổ phiếu mới được công nhận là FDI. Theo Tổ
chức Hợp tác Phát triển Kinh tế (OECD), FDI bao gồm các hoạt động kinh tế của
các cá nhân, kể cả việc cho vay dài hạn hoặc sử dụng nguồn lợi nhuận tại nước sở
tại nhằm mục đích tạo dựng quan hệ kinh tế lâu dài và mang lại khả năng gây ảnh
hưởng thực sự về quản lý [36]. Ngân hàng Thế giới (WB) định nghĩa FDI là một

khoản đầu tư được thực hiện nhằm đạt được một lãi suất ổn định về mặt quản lý
(thường tối thiểu là 10% trên số cổ phần có quyền bỏ phiếu) trong một DN hoạt
động tại một quốc gia khác với nước sở tại của nhà đầu tư. Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO) đưa ra định nghĩa như sau về FDI: FDI xảy ra khi một nhà đầu tư
từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút
đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt
FDI với các cơng cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn
tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những
trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được
gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty”. Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
năm 1987 đưa ra khái niệm: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân
nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào
được chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng
hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc DN 100% vốn nước ngoài theo quy định


12

của luật này” (Khoản 3, Điều 2) [11]. Mới nhất, theo Luật Đầu tư số 59/2005/QH11
được Quốc hội nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày
29/11/2005, Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và
tham gia quản lý hoạt động đầu tư (Khoản 2, điều 3); Nhà đầu tư nước ngoài là tổ
chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam
(Khoản 5, Điều 3) và DN có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm DN do nhà đầu tư
nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam; DN Việt Nam do
nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại (Khoản 6, Điều 3) [12].
Riêng đề tài này, xin phép được nêu lên định nghĩa mà tác giả cho rằng đầy
đủ và hợp lý nhất như sau FDI là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty
nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh nhằm mục
đích thu lợi nhuận.

b. Tăng trưởng kinh tế:
Simon Kuznet (1966) định nghĩa “tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng bền
vững về sản phẩm tính theo đầu người hoặc theo từng công nhân”. Định nghĩa này
tương tự như định nghĩa do Douglass C.North và Robert Paul Thomas (1973) đưa
ra: “tăng trưởng kinh tế xảy ra nếu sản lượng tăng nhanh hơn dân số”. Trong khi đó,
Hendrik Van den Berg cho rằng “tăng trưởng kinh tế là tăng phúc lợi của con
người”.
Trong nghiên cứu này, tăng trưởng kinh tế được xem là sự tăng lên của thu
nhập quốc dân, thu nhập quốc dân bình quân đầu người. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
được đo bằng tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu
người hàng năm.
1.1.2 Những lý thuyết [11]:
Đầu tư nước ngoài được hình thành dựa trên các học thuyết sau:
Học thuyết kinh tế của chủ nghĩa Mác Lê nin cho rằng sở dĩ có sự gặp gỡ
giữa nước xuất khẩu tư bản và nước tiếp nhận tư bản là do khi tư bản tài chính phát
triển ở mức độ cao thì xuất hiện “tư bản thừa”. Nếu đưa nguồn “tư bản thừa” ra
nước ngoài, đặc biệt là vào những nước kém phát triển thì sẽ thu được lợi nhuận cao


13

hơn vì những nước này đang rất thiếu vốn trong khi họ lại cần phải phát triển kinh
tế, đổi mới kỹ thuật, áp dụng công nghệ quản lý tiên tiến ... Có hai hình thức xuất
khẩu tư bản: xuất khẩu tư bản cho vay và xuất khẩu tư bản hoạt động, trong đó xuất
khẩu tư bản hoạt động chính là đầu tư trực tiếp nước ngồi hiện nay vì đây là hình
thức đem tư bản ra nước ngồi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó sản
xuất ra giá trị hàng hóa nhằm thu hút nhiều lợi nhuận hơn.
Học thuyết của Keynes nêu lên mối tương quan thuận giữa đầu tư và thu
nhập, thêm vào đó, đầu tư còn là nhân tố quan trọng để giải quyết việc làm. Do vậy
Nhà nước cần phải sử dụng các công cụ tài chính để điều tiết nền kinh tế, cụ thể hơn

là phải có các cơng trình đầu tư lớn để sử dụng lao động thất nghiệp và tư bản nhàn
rỗi.
Nhà kinh tế học người Mỹ Paul Samuelson cho rằng có 4 nhân tố ảnh hưởng
quyết định đến sự tăng trưởng kinh tế, đó là nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên,
cấu thành tư bản và kỹ thuật. Các nước đang phát triển do thiếu vốn đầu tư nên
không thể khai thác được các nhân tố vừa nêu. Thiếu vốn dẫn đến năng suất lao
động thấp và tiết kiệm thấp, tiết kiệm và đầu tư thấp dẫn đến tích lũy thấp, tích lũy
thấp lại dẫn đến thiếu vốn. Để thốt khỏi cái “vịng lẩn quẩn” đó cần phải có cú hích
từ bên ngồi, đó chính là nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ bên ngoài vào các nước này.
Lý thuyết “vịng lẩn quẩn” và cú hích từ bên ngồi chính là nền tảng cho sự hình
thành đầu tư nước ngồi.
1.1.3 Những đặc điểm [11]:
Một số đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài được rút ra như sau:


Tùy theo quy định của mỗi nước mà các chủ đầu tư nước ngồi phải đóng
một số vốn tối thiểu để hoạt động.



Mức độ góp vốn sẽ quyết định quyền hành quản lý Cơng ty, nếu chủ đầu tư
nước ngồi đóng 100% vốn thì Cơng ty sẽ do chủ đầu tư nước ngồi điều
hành tồn bộ (hình thức Cơng ty 100% vốn nước ngoài hiện nay ở Việt
Nam)



Lợi nhuận thu được của các chủ đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào kết quả



14

hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sau khi đã trừ nghĩa vụ thuế
phải nộp. Tỷ lệ lời lỗ được xác định dựa vào tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp
định của các bên.


Đầu tư trực tiếp nước ngồi được thực hiện dưới các hình thức:
• Góp vốn để thành lập mới Cơng ty;
• Mua lại tồn bộ hay từng phần Cơng ty đang hoạt động;
• Mua cổ phiếu để thơn tính hoặc sáp nhập.

1.2 Đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Việt Nam và vai trị của khu vực có vốn
đầu tư nước ngồi đối với nền kinh tế
1.2.1 Tổng quan diễn biến thu hút và thực hiện FDI tại Việt Nam từ 1998-20081
a. Các giai đoạn phát triển
Kể từ khi Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987 có hiệu lực, Việt Nam đã đạt
được kết quả khả quan trong thu hút luồng vốn FDI. Tính đến 30/06/2009, Việt
Nam đã thu hút được 10.409 dự án với tổng vốn đăng ký và tăng thêm2 đạt khoảng
164,7 tỷ USD. Đáng chú ý, tổng số vốn thực hiện tính đến hết tháng 6 năm 2009
chiếm khoảng 45% tổng vốn FDI đã đăng ký và tăng thêm. Tuy nhiên, luồng vốn
đầu tư FDI hàng năm vào Việt Nam diễn biến thất thường, không ổn định, đặc biệt
là từ năm 1997 trở lại đây sau khi Việt Nam đã đạt tới đỉnh cao thu hút FDI vào
năm 1996 (Hình 1.1).

1

Nếu khơng có trích nguồn khác, tất cả số liệu trong mục này được lấy từ nguồn chính thức của
Tổng cục thống kê, niên giám thống kê từ các năm 2000-2004 và trên trang Website .
2

Kể cả vốn của DN Việt Nam. Theo TCTK, đóng góp của phía Việt Nam có xu hướng giảm dần
trong tổng vốn đăng ký: bằng 22,6% trung bình giai đoạn 1988-1990, 28,1% giai đoạn 1991-1995, 27,7%
giai đoạn 1996-2000 và chỉ còn xấp xỉ 8% giai đoạn 2001-2008.


15

80,000

1,800
Vốn đăng ký

Vốn thực hiện

Số dự án
1,600

70,000

1,400

60,000

Triệu USD

1,000

Dự án

1,200

50,000

40,000
800
30,000
600
20,000

400

10,000

200

0

0
1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Năm

Hình 1.1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 1988-2008
(Nguồn: TCTK2005, Cục Đầu tư nước ngồi 2008)

Có thể phân chia q trình thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong 20 năm qua
thành ba giai đoạn chủ yếu sau:
Từ 1988 đến 1996: Đây là giai đoạn ghi nhận sự gia tăng liên tục của dòng
vốn FDI vào Việt Nam tốc độ nhanh cả về số dự án, số vốn đăng ký mới tăng và đạt
mức đỉnh điểm với số vốn đăng ký gần 8,9 tỷ USD vào năm 1996. Đây được xem là
“làn sóng FDI lần thứ nhất vào Việt Nam. Kết quả này phần nào là do kỳ vọng của
các nhà đầu tư nước ngoài đối với một nền kinh tế đang trong thời kỳ chuyển đổi và

mở cửa, có quy mô dân số khá lớn với trên 70 triệu người và thị trường tiêu thụ đầy
tiềm năng. Đặc điểm của giai đoạn này là vốn thực tế giải ngân tăng về tuyệt đối và
tương đối, nhưng tỷ lệ vốn giải ngân thấp, một phần do đây là giai đoạn đầu, một
phần do tốc độ tăng vốn đăng ký cao hơn.
Từ 1997 đến 2003: Đặc trưng bởi sự giảm sút mạnh của dòng vốn FDI đổ
vào Việt Nam, chủ yếu do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á và do
môi trường đầu tư ở Việt Nam trở nên kém hấp dẫn hơn so với các nước trong khu
vực, nhất là Trung Quốc. Một nguyên nhân có thể là do Luật Đầu tư Nước ngoài


16

sửa đổi năm 1996 đã giảm đi một số ưu đãi đối với nhà đầu tư nước ngoài3. Hơn
nữa, các nhà đầu tư nước ngoài cũng nhận ra rằng các dự kiến về nhu cầu của thị
trường đã bị thổi phồng. Các bức rào cản cho việc kinh doanh cũng trở nên rõ ràng
hơn [6]. Trong 3 năm 1997, 1998 và 1999, vốn FDI đăng ký mới giảm trung bình
tới 24%/năm, trong khi vốn giải ngân giảm với tốc độ chậm hơn, trung bình khoảng
14%, góp phần thay đổi sự tương quan giữa vốn giải ngân và vốn đăng ký. Từ năm
2000 đến 2003, vốn giải ngân có xu hướng tăng, nhưng với tốc độ chậm, trong khi
vốn và số dự án đăng ký mới biến động thất thường. Năm 2002 được ghi nhận là
năm có số vốn đăng ký thấp nhất, nhưng số dự án cao nhất hay quy mô vốn/dự án là
thấp nhất.
Từ năm 2004 đến năm 2008: đây là giai đoạn ghi nhận sự hồi phục và gia
tăng mạnh mẽ trở lại của dòng vốn FDI vào Việt Nam, nhất là trong 2 năm 2006 và
2007 với mức vốn đăng ký kỷ lục tương ứng là 12 tỷ và 20,3 tỷ USD. Trong 2 năm
2006 và 2007, tỷ lệ tăng vốn đăng ký tương ứng là 72,1% và 80%. Nếu như đa số
các dự án FDI vào Việt Nam trước đây có quy mơ vừa và nhỏ, thì dịng vốn FDI
trong 2 năm 2006-2007 đã xuất hiện nhiều dự án quy mô lớn đầu tư chủ yếu trong
lĩnh vực công nghiệp (sản xuất thép, điện tử, sản phẩm công nghệ cao,...) và dịch vụ
(cảng biển, bất động sản, công nghệ thông tin, du lịch-dịch vụ cao cấp.v.v.). Quy

mơ vốn đầu tư trung bình của một dự án trong 2 năm này đều ở mức 14,4 triệu
USD, cho thấy số dự án có quy mơ lớn đã tăng lên so với thời kỳ trước, thể hiện qua
sự quan tâm của một số tập đoàn đa quốc gia đầu tư vào một số dự án lớn (Intel,
Panasonic, Honhai, Compal, Piaggio....). Điều này cho thấy dấu hiệu của “làn sóng
FDI lần thứ hai” đang đổ vào Việt Nam. Bên cạnh đó, vốn thực hiện cũng khơng
ngừng gia tăng. Riêng trong hai năm 2006 và 2007, tổng vốn thực hiện đạt 8,7 tỷ
USD, tuy chỉ bằng 27% tổng vốn đăng ký mới, nhưng vốn thực hiện năm 2007 tăng
12% so với năm 2006, và sẽ là tiền đề cho việc giải ngân của 2 năm 2008 và 2009
tăng cao vì trong các dự án cấp mới trong 2 năm 2006 và 2007 có nhiều dự án quy
3

Đây cũng là một lý do gây tranh cãi bởi có ý kiến cho rằng các DN trong nước không được hưởng
ưu đãi nhiều bằng DN FDI. Chính sách ưu đãi khác nhau có thể tạo ra mơi trường cạnh tranh bất bình đẳng
giữa các DN trong và ngoài nước.


17

mô vốn đăng ký lớn.
Tốc độ tăng nhanh vốn FDI từ năm 2004 đến nay một phần là do kết quả của
việc không ngừng cải thiện môi trường đầu tư của Việt Nam và hội nhập ngày càng
sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Đặc biệt, đó là sự ra đời của Bộ Luật Đầu tư được
Quốc hội thông qua vào tháng 11/2005, có hiệu lực từ ngày 01/7/2006 và việc gia
nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) của Việt Nam vào cuối năm 2006. Các
cam kết mở cửa hơn một số ngành do Nhà nước độc quyền nắm giữ trước đây như
điện lực, viễn thông, bảo hiểm, ngân hàng cho đầu tư nước ngồi và tơn trọng luật
chơi tồn cầu đã tác động khơng nhỏ đến thu hút FDI của Việt Nam trong giai đoạn
mới này. Từ các giai đoạn phát triển đã được khái quát trên, chúng ta có thể rút ra
một số đặc điểm của FDI tại Việt Nam trong vòng 20 năm qua.
b. Một số đặc điểm của FDI tại Việt Nam

Về qui mô vốn trên 1 dự án: Nhìn chung các dự án FDI vào Việt Nam đều có
qui mơ vừa và nhỏ, trung bình cho cả giai đoạn 1988-2008 chỉ ở mức 13 triệu
USD/dự án. Từ mức quy mô vốn đăng ký bình quân của một dự án đạt 9,5 triệu
USD trong giai đoạn 1988-1995 đã tăng lên 12,3 triệu USD/dự án trong 5 năm 1996
– 2000. Nhưng đến thời kỳ 2001 – 2005, quy mô vốn đăng ký trên giảm xuống cịn
3,4 triệu USD/dự án, trong đó, năm 2003 được ghi nhận là năm có quy mơ vốn trên
1 dự án thấp nhất với mức chỉ 2,5 triệu USD. Trong 3 năm gần đây, quy mơ vốn
đầu tư trung bình của một dự án đều ở mức 15 triệu USD, cho thấy số dự án có quy
mơ lớn đã tăng lên so với thời kỳ trước, thể hiện qua sự quan tâm của một số tập
đoàn đa quốc gia đầu tư vào một số dự án lớn (Intel, Panasonic, Honhai, Compal,
Piaggio....). Mặc dù vậy, theo thống kê, hiện mới có khoảng 80 trong tổng số 500
công ty xuyên quốc gia hàng đầu thế giới có mặt tại Việt Nam [2] trong khi của
Trung Quốc là 400 cơng ty [4].
Về hình thức sở hữu: Do nhiều lý do trong đó có việc hạn chế thành lập DN
FDI với 100% vốn đầu tư nước ngoài, các dự án FDI đăng ký ở Việt Nam cho đến
giữa thập kỷ 90 chủ yếu dưới hình thức liên doanh giữa DN nhà nước (DNNN) và
nhà đầu tư nước ngồi. Tính đến cuối năm 1998, số dự án liên doanh chiếm tới 59


18

% tổng số dự án và 69% tổng số vốn đăng ký. Từ năm 1999, hạn chế này đã được
xóa bỏ và tác động mạnh tới chuyển dịch cơ cấu số dự án FDI theo hình thức sở
hữu. Hiện tại, hình thức liên doanh giảm xuống cịn chiếm 33% tổng vốn đăng ký,
trong khi hình thức dự án có 100% vốn nước ngồi chiếm 60%, cịn lại là dự án
BOT và hợp đồng hợp tác kinh doanh. Trong các dự án liên doanh, số dự án liên
doanh giữa nhà đầu tư nước ngoài với DN ngoài nhà nước cũng tăng lên đáng kể.
Về cơ cấu đầu tư theo ngành: Các dự án FDI chủ yếu tập trung vào lĩnh vực
công nghiệp và xây dựng, góp phần khơng nhỏ vào q trình chuyển đổi cơ cấu
kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa. Qua các thời kỳ, định hướng thu hút FDI trong

lĩnh vực cơng nghiệp và xây dựng tuy có thay đổi về lĩnh vực, sản phẩm cụ thể
nhưng cơ bản vẫn theo định hướng khuyến khích sản xuất vật liệu mới, sản phẩm
công nghệ cao, công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo, thiết bị cơ khí chính xác, sản
xuất sản phẩm và linh kiện điện tử... Đây cũng chính là các dự án có khả năng tạo
giá trị gia tăng cao và Việt Nam sẽ có lợi khi thu hút FDI trong lĩnh vực này. Hình
1.2 mơ tả cơ cấu đầu tư FDI theo ngành tính đến cuối năm 2008 cho thấy các dự án
FDI thuộc lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm tới 70% tổng số dự án, 62%
tổng vốn đăng ký và 64% tổng vốn giải ngân. Bên cạnh đó, lĩnh vực dịch vụ dù tỷ
trọng trong cơ cấu FDI chưa cao, nhưng cũng đã có sự chuyển biến tích cực. FDI
trong lĩnh vực dịch vụ tập trung chủ yếu vào kinh doanh bất động sản, bao gồm: xây
dựng căn hộ, văn phòng, phát triển khu đô thị mới, kinh doanh hạ tầng khu công
nghiệp (42% tổng vốn FDI trong lĩnh vực dịch vụ), du lịch – khách sạn (24%), giao
thông vận tải – bưu điện (18%). Trong năm 2008, FDI đã chảy mạnh vào lĩnh vực
dịch vụ khi chiếm 45% tổng vốn đăng ký của cả nước, tăng 15% so với năm 2006
với nhiều dự án xây dựng cảng biển, kinh doanh bất động sản, xây dựng khu vui
chơi, giải trí… Nơng nghiệp là ngành thu hút được ít nhất dự án FDI, kể cả số dự
án, số vốn đăng ký và vốn thực hiện.


19

180,000

Top 4

Các địa phương cịn lại

Cả nước (trừ dầu khí)

160,000


Triệu USD

140,000
120,000
100,000
80,000
60,000
40,000
20,000
0
Vốn đăng ký

Vốn thực hiện

Số dự án

Hình 1.3: Tình hình thu hút FDI tại 4 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước
(Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài, 2008)

Theo đối tác đầu tư: Đến nay đã có 84 nước và vùng lãnh thổ có dự án FDI
tại Việt Nam, trong đó Singapore, Đài loan, Nhật bản và Hàn quốc là những nhà
đầu tư lớn nhất, chiếm 61% tổng số dự án và 57% tổng vốn đăng ký. Hầu như chưa
có thay đổi đáng kể về cơ cấu FDI theo đối tác và các nước Châu Á vẫn là nhà đầu
tư lớn nhất cả về tỷ trọng số dự án và tỷ trọng vốn đăng ký trong khi các đối tác từ
châu Âu chỉ giữ vị trí khiêm tốn với tỷ lệ tương ứng 16% và 24%. Đầu tư từ Hoa kỳ
đã tăng đáng kể trong vài năm gần đây sau khi Việt Nam ký Hiệp định thương mại
Việt– Mỹ (2001), hiện chiếm khoảng 4% tổng số dự án và 5% tổng vốn đăng ký [5].
1.2.2 Vai trò của khu vực FDI với nền kinh tế Việt Nam
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng khẳng định vai trò quan

trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Trước hết, FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng
vào tổng đầu tư xã hội và góp phần cải thiện cán cân thanh toán trong giai đoạn vừa
qua. Các nghiên cứu gần đây của Freeman (2000) [24], Bộ KH&ĐT (2003) [3],
Nguyễn Mại (2004) [14] đều rút ra nhận định chung rằng khu vực có vốn đầu tư
nước ngồi đã đóng góp quan trọng vào GDP với tỷ trọng ngày càng tăng. Khu vực
này góp phần tăng cường năng lực sản xuất và đổi mới công nghệ của nhiều ngành
kinh tế, khai thông thị trường sản phẩm (đặc biệt là trong gia tăng kim ngạch xuất


20

khẩu hàng hóa), đóng góp cho ngân sách nhà nước và tạo việc làm cho một bộ phận
lao động. Bên cạnh đó, FDI có vai trị trong chuyển giao cơng nghệ và các DN có
vốn đầu tư nước ngồi tạo sức ép buộc các DN trong nước phải tự đổi mới công
nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất. Các dự án FDI cũng có tác động tích cực tới việc
nâng cao năng lực quản lý và trình độ của người lao động làm việc trong các dự án
FDI, tạo ra kênh truyền tác động tràn tích cực hữu hiệu. Phần dưới đây sẽ khái quát
vai trò của FDI đến tổng thể nền kinh tế
a. FDI đối với vốn đầu tư xã hội và tăng trưởng kinh tế
Việt Nam tiến hành công cuộc đổi mới với xuất phát điểm rất thấp. Do vậy,
xét về nhu cầu vốn, FDI được coi là một nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn đầu
tư trong nước, nhằm đáp nhu cầu đầu tư cho phát triển. Đóng góp của FDI trong
tổng vốn đầu tư xã hội có biến động lớn, từ tỷ trọng chiếm 13,1% vào năm 1990 đã
tăng lên mức 32,3% trong năm 1995, mức cao nhất từ trước tới nay. Tuy nhiên, tỷ
lệ này đã giảm dần trong giai đoạn 1996-2000, do ảnh hưởng của khủng hoảng tài
chính khu vực (năm 2000 chiếm 18,6%) và trong 5 năm 2001-2005 chiếm khoảng
16% tổng vốn đầu tư xã hội; 2 năm 2006 – 2007 chiếm khoảng 16,7%.
FDI với thúc đẩy tăng trưởng kinh tế được phản ánh qua chỉ tiêu tỷ trọng
đóng góp của khu vực FDI vào GDP. Từ năm 1991 – 1995, GDP tăng liên tục qua
các năm với tốc động tăng bình quân mỗi năm 8,4% và tỷ trọng đóng góp của vốn

FDI thực hiện trong GDP bình quân mỗi năm là 6,3%. Trong 5 năm 1996 – 2000,
GDP bình quân hàng năm tăng 6,95% và tỷ trọng đóng góp của vốn FDI thực hiện
trong GDP bình quân mỗi năm là 10,3%. Trong thời kỳ 2001 – 2005, GDP tăng
7,5% /năm và tỷ trọng FDI/GDP là 14,6%/năm. Trong 2 năm 2006 và 2007, GDP
tăng 8,3%/năm và tỷ trọng FDI/GDP là 17%/năm. Đặc biệt, từ năm 1988 đến năm
2007, GDP và dòng vốn FDI vào Việt Nam ln có một mối tương quan đồng biến,
trừ giai đoạn những năm sau cuộc khủng hoảng tài chính châu Á 1997 (Hình 1.4).


21

80000

Thương mại, FDI và GDP Việt Nam giai đoạn 1988 - 2007

70000

Triệu USD

60000
50000
40000
30000
20000
10000

19
88
19
89

19
90
19
91
19
92
19
93
19
94
19
95
19
96
19
97
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04

20
05
20
06
20
07

0

Vốn FDI đăng ký

GDP

Xuất khẩu

Nhập khẩu

Hình 1.4: Thương mại, FDI và GDP Việt Nam giai đoạn 1988 – 2007
(Nguồn: World Development Indicatior database 2007)

b. FDI tạo điều kiện để một số công nghệ tiên tiến được chuyển giao và ứng
dụng tại Việt Nam, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng
lực sản xuất công nghiệp và xuất khẩu
FDI đã góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến và ứng dụng vào
Việt Nam, phát triển một số ngành kinh tế quan trọng của đất nước như viễn thơng,
thăm dị và khai thác dầu khí, hóa chất, cơ khí chế tạo điện tử, tin học, ô tô, xe
máy... Nhất là sau khi Tập đoàn Intel đầu tư 1 tỷ đô la Mỹ vào Việt Nam trong dự
án sản xuất linh kiện điện tử cao cấp, số lượng các dự án đầu tư vào lĩnh vực cơng
nghệ cao của các tập đồn đa quốc gia (Canon, Panasonic, Ritech.v.v) đã gia tăng
đáng kể. Nhìn chung, trình độ công nghệ của khu vực FDI cao hơn hoặc bằng các

thiết bị tiên tiến đã có trong nước và tương đương các nước trong khu vực. Hầu hết
các DN có vốn FDI áp dụng phương thức quản lý tiên tiến, được kết nối và chịu ảnh
hưởng của hệ thống quản lý hiện đại của công ty mẹ. Trong nông – lâm – ngư
nghiệp, FDI đã tạo ra một số sản phẩm mới có hàm lượng kỹ thuật cao và các cây,
con giống mới.


22

FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao năng lực sản xuất công
nghiệp. Trong 20 năm qua, nhiều cơng trình lớn đã hồn thành đưa vào sản xuất,
phát huy hiệu quả đầu tư, nhiều cơng trình trọng điểm làm cơ sở cho tăng trưởng
giai đoạn sau đó được khởi cơng và đẩy nhanh tiến độ, nhất là các cơng trình điện,
dầu khí, cơng nghiệp nặng, cơng nghiệp phục vụ xuất khẩu... Tốc độ tăng trưởng
công nghiệp của khu vực kinh tế có vốn FDI cao hơn mức tăng trưởng cơng nghiệp
chung của cả nước, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng tỷ trọng của khu vực kinh tế có vốn FDI trong ngành
cơng nghiệp qua các năm (từ 23,79% vào năm 1991 lên 40% năm 2004, 41% năm
2005 và năm 2006). Giá trị sản xuất cơng nghiệp của khu vực kinh tế có vốn FDI
trong 5 năm qua chiếm trung bình 42,5% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước.
FDI đã tạo ra nhiều ngành công nghiệp mới và tăng cường năng lực của nhiều
ngành cơng nghiệp như dầu khí, cơng nghệ thơng tin, hóa chất, ơ tơ, xe máy, thép,
điện tử và điện tử gia dụng, công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, da giày, dệt
may… Hiện FDI đóng góp 100% sản lượng của một số sản phẩm cơng nghiệp (dầu
khí, thiết bị máy tính, máy giặt, điều hịa), 60% cán thép, 33% hàng điện tử, 76%
dụng cụ y tế chính xác, 49% sản phẩm da giày, 55% sản lượng sợi, 25% hàng may
mặc. FDI đã góp phần hình thành và phát triển trong cả nước hệ thống các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao tương đối đồng bộ và hiện đại, đem lại
hiệu quả sử dụng đất cao hơn ở một số địa phương đất đai kém màu mỡ.
FDI góp phần nâng cao năng lực xuất khẩu. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu

của khu vực FDI tăng nhanh, cao hơn mức bình quân chung của cả nước, đóng góp
quan trọng vào việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Thời kỳ 1996-2000,
xuất khẩu của khu vực FDI đạt 10,6 tỷ USD (không kể dầu thô), tăng hơn 8 lần so
với 5 năm trước, chiếm 23% kim ngạch xuất khẩu cả nước; năm 2000 chiếm 25%,
năm 2003 chiếm 31%; tính cả dầu thơ thì tỷ trọng này đạt khoảng 54% năm 2004 và
chiếm trên 55% trong các năm 2005, 2006 và 2007. FDI chiếm một tỷ trọng cao
trong xuất khẩu một số sản phẩm: 100% dầu khí, 84% hàng điện tử, máy tính và
linh kiện, 42% sản phẩm da giày, 35% hàng may mặc… Thông qua mạng lưới tiêu


23

thụ của các tập đoàn xuyên quốc gia, nhiều sản phẩm sản xuất tại Việt Nam đã tiếp
cận được với các thị trường trên thế giới.
c. FDI đối với việc làm và cải thiện nguồn nhân lực
Đến nay, khu vực có vốn FDI đã tạo ra việc làm cho trên 1,26 triệu lao động trực
tiếp và hàng triệu lao động gián tiếp khác. Theo kết quả điều tra của WB cứ 1 lao
động trực tiếp sẽ tạo việc làm cho từ 2-3 lao động gián tiếp phục vụ trong khu vực
dịch vụ và xây dựng, góp phần nâng cao phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống một bộ
phận trong cộng đồng dân cư, đưa mức GDP đầu người tăng lên hàng năm.
Hơn nữa, số lao động này được tiếp cận với cơng nghệ hiện đại, có kỷ luật lao
động tốt, học hỏi được các phương thức lao động tiên tiến. Đặc biệt, các chuyên gia
Việt Nam làm việc tại các DN FDI có thể từng bước thay thế dần các chuyên gia
nước ngoài trong việc tham gia quản lý DN và điều khiển các quy trình cơng nghệ
hiện đại. Bên cạnh đó, hoạt động của các DN có vốn FDI tại Việt Nam cũng đã thúc
đẩy các DN trong nước không ngừng đổi mới công nghệ, phương thức quản lý để
nâng cao hơn chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ trên thị trường
trong nước và quốc tế.
Bên cạnh số việc làm trực tiếp do FDI tạo ra nói trên, khu vực FDI cịn gián tiếp
tạo thêm việc làm trong lĩnh vực dịch vụ và có thể tạo thêm lao động trong các

ngành công nghiệp phụ trợ trong nước với điều kiện tồn tại mối quan hệ mua bán
nguyên vật liệu hoặc hàng hóa trung gian giữa các DN này. Tuy nhiên, cho đến nay
chưa có số liệu thống kê chính thức về số lao động gián tiếp được tạo ra bởi khu
vực FDI tại Việt Nam.
d. FDI với nguồn thu ngân sách Nhà nước và cán cân đối vĩ mơ
Trong thời gian qua, mức đóng góp của khu vực kinh tế có vốn FDI vào ngân
sách nhà nước ngày càng tăng. Thời kỳ 1996 - 2000, không kể thu từ dầu thô, đạt
1,49 tỷ USD, gấp 4,5 lần 5 năm trước. Trong 5 năm 2001 - 2005, thu ngân sách
trong khối DN FDI đạt hơn 3,6 tỷ USD, tăng bình quân 24%/năm. Riêng 2 năm
2006 và 2007, khu vực kinh tế có vốn FDI đã nộp ngân sách đạt trên 3 tỷ USD, gấp
đôi thời kỳ 1996-2000 và bằng 83% thời kỳ 2001-2005.


×