Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tác động của cú sốc giá dầu và biến động tỷ giá hối đoái thực đa phương đến tăng trưởng kinh tế tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1021.72 KB, 58 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

----------  ----------

TRẦN THỊ THƯƠNG

TÁC ĐỘNG CỦA CÚ SỐC GIÁ DẦU VÀ BIẾN ĐỘNG
TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC ĐA PHƯƠNG TỚI TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN NGỌC ĐỊNH

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn “Tác động của cú sốc giá dầu và biến động tỉ
giả hối đoái thực đa phương tới tăng trưởng kinh tế Tại Việt Nam” là cơng trình
nghiên cứu của riêng tơi.
Các thông tin, dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, các nội dung
trích dẫn đều có ghi nguồn gốc và các kết quả trình bày trong luận văn chưa được
cơng bố tại bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
TP.HCM, tháng 10 năm 2013
Học viên


Trần Thị Thương


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC ĐỒ THỊ
TÁC ĐỘNG CỦA CÚ SỐC GIÁ DẦU VÀ BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
THỰC ĐA PHƯƠNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM ...... 1
TÓM TẮT .............................................................................................................. 1
1.GIỚI THIỆU....................................................................................................... 2

1.1 Lý do chọn đề tài................................................................................ 2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................... 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 3
1.4 Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 4
1.5 Các nội dung nghiên cứu chính .......................................................... 4
2.TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ......................................... 5

2.1 Tác động của giá dầu đến hoạt động kinh tế ....................................... 5
2.2 Tác động của tỉ giá hối đoái đến hoạt động kinh tế ............................. 9
2.3 Các bài nghiên cứu về về tác động của giá dầu và tỉ giá hối đoái thực
đối với tăng trưởng kinh tế ....................................................................... 12
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU ........................................... 19

3.1 Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 19
3.2 Mô tả dữ liệu .................................................................................... 23
4. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 26


4.1 Kết quả kiểm định đơn vị ................................................................. 26
4.2 Kết quả kiểm định nhân quả Granger ............................................... 30
4.3 Kết quả kiểm định đồng liên kết....................................................... 32
4.4 Kết quả mơ hình VECM trong dài hạn ............................................. 34


4.5 Kết quả mơ hình ECM trong ngắn hạn ............................................. 36
4.6 Kết quả hàm phản ứng xung............................................................. 39
4.7 Kết quả phân rã phương sai .............................................................. 43
5. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAO KHẢO.................................................................................... 48
PHỤ LỤC 1: KÝ HIẾU CÁC BIẾN SỐ ............................................................. 51


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
OIL:

Giá dầu thế giới

REER:

Tỉ giá hối đối thực đa phương

RGDP:

Tổng sản phẩm quốc nội thực

VAR:


Mơ hình vector tự hồi quy

VECM:

Mơ hình vector hiệu chỉnh sai số


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu tác động của cú sốc giá dầu tới hoạt động kinh
tế

...................................................................................................................... 14

Bảng 2.2: Tóm tắt các nghiên cứu tác động của biến động tỉ giá hối đoái thực tới
hoạt động kinh tế ................................................................................................... 16
Bảng 3.1: Các biến kinh tế sử dụng trong mơ hình................................................. 24
Bảng 4.1: Kết quả kiểm định đơn vị theo phương pháp ADF của
D.LnRGDP............................................................................................................ 26
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định đơn vị theo phương pháp PP của D. Ln RGDP ......... 27
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định đơn vị theo phương pháp ADF của D.LnOIL ........... 27
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định đơn vị theo phương pháp PP của D.LnOIL .............. 28
Bảng 4.5 : Kết quả kiểm định đơn vị theo phương pháp ADF của
D.LnREER ............................................................................................................ 28
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định đơn vị theo phương pháp PP của D.LnOIL .............. 29
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị .......................................................... 30
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định nhân quả Granger..................................................... 31
Bảng 4.9: Kết quả lựa chọn độ trễ tối ưu................................................................ 33
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định tự tương quan của mơ hình VAR ........................... 33
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định đồng liên kết .......................................................... 34
Bảng 4.12: Kết quả mơ hình VECM trong dài hạn................................................. 35

Bảng 4.13: Kết quả mơ hình hiệu chỉnh sai số ECM .............................................. 37
Bảng 4.14: Kết quả kiểm tra tự tương quan của mô hình VECM ........................... 39
Bảng 4.15:Kết quả phân rã phân sai mức giải thích của các biến đến sự thay đổi của
RGDP .................................................................................................................... 44


DANH MỤC ĐỒ THỊ
Hình 4.1: Phản ứng của tổng sản phẩm quốc nội thực trước cú sốc giá dầu thế
giới ...................................................................................................................... 40
Hình 4.2: Phản ứng của tổng sản phẩm quốc nội thực trước sự biến động của tỉ giá
hối đoái thực đa phương ........................................................................................ 41
Hình 4.3: Phản ứng của tỉ giá hối đoái thực đa phương trước cú sốc giá dầu thế
giới ...................................................................................................................... 42
Hình 4.4: Kết quả phân rã phân sai mức giải thích của các biến đến sự thay đổi của
RGDP .................................................................................................................... 45


1

TÁC ĐỘNG CỦA CÚ SỐC GIÁ DẦU VÀ BIẾN ĐỘNG
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC ĐA PHƯƠNG ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
TĨM TẮT
Mục đích của bài nghiên cứu là nhằm kiểm tra tác động của cú sốc giá
dầu thế giới và biến động tỉ giá hối đoái thực đa phương tới tốc độ tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam. Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu hàng quý giai
đoạn 1995-2012 đối với các biến tổng sản phẩm quốc nội thực (đại diện cho
tăng trưởng kinh tế), giá dầu thế giới và tỉ giá hối đoái thực đa phương. Kết
quả nghiên cứu ban đầu cho thấy có tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa các
biến. Tác giả tiến hành hồi quy kiểm định bằng mơ hình VECM kết quả thu

được là cả cú sốc giá dầu thế giới và biến động tỉ giá hối đối thực đa
phương có tác động đáng kể tới tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam cả
trong ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên, hoạt động kinh tế Việt Nam chịu tác
động mạnh hơn bởi sự biến động của tỷ giá hối đoái thực đa phương hơn là
các cú sốc của giá dầu thế giới.


2

1.GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đều biết dầu là nguồn nguyên liệu đầu vào cần thiết cho
hầu hết mọi quá trình sản xuất.Việc thay đổi giá dầu có thể ảnh hưởng đến
nền kinh tế thơng qua nhiều kênh khác nhau, thứ nhất vì đầu vào quan trọng
của quá trình sản xuất nên việc tăng giá dầu sẽ dẫn đến một cú sốc về phía
cung hàng hóa đó là sự sụt giảm sản lượng (Brown và Yucel 1999). Thứ hai,
giá dầu tăng cũng là dấu hiệu gia tăng tình trạng khan hiếm nguồn nhiên liệu
đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất nên các nhà đầu tư sẽ cắt giảm sản xuất
do chi phí đầu vào cao làm cho lợi nhuận tạm thời giảm, ngoài ra giá dầu biến
động đồng nghĩa với việc gia tăng sự không chắc chắn về nguồn nguyên liệu
trong tương lai, đe dọa các nhà đầu tư trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh
kết quả là sản lượng sản xuất sẽ giảm (Jimenez-Rodriguez và Sandchez,
2005). Tuy nhiên, trong những năm gần đây việc xem xét các cú sốc của các
nguồn năng lượng tự nhiên và ảnh hưởng của chúng tới nền kinh tế cũng có
sự thay đổi theo thời gian, theo quan điểm hiện nay cú sốc giá dầu dẫn đến
tăng trưởng kinh tế ở một số nước. Tuy nhiên các quốc gia còn lại tiếp tục suy
yếu trong cuộc suy thoái kinh tế. Cú sốc giá dầu dẫn đến giá cả tăng một cách
đáng kể điều này có thể là nguyên nhân gây ra các cuộc suy thoái kinh tế.
Tỷ giá hối đoái là nhân tố rất quan trọng đối với các quốc gia vì nó ảnh
hưởng đến giá tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước với hàng hóa trên

thị trường quốc tế. Khi tỷ giá của đồng tiền của một quốc gia tăng lên thì giá
cả của hàng hóa nhập khẩu sẽ trở nên rẻ hơn trong khi giá hàng xuất khẩu lại


3

trở nên đắt đỏ hơn đối với người nước ngoài. Vì thế khi giá trị đồng nội tệ
tăng lên sẽ gây bất lợi cho xuất khẩu và thuận lợi cho nhập khẩu dẫn đến kết
quả là xuất khẩu ròng giảm và ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh
đó, dựa vào mối tương quan giữa các đợt tăng giá dầu và các cuộc suy thoái
kinh tế nhiều ý kiến cho rằng biến động của giá dầu có tác động tiêu cực tới
tăng trưởng kinh tế. Hầu hết các nghiên cứu trước đây nghiên cứu mối quan
hệ giữa dầu và tỉ giá hối đoái thực tới tăng trưởng kinh tế đều được thực hiện
ở các quốc gia phát triển như Mỹ và các quốc gia Châu âu khác, còn các nước
đang phát triển có rất ít nghiên cứu về vấn đề này. Điều này một phần là do
thiếu các dữ liệu đáng tin cậy và một phần do sự ít phụ thuộc vào dầu mỏ
trong lịch sử của các nước đang phát triển. Tuy nhiên, từ khi nhu cầu về năng
lượng của các quốc gia này ngày càng tăng lên, thì vấn đề nghiên cứu này tại
các quốc gia đang phát triển ngày càng được quan tâm. Chính vì vậy tác giả
thực hiện nghiên cứu đề tài “ Tác động của cú sốc giá dầu và tỉ giá hối đoái
thực đa phương tới tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm kiểm tra tác động của cú sốc giá
dầu và biến động động tỉ giá hối đoái thực đa phương hảnh hưởng như thế nào
đến hoạt động kinh tế ở Việt Nam cả trong ngắn hạn và dài hạn?
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên bài nghiên cứu sẽ trả lời các
câu hỏi sau:



4

1. Có tồn tại mối quan hệ giữa biến giá dầu thế giới và biến tỉ giá hối đoái
thực đa phương đến biến tổng sản phẩm quốc nội thực hay không?
2. Tác động cụ thể trong ngắn hạn và dài hạn của cú sốc giá dầu thế giới
và biến động tỉ giá hối đoái thực đa phương đến tổng sản phẩm quốc
nội thực là như thế nào?
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Để trả lời các câu hỏi trên bài nghiên cứu sử dụng mơ hình vector hiệu
chỉnh sai số (VECM) với dữ liệu hàng quý từ quý 1 năm 1995 đến quý 4 năm
2012 cho các biến số: Tổng sản phẩm quốc nội thực (RGDP), giá dầu thế giới
(OIL), tỉ giá hối đối thực đa phương (REER). Trong đó dữ liệu tổng sản
phẩm quốc nội thực và tỉ giá hối đoái thực đa phương được lấy từ Datastream
còn giá dầu thế giới được lấy từ Quỹ tiền tệ Quốc tế IMF.
1.5 Các nội dung nghiên cứu chính
Bài nghiên cứu được chia làm bốn phần chính, nội dung của các phần
trong bài nghiên cứu như sau:
 Phần 1 là giới thiệu
 Phần 2 là tổng quan các nghiên cứu trước đây
 phần 3 là phương pháp nghiên cứu
 phần 4 là nội dung và kết quả nghiên cứu
 Phần 5 là kết luận của bài nghiên cứu


5

2.TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
Có rất nhiều nhà nghiên cứu nước ngoài cũng như trong nước đã tiến
hành nghiên cứu và khám phá ra mỗi quan hệ giữa cú sốc giá dầu và biến
động tỉ giá hối đoái thực đa phương tới hoạt động kinh tế tại các khu vực khác

nhau và các quốc gia khác nhau. Do vậy, để thuận lợi trong việc theo dõi kết
quả của các nghiên cứu này tác giả tiến hành phân chia các kết quả nghiên
cứu theo các nội dung sau:
 Tác động của giá dầu đến hoạt động kinh tế
 Tác động của biến động tỉ giá hối đoái đến hoạt động kinh tế
 Các bài nghiên cứu về tác động của giá dầu và biến động tỉ giá
hối đoái thực đa phương tới hoạt động kinh tế
2.1 Tác động của giá dầu đến hoạt động kinh tế
Sự biến động của giá dầu nhận được sự quan tâm đặc biệt của các nhà
nghiên cứu do vai trị quan trọng của nó đối với các biến số kinh tế vĩ mô
khác. Theo McKillop(2004) giá dầu tăng cao có thể làm giảm tốc độ tăng
trưởng kinh tế, dẫn tới sự ảm đạm của thị trường chứng khoán, cũng như sự
gia tăng tốc độ lạm phát và dẫn đến sự bất ổn của thị trường tài chính tiền tệ.
Nó cũng có thể là ngun nhân tạo ra một mức lãi suất cao hơn hay thậm chí
là một cuộc đại suy thối về kinh tế. Một sự gia tăng đáng kể trong giá dầu
quốc tế có thể được xem như là một nguyên nhân làm giảm tăng trưởng kinh
tế (Jin,2008). Tuy nhiên giá dầu được cho là không ảnh hưởng tới các nước
lớn chẳng hạn như Mỹ và các quốc gia khu vực Châu Âu do sức mạnh trong
đồng tiền của họ, nhờ vậy tình trạng kinh tế của họ tiếp tục đạt được một sự
tăng tưởng lớn (Gisser & Goodwin, 1986).


6

Có nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã khám phá mối quan hệ giữa biến
động giá dầu và các hoạt động kinh tế. Các nghiên cứu này đã chỉ ra rằng cú
sốc giá dầu có ảnh hưởng đáng đến sản lượng sản xuất của các quốc gia.
Hamilton (1983) tác giả của các bài viết có ảnh hưởng nhất trong lĩnh vực này
đã chứng tỏ có một mối quan hệ ngược chiều giữa giá dầu và hoạt động kinh
tế vĩ mô trong nền kinh tế Hoa Kỳ thời kỳ 1948-1980. Nghiên cứu của ơng

chỉ ra rằng khi có một sự gia tăng trong giá dầu sẽ dẫn đến sản lượng sản xuất
suy giảm.
Lee và Ni (2002) trong bài phân tích tác động của cú sốc giá dầu đối với
cung và cầu ở các ngành công nghiệp khác nhau, bằng cách sử dụng mơ hình
VAR cho mẫu dữ liệu hàng tháng từ năm 1959-1997 của các ngành công nghiệp
khác nhau ở Mỹ, hai ông đã nhận thấy rằng có sự tương đồng đáng kể về phản
ứng đầu ra đối với cú sốc giá dầu ở hầu hết các các ngành công nghiệp. Để
phản ứng lại một cú sốc về giá dầu, sản lượng thường giảm sau đó 10 tháng,
nhưng sự suy giảm này chỉ xảy ra trong ngắn hạn.Tuy nhiên có sự khác nhau
giữa các ngành cơng nghiệp, Các ngành cơng nghiệp có độ nhạy cảm lớn về
chi phí đối với giá dầu thì cú sốc giá dầu chủ yếu làm giảm phía nguồn cung,
như là ngành công nghiệp lọc dầu hay ngành cơng nghiệp hóa chất, cịn đối
với các ngành cơng nghiệp khác cú sốc giá dầu làm giảm cầu như là ngành
công nghiệp ô tô hay ngành đồ dùng dân dụng, với một số ngành như là nhựa
cao su, sắt thép hay đồ điện tử cú sốc giá dầu làm giảm cả cung và cầu về sản
phẩm của nó.
Cunado và Gracia (2005) trong bài nghiên cứu về mối quan hệ giữa giá
dầu và hoạt động kinh tế vĩ mô của sáu quốc gia Châu Á là Malaysia, Nhật,
Singapore, South Korea, Philippines và Thái Lan. Cụ thể tác giả nghiên cứu
tác động của giá dầu tới lạm phát và tốc độ tăng trưởng kinh tế với dữ liệu


7

hàng quý giai đoạn 1975Q1-2002Q2. Kết quả của bài nghiên cứu thu được:
Thứ nhất, đối với các phương pháp đo lường giá dầu khác nhau cho ra kết quả
khác nhau. Khi đo lường giá dầu bằng giá quốc tế (USD) tác động của nó tới
nền kinh tế nhiều hơn là khi đo lường gia dầu bằng đồng nội tệ của nước đó.
Điều này được giải thích có thể là do vai trị của tỉ giá hối đối hoặc do các
biến về giá khác đối với hoạt động kinh tế. Thứ hai, tác động của giá dầu và

hoạt động kinh tế chỉ xảy ra trong ngắn hạn và không phát hiện ra mối quan hệ
dài hạn giữa chúng. Thứ ba, khi giá dầu được đo lường bằng đồng nội tệ nó có
ảnh hướng tới tốc độ làm phát ở cả sáu nước. Thứ tư, phản ứng của từng quốc
gia với cú sốc giá dầu là khác nhau, mối quan hệ giữa giá dầu và hoạt động
kinh tế dường như khơng có ý nghĩa nhiều đối với Malaysia (quốc gia chỉ nhập
khẩu dầu) so với 5 quốc gia còn lại.
Milani (2009) nghiên cứu mối quan hệ giữa giá dầu và các biến số kinh
tế vĩ mô ở Mỹ. Cụ thể tác giả sử dụng mơ hình cân bằng cấu trúc tổng thể với
dữ liệu hàng quý giai đoạn 1960Q1-2008Q4 để ước lượng mối quan hệ giữa
giá dầu, tổng cầu và lạm phát thơng qua vai trị của giá dầu trong sản xuất và
tiêu thụ, mơ hình bắt đầu với giả thiết kỳ vọng hợp lý là các ngành kinh tế điều
chỉnh theo kỳ vọng của nền kinh tế và được xem xét theo thời gian, do đó giá
dầu có thêm một hiệu ứng bổ sung, nó hoạt động thơng qua tác động của nó
tới sự hình thành kỳ vọng trong tương lai về sản lượng, lạm phát và các chính
sách tiền tệ vì kỳ vọng có sự tác động mạnh mẽ tới sản lượng nên tác động của
cú sốc giá dầu có thể được khuyếch đại thông qua sự thay đổi về kỳ vọng mà
nó tạo ra. Tuy tác giả phát hiện ra giá dầu ảnh hưởng tới nền kinh tế thông qua
nhiều kênh khác nhau nhưng tác giả cũng nhận thấy rằng theo quá trình nhận
thức của các nhà lãnh đạo thì tác động của giá dầu thay đổi theo thời gian. Giá


8

dầu được phát hiện là có ảnh hưởng lớn tới sản lượng và lạm phát trước những
năm 1970 và ảnh hưởng không đáng kể sau giữa năm 1980.
Marcel Gozali (2010) nghiên cứu tác động của biến động giá dầu và độ
bất ổn của giá dầu lên các chỉ số lạm phát, đầu tư, tốc độ tăng trưởng GDP,
tiêu dùng của tư nhân, chi tiêu của chính phủ, đầu tư, lãi suất và cán cân
thương mại ở Indonesia. Tác giả so sánh sự khác biệt giữa tác động của biến
động giá dầu và tác động của độ bất ổn giá dầu bằng phương pháp kiểm định

nhân quả Granger và mơ hình vector tự hồi quy (VAR) với dữ liệu từ năm
1990-2008. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng khi áp dụng phương pháp đo độ
bất ổn giá dầu thực hiện (realized volatility) cịn được gọi tắt là RV thì RV là
chỉ báo của tốc độ tăng trưởng GDP. Còn biến động giá dầu lại tác động đến
chi tiêu của chính phủ và đầu tư.
Du, Limin, Yanan, He,Wei, Chu (2010) trong bài nghiên cứu mối quan
hệ giữa giá dầu thế giới và nền kinh tế vĩ mô của Trung Quốc dựa trên số liệu
chuỗi thời gian hàng tháng từ tháng 1 năm 1995 đến tháng 12 năm 2008, bằng
cách sử dụng phương pháp vector tự hồi quy (VAR). Kết quả cho thấy giá
dầu thế giới ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát của Trung Quốc.
Mặt khác, hoạt động kinh tế của Trung Quốc không ảnh hưởng đến giá dầu
thế giới, có nghĩa là giá dầu thế giới vẫn là biến ngoại sinh đối với nền kinh
tế Trung Quốc.
Gần đây U. Adiguzel, T.Bayat, S.Kayhan (2011) nghiên cứu mối quan
hệ nhân quả giữa giá dầu thơ và tỷ giá hối đối ở Brazil, Ấn Độ và Thổ Nhĩ
Kỳ bằng cách sử dụng dữ liệu hàng tháng từ đầu chế độ thả nổi tỉ giá từ tháng
1 năm 1999 cho Brazil, tháng 5 năm 1993 với Ấn Độ và tháng 2 năm 2001


9

cho Thổ Nhĩ Kỳ tới tháng 7 năm 2011. Với phưng pháp VAR cho thấy có mối
quan hệ nhân quả giũa giá dầu và tỉ giá hối đoái cả trong ngắn hạn và dài hạn
Có rất ít bài nghiên cứu tác động của giá dầu đối với nền kinh tế Việt
Nam. P.K Narayan và Seema Narayan (2010) là người nghiên cứu đầu tiên
về mơ hình tác động của giá dầu đối với thị trường chứng khoán Việt Nam, sử
dụng dữ liệu hàng ngày cho giai đoạn 2000-2008 trong đó tỷ giá hối đoái
danh nghĩa như một yếu tố quyết định bổ sung của giá cổ phiếu. Họ nhận ra
rằng giá chứng khoán, giá dầu và tỉ giá hối đoái danh nghĩa có mối tương
quan với nhau giá dầu có tác động tích cực và đáng kể đến giá cổ phiếu trên

thị trường chứng khoán.
2.2 Tác động của tỉ giá hối đoái đến hoạt động kinh tế
Ảnh hưởng của biến động tỉ giá hối đoái đến hoạt động kinh tế cũng
nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong thời gian qua do vai
trị quan trọng của nó trong hoạt động kinh tế.
Trong một mẫu gộp dữ liệu chuỗi thời gian và chéo không gian,
Edwards (1989) hồi quy biến GDP thực của 12 nước đang phát triển theo tỉ
giá hối đoái thực và tỉ giá hối đoái danh nghĩa, chi tiêu chính phủ, các điều
khoản thương mại, và các biện pháp phát triển tiền tệ. Ông nhận thấy rằng
khi giữ các yếu tố khác không đổi phá giá tiền tệ hay tỉ giá thực tăng có xu
hướng làm giảm sản lượng trong ngắn hạn, và trong dài hạn thì việc phá giá
có ảnh hưởng phức tạp hơn nhiều.
Agenor (1991) phát triển một mơ hình xác định sản lượng theo kỳ vọng
hợp lý, ông phân biệt tác động thay đổi có dự kiến và khơng dự kiến trước
của tỉ giá hối đối và ước lượng mơ hình này dựa trên chuỗi dữ liệu chéo
không gian tại 23 nước đang phát triển. Kết quả giải thích cho mơ hình này


10

đó là: khi có một sự phá giá đồng tiền có dự kiến sẽ dẫn tới một sự gia tăng
trong mức giá và tạo ra sự gia tăng trong tiền lương danh nghĩa dưới giả
định cung lao động phụ thuộc vào mức tiền lương dự kiến thực tế và kết quả
là cầu về lao động và đầu vào nhập khẩu giảm và do đó sản lượng sẽ giảm.
Mặt khác một sự phá giá bất ngờ sẽ không tác động đến giá và tiến lương
thực tế, tuy nhiên nó dẫn tới sự gia tăng không mong muốn về nhu cầu hàng
trong nước vì giá tương đối của hàng trong nước giảm. Điều này cho thấy
một sự gia tăng bất ngờ trong giá có thể kích thích nguồn cung. Ơng kết luận
rằng việc phá giá đồng tiền có dự tính thì tác động tiêu cực tới sản lượng,
trong khi phá giá bất ngờ có một tác động tích cực tới sản lượng.

Rogers và Wang (1995) nghiên cứu nguồn gốc của sự biến động trong
sản lượng và lạm phát ở Mexico sử dụng năm biến: sản lượng, chi tiêu chính
phủ, lạm phát, tỉ giá hối đoái thực đa phương và tăng trưởng tiền. Ước lượng
bằng mơ hình véc tơ tự hồi quy VAR kết quả cho thấy: Lạm phát bị ảnh
hưởng bởi tất cả các yếu tố, trong khi thay đổi sản lượng được giải thích bởi
các cú sốc thực sự, phá giá tiền tệ dẫn tới sự suy giảm trong sản lượng. Jin
(2008) phát hiện thấy gia tăng tỉ giá hối đoái thực có tác động tốt tới tăng
trưởng kinh tế ở Nga nhưng lại tác động tiêu cực tới tăng trưởng kinh tế ở
Nhật bản và Trung quốc. Aliyu (2009) nhận thấy khi tỉ giá hối đối thực tăng
10% thì tổng sản phẩm quốc nội ở Negeria chỉ tăng 0.35%.
Trong bài nghiên cứu kiểm tra tác động của giao động tỉ giá hối đoái tới
tốc độ tăng trưởng sản lượng thực và lạm phát ở 20 nước đang phát triển giai
đoạn 1955-1995. Magda Kandil (2004) đã giới thiệu mơ hình kỳ vọng lý
thuyết hợp lý để ước lượng sự biến động của các biến khi tỉ giá hối đoái biến
động theo đúng kỳ vọng và biến động bất ngờ. Nhìn chung khi tỉ giá giảm


11

theo cả hai hướng đúng kỳ vọng và bất ngờ thì tốc độ tăng trưởng sản lượng
thực giảm và lạm phát tăng. Kết quả nghiên cứu cũng xác nhận tác động
không tốt của việc giảm giá đồng nội tệ đối với nền kinh tế ở các quốc gia
đang phát triển. Bên cạnh đó bài nghiên cứu cũng chỉ rằng với các độ mở
thương mại ở các quốc gia khác nhau thì biến động tỉ giá tạo ra ảnh hưởng
xấu tới hoạt động kinh tế ở các quốc gia đang phát triển là khác nhau. Tác
động rõ ràng đó là khi tỉ giá giảm hay đồng nội tệ mất giá thì sản lượng giảm
và lạm phát giá tăng. Về mặt chính sách khi tỉ giá biến động lớn hơn nhiều so
với giá trị dự kiến của nó sẽ tác động khơng tốt tới sự phát triển kinh tế của
các quốc gia này. Do đó bài nghiên cứu gợi ý là ở các quốc gia đang phát
triển chính sách tỉ giá nên hướng tới sự ổn định tránh sự biến động bất ngờ để

bảo vệ nền kinh tế trong nước bởi các tác động không mong muốn.
Sử dụng phương pháp hiệu chỉnh sai số(VECM) để xem xét mối quan
hệ giữa biến động tỉ giá và sản lượng, Kamin Klau(1998) ước lượng hồi quy
sản lượng đối với sự thay đổi trong tỉ giá hối đoái thực cho hai mươi bảy
quốc gia và cho cùng một kết luận khơng có bằng chứng cho thấy phá giá
được thu hẹp(suy giảm) trong dài hạn.
Gần đây hơn H. Bazlul, H. Sayema, A. Mohammad (2012) trong bài
nghiên cứu về mối quan hệ kinh tế giữa tỉ giá hối đoái và tăng trưởng kinh tế,
sử dụng dữ liệu hàng năm, từ năm 1980-2012 ở Banglades và tiến hành phân
tích với mơ hình VAR kết quả cho thấy biến động tỉ giá hối đối thực sự có
ảnh hưởng tới tổng sản lượng. Trong dài hạn khi tỉ giá hối đoái thực giảm
10% thì tổng sản lượng tăng 3.2%.
Dhasmana (2013), nghiên cứu tác động của biến động tỉ giá hối đoái
thực đơí với kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất ở Ấn Độ giai


12

đoạn 2000-2012, sử dụng dữ liệu của 500 doanh nghiệp sản xuất tại Ấn Độ
trong thời kỳ này, kết quả nghiên cứu cho thấy biến động tỉ giá hối đoái thực
hiệu lực có ảnh hưởng đáng kể tới hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp
sản xuất thông qua chi phí sản xuất cũng như doanh thu thu về của doanh
nghiệp. Mức độ tác động của biến động tỉ giá phụ thuộc và thị phần xuất
khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp cũng như sức mạnh cạnh tranh trên thị
trường của doanh nghiệp. Nâng giá và phá giá tiền tệ các tác động không đối
xứng đến sản lượng và tốc độ tăng trưởng doanh số của doanh nghiệp. Nâng
giá có tác động mạnh hơn thông qua kênh xuất khẩu(doanh thu) trong khi phá
giá có tác động mạnh hơn thơng qua kênh nhập khẩu( chí phí).
2.3 Các bài nghiên cứu về về tác động của giá dầu và tỉ giá hối đoái
thực đối với tăng trưởng kinh tế

Aliyu (2009) nghiên cứu tác động của giá dầu và biến động tỉ giá hối
đoái thực đến tăng trưởng kinh tế ở Negeria, dựa vào dữ liệu hàng quý, từ
Q1 năm 1986 đến quý 4 năm 2007 kết quả cho thấy giá dầu quốc tế và
biến động tỉ giá hối đoái thực là hai biến số quan trọng có ảnh hưởng tới
tốc độ tăng trưởng kinh tế ở Negeria trong thời kỳ nghiên cứu. Cụ thể
phân tích trong dài hạn thì khi giá dầu thơ quốc tế tăng 10% sẽ làm GDP
thực tế tăng 7.72 %. Trong khi đó cùng với một mức tăng 10% trong tỉ giá
hối đoái thực chỉ làm GDP thực tế tăng 0.35%. Điều này cho thấy GDP
thực tế ở Nigeria chịu ảnh hưởng lớn bởi cú sốc giá dầu hơn là sự biến
động của tỉ giá hối đoái thực. Cuối cùng bài nghiên cứu nhận thấy rằng cú
sốc giá dầu có ảnh hưởng tới cả thu nhập và sản lượng đối với nền kinh tế
Nigeria. Còn sự bất ổn của tỉ giá hối đối có ảnh hưởng trực tiếp tới cán
cân thương mại và ảnh hưởng đáng kể tới sản lượng và hoạt động đầu tư
của quốc gia này.


13

Jouko Rautava( 2002) trong bài nghiên cứu” vai trò của giá dầu đối và
tỉ giá hối đoái thực đối với nền kinh tế Nga” Tác giả sử dụng phương pháp
VAR và kiểm định đồng liên kết cho mẫu dữ liệu theo quý từ Q1 năm 1995
đến Q3 năm 2001. Ông nhận thấy rằng trong dài hạn khi giá dầu quốc tế tăng
hay giảm 10% thì tốc độ tăng trưởng kinh tế của Nga tăng, giảm tương ứng
2%. Tương tự khi đồng Rúp tăng (giảm) giá 10% sản lượng của Nga giảm
(tăng) 2.4%. Kết quả của nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tác động của sự thay
đổi giá dầu đối với sản lượng có thể được cân bằng bằng sự thay đổi tương
ứng trong tỉ giá hối đoái thực.
Usama Al-mulali (2010) nghiên cứu tác động của các cú sốc dầu mỏ và
tỷ giá hối đoái thực tới sản phẩm quốc nội của Na Uy bằng cách sử dụng dữ
liệu chuỗi thời gian 1975-2008, với phương pháp vector tự hồi quy (VAR),

kiểm định đồng liên kết và kiểm tra mối quan hệ nhân quả Granger. Kết quả
của nghiên cứu cho thấy sự gia tăng trong giá dầu là lý do đứng đằng sau
trong sự gia tăng GDP của Na Uy và tỉ giá thực làm tăng khả năng cạnh tranh
trong lĩnh vực thương mại. Vì vậy, có vẻ như là cú sốc giá dầu là một tín hiệu
tốt đối với Na Uy.
Gần đây hai tác giả Lê Việt Trung và Nguyễn Thị Thúy Vinh (2011)
trong bài nghiên cứu về tác động của giá dầu, tỉ giá hối đoái thực hiệu lực, và
làm phát đối với hoạt động kinh tế ở Việt Nam, sử dụng dữ liệu hàng tháng
cho giai đoạn 1995-2009 với mơ hình VAR và kiểm định đồng liên kết kết
quả cho thấy có mối quan hệ trong dài hạn giữa giá dầu, tỉ giá hối đoái thực,
và làm phát đối với hoạt động kinh tế mà cụ thể hoạt động kinh tế được đại
diện bằng biến chỉ số sản xuất công nghiệp. Một sự gia tăng hoặc giảm xuống
trong giá dầu có thể làm giảm hoặc tăng cường hoạt động kinh tế. Tuy nhiên,


14

kết quả cũng cho thấy nền kinh tế Việt Nam chịu sự ảnh hưởng bởi sự thay
đổi giá trị của đồng nội tệ hơn là sự biến động của giá dầu thế giới.
Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu tác động của cú sốc giá dầu tới
hoạt động kinh tế
Tác giả và thời gian

Mục tiêu

Kết quả

nghiên cứu
Hamilton(1983)


Chứng minh mối quan Tăng giá đầu là nguyên

1948-1980

hệ giữa các đợt tăng giá nhân làm năng suất sụt
dầu và các cuộc suy giảm sau 3-4 q và có
thối kinh tế là điều hiển thể tăng trở lại sau 6-7
nhiên

quý

Lee và Nee(2002)

Kiểm tra tác động của Sản lượng thường giảm

1959-1997

cú sốc giá dầu đối với sau cú sốc giá dầu
các ngành công nghiệp khoảng 10 tháng và sự
khác nhau tại Mỹ

suy giảm này chỉ xảy ra
trong ngắn hạn, đối với
các ngành công nghiệp
khác nhau thì cú sốc giá
dầu tác động về cung
cầu là khác nhau

Cunado và Gracia(2005) Nghiên cứu tác động Tác động của giá dầu tới
1975-2002


của giá dầu tới lạm phát tăng trưởng kinh tế chỉ
và tăng trưởng của 6 xảy ra trong ngắn hạn,
quốc gia châu Á

phản ứng của các quốc
gia khác nhau đối với cú
sốc giá dầu là khác nhau


15

Milani(2005)

Tìm hiểu tác động của Trước năm 1970 giá dầu

1960-2008

giá dầu tới các biến số có ảnh hưởng mạnh tới
kinh tế vĩ mô ở Mỹ

lạm phát và sản lượng,
tuy nhiên từ giữa sau
năm 1980 thì ảnh hưởng
khơng đáng kể

Gozali(2010)

Nghiên cứu tác động Độ bất ổn của giá dầu là


1990-2008

của biến động giá dầu chỉ báo cho tốc độ tăng
và độ bất ổn của giá dầu trưởng kinh tế, còn biến
lên các biến số kinh tế động giá dầu lại tác
vĩ mơ ở Indonesia

động tới chi tiêu và đầu
tư của chính phủ

He, Wei, Chu(2010)

Nghiên cứu mối quan hệ Giá dầu có tác động tới

1995-2008

giữa giá dầu thế giới và tăng trưởng kinh tế và
nền kinh tế vĩ mô của lạm phát ở Trung Quốc.
Trung Quốc

Tuy nhiên hoạt động
kinh tế của Trung Quốc
không ảnh hưởng tới giá
dầu thế giới

P.K Narayan và Seema Nghiên cứu tác động Giá dầu có tác động tích
Narayan(2010)

của giá dầu tới thị cực và đáng kể đến giá


2000-2008

trường

chứng

Việt Nam

khoán cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán


16

Bảng 2.2: Tóm tắt các nghiên cứu tác động của biến động tỉ giá hối
đoái thực tới hoạt động kinh tế
Tác giả và thời

Mục tiêu

Kết quả nghiên cứu

gian nghiên cứu
Nghiên cứu tác động Phá giá đồng tiền có dự tính thì

Agerno(1991)

của việc thay đổi tỉ tác động tích cực tới sản lượng,
giá theo dự kiến và trong khi phá giá bất ngờ thì có
khơng theo dự kiến tác động tiêu cực tới sản lượng

tại các quốc gia đang
phát triển
và Nghiên cứu nguồn Lạm phát bị ảnh hưởng bởi

Rogers

gốc của sự biến động nhiều yếu tố, còn phá giá tiền tệ

Wang(1995)

trong sản lượng và dẫn tới sự suy giảm sản lượng
lạm phát ở Mexico
Magda

Kandil Kiểm tra ảnh hưởng Tỉ giá giảm thì tốc độ tăng

(2004)

của biến động tỉ giá trưởng sản lượng thực giảm và

1955-1995

hối đoái thực tới tốc lạm phát tăng, với độ mở
độ tăng trưởng sản thương mại khác nhau thì ảnh
lượng thực và lạm hưởng của biến động tỉ giá tới
phát tại hai mươi các quốc gia là khác nhau
quốc gia đang phát
triển

Bazlul,Sayema,Mo


Nghiên cứu về mối Biến động tỉ giá hối đoái thực

hammad (2012)

quan hệ kinh tế giữa thực sự có ảnh hưởng tới sản

1980-2012

tỉ giá hối đối và tăng lượng. trong dài hạn khi tỉ giá
trưởng

kinh

tế

ở hối đối thực giảm 10% thì tổng


17

Banglades

sản lượng tăng 3.2%

Nghiên cứu tác động Mức độ tác động của biến động
Dhasmana (2013)

của biến động tỉ giá tỉ giá phụ thuộc và thị phần xuất
hối đối thực đơí với khẩu, nhập khẩu của doanh

kết quả kinh doanh nghiệp cũng như sức mạnh cạnh
của các doanh nghiệp tranh trên thị trường của doanh
sản xuất ở Ấn Độ giai nghiệp. Nâng giá có tác động
đoạn 2000-201

mạnh hơn thơng qua kênh xuất
khẩu(doanh thu) trong khi phá
giá có tác động mạnh hơn thơng
qua kênh nhập khẩu( chí phí)

Ranio Aliyu(2009)

Nghiên cứu tác động GDP thực tế chịu ảnh hưởng

1986-2007

của giá dầu và biến lớn bởi cú sốc giá dầu hơn là sự
động tỉ giá hối đoái biến động của tỉ giá hối đoái
thực đến tăng trưởng thực. Trong dài hạn khi giá dầu
kinh tế ở Nigeria

thô quốc tế tăng 10% sẽ làm
GDP thực tế tăng 7.72% cịn
khi tỉ giá hối đối thực tăng
10% chỉ làm GDP thực tế tăng
0.35%

Usama

Al- Nghiên cứu tác động Giá dầu tăng làm GDP thực tế


Mulali(2010)

của cú sốc giá dầu và tăng, Tỉ giá thực làm tăng khả

1975-2008

biến động tỉ giá hối năng cạnh tranh trong lĩnh vực
đoái thực tới tổng sản thương mại
phẩm quốc nội của
Na Uy


18

Qua bảng tổng kết ở trên có thể thấy rằng sự biến động giá dầu có ảnh
hưởng tới tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia, mức độ ảnh hưởng khác nhau
đối với các quốc gia khác nhau là khác nhau.
Biến động tỉ giá hối đoái thực đa phương ảnh thì ảnh hưởng tới tăng
trưởng kinh tế thơng qua cán cân thương mại, khi tỉ giá biến động ảnh hưởng
trực tiếp tới cán cân thương mại và từ đó ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế
của quốc gia.


×