Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Thực trạng và giải pháp sử dụng các công cụ chứng khoán phái sinh trong quản trị rủi ro lãi suất tại các ngân hàng Thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (966.71 KB, 102 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ
CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI




Sinh viên thực hiện : Đinh Thị Hải Hồng
Lớp : Nhật 2
Khóa : 45B
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Phan Trần Trung Dũng




Hà Nội - 05/2010




MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÃI SUẤT VÀ QUẢN TRỊ RỦI
RO LÃI SUẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 3
1.Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng 3
1.1.Một số khái niệm. 3
1.2.Ảnh hưởng của rủi ro đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nền
kinh tế xã hội. 3
2.Rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân hàng 4
2.1.Một số khái niệm liên quan đến lãi suất. 4
2.1.1.Khái niệm lãi suất. 4
2.1.2. Phân loại lãi suất. 5
2.2.Rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân hàng. 6
2.2.1.Khái niệm rủi ro lãi suất. 6
2.2.2. Các loại rủi ro lãi suất. 7
2.2.2.1. Rủi ro kì hạn bất cân xứng 7
2.2.2.2.Rủi ro quyền chọn đi kèm. 8
2.2.2.3.Rủi ro cơ bản. 9
2.2.2.4.Rủi ro đường cong lãi suất thay đổi. 9
3.Các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro lãi suất. 10
3.1.Giới thiệu về các công cụ chứng khoán phái sinh. 10
3.1.1.Khái niệm về hợp đồng phái sinh. 10
3.1.2.Các loại hợp đồng phái sinh cơ bản. 11
3.1.2.1 Hợp đồng tương lai (Futures) 11
3.1.2.2.Hợp đồng kì hạn ( Forward ) 12
3.1.2.3. Hợp đồng quyền chọn ( option) 15

3.1.2.4. Hợp đồng hoán đổi ( swap ) 17
3.2.Các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng các công cụ phái sinh. . 18


3.2.1.Khái niệm. 18
3.2.2.Các nghiệp vụ. 19
3.2.2.1.Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng kì hạn. 19
3.2.2.2. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng tương lai. 22
3.2.2.3. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng quyền chọn. 25
3.2.2.4. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng hoán đổi lãi suất. 29
3.3.Phân tích ưu, nhược điểm của việc phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng các
công cụ chứng khoán phái sinh. 32
3.3.1.Ƣu điểm. 32
3.3.2.Nhƣợc điểm. 34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO LÃI SUẤT TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM HIỆN NAY 35
1.Thực trạng kinh doanh của khối ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. 35
1.1.Thực trạng chung của nền kinh tế vĩ mô. 35
1.2.Thực trạng kinh doanh của khối ngân hàng. 37
2.Vấn đề về rủi ro lãi suất tại các NHTM Việt Nam hiện nay. 38
2.1. Vấn đề rủi ro lãi suất trong hoạt động của các NHTM Việt Nam. 38
2.2.Thực trạng phòng ngừa rủi ro lãi suất tại các NHTM VN 40
3.Thực trạng phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng các công cụ chứng khoán phái
sinh tại các NHTM Việt Nam hiện nay. 42
3.1.Nguồn luật trong nước điều chỉnh giao dịch phòng ngừa rủi ro lãi suất
bằng các công cụ chứng khoán phái sinh. 42
3.2.Thực trạng sử dụng các công cụ chứng khoán phái sinh để phòng ngừa
rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thương mại Việt Nam 45
3.2.1. Thực trạng chung. 45

3.2.2.Tình hình cụ thể của việc ứng dụng từng loại hợp đồng phái sinh
lãi suất tại các NHTM VN . 49
3.2.2.1.Thực trạng sử dụng các hợp đồng tương lai lãi suất. 49
3.2.2.2.Thực trạng sử dụng các hợp đồng kì hạn lãi suất. 51


3.2.2.3.Thực trạng sử dụng các hợp đồng quyền chọn lãi suất. 51
3.2.2.4.Thực trạng sử dụng các hợp đồng hoán đổi lãi suất 52
3.3.Đánh giá chung. 55
3.3.1.Những kết quả đạt đƣợc của hệ thống NHTM Việt Nam trong việc
sử dụng các CCPS để phòng ngừa rủi ro lãi suất trong thời gian qua. 55
3.3.2.Việc sử dụng các CCPS hiện nay tại các NHTM chƣa thực sự phát
triển, còn nhiều mặt hạn chế. 57
3.4.Phân tích những nguyên nhân của thực trạng trên. 58
3.4.1.Nhóm nguyên nhân chính. 58
3.4.1.1.Thiếu am hiểu về sản phẩm phái sinh. 59
3.4.1.2.Thiếu nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của quản trị rủi ro bằng
sản phẩm phái sinh 63
3.4.1.3.Khung pháp lí chưa rõ ràng. 63
3.4.2.Một số nguyên nhân khác. 65
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN VIỆC SỬ
DỤNG CÁC CÔNG CỤ CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH ĐỂ PHÒNG NGỪA
RỦI RO LẠI SUẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 70
1. Kinh nghiệm về phòng ngừa rủi ro lãi suất thông qua các công cụ phái
sinh và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 70
1.1. Tổng quan chung về sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro lãi
suất tại một số nước trên thế giới. 70
1.2. Kinh nghiệm từ một số quốc gia Châu Á. 71
1.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 73
2. Sự cần thiết của việc phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng các CCPS tại các

NHTM Việt Nam trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế. 74
2.1.Quá trình tự do hoá tài chính và tác động đến hệ thống NHTM Việt Nam.
74
2.2.Tiềm năng của thị trường tài chính Việt Nam cho việc phát triển những
công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro lãi suất 76
2.3.Những thách thức đối với các Ngân hàng thương mại trong nước 79


2.3.1.Về cơ chế quản lí. 79
2.3.2.Về trình độ công nghệ và năng lực tài chính 79
2.3.3.Về hiệu quả và chất lƣợng hoạt động. 81
3. Một số giải pháp nhằm phát triển các sản phẩm phái sinh nhằm quản trị
RR LS tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam 82
3.1.Giải pháp vĩ mô. 82
3.1.1.Hoàn thiện môi trƣờng pháp lí và môi trƣờng chính sách. 82
3.1.2.Thành lập Sở giao dịch cho các hợp đồng phái sinh. 85
3.1.3.Hiện đại hoá hạ tầng thanh toán liên ngân hàng. 86
3.2.Giải pháp vi mô 87
3.2.1. Chủ động giới thiệu quảng bá thông tin về các SPPS đến khách
hàng. 87
3.2.3.Kí kết thoả thuận khung với các ngân hàng nƣớc ngoài. 88
3.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng về kinh doanh sản phẩm phái
sinh. 88
3.2.5.Tăng cƣờng cơ chế kiểm soát nội bộ. 89
KẾT LUẬN 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC 95


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


ABB : Ngân hàng TMCP An Bình
ACB : Ngân hàng TMCP Á Châu
BIDV : Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
CCPS : Công cụ phái sinh
DN : Doanh nghiệp
EAB : Ngân hàng TMCP Đông Á
EIB : Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
HDB : Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Hồ Chí Minh
LNH : Liên ngân hàng
MB : Ngân hàng Quân đội
NHNN : Ngân hàng Nhà Nước
NHTM CP : Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTW : Ngân hàng trung ương
SPPS : Sản phẩm phái sinh
STB : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
TCTD : Tổ chức tín dụng
TCKT : Tổ chức kinh tế
TSC : Tài sản có
TSN : Tài sản nợ
VCB : Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
VIB : Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam
VPB : Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ

Danh mục bảng biểu

Bảng 1. Các chỉ tiêu kinh tế của Việt Nam từ năm 2005-2009. 36
Bảng 2 : Diễn biến các loại lãi suất do NHNN VN công bố từ năm 2004- 2008 39
Bảng 3 : Tỉ trọng doanh thu và lợi nhuận từ các hợp đồng phái sinh trong tổng
doanh thu và lợi nhuận của các NHTM VN 46
Bảng 4.Các giao dịch hoán đổi lãi suất được thực hiện ở Việt Nam. 53
Bảng 5 : Số tiền hoán đổi và chênh lệch lãi từ các hợp đồng hoán đổi tiền tệ chéo tại
BIDV 55
Bảng 6: Kiểm định thống kê sự khác biệt về mức độ quan tâm giữa nhóm DN có sử
dụng SPPS và nhóm không có sử dụng SPPS. 61
Bảng 7: Độ sâu tài chính ( M2/ GDP ) tại một số quốc gia trong khu vực 65
Bảng 8: Quy mô vốn tự có của các NHTM Việt Nam so với một số ngân hàng khác
trong khu vực. 81

Biểu đồ
Biểu đồ 1 : Các nguyên nhân cản trở việc sử dụng sản phẩm phái sinh 59
Biểu đồ 2: Mức độ quan tâm đến sản phẩm phái sinh trong tương lai – So sánh giữa
nhóm sử dụng và nhóm không sử dụng 61
Biểu đồ 3. Doanh thu từ các hợp đồng phái sinh lãi suất 71



1

LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, vai trò của lãi suất ngân hàng rất
mờ nhạt, luôn được quyết định bởi yếu tố chủ quan.Từ khi nước ta chuyển sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lí của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
Ngân hàng Nhà nước đã điều hành công cụ lãi suất hết sức phù hợp với các mục
tiêu ngắn, trung và dài hạn và theo lộ trình can thiệp bằng quy định mang tính chất

hành chính đến kiểm soát lãi suất trực tiếp rồi đến cơ chế lãi suất thoả thuận như
ngày nay là một bước ngoặt lớn trong việc điều hành chính sách tiền tệ , tác động
đến thị trường tài chính tiền tệ.
Với cơ chế tự do hoá lãi suất, lãi suất mới thực sự là giá cả của tiền tệ, được
hình thành chủ yếu do quan hệ cung cầu vốn trên thị trường .Đối với các ngân hàng
thương mại, lãi suất còn là công cụ cạnh tranh trên thị trường tiền tệ.
Cũng với cơ chế tự do hoá lãi suất như hiện nay, các ngân hàng thương mại có thể
tự chủ trong định giá các sản phẩm ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh.Tuy nhiên do sự biến động thường xuyên của lãi suất và cuộc chạy
đua lãi suất ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng thương mại đang diễn ra hiện nay
thì rủi ro lãi suất là điều không thể tránh khỏi. Để cho ngân hàng ngày càng hoạt
động chất lượng hiệu quả thì việc quản trị rủi ro lãi suất luôn là vấn đề có ý nghĩa
hết sức quan trọng, nhằm hạn chế tối đa những thiệt hại mà nó mang lại cho bản
thân ngân hàng và cho toàn bộ nền kinh tế xã hội.Vậy làm thế nào để các ngân hàng
phòng ngừa rủi ro này?
Một trong những giải pháp hữu hiệu nhất đó chính là sử dụng công cụ chứng khoán
phái sinh để phòng ngừa rủi ro lãi suất, các sản phẩm phái sinh đã xuất hiện từ rất
lâu trên thế giới và ngày càng được ưa chuộng, tuy nhiên ở Việt Nam dường như
các sản phẩm phái sinh còn rất mới mẻ và chỉ được một số ít các ngân hàng quan
tâm sử dụng. Các sản phẩm phái sinh lãi suất thông dụng như hợp đồng kì hạn lãi
suất, hợp đồng tương lai lãi suất, hợp đồng quyền chọn lãi suất và hợp đồng hoán
đổi lãi suất mới chỉ được một số ít các ngân hàng thương mại trong nước cung cấp ,
và đối tượng khách hàng còn rất khiêm tốn.Hầu hết các ngân hàng chưa biết tận
2

dụng những ưu thế của các sản phẩm phái sinh để phòng ngừa rủi ro cho khách
hàng và cho chính bản thân ngân hàng mình.Bởi vì đây là một lĩnh vực mới, phức
tạp nhạy cảm đòi hỏi phải am hiểu thực tiễn đồng thời phải có cơ sở lí luận vững
chắc và phù hợp với các hoạt động quản trị khác của ngân hàng trong một thể thống
nhất.Với mục đích tìm hiểu về thực trạng sử dụng công cụ chứng khoán phái sinh

để phòng ngừa rủi ro lãi suất và từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần đẩy
mạnh việc ứng dụng các sản phẩm phái sinh tại các ngân hàng thương mại trong
nước , góp phần hoàn thiện thị trường tài chính phái sinh nói chung ở Việt Nam
nên em quyết định chọn đề tài : “ Thực trạng và giải pháp sử dụng các công cụ
chứng khoán phái sinh trong quản trị rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thƣơng
mại ” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình.










3

CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÃI SUẤT VÀ QUẢN TRỊ RỦI
RO LÃI SUẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
1.1.Một số khái niệm.
Rủi ro có thể xuất hiện trong mọi ngành mọi lĩnh vực.Nó là một yếu tố khách
quan nên con người không thể loại trừ hết được mà chỉ có thể cố gắng hạn chế
những thiệt hại do chúng gây ra.Có rất nhiều định nghĩa về rủi ro nhưng nhìn chung
có thể chia chúng làm 2 loại:
- Theo quan điểm truyền thống: rủi ro là những thiệt hại , mất mát , nguy
hiểm hoặc những yếu tố liên quan đến khó khăn nguy hiểm hoặc điều không chắc

chắn có thể xảy ra cho con người.
- Theo quan điểm trung hoà : rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi
ro vừa mang tính tích cực vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro vừa mang đến những mất
mát nguy hiểm nhưng cũng có thể đem lại cơ hội thời cơ.Nếu tích cực nghiên cứu ,
nhận dạng đo lường rủi ro, chúng ta có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa , hạn
chế những mặt tiêu cực và phát huy cơ hội tích cực do rủi ro mang đến
Trong kinh doanh ngân hàng, rủi ro là những biến cố không mong đợi mà khi xảy ra
sẽ dẫn đến những tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so
với dự kiến hoặc phải bỏ thêm một khoản chi phí để có thể hoàn tất một nghiệp vụ
tài chính nhất định.
1.2.Ảnh hƣởng của rủi ro đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nền
kinh tế xã hội.
Trong kinh doanh ngân hàng, rủi ro là việc phải đối mặt với khả năng tạo ra
thua lỗ, đủ lớn để đe doạ đến sức mạnh và năng lực của một định chế tài chính
chính trong việc duy trì những hoạt động lõi của nó.Rủi ro có thể nảy sinh với TSC,
TSN, TS ngoại bảng, thông qua việc tiến hành và xử lí các hoạt động giao dịch ( về
cả sản phẩm cũng như dịch vụ ).
1




1
Theo Risk Concentration Principles - Basel , december 1999
4

Rủi ro sẽ gây ra những tổn thất về tài sản cho ngân hàng : mất vốn khi cho
vay, tăng chi phí hoạt động, giảm sút lợi nhuận kì vọng, giảm sút giá trị tài sản,
nghiêm trọng hơn có thể khiến ngân hàng thua lỗ, phá sản, ảnh hưởng trực tiếp đến
khách hàng gửi tiền, khách hàng vay tiền…. làm giảm niềm tin của dân chúng vào

hệ thống ngân hàng. Từ đó có thể làm cho nền kinh tế suy thoái, giá cả tăng, sức
mua giảm, thất nghiệp, sẽ kéo theo sự sụp đổ của hệ thống ngân hàng trong và ngoài
nước, ảnh hưởng đến kinh tế thế giới trong tiến trình hội nhập và toàn cầu hoá nền
kinh tế như hiện nay.
2.Rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân hàng
2.1.Một số khái niệm liên quan đến lãi suất.
2.1.1.Khái niệm lãi suất.
Lãi suất là một công cụ nhạy cảm trong việc điều hành chính sách tiền tệ của
NHTW, là mối quan tâm của mọi người, mọi DN thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau.Lãi suất ảnh hưởng đến các quyết định của cá nhân cũng như quyết định của
DN và hộ gia đình như liệu nên tiêu dùng hay tiết kiệm, nên mua một căn nhà, mua
cổ phiếu hay gửi tiết kiệm tại ngân hàng.Như vậy lãi suất là một biến số được theo
dõi chặt chẽ nhất bởi vì mỗi một sự biến động của nó, dù nhỏ cũng gây ảnh hưởng
lớn đến hoạt động của cả nền kinh tế.
Vậy lãi suất là gì?
Lãi suất là chi phí bỏ ra cho việc vay tiền, là giá cả của quyền được sử dụng
tiền tệ trong một khoảng thời gian nhất định mà người sử dụng phải trả cho người
sở hữu nó
2
.Nói cách khác, lãi suất chính là cái giá phải trả do việc không có sẵn
tiền mặt gây ra, là chi phí cơ hội cho việc nhận lại tiền muộn hơn và trì hoãn tiêu
dùng trước mắt.



2
Theo The Economics of Money, Banking and Financial Markets - Frederic S. Mishkin, Columbia
University- Seventh Edition, p 61)
5


Trên thực tế, lãi suất còn là thước đo phản ánh rủi ro không trả được nợ của
người vay.Thông thường lãi suất biểu thị bằng một tỉ lệ phần trăm của tổng số tiền
vay tính trên một đơn vị thời gian là tháng hoặc năm.
Cơ sở kinh tế của lãi suất là:
- Hiện tượng tạm thời thừa hay thiếu vốn tiền tệ trong luồng di chuyển tiền tệ
trong nền kinh tế hàng hoá.
- Vai trò trung gian của các ngân hàng trong việc tập trung và phân phối lại
vốn tiền tệ thông qua công cụ lãi suất.
2.1.2. Phân loại lãi suất.
+ Căn cứ vào nguồn sử dụng :
- Lãi suất huy động: là loại lãi suất quy định tỉ lệ lãi phải trả cho các hình
thức nhận tiền gửi của khách hàng.Lãi suất huy động thường căn cứ vào đối tượng
huy động ( tiền hay vật đảm bảo có giá trị, nội tệ hay ngoại tệ, cá nhân hay các tổ
chức kinh tế) và thời gian huy động.
- Lãi suất cho vay : là lãi suất quy định tỉ lệ lãi mà người đi vay phải trả cho
người cho vay.Theo nguyên tắc hoạt động của ngân hàng và các tổ chức tín dụng
khác mà hoạt động thường xuyên và chủ yếu là kinh doanh tiền tệ, lãi suất cho vay
bao giờ cũng phải lớn hơn lãi suất huy động để đảm bảo ngân hàng có thể bù đắp
được các chi phí bỏ ra và có lợi nhuận.Thông thường lãi suất cho vay và lãi suất
huy động có mối quan hệ được xác định như sau :
Lãi suất cho vay = lãi suất huy động + chi phí + rủi ro tối thiểu + lợi nhuận.
+ Căn cứ theo giá trị thực :
- Lãi suất danh nghĩa : Lãi suất danh nghĩa là lãi suất bằng tiền trên các tài
sản bằng tiền.
- Lãi suất thực : Lãi suất thực tế ( i

r
) bằng lãi suất danh nghĩa ( i

n

) trừ đi
lạm phát ( Π ),( i

r
= i

n
- Π ), lãi suất thực tế phản ánh đúng chi phí thật của việc
vay tiền và điều chỉnh cho đúng những thay đổi dự tính về mức.
+ Căn cứ theo phương pháp tính lãi :
- Lãi suất đơn : là tỷ lệ theo năm, tháng, ngày của số tiền lãi so với số tiền
vay ban đầu, không gộp vào số tiền vay ban đầu để tính lãi kì hạn kế tiếp.
6

- Lãi suất ghép : là tỉ lệ theo năm, tháng, ngày của số tiền lãi so với số tiền
vay, số tiền vay này có tăng lên do có gộp lãi qua từng thời kì cho vay để tính lãi kì
hạn kế tiếp.
+ Căn cứ theo đồng tiền :
- Lãi suất nội tệ : là loại lãi suất áp dụng để tính toán cho đồng nội tệ.
- Lãi suất ngoại tệ : là loại lãi suất áp dụng để tính toán cho đồng ngoại tệ.
+ Căn cứ theo độ dài thời gian:
Theo cách phân loại này, đối với cả lãi suất huy động và lãi suất cho vay, thời hạn
càng dài thì lãi suất càng cao.
- Lãi suất ngắn hạn : là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và
khoản vay dưới một năm.
- Lãi suất trung hạn : là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và
khoản vay từ một đến năm năm.
- Lãi suất dài hạn: là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và khoản
vay trên năm năm.
2.2.Rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân hàng.

Trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng luôn phải đối mặt với rất nhiều loại
rủi ro như : rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỉ giá… và rủi ro lãi suất.Trong
đó rủi ro lãi suất là loại rủi ro chủ yếu trong kinh doanh ngân hàng.
2.2.1.Khái niệm rủi ro lãi suất.
Để huy động vốn từ DN và dân cư, ngân hàng phải trả lãi.Khi tài trợ ngân
hàng thu lãi. Như nhiều giá cả hàng hoá khác, lãi suất của các khoản cho vay, tiền
gửi, và chứng khoán thường xuyên biến động, có thể đem lại lợi nhuận cho ngân
hàng và ngược lại cũng có thể gây tổn thất cho ngân hàng. Rủi ro lãi suất là loại rủi
7

ro đối với các khoản thu nhập và giá trị thị trường của danh mục đầu tư bắt nguồn
từ sự biến động của tỉ lệ lãi suất.
3

Rủi ro này xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường hoặc của
những yếu tố có liên quan đến lãi suất như sự không phù hợp của nguồn và tài sản
hoặc các ngân hàng sử dụng lãi suất cố định trong các hợp đồng …, dẫn đến những
tổn thất về tài sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng.
Chúng ta có thể tiếp cận với vấn đề rủi ro lãi suất từ hai giác độ khác nhau:
+ Từ khía cạnh “ giá trị sổ sách” ( book value ), rủi ro lãi suất được nhìn nhận
thông qua các ảnh hưởng của nó đến khoản thu nhập được phản ánh trong sổ sách
ngân hàng. Khía cạnh này tập trung vào rủi ro đối với thu nhập trong ngắn hạn.Sự
biến động của tỉ lệ lãi suất nhìn chung thường ảnh hưởng đến thu nhập được phản
ánh trong sổ sách thông qua những thay đổi trong thu nhập lãi ròng của ngân hàng.
+ Từ khía cạnh giá trị thị trường: (market value) thì rủi ro lãi suất được nhìn nhận
thông qua các ảnh hưởng của nó đến giá trị thị trường của một danh mục đầu tư,
bao gồm các tài sản có, tài sản nợ và các công cụ tài chính ngoại bảng có liên quan
đến lãi suất ngân hàng.Giá trị kinh tế của những tài sản này bằng với giá trị hiện tại
của những dòng tiền trong tương lai của chúng.bằng việc xác định giá những thay
đổi trong giá trị hiện tại của những hợp đồng xuất phát từ nột sự thay đổi trong tỉ lệ

lãi suất đã được tính đến, người ta có thể ước lượng được sự thay đổi về giá trị kinh
tế của ngân hàng . Ngược lại với giá trị sổ sách ,khía cạnh giá trị thị trường tập
trung vào rủi ro bắt nguồn từ việc định giá lại hay sự không cân xứng về kì hạn các
loại tài sản trong dài hạn.
2.2.2. Các loại rủi ro lãi suất.
2.2.2.1. Rủi ro kì hạn bất cân xứng
Rủi ro kì hạn bất cân xứng hay còn gọi là rủi ro định giá lại.Rủi ro này bắt
nguồn từ sự khác nhau về thời hạn lãi suất thay đổi và thời hạn của dòng tiền, xảy ra
khi các tài sản có, tài sản nợ, các công cụ ngoại bảng của ngân hàng được định giá



3
Theo Interest rate risk - Comptroller’s handbook ( Narrative - June 1997, procedures- March 1998 ) , Office
for comptroller of the Currency ( OCC ) , USA.
8

hoặc đáo hạn.Đây là loại rủi ro lãi suất thường thấy nhất trong kinh doanh ngân
hàng.Một số ngân hàng vẫn chấp nhận loại rủi ro này để cải thiện thu nhập, tuy
nhiên , những nguồn thu nhập này thường bị ảnh hưởng trước sự tăng lên của tỉ lệ
lãi suất kéo theo sự tăng lên của chi phí vay tiền.Người ta gọi những ngân hàng mà
kì hạn của các tài sản có được định giá lại dài hơn kì hạn của các tài sản nợ được
định giá lại là : “ nhạy cảm với tài sản nợ”, bởi vì tài sản nợ của các ngân hàng này
sẽ được định giá lại nhanh hơn.Thu nhập của các ngân hàng nhạy cảm với các tài
sản nợ thường tăng khi tỉ lệ lãi suất giảm và giảm khi tỉ lệ lãi suất tăng. Ngược lại,
các ngân hàng nhạy cảm với tài sản có sẽ hưởng lợi từ sự gia tăng tỷ lệ lãi suất và bị
thiệt khi tỉ lệ lãi suất giảm. Ví dụ như, ngân hàng huy động vốn có kì hạn 1 năm với
mức lãi suất 11%/ năm, và đầu tư kì hạn 2 năm với mức lãi suất 12%/ năm .Năm
đầu tiên ,ngân hàng thu được lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất là 1%.Năm thứ 2 ,do
lãi suất thị trường tăng lên, ngân hàng chỉ có thể huy động vốn ở mức 13%/ năm, do

đó ngân hàng sẽ chịu lỗ 1%.Như vậy lợi nhuận của năm thứ nhất chỉ đủ để bù đắp
lỗ của năm thứ 2.
Kết quả là, nếu ngân hàng duy trì TSC có kì hạn dài hơn so với TSN ( ngân
hàng nhạy cảm với TSN ), thì ngân hàng luôn đứng trước rủi ro về lãi suất trong
việc tái tài trợ đối với tài sản nợ.Ngược lại nếu ngân hàng có TSN có kì hạn dài hơn
tài sản có thì sẽ gặp phải rủi ro tái đầu tư.Rủi ro này còn có thể xảy ra trong trường
hợp TSC hoặc TSN có lãi suất thả nổi.Nếu TSC có lãi suất cố định được tài trợ
bằng TSN có lãi suất thả nổi, tỷ lệ lãi phải trả của TSN có thể tăng lên trong khi tỷ
lệ lãi có được từ TSC có thể vẫn không đổi.
2.2.2.2.Rủi ro quyền chọn đi kèm.
Một hợp đồng quyền chọn mang lại cho người nắm giữ quyền ( không phải
nghĩa vụ ) mua hoặc bán một tài sản tại một mức giá xác định trong một khoảng
thời gian nhất định.Trong đó, người bán hợp đồng quyền chọn có nghĩa vụ thực
hiện hợp đồng nếu người mua quyền chọn thực hiện hợp đồng.Người nắm giữ
quyền chọn chỉ thực hiện hợp đồng khi họ có lợi. Do vậy người nắm giữ quyền
chọn phải đối mặt với rủi ro được giới hạn ( bằng với phí mua quyền chọn ) và
9

khoản lợi không giới hạn, với người bán thì ngược lại phải đối mặt với rủi ro không
giới hạn và khoản lợi giới hạn ( phí quyền chọn ).
2.2.2.3.Rủi ro cơ bản.
Rủi ro này bắt nguồn từ sự thay đổi trong mối quan hệ về tỉ lệ lãi suất tại các
thị trường tài chính khác nhau, xảy ra khi lãi suất thị trường của các công cụ tài
chính được xác định trên các cơ sở khác nhau, hoặc lãi suất được sử dụng để định
giá giá trị tài sản có và tài sản nợ thay đổi vào những thời điểm khác nhau, hoặc
những hướng khác nhau.
Ví dụ như , nếu ngân hàng cho vay với mức lãi suất cơ sở ( là mức lãi suất
mà các ngân hàng thường áp dụng cho những khách hàng tốt nhất. Các ngân hàng
sẽ dựa trên lãi suất cơ bản để đặt ra các mức lãi suất điều chỉnh cho các sản phẩm
tín dụng như thẻ tín dụng , cho vay mua xe, cho vay thế chấp nhà…), trong khi huy

động với lãi suất LIBOR ( London Interbank offered Rate - là lãi suất mà các ngân
hàng vay mượn tiền lẫn nhau trên thị trường tiền tệ lớn London.Đó là một chỉ số tài
chính chuẩn được sử dụng tại các thị trường vốn ở Hoa Kì.Libor thường thấp hơn
lãi suất cơ sở ).Như vậy ngân hàng sẽ đứng trước rủi ro là biên độ giữa lãi suất cơ
bản và Libor có thể thu hẹp.Trường hợp khác khi biên độ dao động giữa lãi suất trái
phiếu kho bạc kì hạn 3 tháng và lãi suất libor kì hạn 3 tháng thay đổi , nó sẽ ảnh
hưởng đến lãi ròng của ngân hàng thông qua sự thay đổi giữa biên độ lãi kiếm được
và phải trả của các công cụ tài chính được định giá lại.Nó cũng ảnh hưởng đến dòng
tiền trong tương lai được dự đoán của các công cụ trên và do đó ảnh hưởng đến giá
trị kinh tế ròng cơ sở của ngân hàng.
2.2.2.4.Rủi ro đường cong lãi suất thay đổi.
Đường cong lãi suất biểu thị mối quan hệ giữa lãi suất thị trường cho những
chứng khoán có thu nhập cố định và thời gian đáo hạn của chứng khoán đó, trên
một đồng tiền nhất định, của một khách hàng nhất định.
Đường cong lãi suất (Yield Curve): Là đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa
những mức lợi suất được quan sát tại một thời điểm của các loại trái phiếu có nhiều
kỳ hạn khác nhau. Đường cong lãi suất đi lên khi trái phiếu dài hạn có lợi suất cao
hơn trái phiếu ngắn hạn (bình thường). Đường cong sẽ biến thành đường thẳng nếu
10

tất cả các mức lợi suất đều xấp xỉ ngang nhau (dấu hiệu kinh tế bất ổn). Đường
cong đi xuống nếu lợi suất của trái phiếu ngắn hạn cao hơn trái phiếu dài hạn (dấu
hiệu kinh tế trì trệ).
Trong điều kiện thị trường bình thường, các chứng khoán có kì hạn càng dài
thì sẽ có lãi suất càng cao nhưng tốc độ tăng lãi suất không tăng tương ứng mà giảm
dần, và các chứng khoán này sẽ nhạy cảm hơn với lạm phát cũng như những sự biến
động trên thị trường, khi đó đường cong lãi suất sẽ dốc dần.
Rủi ro đường cong lãi suất là rủi ro bắt nguồn từ sự khác nhau giữa lãi suất
ngắn hạn và dài hạn.Thông thường, lãi suất ngắn hạn thường thấp hơn lãi suất dài
hạn và các ngân hàng thường thu lợi nhuận từ việc cho vay các khoản ngắn hạn và

huy động các khoản dài hạn.Tuy nhiên , trong các điều kiện kinh tế khác nhau, lãi
suất ngắn hạn và dài hạn có thể thay đổi theo những chiều hướng khác nhau, ảnh
hưởng đến doanh thu và chi phí của ngân hàng. Mối quan hệ giữa lãi suất và kì hạn
thay đổi khi hình dáng của đường cong cho từng thị trường nhất định dốc, thoải, đảo
chiều trong suốt một chu kì lãi suất.Sự khác nhau về đường cong lãi suất có thể làm
tăng rủi ro cho ngân hàng bằng việc khuếch đại ảnh hưởng của việc bất cân xứng kì
hạn.
3.Các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro lãi suất.
3.1.Giới thiệu về các công cụ chứng khoán phái sinh.
3.1.1.Khái niệm về hợp đồng phái sinh.
Nhắc đến chứng khoán, mọi người thường chỉ nghĩ đến cổ phiếu, trái phiếu
như những công cụ đầu tư hiệu quả, trong khi thị trường chứng khoán còn rất bao la,
mà cổ phiếu , trái phiếu chỉ là một vài trong vô số những công cụ đó.Còn những
khái niệm và công cụ đầu tư khác phải kể đến mà chứng khoán phái sinh chính là
yếu tố quan trọng đầu tiên không thể bỏ qua.
Từ : “ phái sinh ” bắt nguồn từ toán học và mang ý nghĩa là một biến số xuất phát từ
một biến số khác.Hợp đồng phái sinh được gọi như vậy bởi bản thân chúng không
có giá trị. Giá trị của chúng dựa trên giá trị của một tài sản nào đó, được gọi là hàng
hoá cơ sở.Hàng hoá cơ sở ở đây có thể là các sản phẩm phục vụ sản xuất và tiêu
11

dùng, chứng khoán, hay các chỉ số, ví dụ như : nông sản, kim loại, tiền tệ, cổ phiếu,
lãi suất…
CCPS là những công cụ được phát hành trên cơ sở những công cụ đă có như
cổ phiếu, trái phiếu nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi
nhuận hoặc tạo lợi nhuận.
Các hợp đồng phái sinh là những tài sản tài chính ngoại bảng, mặc dù chúng không
được hạch toán trên bảng cân đối kế toán, nhưng những khoản lợi nhuận và thua lỗ
từ các hợp đồng phái sinh vẫn ảnh hưởng đến thu nhập ròng của các công ty.Các
hợp đồng phái sinh có 2 chức năng cơ bản đó là bảo hiểm phòng ngừa rủi ro và đầu

cơ, ăn chênh lệch giá. Các chứng khoán phái sinh sẽ là đòn bẩy, làm tăng nhiều lần
giá trị các các đối tượng đầu tư như cổ phiếu, trái phiếu, để đảm bảo rằng nếu giá
của cổ phiếu, trái phiếu có thay đổi bao nhiêu thì giá của các CCPS vẫn sẽ được duy
trì ở mức ban đầu. Thị trường các chứng khoán phái sinh là thị trường phát hành và
mua đi bán lại các chứng từ tài chính, như quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp
đồng quyền chọn. Các công cụ phái sinh rất phong phú và đa dạng, nhưng nhìn
chung có bốn công cụ chính là .Hợp đồng kỳ hạn (forwards), Hợp đồng tương lai
(futures), Quyền chọn (options) và Hợp đồng hoán đổi (swaps).
3.1.2.Các loại hợp đồng phái sinh cơ bản.
3.1.2.1 Hợp đồng tương lai (Futures)
Là việc thoả thuận giữa các bên về những nghĩa vụ mua bán phải thực hiện
theo mức giá đã xác định cho tương lai mà không phụ thuộc vào giá thị trường tại
thời điểm đó.
Trong đó:
- Ngày trong tương lai là ngày giao hàng hay ngày thanh toán cuối cùng.
- Giá được xác định ngay tại thời điểm kí kết hợp đồng được gọi là giá tương lai.
- Còn giá hàng hoá đó vào ngày giao hàng là giá quyết toán.
- Người tham gia hợp đồng với tư cách là người bán hàng có vị trí đoản ( short
position), người tham gia hợp đồng với tư cách là người mua có vị trí trường ( long
position). từ người bán sang người mua theo giá đã thoả thuận trong hợp đồng nếu
12

đó là hợp đồng giao hàng, hoặc tiền sẽ được chuyển từ bên lỗ sang bên lãi nếu đó là
kiểu hợp đồng bù trừ tiền.
Ví dụ: Vào đầu năm 2005, công ty A ký hợp đồng tương lai với công ty B mua
100 tấn gạo với giá 2 USD/kg với thời điểm mua vào cuối năm 2006. Như vậy vào
thời điểm mua, công ty B phải bán cho công ty A 100 tấn gạo với giá 2 USD/kg và
công ty A phải mua 100 tấn gạo của công ty B với giá đó, cho dù giá gạo trên thị
trường vào cuối năm 2006 là bao nhiêu chăng nữa.
Lúc đầu, đối tượng của các future trên thị trường là các mặt hàng đơn giản như

lúa mì hay cà phê. Các nhà đầu tư mua và bán các hợp đồng tương lai với mục đích
nhằm giảm bớt sự lo ngại xảy ra những biến cố khiến giá bị đẩy lên cao hay xuống
thấp trong những tháng sau đó. Ví dụ, công ty sản xuất sô- cô- la Hershay đã bao
tiêu nguồn cung cấp cacao trên thị trường với các hợp đồng tương lai để giới hạn rủi
ro nếu giá ca cao tăng lên. Hợp đồng tương lai thường được các nhà đầu tư xem là
một phương thức tốt để hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Đến thập niên 80, các hợp
đồng tương lai bắt đầu nở rộ và phố biến trong các giao dịch thương mại và bao
gồm nhiều loại khác nhau, như Hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán (index
futures), Hợp đồng tương lai lãi suất (interest futures), Hợp đồng tương lai ngoại
hối (currency futures), Hợp đồng tương lai nông sản (agricultural futures), Hợp
đồng tương lai kim loại và khoáng sản (metal and mineral futures)
3.1.2.2.Hợp đồng kì hạn ( Forward )
Là một thoả thuận trong đó một người mua và một người bán chấp thuận
thực hiện một giao dịch hàng hoá với khối lượng xác định, tại một thời điểm xác
định trong tương lai với một mức giá được ấn định vào ngày hôm nay.
Đặc điểm:
- Hàng hoá ở đây có thể là bất kỳ thứ hàng hoá nào: từ nông sản, tiền tệ cho tới
các chứng khoán. Theo hợp đồng này thì chỉ có hai bên tham gia vào việc ký kết,
giá cả do hai bên tự thoả thuận với nhau, dựa theo những ước tính mang tính cá
nhân. Giá hàng hoá đó trên thị trường giao ngay vào thời điểm giao nhận hàng hoá
có thể thay đôỉ, tăng lên hoặc giảm xuống so với mức giá đă kí kết trong hợp đồng.
13

Khi đó, một trong hai bên mua và bán sẽ bị thiệt hại do đã cam kết một mức giá
thấp hơn (bên bán) hoặc cao hơn (bên mua) theo giá thị trường.
- Như vậy bằng việc tham gia vào một hợp đồng kỳ hạn, cả hai bên đều giới
hạn được rủi ro tiềm năng cũng như hạn chế lợi nhuận tiềm năng của mình. Và chỉ
có hai bên tham gia vào hợp đồng, cho nên mỗi bên đều phụ thuộc duy nhất vào bên
kia trong việc thực hiện hợp đồng. Khi có thay đổi giá cả trên thị trường giao ngay,
rủi ro thanh toán sẽ tăng lên khi một trong hai bên không thực hiện hợp đồng. Ngoài

ra, với mức giá đặt ra mang tính cá nhân và chủ quan nên rất có thể không chính xác.
-Trong hợp đồng kì hạn ,hai bên bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ theo đúng
hợp đồng, trừ khi cả hai bên thoả thuận huỷ hợp đồng.
→ Điểm khác biệt của hợp đồng kỳ hạn với hợp đồng tương lai : Hợp đồng tương
lai là một loại hợp đồng kì hạn, song có những điểm khác biệt chủ yếu như sau:
( 1 ) Hợp đồng kì hạn.
( 2 ) Hợp đồng tương lai.

Địa
điểm
giao
dịch

1
Được giao dịch ở thị trường phi tập trung ( OTC- Over the
Counter ), hay chỉ đơn giản là một hợp đồng kí kết giữa hai bên.


2
Được giao dịch trên các sàn giao dịch tập trung ( Sở giao dịch ) nên
các giao dịch sẽ được diễn ra hợp lí và công khai.Trung tâm thanh
toán bù trừ ( clearing house) đóng vai trò như một bên trong tất cả
các hợp đồng, nó đặt ra những yêu cầu về kí quỹ , bảo lãnh thực
hiện hợp đồng đối với những người tham gia giao dịch.

Đồng
tiền
giao
dịch.


1

Tất cả các đồng tiền nếu có thể mua bán được.

2

Hầu hết chỉ là các đồng tiền chính.




Rủi ro

1

Người tham gia có thể gặp phải rủi ro phía đối tác không thực hiện
hợp đồng.
14

trong
các



2
Ít rủi ro hơn hợp đồng kì hạn do nó được giao dịch qua sàn giao
dịch,bên còn lại là Trung tâm thanh toán bù trừ, có uy tín.Và mỗi
bên tham gia hợp đồng đều phải kí quỹ ở sở giao dịch nên giảm
thiểu rủi ro thanh toán.



Đối
tác
giao
dịch

1
Các bên tham gia biết rõ đối tác của mình.



2
Trong các giao dịch hợp đồng tương lai được niêm yết trên sở giao
dịch, cả hai bên bán và mua đều không bao giờ biết về đối tác giao
dịch của mình. Công ty thanh toán bù trừ sẽ phục vụ như một trung
gian trong tất cả các giao dịch. Người bán bán cho công ty thanh
toán bù trừ, và người mua cũng mua qua công ty thanh toán bù trừ.
Nếu một trong hai bên không thực hiện được hợp đồng thì vẫn
không ảnh hưởng đến bên kia.


Tiêu
chuẩn
hoá

1
Các hợp đồng kỳ hạn có thể được thảo ra với một hàng hoá bất kỳ,
khối lượng, chất lượng, thời gian giao hàng bất kỳ, theo thoả thuận
chung giữa hai bên bán, mua.


2
Các hợp đồng tương lai niêm yết trên sở giao dịch đòi hỏi việc giao
nhận một khối lượng cụ thể của một hàng hoá cụ thể đáp ứng các
tiêu chuẩn chất lượng tối thiểu, theo một thời hạn được ấn định
trước.


Thanh
toán
hợp
đồng


1
Thường được thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt một lần khi hợp
đồng đáo hạn tại mức giá đã ấn định trước.Trong các hợp đồng kỳ
hạn, các khoản lỗ, lãi chỉ được trả khi hợp đồng đến hạn.




2
Được thanh toán qua trung tâm thanh toán bù trừ, các khoản lãi / lỗ
được điều chỉnh hằng ngày theo yêu cầu.Với một hợp đồng tương
lai, bất kỳ món lợi nào cũng được giao nhận hàng ngày. Cụ thể là
nếu giá của hàng hoá cơ sở biến động khác với giá đã thoả thuận
(giá thực hiện hợp đồng) thì bên bị thiệt hại do sự thay đổi giá này
phải trả tiền cho bên được lợi từ sự thay đổi giá đó. Trên thực tế, và
không bên nào biết về đối tác của mình trong giao dịch, nên những
15


người thua đều trả tiền cho công ty thanh toán bù trừ, và công ty này
sẽ trả tiền cho những người thắng.

Thời
hạn tối
đa

1
Không hạn chế. Có hợp đồng kì hạn có kì hạn có thể lên tới 20 năm.

2

Tối đa là 12 tháng.


Giờ
giao
dịch
1
24 giờ/ 1 ngày.

2

4 - 8 giờ/ 1 ngày.Các sở giao dịch được nối với nhau để tạo ra thị
trường toàn cầu.

3.1.2.3. Hợp đồng quyền chọn ( option)
Là một công cụ cho phép người nắm giữ nó được mua (nếu là quyền chọn
mua) hoặc bán (nếu là quyền chọn bán) một khối lượng nhất định hàng hoá với một

mức giá xác định, và trong một thời gian nhất định.
Các hàng hoá cơ sở này có thể là cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số trái
phiếu, thương phẩm, đồng tiền hay hợp đồng tương lai.
Những yếu tố cấu thành một quyền lựa chọn
- Tên của hàng hoá cơ sở và khối lượng được mua theo quyền.
- Loại quyền (chọn mua hay chọn bán).
- Thời hạn của quyền.
- Mức giá thực hiện theo quyền.
Những mức giá liên quan tới một quyền lựa chọn
- Giá giao ngay : là giá của hàng hoá cơ sở trong các hợp đồng giao ngay tại
thời điểm kí kết hợp đồng.Giá này dùng để tham chiếu khi định giá hợp đồng quyền
chọn.
- Giá thực hiện : là mức giá cố định mà tại đó , người nắm giữ hợp đồng quyền
chọn có thể mua/ bán hàng hoá cơ sở, không tính đến giá thị trường giao ngay tại
thời điểm thực hiện hợp đồng.
16

- Giá thị trường : là giá của hàng hoá cơ sở trên thị trường khi đến thời gian
đáo hạn.
- Phí quyền chọn : là phí để mua được một hợp đồng quyền chọn.
Đặc điểm
- Đối với quyền chọn mua, nếu giá thực hiện thấp hơn giá hiện hành của chứng
khoán cơ sở, thì quyền đó được gọi là đang được tiền (in the money), tức là người
có quyền có thể có lợi từ việc thực hiện quyền. Nếu giá thực hiện bằng với giá thị
trường, quyền đang ở trạng thái hoà vốn (at the money), và nếu cao hơn, gọi là đang
mất tiền ( out of the money ).
- Đối với quyền chọn bán thì ngược lại, người thực hiện quyền sẽ có lợi nếu
giá bán thực hiện quyền cao hơn giá thị trường của hàng hoá cơ sở và sẽ bị mất tiền
nếu giá thực hiện quyền thấp hơn giá thị trường của hàng hoá cơ sở.
Giá trị mà người nắm giữ quyền lựa chọn sẽ nhận được bằng cách thực hiện quyền

được gọi là giá trị nội tại (intrinsic value). Nếu quyền ở trạng thái bị mất tiền, giá trị
nội tại bằng 0. Giá thị trường của một quyền thường ít nhất là bằng giá trị nội tại.
Giá bán quyền được gọi là phần phụ trội, chênh lệch giữa giá bán quyền với giá trị
nội tại (trong trường hợp quyền đang được tiền) được gọi là phần phụ trội theo thời
gian.
Ứng dụng của quyền lựa chọn
- Quyền lựa chọn cho phép nhà đầu tư thu được tỷ lệ % lợi tức trên vốn đầu tư
cao nhất.
- Quyền chọn được sử dụng để bảo vệ lợi nhuận.
Có hai loại quyền chọn là quyền chọn bán và quyền chọn mua.
Đối với option mua, người mua option sẽ trả cho người bán quyền chọn một
khoản tiền, gọi là giá trị quyền chọn hay phí quyền chọn (option premium) và người
mua quyền chọn sẽ có quyền được mua (nhưng không bắt buộc phải mua) một
lượng tài sản nhất định (chứng khoán, ngoại tệ, hàng hoá…) theo một mức giá đã
được thoả thuận trước tại thời điểm đã xác định trong tương lai. Người bán quyền
chọn nhận được tiền từ người mua quyền chọn nên họ có trách nhiệm phải bán một
lượng chứng khoán nhất định theo một giá cả đã được thoả thuận trước vào một
17

ngày xác định trong tương lai (hoặc được thực hiện trước ngày đó) khi người mua
quyền chọn muốn thực hiện cái quyền được mua.
- Hợp đồng quyền chọn có thời hạn ngắn : 3,6,9 tháng.
- Người nắm giữ hợp đồng có thể thực hiện hoặc không.Khi xảy ra rủi ro, thị
trường không diễn biến đúng như dự đoán,người nắm giữ quyền chọn không thực
hiện hợp đồng và chịu một khoản lỗ đã được xác định trước đó chính là phí quyền
chọn.
3.1.2.4. Hợp đồng hoán đổi ( swap )
Là thoả thuận giữa các bên để đi đến việc trao đổi lãi suất hoặc tiền tệ, thông
thường là thanh toán tiền lãi dựa trên số vốn gốc ban đầu.Theo đó 2 bên sẽ tiến hành
trao đổi lãi suất ( lãi suất cố định hoặc thả nổi ) của một đồng tiền sang lãi ( cố định

hoặc thả nổi ) của một đồng tiền khác.Số tiền gốc trong giao dịch có thể hoán đổi
vào đầu kì ( nếu có ), và / hoặc giảm dần, tăng dần trong kì và vào cuối kì theo tỉ giá
giao ngay được thống nhất tại thời điểm ban đầu khi thực hiện giao dịch.
Hợp đồng hoán đổi cũng là một CCPS dựa trên sự trao đổi và thực hiện hợp
đồng trong lĩnh vực lãi suất và tiền tệ. Nhiều công ty, ngân hàng muốn có hợp đồng
hoán đổi để ấn định tỷ lệ lãi suất nhằm giảm thiểu sự bất ổn trong kinh doanh.
Ngoài ra, hợp đồng hoán đổi cũng rất hiệu quả trong việc huy động vốn.
Đầu thập niên 90, Citi Bank, ngân hàng lớn nhất tại Mỹ đã mở rộng một số hoạt
động đầu tư sang Nhật Bản nên cần một lượng tiền yên Nhật rất lớn trong một thời
gian ngắn, trong khi vốn của Citibank lại không có đủ đồng yên. Các chuyên gia
nghiệp vụ ngân hàng của Citibank lập tức nghĩ ngay đến Chifon Bank của Nhật bản.
Citibank đã thoả thuận một hợp đồng hoán đổi với Chifon Bank, theo đó Citi Bank
chuyển cho Chifon Bank một lượng USD nhất định, đổi lại Chifon Bank sẽ cung
cấp đồng yên cho hoạt động đầu tư của Citibank tại Nhật bản. Nhờ vậy mà chỉ trong
vòng 24 tiếng, Citibank đã có đủ vốn cần thiết cho dự án đầu tư tại đây. Như vậy,
hợp đồng hoán đổi là một cam kết song phương, theo đó các nhà đầu tư sẽ trao cho
nhau vào một ngày nhất định một số lượng nhất định đồng tiền của một quốc gia A
để lấy một số lượng nhất định đồng tiền của quốc gia B đã được quy đổi theo tỷ giá
18

ngoại tệ hiện tại trong một thời hạn xác định, với điều hứa hoàn lại vốn khi đến kỳ
hạn.
Năm loại hợp đồng hoán đổi thông dụng , nếu sắp xếp theo doanh số giao
dịch là : hợp đồng hoán đổi lãi suất, hợp đồng hoán đổi tiền tệ, hợp đồng hoán đổi
tín dụng, hợp đồng hoán đổi hàng hoá, và hợp đồng hoán đổi cổ phiếu.Trong việc
phòng ngừa rủi ro lãi suất hợp đồng hoán đổi được sử dụng phổ biến nhất.
Có thể nói, các CCPS đang ngày một phổ biến và được áp dụng nhiều hơn
bao giờ hết đối với tất cả các hàng hoá chính trên thị trường chứng khoán, từ cổ
phiếu, trái phiếu cho đến tiền tệ và hàng hoá như sắt, năng lượng, sản phẩm nông
nghiệp…. Sự phố biến của các CCPS trên thị trường xuất phát từ tính linh hoạt và

mềm dẻo của nó so với các công cụ khác. Lợi nhuận của những công cụ này được
hình thành từ chính giá của những sản phẩm mà nó điều chỉnh. Điều này giúp cho
các ngân hàng, các nhà giao dịch hay nhà đầu tư có thể “đánh cược” vào sự biến
động về giá cả mà bỏ qua những tranh cãi về giá trị thực tế của tài sản.
Từ suy nghĩ như vậy, những ích lợi của các CCPS luôn được các nhà đầu tư
khai thác triệt để nhằm tránh những khoản thua lỗ do sự biến động của giá cả. Một
cách giản đơn, với việc mua các CCPS, các nhà đầu tư đang đánh cược rằng thị
trường sẽ biến động theo chiều hướng ngược lại mong muốn sinh lời của mình, từ
đó, với “một mũi tên trúng hai đích”, các nhà đầu từ vừa có được lợi nhuận nếu giá
cổ phiếu lên cao, vừa đảm bảo sẽ không thua lỗ trong trường hợp cổ phiếu mất giá.
3.2.Các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng các công cụ phái sinh.
3.2.1.Khái niệm.
Chúng ta đều biết, ngân hàng luôn phải đối mặt với các loại rủi ro lãi suất
trong kinh doanh. Mặc dù ngày nay, các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng hiện đại đã
phát triển rất mạnh mẽ, nhưng thu nhập từ lãi các hoạt động truyền thống của ngân
hàng là nhận gửi và cho vay vẫn chiếm một tỉ trọng khá lớn trong tổng thu nhập của
ngân hàng.Bởi vậy sự biến động của lãi suất dù nhỏ nhưng cũng ảnh hưởng rất lớn
đến ngân hàng.Do đó các ngân hàng không thể xem nhẹ hoạt động phòng ngừa rủi
ro lãi suất của mình.

×