HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HÀ QUANG TIẾN
TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành : Kinh tế chính trị
Mã số
: 62.31.01.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Ngư ờ i hư ớ ng dẫ n khoa họ c: 1. PGS.TS Đoàn Xuân Thủy
2. TS Vũ Thị Thoa
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng
của tôi. Các số liệu là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ
ràng, những kết luận nêu trong luận án chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào.
Tác giả luận án
Hà Quang Tiế n
MỤC LỤC
Trang
1
MỞ ĐẦU
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN
7
ĐỊA BÀN TỈNH
1.1. Khái qt về các cơng trình nghiên cứu liên quan đến
đề tài luận án
7
1.2. Khái quát về kết quả các nghiên cứu liên quan đến đề
tài luận án
28
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG
CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TỚI
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH
32
2.1. Bản chất và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
32
2.2. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn một tỉnh và các nhân
tố ảnh hưởng
37
2.3. Kinh nghiệm phát huy tác động tích cực, hạn chế tác
động tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với
phát triển kinh tế - xã hội ở một số tỉnh trong nước và
quốc gia trên thế giới
53
Chương 3: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
75
3.1. Những điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ảnh hưởng
tới tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
75
3.2. Thực trạng tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài
tới phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc từ năm 1997 đến nay
80
3.3. Đánh giá chung về tác động của đầu tư trực tiếp nước 113
ngoài tới phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc và
những vấn đề đặt ra
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY CÁC TÁC 121
ĐỘNG TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ CÁC TÁC ĐỘNG
TIÊU CỰC CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
TỈNH VĨNH PHÚC
4.1. Dự báo về bối cảnh và nhu cầu thu hút vốn đầu tư trực 121
tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2015 - 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030
4.2. Quan điểm và phương hướng cơ bản về nâng cao tác 127
động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của đầu tư
trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Vĩnh Phúc
4.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả tác động của đầu tư 130
trực tiếp nước ngoài tới phát triển kinh tế - xã hội ở
Vĩnh Phúc
KẾT LUẬN
150
CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ
152
TÀI LIỆU THAM KHẢO
153
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
ASEAN - Tổ chức Hợp tác các quốc gia Đông Nam Á
BTGPMB - Bồi thường giải phóng mặt bằng
BHXH, BHYT - Bảo hiểm xã hội; Bảo hiểm y tế.
CCN - Cụm công nghiệp
CNH, HĐH - Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNĐT - Chứng nhận đầu tư
CTNH - Chất thải nguy hại
DN - Doanh nghiệp
DN FDI - Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
DDI - Đầu tư trực tiếp trong nước
FDI - Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP - Tổng sản phẩm quốc nội
GNP - Tổng sản phẩm quốc gia
GTSXCN - Giá trị sản xuất công nghiệp
GTKNNK - Giá trị kim ngạch nhập khẩu
GTKNXK - Giá trị kim ngạch xuất khẩu
GTSX - Giá trị sản xuất
KCN - Khu công nghiệp
KCX - Khu chế xuất
LATS - Luận án tiến sĩ
Nxb - Nhà xuất bản
ODA - vốn “Hỗ trợ phát triển chính thức"
OECD - Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
TNCs - Công ty xuyên quốc gia
TNHH - Trách nhiệm hữu hạn
R&D - Nghiên cứu và phát triển
UBND - Ủy ban nhân dân
UNCTAD - Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên Hiệp quốc
WTO - Tổ chức Thương mại thế giới
SXKD - Sản xuất kinh doanh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1.
Giá trị vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Bảng 3.2. Tăng trưởng của tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh
85
86
Phúc theo giá so sánh
Bảng 3.3. Đóng góp của FDI vào GDP của tỉnh Vĩnh Phúc theo giá
87
thực tế
Bảng 3.4. Tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp của các doanh
88
nghiệp FDI trong công nghiệp Vĩnh Phúc giai đoạn 19982012 (giá cố định 1994)
Bảng 3.5. Đóng góp của FDI vào giá trị sản xuất công nghiệp của
89
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 1998 -2012
Bảng 3.6. Đóng góp của các doanh nghiệp FDI vào ngân sách tỉnh
95
Vĩnh Phúc theo giá thực tế
Bảng 3.7. Tình hình đình cơng trong các doanh nghiệp FDI trên
105
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2008-2014
Bảng 3.8. Tình hình nợ bảo hiểm xã hội của các DN FDI trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 1997-2014
107
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một nội dung hoạt động
trong kinh tế đối ngoại của một quốc gia, góp phần quan trọng vào phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia nói chung và từng địa phương nói riêng. Nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định kinh tế có vốn đầu tư nước
ngồi là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, được khuyến khích phát triển,
bình đẳng với các thành phần kinh tế khác. Đại hội X tiếp tục khẳng định thu
hút mạnh nguồn lực của các nhà đầu tư nước ngồi, cải thiện mơi trường pháp
lý và kinh tế, đa dạng hố các hình thức và cơ chế để thu hút mạnh nguồn lực
của các nhà đầu tư nước ngoài vào những ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
quan trọng.
Trong điều kiện hiện nay, đất nước ta đang đẩy mạnh thực hiện cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, rất cần thiết phải tập trung huy động và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực, trong đó FDI là nguồn lực quan trọng để đẩy
nhanh q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước, thực hiện mục tiêu
đến năm 2020 Việt Nam trở thành một nước công nghiệp. Đại hội XI nhấn
mạnh thu hút đầu tư nước ngồi có cơng nghệ hiện đại, thân thiện môi trường
nhằm phát triển mạnh công nghiệp theo hướng hiện đại, tiếp tục tạo nền tảng
cho một nước công nghiệp và nâng cao khả năng độc lập, tự chủ của nền kinh
tế; ưu tiên phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh thuộc các ngành cơng
nghiệp cơng nghệ cao, cơng nghiệp cơ khí, chế biến, cơng nghiệp năng lượng,
luyện kim, hố chất, cơng nghiệp cơng nghệ thông tin và truyền thông; phát
triển mạnh công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn;
gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ, mở rộng xuất khẩu.
Thực hiện Nghị quyết kỳ họp thứ IX, Quốc hội khoá X, tỉnh Vĩnh Phúc
được tái lập từ ngày 01-01-1997. Với khởi điểm là một tỉnh nghèo, thuần nông
(nông nghiệp chiếm 56% GDP), Vĩnh Phúc có nhu cầu rất lớn về nguồn vốn để
2
thực hiện CNH, HĐH trên địa bàn. Trên cơ sở chính sách đầu tư cởi mở thơng
thống của Việt Nam và sự vận dụng linh hoạt, sáng tạo chính sách đó của Vĩnh
Phúc, sau 17 năm tái lập, bằng sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng bộ và nhân dân
trong tỉnh, bằng các cơ chế, chính sách ưu tiên phát triển công nghiệp, Vĩnh
Phúc đã đạt được nhiều kết quả, trở thành một tỉnh thu hút đầu tư trực tiếp của
nước ngoài với lượng lớn và đã mang lại hiệu quả tích cực. Đến hết năm 2013 cơ
cấu kinh tế đã chuyển dịch theo hướng tích cực (tỷ trọng cơng nghiệp chiếm
60,39% trong GDP), kinh tế xã hội có bước phát triển vượt bậc, kinh tế duy trì
tốc độ tăng trưởng cao, bình quân đạt 17,4%/năm giai đoạn 2006 - 2010, năm
2011 - 14,62%; năm 2012 - 2,52%; năm 2013 - 7,89%. GDP bình quân đầu
người năm 2013 đạt trên 54 triệu đồng, tương đương khoảng 2500 USD, đời
sống nhân dân không ngừng được cải thiện. Tuy nhiên, bên cạnh những tác động
tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội, FDI ở Vĩnh Phúc cũng có những tác động
không mong muốn, hoạt động của các doanh nghiệp FDI ở Vĩnh Phúc đã và
đang đặt ra nhiều vấn đề thực tiễn cần được kiến giải về lý luận, tạo cơ sở khoa
học cho việc hoạch định những giải pháp chính sách, cơ chế cụ thể, thích hợp
từng thời kỳ để FDI có tác dụng mạnh hơn đến phát triển kinh tế - xã hội theo
hướng bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường trong thời gian tới.
Với lý do trên, việc nghiên cứu để tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao
tác động tích cực, đồng thời hạn chế những tác động tiêu cực của FDI đến
phát triển kinh tế - xã hội ở Vĩnh Phúc, vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có ý nghĩa
thực tiễn. Vì vậy, vấn đề “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc” được tác giả lựa chọn làm đề tài luận án
tiến sĩ kinh tế chuyên ngành kinh tế chính trị, nhằm góp phần giải quyết
những vấn đề bức xúc đang diễn ra trong thu hút, sử dụng FDI để phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc thời gian tới.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mụ c đích
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tác động của đầu tư
trực tiếp nước ngoài tới phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, thực hiện
3
phân tích những tác động cụ thể của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới phát triển
kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường, vạch ra những mặt
được, chưa được, đề xuất những định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả của
FDI để đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc theo hướng
bền vững trong thời gian tới.
2.2. Nhiệ m vụ
Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ đặt ra của luận án là:
- Luận giải rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của FDI tới phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh trên các phương diện tác động tích cực
và tác động tiêu cực.
- Phân tích thực trạng tác động của FDI tới phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Vĩnh Phúc thời gian qua, trong đó đặc biệt đi sâu làm rõ những tác
động tích cực và những tác động tiêu cực, những vấn đề cấp bách đặt ra cần
giải quyết để phát huy những tác động tích cực và hạn chế những tác động
tiêu cực của FDI tới phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả FDI cho
phát triển kinh tế - xã hội ở Vĩnh Phúc đến 2020 và tầm nhìn 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đố i tư ợ ng nghiên cứ u
Luận án có đối tượng nghiên cứu là những tác động của đầu tư trực tiếp
nước ngoài đến phát triển kinh tế - xã hội thể hiện thông qua những thay đổi
của các mặt đời sống kinh tế - xã hội như tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, việc làm, môi trường… dưới ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Để làm rõ đối tượng nghiên cứu, trong luận án sẽ tiến hành luận giải
những vấn đề có liên quan chặt chẽ tới tác động của FDI tới phát triển kinh tế
- xã hội như bản chất, đặc điểm, vai trò của FDI, mối quan hệ giữa FDI với
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh và những quan hệ kinh tế - xã hội
có liên quan.
4
3.2. Phạ m vi nghiên cứ u
- Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng tác
động của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc,
trong đó có tính tới việc điều chỉnh địa giới hành chính của tỉnh theo Nghị
quyết của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3, số 15/2008/NQ-QH12 ngày 29
tháng 5 năm 2008 “Về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội
và một số tỉnh có liên quan”.
- Thời gian nghiên cứu: Luận án phân tích, đánh giá thực trạng tác động
của FDI tới phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc từ 1997 đến năm
2014 theo các phương diện kinh tế, xã hội, môi trường, nhằm đề xuất phương
hướng và giải pháp phát huy hiệu quả tác động của FDI tới phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luậ n củ a luậ n án là quan điểm Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về mở cửa và
hội nhập kinh tế quốc tế, các văn kiện của Đại hội Đảng VII, VIII, IX, X, XI
và các hội nghị Trung ương; Luật Đầu tư, Luật Đầu tư nước ngoài; đồng thời
tham khảo, kề thừa những kết quả nghiên cứu của các tổ chức, học giả trong
nước và quốc tế về đầu tư trực tiếp nước ngoài và tác động của FDI tới phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
4.2. Phư ơ ng pháp nghiên cứ u
Cơ sở phương pháp luận của luận án là chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Luận án sử dụng chủ yếu các phương pháp
nghiên cứu: trừu tượng hóa khoa học; đi từ trừu tượng tới cụ thể; phương
pháp nghiên cứu hệ thống; tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh, đồng thời
kết hợp sử dụng các phương pháp tổng kết, phân tích và thực tiễn để tìm ra
những đặc trưng của vấn đề nghiên cứu và tính quy luật của đối tượng nghiên
cứu. Đồng thời cụ thể qua các chương:
Chương 1: Sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích để đánh giá về
quan điểm của các học giả và trường phái lý luận về vấn đề nghiên cứu, từ đó
5
rút ra những vấn đề đã được nghiên cứu đầy đủ và các vấn đề cần nghiên cứu
bổ sung và nghiên cứu mới.
Chương 2: Sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học để rút ra
những khái niệm cơ bản và luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về tác động
của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh ở Việt Nam. Đồng
thời sử dụng phương pháp nghiên cứu đánh giá thực tiễn thu hút, sử dụng,
phát huy tác động tích cực của FDI tại một số quốc gia và địa phương trong
nước để rút ra bài học cho tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Sử dụng các phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp,
nhằm làm rõ thực trạng tác động cụ thể của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, rút ra những kết quả tích cực, tác động tiêu cực
và nguyên nhân.
Chương 4: Sử dụng phương pháp khái quát hóa những vấn đề đã
nghiên cứu ở chương hai và chương ba cùng với đánh giá dự báo về bối cảnh
và nhu cầu về vốn FDI cho phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc để rút ra
những quan điểm định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả tác động của
FDI tới phát triển kinh tế - xã hội ở Vĩnh Phúc.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Luận giải khái niệm tác động của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội;
bổ sung làm rõ thêm về tác động hai mặt của FDI đến phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn tỉnh theo các phương diện kinh tế, xã hội và mơi trường.
- Phân tích, đánh giá và luận giải rõ thêm những tác động cụ thể của
FDI tới phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 1997 - 2014, bao
gồm các tác động tích cực của FDI tới tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, công nghệ sản xuất, kết cấu hạ tầng, mở rộng kinh tế đối ngoại,
nguồn thu ngân sách, việc làm, môi trường cùng một số tác động tiêu cực về
kinh tế, xã hội, môi trường các nguyên nhân của những tác động đó.
- Đưa ra những phương hướng và giải pháp chủ yếu để phát huy có
hiệu quả tác động của FDI tới phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn 2030. Những giải pháp đã đề xuất bao gồm:
6
Định kỳ đánh giá hiệu quả của từng dự án và hiệu quả của FDI đối với phát
triển kinh tế - xã hội ở Vĩnh Phúc để có chương trình điều chỉnh kịp thời; Tiếp
tục hồn thiện cơng tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát
triển các ngành kinh tế, quy hoạch các khu, cụm cơng nghiệp đến năm 2020
với tầm nhìn 2030; Phối hợp giữa địa phương với nhà đầu tư trong việc xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến
đầu tư, lựa chọn dự án đầu tư với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; Phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu thu hút và sử dụng hiệu quả FDI để
phát triển kinh tế - xã hội bền vững; Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản
lý của Nhà nước trong việc tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả của FDI
trong phát triển kinh tế - xã hội.
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
Luận án góp phần vào việc nâng cao nhận thức về vai trò to lớn, lâu dài
của FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung, Vĩnh Phúc
nói riêng. Đề xuất triển khai các giải pháp để đẩy mạnh thu hút và sử dụng có
hiệu quả nguồn FDI phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Vĩnh Phúc trong thời
gian tới. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể là tài liệu tham khảo hữu ích
cho các đơn vị cơ quan nghiên cứu và hoạch định chính sách về FDI, có thể
sử dụng tham khảo để giảng dạy các chuyên đề kinh tế về FDI trong các cơ sở
đào tạo đại học và sau đại học.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án gồm 4 chương, 11 tiết.
7
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN TÁC
ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TỚI PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1.1. KHÁI QT VỀ CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu của nước ngồi
Cho đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu của các học giả và tổ chức
nước ngoài về vấn đề FDI và tác động của FDI tới phát triển kinh tế - xã hội
của các quốc gia, địa phương nhập khẩu FDI. Những cơng trình tiêu biểu trong
thời gian gần đây bao gồm:
Tác phẩm của David O.Dapice, “Nền kinh tế Việt Nam: Câu chuyện thành
cơng hay tình trạng lưỡng thể bất thường? Một phân tích các điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội và nguy cơ” [24], bên cạnh trình bày về những tác động tích cực, đã
đề cập tới một số những ảnh hưởng khác của FDI đối với phát triển kinh tế - xã
hội Việt Nam, biểu hiện thông qua xu thế tập trung đầu tư vào các ngành tạo ít
việc làm, được bảo hộ cao.
Trong bài phân tích của Institute of International economics “FDI in
Developing Countries and Economies in Transition: Opportunities, Dangers,
and New Changes”, (Đầu tư nước ngoài tại các quốc gia đang phát triển và
các nền kinh tế đang chuyển đổi: Cơ hội, thách thức và những đổi mới) [103],
khi phân tích về FDI đối với các nước đang phát triển đã chỉ ra những tác
động trái chiều của FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội của nước tiếp nhận.
Từ phân tích một số điểm nổi bật của đầu tư nước ngoài tại các nước đang
phát triển và các nền kinh tế đang chuyển đổi như FDI có được sự tăng trưởng
vượt bậc từ những năm 1990, vốn đầu tư nước ngoài FDI chiếm tỉ lệ lớn nhất
và là nguồn vốn ổn định nhất trong các dòng vốn tư nhân như dòng nợ, dòng
vốn vay ngân hàng thương mại, trái phiếu và các dòng vốn khác, sự phân phối
của vốn đầu tư nước ngoài tới các quốc gia đang phát triển và các nền kinh tế
8
đang chuyển đổi là không đồng đều, đã đề cập đến vấn đề tác động của FDI
tới phát triển, bao gồm:
Thứ nhất, tạo ra dịng tài chính phụ thêm của các nhà đầu tư nước ngồi
từ đó tạo ra áp lực cạnh tranh mạnh mẽ tại nước nhập khẩu FDI.
Thứ hai, có ảnh hưởng khơng tốt tới thị trường của nước nhập khẩu FDI
do các nhà đầu tư nước ngoài đến từ các thị trường quốc tế, nơi đang diễn ra
cạnh tranh khơng hồn hảo, từ đó gây ra những khó khăn, thách đố đối với
doanh nghiệp (DN) của nước nhập khẩu FDI.
Thứ ba, vốn đầu tư nước ngoài FDI góp phần thúc đẩy tiết kiệm nội địa
và cung cấp thêm hiệu quả trong quản lý, marketing, và công nghệ để nâng
cao năng suất lao động.
Thứ tư, sử dụng hiệu quả FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh hơn đối
với nước nhập khẩu. Mối liên hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế (Mơ hình
Maign của FDI và phát triển) được thể hiện thông qua sự gia tăng đầu tư sản
xuất kinh doanh (SXKD) của các DN nước ngoài. Mặc dù FDI có thể có một
tác động rõ ràng, tích cực tới sự phát triển của nước tiếp nhận, song cũng có thể
tạo ra một số tác động tiêu cực như trở thành nhân tố thúc đẩy sự hình thành
tình trạng độc quyền nhóm thơng qua thiết lập và mở rộng DN kiểu gia đình, từ
đó thu hẹp khả năng gia nhập thị trường của một số DN của nước tiếp nhận.
Từ đó để phát huy vai trị tích cực của FDI, nước nhập khẩu FDI khơng
những cần có chính sách tăng cường thu hút FDI, mà cịn phải có chính sách
chủ động định hướng FDI theo hướng hiệu quả. Lợi ích và cơ hội của các
doanh nghiệp nước ngồi là kiểm sốt cơng nghệ, quyền sở hữu thương hiệu,
đạt được qui mô kinh tế nhờ hoạt động hợp tác trong đầu tư và một số tài sản
vơ hình khác nhận được từ các DN nước ngoài chuyên nghiệp trong quản lý
và tổ chức. Tuy nhiên các DN nước ngoài cũng phải đối mặt với những rủi ro,
bất lợi trong sử dụng lao động nội địa, chịu ảnh hưởng khơng nhỏ từ phía các
mối quan hệ cộng đồng tại địa phương, thị hiếu và văn hóa truyền thống tại
nước tiếp nhận.
9
Bài phân tích của ROBERT E. LIPSEY and FREDRIK SJOHOLM, The
Impact of Inward FDI on Host Countries: Why Such Different Answers? (Tác
động của FDI lên nước chủ nhà: Tại sao có những tác động khác biệt?) [117],
đã đề cập tới nhiều tác động của FDI tới nước chủ nhà. Theo tác giả, nhìn
chung thì các DN có vốn đầu tư nước ngồi có thể được tiếp cận với cơng
nghệ cao hơn, từ đó nâng cao được chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà có giá
thành thấp hơn, với năng suất cao hơn và kết quả là phúc lợi tiêu dùng cao
hơn. Một khả năng khác có thể là đầu tư nước ngồi góp phần làm tăng vốn
cổ phần của nước chủ nhà, đồng thời thúc đẩy mức sản lượng đầu ra.
Với những tác động nhất định tất yếu tới sự tăng trưởng kinh tế của nước
chủ nhà, Carkovic và Levine [116] đã chỉ ra rằng không một tác động cụ thể
nào của FDI được thể hiện rõ trong thời gian dài, ví dụ như khảo sát trong giai
đoạn 1960 - 1995 và chỉ có một số tác động nổi bật nhưng mang tính nhất thời
trong khoảng thời gian 5 năm liên tiếp. Khơng có một tài liệu cụ thể nào chỉ
ra được những biến số phù hợp hàm chứa tác động của FDI lên tăng trưởng
kinh tế.
Nghiên cứu của Todo và Miyamoto khác biệt so với các nghiên cứu khác
ở chỗ miêu tả được các biến số của FDI như một con số tuyệt đối của FDI
trong một lĩnh vực. Họ đã chứng minh được rằng phương pháp này liên quan
chặt chẽ tới thị trường chứng khốn nước ngồi và như vậy nó được ưu tiên
hơn cổ phần của họ trong ngành. Kết quả đã chỉ ra một tác động tích cực của
FDI lên năng suất lao động tại các DN nội địa sau khi thực hiện quản lý
nghiên cứu thị trường và đào tạo lực lượng lao động.
Báo cáo tại hội thảo của OECD: OECD-ILO Conference On Corporate
Social Responsibility, Report: The Impact of Foreign Direct Investment On
Wages And Working Conditions (Tác động của đầu tư nước ngoài lên tiền
lương và điều kiện làm việc) [107], đã khẳng định rằng đầu tư trực tiếp nước
ngoài đã trở thành một lĩnh vực năng động nhất của nền kinh tế thế giới trong
nhiều thập kỷ gần đây. Cổ phiếu toàn cầu của đầu tư trực tiếp nước ngoài đã
tăng từ 8% trong năm 1990 lên tới 24% trong năm 2006. Sự tăng trưởng mạnh
10
mẽ này đã được cấu thành bởi nhiều thay đổi về chất. Mặc dù một số lượng lớn
đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục đổ vào các nước khối OECD, nhưng tầm
quan trọng của mối liên hệ giữa các quốc gia ngoài OECD với đầu tư trực tiếp
nước ngoài vẫn gia tăng không ngừng. Báo cáo đã chỉ ra tác động tích cực của
FDI đến phát triển kinh tế - xã hội các nước đang phát triển, bao gồm:
Thứ nhất, FDI đã trở thành nguồn tài chính chủ yếu từ bên ngoài cho các
quốc gia đang phát triển. Nhiều nước ngoài khối OECD cũng trở thành các
nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài hiệu quả và điều này được chứng minh bởi
con số tăng lên gần gấp đôi của cố phiếu của họ tại thị trường chứng khốn
tồn cầu từ năm 1990 tới năm 2005.
Thứ hai, vai trò ngày càng quan trọng của FDI tại các quốc gia đang phát
triển đã mở ra những kỳ vọng mới về tiềm năng nhằm xây dựng một quy trình
phát triển tại các quốc gia này, ví dụ như, các nền kinh tế nội địa có thể hưởng
lợi từ FDI thơng qua việc tạo ra những cơng việc chất lượng cao, từ đó trả
lương cao hơn và điều kiện làm việc cũng tốt hơn các DN trong nước. Tuy
nhiên, có một điều khơng chắc chắn rất đáng lưu tâm và hiện đang tranh cãi là
trong thực tế có nên coi các DN nước ngồi có là một nhân tố có tác động
điều tiết sự gia tăng của tiền lương và cải thiện điều kiện làm việc hay không.
Báo cáo này tổng kết một số vấn đề liên quan tới vấn đề trên, đó là
nghiên cứu khảo sát đầu tiên về những tác động của thị trường lao động của
đầu tư trực tiếp nước ngoài và đưa ra những kết quả từ nghiên cứu này của
OECD. Nhìn chung, nghiên cứu này chỉ ra rằng các cơng ty đa quốc gia
(MNEs) có xu hướng tăng tiền lương tại các quốc gia mà họ hợp tác đầu tư.
Tác động tích cực của tiền lương có xu hướng tập trung vào các lao động
được tuyển trực tiếp bởi các DN nước ngồi. Bên cạnh đó cũng có một ảnh
hưởng tích cực nhỏ tới tiền lương của lao động nội địa tham gia vào chuỗi
cung ứng của các DN này. Những tác động tới gia tăng tiền lương được thể
mạnh mẽ hơn ở các quốc gia đang phát triển so với các quốc gia phát triển, có
thể do nguyên nhân khoảng cách về công nghệ giữa DN nước ngoài và DN
trong nước là lớn hơn so với trong cùng một nước.
11
Mặc dù các điều kiện làm việc tại các DN nước ngồi có xu hướng khác
biệt so với các DN nội địa, tuy nhiên các DN nội địa không nhất thiết phải
theo đuổi dập khuân cách tiếp cận của các DN nước ngồi.
Báo cáo khẳng định rằng, có nhiều nghiên cứu về những ảnh hưởng lên
thị trường lao động của các MNEs, có bằng chứng để xác định rằng FDI là
một kênh tiềm năng để nâng cao mức sống cơ bản cho người lao động. Từ đó
nêu ra gợi ý cho các Chính phủ nên nỗ lực tạo ra một sân chơi cho các nhà
đầu tư nước ngoài để trợ giúp về mặt kinh tế cũng như xã hội cho các hình
thức đầu tư tiềm năng. Một thực tế cho thấy tác động của các MNEs lên tiền
lương và điều kiện làm việc là không giống nhau theo những cách khơng giản
đơn trong các loại hình đầu tư, giữa các nhóm lao động và mơi trường làm
việc nội địa cũng chỉ ra rằng các Chính phủ và nhà đầu tư có thể đánh giá
nhằm nâng cao hiệu quả của FDI tới sự phát triển kinh tế và xã hội. Có nhiều
sáng kiến hữu ích về những phương pháp đánh giá của Chính phủ nhằm
chuẩn hóa lực lượng lao động và những sáng kiến của tư nhân cũng như cộng
đồng nhằm nâng cao trách nhiệm hành vi trong kinh doanh.
Tác giả Tulus Tambunan trong tác phẩm The Impact Of Foreign Direct
Investment On Poverty Reduction. A Survey Of Literature And A Temporary
Finding From Indonesia, (Tác động của FDI lên xóa đói giảm nghèo ở
Indonesia) khi phân tích kinh nghiệm lâu đời tại Indonesia trong suốt giai
đoạn Chính phủ thể chế mới ( the New Order government) đã khẳng định
rằng, đầu tư trực tiếp nước ngồi có thể tạo ra những đóng góp nhất định cho
sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, tác động của FDI là tích cực hay tiêu
cực tới đói nghèo tại nước chủ nhà tùy thuộc rất lớn vào bối cảnh mà hoạt
động đầu tư đó nhằm vào và kết quả của các hoạt động kinh tế. Điều này đặc
biệt đúng với các chính sách mà mang lại hiệu quả cho người nghèo từ FDI,
dù trực tiếp hay gián tiếp. Trong quá trình thực hiện các chính sách mở cửa
của Indonesia đối với FDI, Chính phủ nước này đã đưa ra những ưu đãi đáng
kể. Tuy nhiên, ở cũng thời điểm đó, Chính phủ Indonesia cũng thiết lập các
chính sách và điều lệ nhằm tối ưu hóa lợi ích từ FDI cho người nghèo, hoặc ít
12
nhất có thể bảo vệ họ khỏi những tác động tiêu cực từ các DN nước ngồi.
Các chính sách đó bao gồm cả sự đóng cửa một số lĩnh vực nhất định, một số
ngành công nghiệp, và một số hoạt động của FDI, cũng như những rào cản gia
nhập thị trường. Chính phủ nước này ưu tiên các chính sách nhằm đảm bảo
thu nhập cho lao động địa phương cũng như phát triển tại cộng đồng mà có sự
hợp tác với các DN nước ngoài.
Cho đến nay vẫn chưa đủ bằng chứng chứng về tính hiệu quả của chính
sách và quy định mở cửa của Chính phủ Indonesia về nhận vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài như thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo, cũng
như tác động tiêu cực của FDI đối với các hoạt động kinh tế trong nước. Một
trong số các tác động tiêu cực của FDI thường biểu hiện ra thông qua sự thay
thế các DN trong nước bởi các DN nước ngoài và hậu quả của những ưu đãi
dành cho FDI thường tạo ra những méo mó, bất ổn trong thị trường nội địa
đầu ra và vào. Từ đó, cần phải nghiên cứu bao quát bổ sung, đặc biệt ở tầm vi
mô, để trả lời các câu hỏi về chiến lược phát triển lâu dài nhằm thu hút đầu tư
nước ngoài, những tác động tích cực cũng như tiêu cực của FDI lên sự phát
triển kinh tế bền vững của nước chủ nhà, hay vai trị của FDI trong xóa đói
giảm nghèo tại nước nhận đầu tư [109].
Luận án tiến sĩ của Faramarz AKARAM, Foreign Direct Investment in
Developing Countries: Impact on Distribution and Employment (Đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại các nước đang phát triển: Tác động vào phân phối và việc
làm) [105], được thực hiện tại Khoa kinh tế và khoa học xã hội tại Đại học
Fribourg, Switzerland. Trong luận án đã chứng minh rằng, lý thuyết tân cổ
điển truyền thống không cho phép hiểu được những tác động của đầu tư nước
ngoài tới nước chủ nhà trong bối cảnh toàn cầu hiện đại đã và đang định hình
kể từ khi hệ thống xã hội chủ nghĩa sụp đổ. Nguyên nhân chính là thị trường,
dù là thị trường cạnh tranh, cũng không thể tự điều chỉnh. Do đó, lý thuyết tân
cổ điển cho thấy sự thiếu sót để giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội cơ bản.
Kinh tế học hiện đại về cơ bản là lý luận về kinh tế thị trường có sự điều tiết
của nhà nước.
13
Những tác động của FDI tới nền kinh tế của các quốc gia đang phát triển
được thực hiện dựa trên các chi phí và lợi ích của nó. FDI có xu hướng đẩy
mức lương tăng lên. FDI cũng đóng vai trò tháo gỡ những nút thắt do những
nguyên nhân về cơng nghệ tại nước chủ nhà. FDI cũng đóng góp hoàn toàn
vào nguồn đầu tư nội địa. FDI đồng thời chiếm một vai trị khơng nhỏ trong
nguồn tài chính nước ngồi.
Thị trường với các chính sách tự do và cởi mở là điều kiện để thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài. FDI được xem như một nguồn thay thế nếu chủ
sở hữu của các phần vốn chủ sở hữu có quyền quản lý hoạt động của một
doanh nghiệp. Như vậy FDI có thể cung cấp những nguồn vốn phụ thêm và
góp phần giải quyết vấn đề thâm hụt vốn nội địa. Từ đó, FDI đóng vai trị bổ
sung cho nguồn vốn nội địa.
Một nguyên nhân cần thu hút FDI là mối liên hệ giữa nhu cầu về kết cấu
hạ tầng xã hội và sự phát triển của NNL. FDI gắn liền với tự do hóa thương
mại, tư nhân hóa, quốc tế hóa và tồn cầu hóa.
Một vấn đề trong quản lý tài chính nước ngồi và cụ thể là làm thế nào
FDI có thể được phối hợp với các chính sách phát triển tại nước chủ nhà.
Một nỗ lực đáng quan tâm được tạo ra nhằm chỉ ra những vấn đề cơ bản và
cụ thể liên quan tới đầu tư trực tiếp nước ngồi và để tìm ra những tác động
của FDI tạo lợi ích cho các nhà đầu tư cũng như sự phát triển bền vững của
nước chủ nhà.
Các nhà kinh tế học tân cổ điển nhấn mạnh rằng sự giàu có của nước chủ
nhà ln ln có thể được gia tăng nhờ FDI, khi mà sự giàu có của chủ sở
hữu có thể giảm đi trong nước, thì có thể tăng lên khi đầu tư ra nước ngoài.
Các xu hướng của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong các hoạt động kinh
tế quốc tế, đó là: các nước với một nền kinh tế phát triển cũng như các nền
kinh tế đang phát triển tại Châu Á, Bắc Mĩ, Châu Mĩ Latin, Châu Phi và Châu
Âu đã và đang khuyến khích tự do hóa các dịng chảy của FDI. FDI có thể
chảy vào các lĩnh vực lao động chuyên sâu hoặc vốn chuyên sâu. Tính chất
14
địa lý của FDI là một vấn đề khác nữa. Mức độ FDI cao hơn được thu hút bởi
các thế lực chính trị và kinh tế phát triển.
Xu hướng FDI trên tồn cầu đó là, theo lý thuyết kinh tế thực sự làm
chủ, thì FDI trở thành cơng cụ chính của tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Theo Phonesay Vilaysack [26] trong luận án tiến sỹ, Thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngồi vào nước Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào, FDI có tác động
tích cực tới kinh tế - xã hội nước nhập khẩu như bổ sung nguồn vốn, cân bằng
cán cân thanh tốn, kích thích chuyển giao công nghệ, đào tạo phát triển nhân
lực, tạo việc làm, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mở rộng thị trường
xuất khẩu. Tác động tiêu cực như gây thiệt hại cho nước nhận đầu tư với
nhiều yêu sách ưu đãi, gây ra tình trạng chảy máu chất xám từ các DN trong
nước đến các DN FDI, chuyển giao công nghệ cũ năng suất thấp, gây ra sự
phát triển không đồng đều giữa các vùng và có thể tác động xấu tới môi
trường sinh thái.
Bài viết Policy Brief: The Social Impact of Foreign Direct Investment,
(Chính sách tóm lược: Tác động xã hội của đầu tư nước ngoài) [108], đã nhấn
mạnh vai trò to lớn của FDI tại các nền kinh tế đang phát triển và mới nổi, từ
đó đã khơng ngừng gợi mở những kỳ vọng về đóng góp tiềm năng tới sự phát
triển đó. FDI có thể mang tới những lợi ích đáng kể bằng việc tạo ra những
cơng việc có chất lượng cao và bằng việc giới thiệu dây chuyền sản xuất cùng
với các phương thức quản lý hiện đại. Nhiều Chính phủ đã và đang hồn thiện
hệ thống chính sách nhằm thu hút đầu tư nước ngồi.
Mặc dù một số lượng lớn các hợp đồng đầu tư nước ngoài tập trung tại
các nước thuộc khối OECD, nhưng vốn đầu tư nước ngoài cũng gia tăng tại
các quốc gia đang phát triển, lan ra rộng rãi tại các nền kinh tế mới nổi như
nhóm các nước BRICs (Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc và Nam Phi).
Sự gia tăng của vốn đầu tư ra nước ngoài tại các nền kinh tế mới nổi
phản ánh mức tăng trưởng mạnh mẽ của dòng vốn này trong khối các nước
OECD. Vốn đầu tư ra nước ngoài từ các nền kinh tế mới nổi vào khối OECD
duy trì ở mức tương đối thấp, mặc dù có nhiều phản hồi khơng mới trên các
15
phương tiện truyền thông rằng các nước đang phát triển đang mua lại những
tài sản chiến lược trong khối các nước OECD.
Đầu tư nước ngồi cũng có thể ảnh hưởng tới chất lượng các công việc
đang được tuyển dụng tại các DN nội địa khi mà có những sự lan tỏa về kiến
thức, kỹ năng từ DN nước ngoài sang DN trong nước. Ví dụ như, DN nội địa
có thể học hỏi từ DN nước ngoài bằng việc hợp tác trong chuỗi cung ứng sản
phẩm. Kiến thức chuyển giao có thể lấy từ nhân viên lao động có kinh nghiệm
tại các DN nước ngoài. Tuy nhiên, vốn đầu tư nước ngồi có những tác động
tiêu cực khơng cần thiết lên hoạt động của DN trong nước. Trong một số
trường hợp nhất định, nó có thể nhắm tới việc lấn át DN nội địa, làm giảm
khả năng vận hành tại một quy mô kinh tế hiệu quả của họ.
Một dấu hiệu mới cho thấy rằng đầu tư nước ngồi có thể có một tác
động tích cực đáng kể tới tiền lương tại DN chủ sở hữu nước ngoài ở nước
chủ nhà. Và theo quan điểm truyền thống, những tác động tích cực của tiền
lương được quyết định nhiều hơn tại các nền kinh tế mới nổi. Hơn nữa, dấu
hiệu tích cực của đầu tư nước ngoài trước tiên là ở cơ hội trao cho một công
việc tốt hơn cho người lao động mới, hơn là việc trả nhiều hơn cho người lao
động cũ tại DN bị mua lại hoặc sáp nhập, tức là đổi chủ sở hữu. Tuy nhiên, về
lâu dài những khác biệt lớn về tiền lương giữa người mới và cũ trong cùng
một DN là không mang lại sự hoạt động bền vững cho DN đó trên mọi
phương diện [108].
Báo cáo của UNCTAD, Technology and Innovation Report 2012:
Innovation, Technology and South-South Collaboration [113] (Báo cáo công
nghệ và đổi mới năm 2012: Đổi mới, Công nghệ và Hợp tác Nam-Nam), đã
tập trung bàn về tác động tích cực của hợp tác Nam-Nam đối với các quốc gia
đang phát triển. Hợp tác Nam-Nam không chỉ bị hạn chế trong các nhân tố
kinh tế. Một số các nước đang phát triển, cùng với thế mạnh truyền thống về
kinh tế, đang xây dựng những định hướng nhằm định hình thương mại tồn
cầu, viện trợ và các quan hệ kinh tế.
16
Một đóng góp đáng kể cho tiếp cận cơng nghệ và xây dựng tiềm lực là
nhập khẩu vốn hàng hóa. Tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu (GPNs) và mối quan hệ giữa người tiêu dùng - nhà cung cấp - người bán lẻ - gắn liền
với FDI là những nhân tố có thể nâng cao việc học hỏi và xây dựng những
nguồn lực thông qua những sự lan tỏa mang tính cơng nghệ giữa các DN nội
địa, dù là chuyển giao công nghệ và bằng sáng chế trực tiếp hay gián tiếp
thơng qua sự tích lũy bí quyết của DN nội địa. FDI và bằng sáng chế có thể có
những ý nghĩa quan trọng đối với việc mua lại cơng nghệ và thích nghi sử
dụng cơng nghệ đó, trong một số bối cảnh.
Đầu tư trực tiếp nước ngồi Nam-Nam đang khơng ngừng gia tăng:
những tài khoản ở Đông Á chủ yếu dành cho FDI xuất từ Nam Á, theo đó là
Đơng Nam Á, và Châu Mĩ Latinh. Tổng nguồn vốn FDI xuất từ phía Nam đã
và đang tăng mạnh, tập trung vào các ngành dịch vụ và sản xuất.
Xu hướng FDI là giống với xu hướng chuyển giao quyền lực cơng nghệ
của phía Nam, hướng tới một số quốc gia chủ yếu là Đông Á và Brazil, Trung
Quốc hay Ấn Độ. Phần vốn lớn nhất của FDI xuất từ các quốc gia đang phát
triển, bao gồm các hoạt động mua lại và sáp nhập (M&As) ở phía Nam. Một
số ít các nước đang phát triển đang tham gia chuyển giao công nghệ. Sự phát
triển công nghệ mang một ý nghĩa nhiều hơn là thúc đẩy nhập khẩu cơng nghệ
thơng qua FDI hay thương mại hàng hóa.
FDI cần phải có định hướng cơng nghệ nhằm củng cố cho việc xây dựng
các nguồn lực cơng nghệ: FDI có thể kết hợp với các chính sách khác. Tuy
nhiên, trên một quy mơ tổng thể, ln có một sự chia rẽ giữa các chính sách
đổi mới và các chính sách FDI tại các quốc gia. Sự chia rẽ này cần được khắc
phục thơng qua một khung chính sách đổi mới mà cho phép các nước chủ nhà
nhận được lợi ích từ FDI trong q trình chuyển giao cơng nghệ. Sự kết nối
giữa FDI tại các quốc gia đang phát triển và các bí quyết chuyển giao cơng
nghệ là cần thiết.
Theo Báo cáo đầu tư thế giới năm 2005 Transnational Corporations and
the Internationalization of R&D (Hợp tác xuyên quốc gia và quốc tế hóa
17
R&D) [110], giá cả của nhiều loại hàng hóa cao hơn đã thúc đẩy nhiều hơn
FDI tới các quốc gia giầu tài nguyên thiên nhiên như dầu và khoáng sản.
Sự phát triển của FDI toàn cầu đã được đánh dấu bởi những khác biệt
đáng kể giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ. Châu Á và Châu Đại Dương đã
một lần nữa trở thành điểm đến hàng đầu của dòng chảy FDI từ khắp nơi.
Sự tăng trưởng của cả FDI nhận và xuất tại Châu Á và Châu Đại Dương
đang được tạo điều kiện bởi những thay đổi về chính sách ở tầm quốc gia và
khu vực. Ví dụ như, tổ chức Hợp tác các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và
Trung Quốc đã ký một thỏa thuận thành lập khu vực tự do thương mại tới
năm 2010 và một vài các quốc gia Châu Á đã ký hiệp định thương mại tự do
với Hoa Kỳ.
Những số liệu thống kê chính thức kể từ thời gian khủng hoảng, có thể
khơng cập nhật đầy đủ tốc độ quốc tế hóa của R&D. Số liệu hiện hành của các
dự án FDI chỉ ra rằng sự mở rộng của R&D tới các khu vực đang đạt được đà
tăng trưởng.
Các chính sách phát triển quan trọng liên quan tới bảo vệ các quyền sở
hữu trí tuệ (IPR), cải cách các hoạt động nghiên cứu công, phát triển cơ sở hạ
tầng, và phát triển đầu tư tập trung mạnh mẽ vào R&D liên quan tới FDI và
các lợi ích của R&D.
FDI nhận và xuất trong nghiên cứu và phát triển là hai phương pháp thực
hành. Quốc tế hóa R&D mở ra nhiều cơ hội mới cho các nước đang phát triển
để tiếp cận công nghệ, xây dựng những sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao,
phát triển các kỹ năng mới và nuôi dưỡng một nền văn hóa hiện đại thơng qua
sức lan tỏa của các doanh nghiệp và tập đoàn nội địa. FDI với R&D có thể
giúp các quốc gia đẩy mạnh hệ thống đổi mới và nâng cao cơng nghiệp hóa và
cơng nghệ hóa, kết nối để thực hiện các chức năng của cầu, nâng cao hiệu quả
của trang thiết bị và tạo ra nhiều hơn các sản phẩm phức tạp.
Một số chính sách và các Khu công nghiệp (KCN) cần được thiết lập để
thu hút đầu tư nước ngồi thơng qua R&D, để đảm bảo rằng lợi ích có thể
mang lại hiệu quả cho chi phí các loại. Điểm mấu chốt để xây dựng một mô
18
hình thể chế mà khơng ngừng đổi mới. Chính sách đặc biệt lưu ý tập trung
vào bốn khu vực: NNL, khả năng nghiên cứu cộng đồng, bảo vệ quyền sáng
chế và chính sách cạnh tranh.
Báo cáo đầu tư thế giới năm 2010 Investing In A Low-Carbon Economy,
[111] (Đầu tư vào lĩnh vực hàm lượng Carbon thấp) đánh giá trong năm 2009
về dòng chảy FDI trong lĩnh vực Low-Carbon chủ yếu gồm ba khu vực trọng
điểm (tái tạo, tái chế và công nghệ chế tạo low-carbon) là đạt tới 90 tỷ đô la
Mỹ. Tổng lượng vốn đầu tư trong lĩnh vực này là nhiều hơn, nếu tính tốn các
hoạt động đầu tư liên quan tới low-carbon trong các ngành công nghiệp khác.
Tiềm năng đầu tư vào low-carbon là khổng lồ cho thấy sự chuyển đổi của
kinh tế toàn cầu trở thành kinh tế low-carbon.
Có một số thay đổi trong hình thái FDI tồn cầu đó là được đón đầu cuộc
khủng hoảng toàn cầu và sẽ đạt được sự tăng trưởng vượt bậc trong ngắn và
trung hạn. Trước hết, mức độ liên hệ giữa các nền kinh tế đang phát triển và
chuyển đổi giống như những điểm đến và là nguồn của đầu tư trực tiếp nước
ngoài, mà được kỳ vọng ngày càng tăng mạnh. Các nền kinh tế này, trong đó
đã thu hút một nửa lượng FDI vào trong năm 2009, đang dẫn đầu trong việc
phục hồi FDI. Thêm nữa, sự sụt giảm trong sản xuất của đầu tư trực tiếp nước
ngoài, liên hệ với lĩnh vực dịch vụ và các lĩnh vực trọng điểm, không giống
như là được lộn ngược dòng. Cuối cùng, mặc cho những tác động nghiêm
trọng lên FDI, cuộc khủng hoảng này không ngăn được tốc độ tăng trưởng
tồn cầu hóa trong sản xuất.
Sự tăng trưởng đột biến của FDI trong thập kỷ vừa qua là kết quả của
việc gia tăng cổ phần hóa tại các quốc gia phát triển. Và như thế, FDI có thể
duy trì và mở rộng việc làm trong nước nếu nó tác động tới hoạt động xuất
khẩu của nước chủ nhà hoặc làm tăng mức độ cạnh tranh giữa các DN đầu tư.
Báo cáo đã tìm ra được bằng chứng về tác động của FDI ra lên sự tụt
giảm công ăn việc làm tại nước nhận đầu tư. Quả thực, tác động này phụ
thuộc vào loại hình đầu tư, khu vực liên kết và các chiến dịch tuyển dụng của
hợp tác xuyên quốc gia (TNC).
19
Các đánh giá nhằm phát huy và tạo điều kiện cho các hoạt động đầu tư
được tập trung vào các ích lợi tài chính để thúc đẩy FDI trong các ngành và
khu vực, bao gồm các khu vực kinh tế đặc biệt; dễ dàng bảo vệ các yêu cầu;
tạo thuận lợi cho các quy trình được phê chuẩn và đẩy nhanh tiến độ dự án
bằng sáng chế.
Đầu tư nước ngoài vào Low-carbon cũng bao gồm FDI phục vụ cho việc
tiếp cận cơng nghệ low-carbon, các quy trình và sản phẩm. Loại hình đầu tư
nước ngồi Low-carbon có thể kể đến, đó là: giới thiệu quy trình low-carbon
làm giảm lượng phát thải trong q trình sản xuất hàng hóa. Điều này bao
gồm việc nâng cấp các hoạt động hợp tác xuyên quốc gia và các DN liên quan
cùng chuỗi giá trị toàn cầu của họ.
Các sản phẩm và dịch vụ low-carbon giảm thiểu lượng phát thải CO2
trong khi sử dụng. Các sản phẩm low-carbon bao gồm ô tô điện, các sản phẩm
tiết kiệm điện năng và các hệ thống giao thông tích hợp. Các dịch vụ lowcarbon có thể kể đến là các giải pháp công nghệ tái cấu trúc các quy trình hạn
chế lượng phát thải tại các DN địa phương.
Nhìn rộng ra khỏi các hoạt động đầu tư nước ngồi, thì đầu tư nước
ngồi low-carbon đang và sẽ trở nên cần thiết. Hoạt động này đưa ra những
lợi thế và lợi ích trong từng gói đầu tư FDI, đó là tiếp cận công nghệ tiên tiến,
đặc biệt trong hiệu quả sử dụng năng lượng và các yếu tố đầu vào khác nữa,
đồng thời là các cơ hội xuất khẩu trong những ngành mũi nhọn.
Báo cáo đầu tư thế giới năm 2011 Non-equity Modes Of International
Production And Development, [112] (Các chế độ không công bằng của sản
phẩm quốc tế và trong phát triển dự đoán rằng, bất chấp cú sốc nào về kinh tế,
dòng chảy FDI sẽ phục hồi trước khủng hoảng trong hơn hai năm tới. Thách
thức này dành cho những nỗ lực để đạt được mục tiêu phát triển thiên niên kỷ.
Dịng chảy FDI tồn cầu đã tăng lên tới 1,24 nghìn tỷ USD trong năm
2010, nhưng vẫn thấp hơn 15% so với mức trung bình trước khủng hoảng.
Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên Hiệp quốc đánh giá rằng FDI toàn
cầu sẽ phục hồi lại mức trước khủng hoảng trong năm 2011, tăng từ 1,4 lên