Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

(Luận văn thạc sĩ) ứng dụng basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------------------------------------------

NGUYỄN HỒNG THANH TRUYỀN

ỨNG DỤNG BASEL III VÀO QUẢN TRỊ RỦI
RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------------------------------------------

NGUYỄN HỒNG THANH TRUYỀN

ỨNG DỤNG BASEL III VÀO QUẢN TRỊ RỦI
RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. HỒNG ĐỨC



Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế này là do chính tơi nghiên cứu và
thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,
đáng tin cậy và kết quả nghiên cứu của luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
cơng trình khoa học nào.
Học viên

Nguyễn Hồng Thanh Truyền


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
VÀ HIỆP ƢỚC BASEL III
1.1 Cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro thanh khoản................................................... 5
1.1.1 Khái niệm thanh khoản ................................................................................ 5
1.1.2 Rủi ro thanh khoản ....................................................................................... 5
1.1.2.1 Khái niệm ............................................................................................... 5
1.1.2.2 Những nguyên nhân làm phát sinh rủi ro thanh khoản .......................... 6
1.1.2.3 Tác động của rủi ro thanh khoản đến hoạt động của ngân hàng thương

mại ............................................................................................................................ 7
1.1.3 Quản trị rủi ro thanh khoản .......................................................................... 8
1.1.3.1 Khái niệm ............................................................................................... 8
1.1.3.2 Các phương pháp quản lý rủi ro thanh khoản ........................................ 8
1.1.3.3 Ý nghĩa của quản trị rủi ro thanh khoản ................................................ 12
1.2 Hiệp ước Basel III về quản trị rủi ro thanh khoản ............................................. 13
1.2.1 Sơ lược về Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng ......................................... 13
1.2.2 Sự ra đời của Basel III.................................................................................. 14
1.2.3 Nội dung của Basel III về quản trị rủi ro thanh khoản................................. 16
1.2.3.1 Tỷ lệ đảm bảo thanh khoản LCR ........................................................... 16
1.2.3.2 Tỷ lệ tài trợ ổn định thuần NSFR ........................................................... 19
1.2.4 Phản ứng của các nước đối với quy định về quản trị rủi ro thanh khoản của
Basel III .................................................................................................................... 21


1.2.4.1 Trung Quốc ............................................................................................ 21
1.2.4.2 Hồng Kông ............................................................................................ 22
1.2.4.3 Singapore................................................................................................ 24
1.3 Bài học kinh nghiệm của Ấn Độ về ứng dụng Basel III vào quản trị rủi ro thanh
khoản ........................................................................................................................ 26
1.3.1 Xác định rủi ro thanh khoản ......................................................................... 27
1.3.2 Đo lường rủi ro thanh khoản ........................................................................ 27
1.3.3 Giám sát rủi ro thanh khoản ......................................................................... 29
1.4 Ý nghĩa của việc ứng dụng Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam ..................................................................................... 30
Kết luận chương 1 .................................................................................................... 32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ................................ 33
2.1.1 Quá trình ra đời và phát triển ....................................................................... 33

2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng thương mại ..................................... 35
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam (2009 – 2012) .................................................................................................. 36
2.1.3.1 Huy động vốn ......................................................................................... 37
2.1.3.2 Dư nợ...................................................................................................... 39
2.1.3.3 Nợ xấu .................................................................................................... 41
2.1.3.4 Lợi nhuận ............................................................................................... 43
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam .......................................................................................................................... 44
2.2.1 Chỉ số trạng thái tiền mặt (H1)..................................................................... 44
2.2.2 Chỉ số dư nợ trên tổng tài sản (H2) .............................................................. 46
2.2.3 Chỉ số cấp tín dụng trên tiền gửi của khách hàng (H3)................................ 47
2.2.4 Chỉ số chứng khốn có tính thanh khoản cao trên tổng tài sản (H4) ........... 50


2.2.5 Chỉ số tiền gửi và cho vay tổ chức tín dụng trên tiền gửi và vay từ tổ chức
tín dụng (H5) ............................................................................................................ 51
2.3 Đánh giá về việc quản trị rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt
Nam .......................................................................................................................... 53
2.3.1 Kết quả đạt được .......................................................................................... 53
2.3.2 Hạn chế trong việc quản trị rủi ro thanh khoản ........................................... 54
2.4. Thực trạng ứng dụng Hiệp ước Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản tại các
ngân hàng thương mại Việt Nam ............................................................................. 56
2.4.1 Thực trạng ứng dụng Hiệp ước Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản tại
các nước trên thế giới ............................................................................................... 56
2.4.1.1 Tình hình thực hiện LCR ....................................................................... 57
2.4.1.2 Tình hình thực hiện NSFR ..................................................................... 59
2.4.2 Thực trạng ứng dụng Hiệp ước Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản tại
các ngân hàng thương mại Việt Nam ....................................................................... 59
2.5 Những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc ứng dụng Basel III trong quản trị rủi ro

thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ................................... 60
2.5.1 Chi phí thực hiện Basel III quá lớn .............................................................. 60
2.5.2 Chưa có văn bản hướng dẫn về việc thực hiện Basel III ............................. 60
2.5.3 Chưa xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu ............................................... 61
2.5.4 Chất lượng nguồn nhân lực .......................................................................... 61
2.5.5 Nhận thức của Ban lãnh đạo ngân hàng thương mại Việt Nam trước những
rủi ro trong hoạt động ngân hàng ............................................................................. 62
2.5.6 Cần có một nguồn tài trợ lớn ....................................................................... 62
2.5.7 Thiếu những tổ chức xếp hạng tín nhiệm chuyên nghiệp ............................ 62
2.6 Điều kiện ứng dụng Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam ............................................................................................... 63
Kết luận chương 2 .................................................................................................... 65
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG BASEL III VÀO QUẢN TRỊ RỦI RO
THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM


3.1. Định hướng phát triển các ngân hàng thương mại Việt Nam đến năm 2020 ... 66
3.1.1 Những xu hướng phát triển tất yếu tác động đến hệ thống ngân hàng thương
mại Việt Nam ........................................................................................................... 66
3.1.2 Định hướng phát triển ngân hàng đến năm 2020 ......................................... 67
3.2 Lộ trình ứng dụng Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam ............................................................................................... 68
3.3. Giải pháp ứng dụng Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam ............................................................................................... 70
3.3.1. Nhóm giải pháp do bản thân các ngân hàng thương mại tổ chức thực hiện 70
3.3.1.1 Tăng cường tài sản thanh khoản chất lượng cao .................................... 70
3.3.1.2 Tăng cường nguồn tài trợ ổn định .......................................................... 71
3.3.1.3 Đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa tài sản có và tài sản nợ ............................... 72
3.3.1.4 Hồn thiện mơ hình quản trị thanh khoản .............................................. 73
3.3.1.5 Tuân thủ các nguyên tắc trong quản trị rủi ro thanh khoản ................... 74

3.3.1.6 Xây dựng quy trình quản trị rủi ro thanh khoản .................................... 74
3.3.1.7 Xây dựng kế hoạch vốn dự phòng ......................................................... 75
3.3.1.8 Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực và đạo đức nghề
nghiệp ....................................................................................................................... 76
3.3.1.9 Hồn thiện hệ thống thơng tin quản lý ................................................... 78
3.3.2. Nhóm giải pháp đối với ngân hàng nhà nước Việt Nam ............................ 79
3.3.2.1 Ban hành hướng dẫn về việc thực hiện quản lý rủi ro thanh khoản ...... 79
3.3.2.2 Xây dựng danh sách các chỉ số/ dấu hiệu cảnh báo sớm về rủi ro thanh
khoản ........................................................................................................................ 80
3.3.2.3 Xây dựng mơ hình kiểm tra sức chịu đựng rủi ro thanh khoản ............. 81
3.3.2.4 Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin ................................................ 82
3.3.2.5 Yêu cầu các ngân hàng thương mại minh bạch thông tin ...................... 83
3.3.2.6 Tăng cường kỷ luật trên thị trường ........................................................ 83
3.3.2.7 Nâng cao hiệu quả cơng tác thanh tra kiểm sốt, giám sát ngân hàng ... 84
3.3.3 Nhóm giải pháp đối với chính phủ ............................................................... 85


3.3.3.1 Hoàn thiện hệ thống luật pháp đáp ứng yêu cầu hội nhập ..................... 85
3.3.3.2 Điều chỉnh tăng hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi ............................... 85
3.3.3.3 Cần một cơ chế giám sát hiệu quả thị trường tài chính ngân hàng ........ 86
Kết luận chương 3 .................................................................................................... 88
Kết luận ................................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AB Bank:

NHTM CP An Bình


ACB:

NHTM CP Á Châu

Agribank:

NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

ALCO:

Ủy ban quản lý tài sản nợ - tài sản có (Asset Liability
Committee)

ALM:

Quản lý tài sản nợ (Asset Liability Management)

ASF:

Nguồn tài trợ ổn định hiện có (Asset stable funding)

Bao Viet Bank:

NHTM CP Bảo Việt

BCBS:

Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on
Banking supervision)


BIDV:

NHTM CP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam

BIS:

Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (Bank for International
Settlement)

CBRC:

Ủy ban điều tiết ngân hàng Trung Quốc (Chinese Banking
Regulatory Commission)

Dai A Bank:

NHTM CP Đại Á

Dong A Bank:

NHTM CP Đông Á

Eximbank:

NHTM CP Xuất Nhập Khẩu

HD Bank:

NHTM CP Phát triển Nhà Thành phố Hồ Chí Minh


HKMA:

Cục quản lý tiền tệ Hồng Kông (The Hong Kong Monetary
Authority)

Kien Long Bank:

NHTM CP Kiên Long

LCR:

Tỷ lệ đảm bảo thanh khoản (Liquidity Coverage Ratio)

LienVietPostBank:

NHTM CP Bưu điện Liên Việt

MAS:

Cơ quan tiền tệ Singapore (Monetary Authority of
Singapore)

MB:

NHTM CP Quân đội

MDB:

NHTM CP Phát Triển Mê Kông



MHB:

NHTM CP Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long

MSB:

NHTM CP Hàng Hải

Nam A Bank:

NHTM CP Nam Á

Navibank:

NHTM CP Nam Việt

NSFR:

Tỷ lệ tài trợ ổn định thuần (Net stable funding ratio)

NHNN:

Ngân hàng nhà nước

NHTM:

Ngân hàng thương mại


NHTM CP:

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW:

Ngân hàng trung ương

OCB:

NHTM CP Phương Đông

Ocean Bank:

NHTM CP Đại Dương

PG Bank:

NHTM CP Xăng dầu Petrolimex

PNB:

NHTM CP Phương Nam

PSEs:

Doanh nghiệp nhà nước

RSF:


Nguồn tài trợ ổn định cần phải có (Required stable funding)

Sacombank:

NHTM CP Sài Gịn Thương Tín

Saigonbank:

NHTM CP Sài Gịn Cơng thương

SCB:

NHTM CP Sài Gịn

Seabank:

NHTM CP Đơng Nam Á

SHB:

NHTM CP Sài gòn – Hà nội

ST:

Kiểm tra sức chịu đựng – Stress testing

TCTD:

Tổ chức tín dụng


Techcombank:

NHTM CP Kỹ thương

VCB:

NHTM CP Ngoại Thương Việt Nam

VIB:

NHTM CP Quốc Tế

Viet Capital Bank:

NHTM CP Bản Việt

Vietinbank:

NHTM CP Công Thương Việt Nam

VP Bank:

NHTM CP Việt Nam Thịnh Vượng

Western Bank:

NHTM CP Phương Tây


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Dự trữ tài sản thanh khoản chất lượng cao .............................................. 16
Bảng 1.2: Dòng tiền vào và dòng tiền ra.................................................................. 17
Bảng 1.3: ASF và RSF ............................................................................................. 19
Bảng 1.4: Các chỉ số quản lý rủi ro thanh khoản ..................................................... 27
Bảng 2.1: Một số các chỉ tiêu hoạt động của các NHTM ........................................ 37
Bảng 2.2: Nợ xấu theo nhóm nợ của một số NHTM ............................................... 42
Bảng 2.3: Chỉ số trạng thái tiền mặt (H1) ................................................................ 44
Bảng 2.4: Chỉ số dư nợ trên tổng tài sản (H2) ......................................................... 46
Bảng 2.5: Chỉ số cấp tín dụng trên tiền gửi của khách hàng (H3) ........................... 47
Bảng 2.6: Chỉ số chứng khốn có tính thanh khoản cao trên tổng tài sản (H4) ...... 50
Bảng 2.7: Chỉ số tiền gửi và cho vay TCTD trên tiền gửi và vay từ TCTD (H5) ... 51
Bảng 2.8: Dòng tiền vào và dòng tiền ra của các ngân hàng ................................... 57
Bảng 3.1: Lộ trình thực thi Basel III ........................................................................ 68
Bảng 3.2: Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi tại một số quốc gia ........................... 86


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Huy động vốn .......................................................................................... 38
Hình 2.2: Tiền gửi của khách hàng .......................................................................... 38
Hình 2.3: Dư nợ cho vay .......................................................................................... 39
Hình 2.4: Cơ cấu kỳ hạn khoản vay ......................................................................... 40
Hình 2.5: Tốc độ tăng trưởng tín dụng .................................................................... 40
Hình 2.6: Tỷ lệ nợ xấu tồn ngành ........................................................................... 41
Hình 2.7: Lợi nhuận trước thuế ................................................................................ 43
Hình 2.8: Các thành phần của tài sản thanh khoản .................................................. 58


1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong lịch sử hoạt động của Ngành ngân hàng, nhất là từ năm 2008 đến nay,
thanh khoản của hệ thống ngân hàng ln là vấn đề được Chính phủ, Ngân hàng
nhà nước (NHNN) quan tâm chỉ đạo, được cảnh báo. Các chỉ số về an tồn trong
hoạt động ngân hàng nói chung, về an tồn thanh khoản nói riêng đã được NHNN
ban hành. Trên thực tế, đa số các ngân hàng cũng quán triệt và tuân thủ khá tốt
những chỉ số an toàn này. Tuy nhiên, trên thị trường, ở một số thời điểm, những
cuộc đua lãi suất lại xuất hiện và thường được lý giải bởi nguyên nhân “các ngân
hàng thương mại (NHTM) cổ phần nhỏ gặp phải vấn đề thanh khoản, phải tăng lãi
suất huy động tiền gửi…”. Để hạn chế tình trạng này, cần phải xem xét một số vấn
đề trong quản trị rủi ro thanh khoản của một số NHTM riêng lẻ và chính sách định
hướng về quản trị rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng.
Thanh khoản đóng vai trị quan trọng đảm bảo sự trơn tru trong hoạt động của
các ngân hàng. Một khi rủi ro thanh khoản xảy ra, tùy vào mức độ và
sức lan truyền, có thể làm ngưng trệ hoạt động của một hay nhiều ngân hàng, kéo
theo cả cỗ máy tài chính tại một hay nhiều nước. Chính vì ảnh hưởng lớn, vừa mang
tính cục bộ vừa mang tính tồn cầu của loại rủi ro này, quản trị rủi ro thanh
khoản trở thành một vấn đề thường trực mang tính sống còn cho ngành ngân hàng
cũng như cả nền kinh tế.
Khủng hoảng thanh khoản trong hệ thống các tổ chức tín dụng tại nhiều nước
trên thế giới bắt nguồn từ sự gia tăng nợ xấu trong các khoản cho vay thế chấp dưới
chuẩn tại Mỹ 2007 - 2008 đã dấy lên hồi chuông báo động cho cơ chế quản lý rủi ro
thanh khoản còn bị xem nhẹ. Basel III được ra đời với những qui định nghiêm ngặt
nhằm cải thiện chất lượng và số lượng vốn của các ngân hàng, đồng thời thắt chặt
các yêu cầu về thanh khoản để các ngân hàng có thể ngăn ngừa và ứng phó tốt hơn
đối với các cuộc khủng hoảng tài chính mà khơng cần đến sự hỗ trợ từ chính phủ.


2


Tại Việt Nam, hoạt động trên thị trường tiền tệ từ năm 2008 đến nay cũng đã có
nhiều biểu hiện căng thẳng về thanh khoản. Một số NHTM đã gặp khó khăn về
thanh khoản, cụ thể là vào tháng 12/2011, NHNN đã phải hỗ trợ cho ba NHTM mất
thanh khoản tạm thời là NHTM cổ phần Sài Gòn, NHTM cổ phần Việt Nam Tín
Nghĩa và NHTM cổ phần Đệ Nhất, và thực hiện sáp nhập để đảm bảo an toàn cho
hệ thống. Việc tăng cường nhận thức, đổi mới và phát triển hệ thống quản trị rủi ro
nói chung và rủi ro thanh khoản nói riêng đã trở nên vơ cùng cấp bách.
Hiện nay, khi các ngân hàng trên thế giới đã đề cập tới việc áp dụng chuẩn mực
Basel III thì các ngân hàng ở Việt Nam vẫn chưa chính thức đề cập tới việc áp dụng
một chuẩn mực nào của Basel. Mặc dù các quy định trong những năm gần đây của
NHNN như Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN,
Thông tư số 13, 19 năm 2010 cũng đã đ ề cập tới một số vấn đề liên quan tới các
điều khoản trong Basel nhưng vẫn ở mức rất hạn chế. Việc các NHTM tại Việt Nam
chưa áp dụng các chuẩn mực của Basel mô ̣t cách chin
́ h thứ c nhằm nâng cao chất
lượng quản lý rủi ro trong khi các ngân hàng trên thế giới đã có những bước phát
triển cao hơn sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của các NHTM Việt Nam.
Tuy nhiên, trước xu thế hội nhập và mở cửa thị trường dịch vụ tài chính – ngân
hàng với nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng mới, việc từng bước áp dụng các chuẩn
mực Basel tại Việt Nam là yêu cầu cấp thiết nhằm tăng cường năng lực hoạt động,
giảm thiểu rủi ro đối với các NHTM và nâng cao năng lực cạnh tranh trong thị
trường tài chiń h quố c tế , tạo điều kiện cho các ngân hàng Việt Nam có thể mở rộng
thị trường trong thời gian tới.
Nhận thức được những vấn đề trên, đề tài: “Ứng dụng Basel III vào quản trị rủi
ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” được tác giả lựa chọn để
nghiên cứu và áp dụng cho các NHTM Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu giải quyết những vấn đề cơ bản sau:
– Nghiên cứu các tiêu chuẩn trong Hiệp ước Basel III để làm cơ sở ứng dụng
Basel III trong quản trị rủi ro thanh khoản của hệ thống NHTM Việt Nam.



3

– Phân tích tình hình hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian
qua, những vấn đề cần lưu ý trong công tác quản trị rủi ro thanh khoản của các ngân
hàng để từ đó phân tích những khó khăn mà hệ thống NHTM Việt Nam đã, đang và
có thể gặp phải khi ứng dụng Basel III.
– Đề xuất một số giải pháp ứng dụng Hiệp ước Basel III vào quản trị rủi ro
thanh khoản của hệ thống NHTM Việt Nam.
3. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu:
Sau quá trình nghiên cứu và nhận được sự góp ý của các thầy cơ để hồn thiện
hơn, hy vọng rằng đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu trong lĩnh vực
giám sát và quản trị hoạt động ngân hàng.
Ngoài ra, các cơ quan thanh tra và giám sát NHNN, các cơ quan chịu trách
nhiệm quản lý hoạt động của các NHTM cũng có thể xem xét sử dụng những thơng
tin nghiên cứu của đề tài nhằm hồn thiện hơn quá trình thanh tra, giám sát hoạt
động ngân hàng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Trong bài luận văn này, tác giả khảo sát số liệu của 33 NHTM Việt Nam, gồm:
Vietinbank, Agribank, VCB, BIDV, Eximbank, Sacombank, MB, SCB, ACB, SHB,
Techcombank, MSB, LienVietPostBank, Seabank, VPBank, Dong A Bank, HD
Bank, AB Bank, VIB, PNB, Ocean Bank, MDB, Dai A Bank, MHB, Saigonbank,
Navibank, Nam A Bank, VietcapitalBank, OCB, Kien Long Bank, PG Bank,
Western Bank, Bao Viet Bank.
Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ báo cáo tài chính (BCTC) 2009 – 2013 trên
website chính thức của các ngân hàng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, kết hợp giữa nghiên cứu
thống kê, so sánh, tổng hợp để phân tích thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản của

các NHTM Việt Nam. Nghiên cứu này sử dụng nguồn số liệu thứ cấp được thu thập
từ các báo cáo tài chính của các NHTM và một số báo cáo ngành ngân hàng do các
tổ chức tài chính trong nước tổng hợp. Bên cạnh đó, nguồn thơng tin thu thập từ các


4

phương tiện thông tin đại chúng, các trang báo điện tử,… cũng đã hỗ trợ rất nhiều
cho bài nghiên cứu.
6. Bố cục đề tài:
Nội dung nghiên cứu ngoài phần mở đầu giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên
cứu, bao gồm 3 phần chính. Chương 1 đề cập đến cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro
thanh khoản trong ngân hàng và Hiệp ước Basel III, đồng thời nêu lên bài học kinh
nghiệm của Ấn Độ về ứng dụng Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản. Tiếp đó,
chương 2 sẽ khái quát thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTM Việt
Nam, cũng như thực trạng ứng dụng Hiệp ước Basel III vào quản trị rủi ro thanh
khoản tại các NHTM Việt Nam. Cuối cùng, chương 3 sẽ đưa ra một số giải pháp
ứng dụng Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTM Việt Nam.
7. Hƣớng phát triển đề tài:
Với một khối lượng lớn văn bản liên quan đến các chuẩn mực và quy tắc trong
Hiệp ước Basel III, đồng thời không ngừng đổi mới và cập nhật, thời gian nghiên
cứu đề tài vẫn là chưa đủ để có thể tìm hiểu và đưa ra những giải pháp mang tính
khả thi cao. Vì vậy, sau khi hồn thành đề tài này, tác giả xem như có một bước
khởi đầu tương đối thuận lợi tạo cơ sở cho những phần nghiên cứu sâu hơn đối với
việc ứng dụng Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTM Việt Nam.
Ngoài ra, nghiên cứu có thể giúp NHNN trong việc xây dựng một quy trình
giám sát chặt chẽ và hiệu quả cũng là một hướng có thể thực hiện tiếp theo sau đề
tài này.
Hy vọng rằng đề tài sẽ tiếp tục được nghiên cứu với thời gian dài hơn và tập
trung hơn bao gồm việc phân tích định lượng từng yếu tố trong hệ thống NHTM

Việt Nam để có thể xây dựng một mơ hình quản trị rủi ro thanh khoản phù hợp nhất
với điều kiện của Việt Nam nhưng vẫn hồn tồn tn thủ nghiêm ngặt theo thơng
lệ quốc tế.


5

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
VÀ HIỆP ƢỚC BASEL III
1.1 Cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro thanh khoản:
1.1.1 Khái niệm thanh khoản:
Theo định nghĩa của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (2008), thanh khoản
của ngân hàng là khả năng của ngân hàng đó để tăng thêm tài sản và đáp ứng các
nghĩa vụ nợ khi đến hạn mà không bị thiệt hại quá mức.
Theo Duttweiler (2009), thanh khoản đại diện cho khả năng thực hiện tất cả
các nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn – đến mức tối đa và bằng đơn vị tiền tệ được
quy định. Do thực hiện bằng tiền mặt, thanh khoản chỉ liên quan đến các dịng lưu
chuyển tiền tệ. Việc khơng thực hiện nghĩa vụ thanh tốn sẽ dẫn đến tình trạng thiếu
khả năng thanh khoản.
Tính thanh khoản có sự khác biệt với khả năng thanh tốn của NHTM, đó là
tính chất thời điểm. Ngân hàng vẫn cịn khả năng thanh tốn trong điều kiện có vốn
để trang trải các khoản chi phí. Tuy nhiên, nếu khơng có khả năng thanh tốn các
khoản nợ vào thời điểm đến hạn thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng thiếu thanh
khoản. Một ngân hàng có thể mất thanh khoản trong khi vẫn có khả năng thanh
tốn, hay nói cách khác, vốn là một điều kiện cần nhưng chưa đủ để một ngân hàng
đảm bảo khả năng thanh khoản.
Tóm lại, thanh khoản là khả năng tiếp cận các khoản tài sản hoặc nguồn vốn
có thể dùng để chi trả với chi phí hợp lý ngay khi nhu cầu vốn phát sinh (Trần Huy
Hoàng, 2011). Một nguồn vốn được gọi là có tính thanh khoản cao khi chi phí huy

động thấp và thời gian huy động nhanh. Một tài sản được gọi là có tính thanh khoản
cao khi chi phí chuyển hóa thành tiền thấp và có khả năng chuyển hóa ra tiền nhanh.
1.1.2 Rủi ro thanh khoản:
1.1.2.1 Khái niệm:
Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu
khả năng chi trả, không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền hoặc khơng có khả


6

năng vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh tốn (Trần Huy Hồng,
2011).
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ ngân hàng nào là bảo đảm
khả năng thanh khoản đầy đủ. Điều này có nghĩa là, ngân hàng hoặc có sẵn lượng
vốn khả dụng trong tay, hoặc có thể tiếp cận dễ dàng các nguồn vốn vay mượn bên
ngồi với chi phí hợp lý và đúng lúc cần đến; hoặc có thể nhanh chóng bán bớt một
số tài sản ở mức giá thỏa đáng để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động kinh
doanh.
1.1.2.2 Những nguyên nhân làm phát sinh rủi ro thanh khoản:
Thứ nhất, ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi ngắn hạn từ các
cá nhân và định chế tài chính khác, sau đó, chuyển hóa chúng thành những tài sản
đầu tư dài hạn. Do đó, đã xảy ra tình trạng mất cân xứng giữa ngày đáo hạn của các
khoản sử dụng vốn và ngày đáo hạn của các nguồn vốn huy động, mà thường gặp
nhất là dòng tiền thu hồi từ các tài sản đầu tư nhỏ hơn dòng tiền phải chi trả tiền gửi
đến hạn.
Thứ hai, do tiền gửi ngân hàng rất nhạy cảm với sự thay đổi của lãi suất đầu
tư. Khi lãi suất đầu tư tăng, một số người gửi tiền rút vốn của họ ra khỏi ngân hàng
để đầu tư vào nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn, còn các khách hàng vay tiền sẽ tích
cực tiếp cận các khoản tín dụng vì có lãi suất thấp hơn. Như vậy, sự thay đổi lãi suất
ảnh hưởng đến cả khách hàng gửi tiền và vay tiền, kế đó cả hai tác động đến trạng

thái thanh khoản của ngân hàng. Hơn nữa, những xu hướng về sự thay đổi lãi suất
còn ảnh hưởng đến giá trị thị trường của các tài sản mà ngân hàng có thể đem bán
để tăng thêm nguồn cung cấp thanh khoản và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí vay
mượn trên thị trường tiền tệ.
Thứ ba, do ngân hàng có chiến lược quản trị thanh khoản khơng phù hợp và
kém hiệu quả, các chứng khoản ngân hàng đang sở hữu có tính thanh khoản thấp,
dự trữ của ngân hàng không đủ cho nhu cầu chi trả.


7

1.1.2.3 Tác động của rủi ro thanh khoản đến hoạt động của ngân hàng thƣơng
mại:
Hệ thống NHTM đóng vai trị cơ bản như là người tạo thanh khoản cho nền
kinh tế thông qua các hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi, cho vay, và nhiều hoạt
động tài chính khác. Do đó, rủi ro thanh khoản của một ngân hàng sẽ có ảnh
hưởng đến cả hệ thống và tồn bộ nền kinh tế.
Nghiên cứu về rủi ro của hệ thống ngân hàng cho thấy, tình trạng thiếu hụt
tạm thời về thanh khoản có thể dẫn đến thanh khoản của ngân hàng nhanh chóng
cạn kiệt và ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng chi trả. Khi đó, việc hỗ
trợ thanh khoản của NHTW cho các ngân hàng này sẽ làm tăng thêm rủi ro hệ
thống và tăng chi phí cứu trợ.
Đối với một ngân hàng, rủi ro thanh khoản có nguy cơ làm giảm uy tín của
ngân hàng đó và đặc biệt nghiêm trọng khi các thơng tin bị rị rỉ ra bên ngồi. Do
bất cân xứng thơng tin trong các giao dịch giữa khách hàng và ngân hàng, khi các
biểu hiện về thanh khoản xuất hiện sẽ nhanh chóng dẫn đến hiện tượng khách
hàng rút tiền hàng loạt để bảo toàn vốn. Điều này sẽ làm cho các ngân hàng trở
nên cạn kiệt về thanh khoản, và thậm chí buộc phải đóng cửa.
Trong trường hợp xảy ra rủi ro thanh khoản, các ngân hàng thường lựa chọn
các giải pháp hoặc là nâng mức lãi suất cao để huy động thêm vốn, hoặc thu hồi

hoặc hạn chế các khoản cho vay mới, hoặc bán tài sản để chuyển sang tiền mặt.
Tuy nhiên, khi các ngân hàng đều cố gắng sử dụng các giải pháp cùng lúc với
nhau sẽ không đạt được hiệu quả, chẳng hạn như việc thắt chặt tín dụng hoặc bán
các loại tài sản thế chấp để thu hồi nợ sẽ làm tài sản bị giảm giá do đó càng làm
tăng rủi ro tín dụng và tình trạng căng thẳng thanh khoản sẽ lan rộng ra thị trường.
Rủi ro thanh khoản của ngân hàng có hiệu ứng lan truyền và gây đỗ vỡ trong
toàn hệ thống do các ngân hàng thường thực hiện các khoản vay mượn lẫn nhau.
Khi một ngân hàng không đủ khả năng chi trả các khoản vay nợ, sẽ làm ảnh hưởng
đến các ngân hàng khác và từ đó kéo theo sự sụp đổ của toàn hệ thống.


8

1.1.3 Quản trị rủi ro thanh khoản:
1.1.3.1 Khái niệm:
Quản trị rủi ro thanh khoản là việc quản lý có hiệu quả cấu trúc tính thanh
khoản của tài sản và cấu trúc danh mục của nguồn vốn (Trần Huy Hoàng, 2011).
Bản chất của công tác quản trị thanh khoản trong ngân hàng có thể đúc kết ở
hai nội dung sau:
Một là, hiếm khi nào tại một thời điểm tổng cung bằng với tổng cầu thanh
khoản. Do đó, ngân hàng phải thường xun đối phó với tình trạng thâm hụt hoặc
thặng dư thanh khoản.
Hai là, thanh khoản và khả năng sinh lời là hai đại lượng tỷ lệ nghịch với
nhau: Một tài sản có tính thanh khoản càng cao thì khả năng sinh lời của nó sẽ
càng thấp và ngược lại; một nguồn vốn có tính thanh khoản cao thường có chi phí
huy động vốn lớn (nên làm giảm khả năng sinh lời khi sử dụng để cho vay).
1.1.3.2 Các phƣơng pháp quản lý rủi ro thanh khoản:
Theo Trần Huy Hoàng (2011), ta có các phương pháp quản lý rủi ro thanh
khoản sau:
– Duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa vốn dùng cho dự trữ và vốn dùng cho kinh

doanh sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng.
– Chú trọng yếu tố thời gian của vấn đề thanh khoản, bao gồm ngắn hạn và dài
hạn. Để đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong ngắn hạn, đòi hỏi ngân hàng phải duy
trì ở mức độ khá lớn các loại tài sản có tính thanh khoản cao. Để đáp ứng nhu cầu
thanh khoản trong dài hạn, đòi hỏi ngân hàng phải dự phòng trước khả năng cung
cấp vốn từ nhiều nguồn khác nhau và ở mức độ cao hơn so với nhu cầu thanh khoản
trong ngắn hạn.
– Đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả.
Tỷ lệ về khả năng chi trả =

Tài sản có có thể thanh tốn ngay
Tài sản nợ phải thanh tốn ngay

Tổ chức tín dụng phải thường xuyên đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả đối với
từng loại tiền, vàng như sau:


9

 Tỷ lệ tối thiểu bằng 15% giữa tổng tài sản có thanh tốn ngay và tổng
nợ phải trả.
 Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tổng tài sản có đến hạn thanh toán trong 7
ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hôm sau và tổng tài sản nợ đến hạn thanh toán
trong 7 ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau.
– Sử dụng các biện pháp dự báo thanh khoản, như:
 Phương pháp tiếp cận nguồn và sử dụng vốn
Cách đo lường này bắt đầu với thực tế là khả năng thanh khoản tăng khi tiền
gửi tăng và cho vay giảm; và khả năng thanh khoản giảm khi tiền gửi giảm và cho
vay tăng. Bất cứ lúc nào khi nguồn tạo ra thanh khoản và nhu cầu sử dụng thanh
khoản khơng cân bằng với nhau, ngân hàng có một độ lệch thanh khoản được xác

định như sau:
Độ lệch thanh khoản = Tổng cung thanh khoản – Tổng cầu thanh khoản
Trong đó:
Cung thanh khoản: là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của
ngân hàng, bao gồm: các khoản tiền gửi đang đến, doanh thu từ việc bán
các khoản dịch vụ, thu hồi tín dụng đã cấp, bán các tài sản đang kinh
doanh và sử dụng, vay mượn từ thị trường tiền tệ.
Cầu thanh khoản: là nhu cầu vốn cho các mục đích hoạt động của
ngân hàng, bao gồm: khách hàng rút các khoản tiền gửi, yêu cầu cấp các
khoản tín dụng có chất lượng cao, hồn trả các khoản vay mượn phi tiền
gửi, chi phí phát sinh khi kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ, thanh
toán cổ tức cho các cổ đông.
Khi tổng cung thanh khoản > tổng cầu thanh khoản: ngân hàng có một độ lệch
thanh khoản dương, và phần thanh khoản thặng dư nhanh chóng được đầu tư vào
những tài sản sinh lợi cho đến khi chúng được cần đến để trang trải nhu cầu tiền sau
này.
Khi tổng cung thanh khoản < tổng cầu thanh khoản: ngân hàng có một độ lệch
thanh khoản âm, ngân hàng cần phải gia tăng thanh khoản từ nhiều nguồn cung cấp


10

sẵn có khác nhau một cách kịp thời với chi phí rẻ nhất.
 Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn
Bước 1: Chia các khoản tiền gửi và các nguồn khác thành các loại trên cơ sở
ước lượng xác suất rút tiền của khách hàng. Ví dụ, có thể chia tiền gửi và các khoản
huy động phi tiền gửi của ngân hàng thành 3 loại:
 Loại 1: ổn định thấp
 Loại 2: ổn định vừa phải
 Loại 3: ổn định cao

Bước 2: Xác định mức dự trữ thanh khoản cho từng loại trên cơ sở ấn định tỷ lệ
dự trữ thích hợp với trạng thái của chúng [13]. Ví dụ:
 Đối với loại 1: 95%
 Đối với loại 2: 30%
 Đối với loại 3: 15%
Như vậy, nhu cầu dự trữ thanh khoản cho các khoản tiền gửi và các khoản huy
động phi tiền gửi được xác định như sau:
Dự trữ thanh khoản tài sản nợ huy động = 95% (Nguồn ổn định thấp – Dự
trữ bắt buộc) + 30% (Nguồn ổn định vừa – Dự trữ bắt buộc) + 15% (Nguồn ổn
định cao – Dự trữ bắt buộc)
Đối với các khoản tiền cho vay, ngân hàng phải sẵn sàng mọi lúc một khi khách
hàng nộp đơn xin vay và thỏa mãn các tiêu chuẩn tín dụng của ngân hàng. Sau khi
được chấp thuận, hạn mức cho vay có thể ra khỏi ngân hàng chỉ trong phạm vi vài
giờ hoặc vài ngày sau đó. Như vậy:
Tổng nhu cầu thanh khoản = Dự trữ thanh khoản tài sản nợ huy động +
Nhu cầu tiền vay tiềm năng
 Phương pháp xác định xác suất mỗi tình huống
Bước 1: Ngân hàng dự đốn khả năng xảy ra của mỗi trạng thái thanh khoản
theo ba cấp độ
 Khả năng xấu nhất khi: tiền gửi xuống thấp dưới mức dự kiến hoặc
tiền vay lên cao trên mức dự kiến


11

 Khả năng tốt nhất khi: tiền gửi lên cao trên mức dự kiến hoặc tiền
vay xuống thấp dưới mức dự kiến
 Khả năng thực tế: nằm ở cấp độ nào đó ở hai cấp độ trên
Bước 2: Xác định nhu cầu thanh khoản theo công thức
Trạng thái thanh khoản dự kiến =


𝑛
𝑖=1 𝑃𝑖

𝑥 𝑆𝐷𝑖

Trong đó: Pi: Xác suất tương ứng với một trong ba khả năng
SDi: Thặng dư hay thâm hụt thanh khoản theo mỗi khả năng
 Phương pháp tiếp cận các chỉ số thanh khoản (đây là phương pháp
được tác giả lựa chọn để phân tích thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản của hệ
thống NHTM Việt Nam trong chương 2)
Chỉ số trạng thái tiền mặt H1
H1 =

Tiền mặt + Tiền gửi NHNN
Tổng tài sản có

Chỉ số này càng cao chứng tỏ ngân hàng có khả năng xử lý các tình huống
thanh khoản tức thời.
Chỉ số dư nợ trên tổng tài sản H2
H2 =

Dư nợ
Tổng tài sản có

Vì cho vay là tài sản kém thanh khoản nhất, do đó nếu H2 càng lớn thì ngân
hàng càng bộc lộ là kém thanh khoản.
Chỉ số cấp tín dụng trên tiền gửi của khách hàng H3
H3 =


Dư nợ
Tiền gửi khách hàng

Nếu một ngân hàng có chỉ số cấp tín dụng trên tiền gửi của khách hàng cao,
hàm ý ngân hàng đã dựa chủ yếu vào nguồn vốn ngắn hạn hơn là nguồn vốn dài hạn
để tài trợ tín dụng. Điều này có thể là tiềm ẩn rủi ro thanh khoản trong tương lai cho
ngân hàng nếu như hiện tại ngân hàng đã đi vay hết (hay gần hết) khả năng của
mình trên thị trường tiền tệ.


12

Chỉ số chứng khốn có tính thanh khoản cao trên tổng tài sản H4
H4 =

Chứng khốn có tính thanh khoản cao
Tổng tài sản có

Chỉ số này càng cao thì khả năng thanh khoản của ngân hàng càng cao.
Chỉ số tiền gửi và cho vay TCTD trên tiền gửi và vay từ TCTD H5
H5 =

Tiền gửi và cho vay các TCTD
Tiền gửi và vay từ các TCTD

Chỉ số này cho thấy trạng thái vay ròng của ngân hàng trên thị trường liên ngân
hàng. Chỉ số này càng cao thì khả năng thanh khoản của ngân hàng càng cao.
1.1.3.3 Ý nghĩa của quản trị rủi ro thanh khoản:
Đối với khách hàng:
Thử hình dung điều gì sẽ xảy ra cho một ngân hàng nếu khách hàng muốn rút

tiền gửi của mình mà ngân hàng khơng có sẵn tiền mặt để chi trả? Hậu quả thật khó
lường. Nó có thể là một hồi chng báo tử của ngân hàng. Không một ngân hàng
hùng mạnh nào có thể đứng vững nếu tất cả những người gửi tiền xếp hàng rút tiền
ra. Vì vậy, quản trị rủi ro thanh khoản giúp ngân hàng luôn dự trữ một lượng tiền
mặt thích hợp và tài sản thanh khoản chất lượng cao có thể chuyển hóa thành tiền
mặt dễ dàng để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng gửi tiền cũng như khách
hàng vay tiền; qua đó, củng cố niềm tin cho khách hàng.
Đối với ngân hàng:
Quản trị rủi ro thanh khoản hiệu quả sẽ giúp ngân hàng đảm bảo khả năng đáp
ứng các nghĩa vụ nợ khi đến hạn. Ngồi ra cịn giúp ngân hàng duy trì một tỷ lệ hợp
lý giữa vốn dùng cho dự trữ và vốn dùng cho kinh doanh, đảm bảo hài hịa chi phí
dành cho thanh khoản và lợi nhuận của ngân hàng. Bên cạnh đó, quản trị rủi ro
thanh khoản hiệu quả cịn mang lại một loạt các lợi ích như: làm trơn tru hoạt động
của ngân hàng, tránh bán tháo tài sản, cải thiện khả năng sinh lời và tăng cường khả
năng thanh toán của ngân hàng.
Đối với nền kinh tế:
Ngân hàng là một kênh quan trọng cung ứng vốn cho nền kinh tế. Việc quản
trị rủi ro thanh khoản hiệu quả giúp ngân hàng hoạt động trơn tru, cung ứng vốn cho


13

nền kinh tế khơng bị trì trệ, giúp nền kinh tế ngày càng tăng trưởng và phát triển.
1.2 Hiệp ƣớc Basel III về quản trị rủi ro thanh khoản:
1.2.1 Sơ lƣợc về Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng:
Vào năm 1974, nhằm tìm cách ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các ngân
hàng từ những cuộc khủng hoảng về tiền tệ quốc tế và thị trường ngân hàng, mà
đáng quan tâm nhất là sự sụp đổ của ngân hàng Herstatt ở Tây Đức, một nhóm các
Ngân hàng Trung ương và cơ quan giám sát của 10 quốc gia (G10) bao gồm Mỹ,
Nhật Bản, Anh, Pháp, Đức, Ý, Hà Lan, Canada, Thuỵ Điển và Bỉ đã thành lập nên

Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking supervision –
BCBS) tại thành phố Basel, Thụy Sỹ. Cuộc họp đầu tiên diễn ra vào tháng 2/1975
và được tổ chức ba hoặc bốn lần một năm. Để hoạt động hiệu quả và thường
xuyên, một Hội đồng thư ký thường trực được đề xuất bởi Ngân hàng Thanh toán
Quốc tế (Bank for International Settlements – BIS) ở Basel, gồm 15 thành viên là
những nhà giám sát hoạt động ngân hàng chuyên nghiệp được biệt phái tạm thời từ
các tổ chức tín dụng tài chính thành viên. Hội đồng thư kí thường trực của BCBS
có trụ sở làm việc tại Washington DC, Mỹ.
BCBS khơng có bất kỳ một cơ quan giám sát nào và những kết luận của
BCBS khơng có tính pháp lý cũng như yêu cầu tuân thủ đối với việc giám sát hoạt
động ngân hàng. Tuy nhiên, BCBS báo cáo với thống đốc ngân hàng trung ương
hay cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng của nhóm G10.Từ đó, tìm kiếm sự hậu
thuẫn cho những sáng kiến của BCBS. Chính vì vậy, BCBS chỉ xây dựng và cơng
bố những tiêu chuẩn và những hướng dẫn giám sát rộng rãi, đồng thời giới thiệu
các báo cáo thực tiễn tốt nhất trong kỳ vọng rằng các tổ chức riêng lẻ sẽ áp dụng
rộng rãi thông qua những sắp xếp chi tiết phù hợp nhất cho hệ thống quốc gia của
chính họ. Theo cách này, BCBS khuyến khích việc áp dụng cách tiếp cận và các
tiêu chuẩn chung mà không cố gắng can thiệp vào các kỹ thuật giám sát của các
nước thành viên.
Quan điểm của BCBS là sự yếu kém trong hê thống Ngân hàng của một quốc
gia dù là phát triển hay đang phát triển, đều có thể đe dọa không chỉ đến sự ổn


×