Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

(Luận văn thạc sĩ) xây dựng danh mục đầu tư của các công ty quản lý quỹ trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------------------

NGUYỄN THỊ NHƯ TRANG
XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ CỦA CÁC
CƠNG TY QUẢN LÝ QUỸ TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số
: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. PHẠM VĂN NĂNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................. 1
1.

Lý do chọn đề tài.................................................................................................................................. 1


2.

Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................................ 1

3.

Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................................................... 2

4.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................................. 3

5.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................................... 3

6.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................................................... 3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DANH MỤC ĐẦU TƯ CỦA CÁC CÔNG TY QUẢN LÝ
QUỸ VÀ LÝ THUYẾT MARKOWITZ ................................................................................. 4
1.1

Tổng quan về Thị trường chứng khoán và rủi ro trên thị trường chứng khốn ....................... 4

1.2

Tổng quan hoạt động của cơng ty Quản lý Quỹ ........................................................................... 6


1.2.1

Khái niệm công ty QLQ ............................................................................................................ 6

1.2.2

Chức năng của công ty QLQ.................................................................................................... 6

1.2.3

Cơ chế hoạt động và giám sát của Công ty QLQ..................................................................... 7

1.2.4

Chiến lược quản lý DMĐT của Công ty QLQ ....................................................................... 10

1.3

Danh mục đầu tư và xây dựng Danh mục Đầu tư ...................................................................... 11

1.3.1

Danh mục đầu tư .................................................................................................................... 11

1.3.2

Xây dựng Danh mục Đầu tư .................................................................................................. 13

1.3.3


Sự cần thiêt phải xây dựng DMĐT của cơng ty QLQ ........................................................... 15

1.3.4

Quy trình xây dựng Danh mục đầu tư................................................................................... 16

1.4

Lý thuyết Markowitz về xây dựng Danh mục đầu tư ................................................................ 19

1.4.1

Các giả thuyết của mơ hình Markowitz ................................................................................. 20

1.4.2

Mơ hình chỉ số đơn ................................................................................................................. 21

1.4.3

Ứng dụng mơ hình chỉ số đơn................................................................................................ 22

1.5

Các nghiên cứu trước đây về xây dựng DMĐT .......................................................................... 24


1.5.1
Ứng dụng mơ hình Markowitz và Shape vào thị trường chứng khoán Nephalese của Rajan
Bahadur Paudel và Sujan Koirala. ........................................................................................................ 24

1.5.2
Phân tích danh mục dựa trên mơ hình Markowitz vào thị trường chứng khoán Malaysia
của Anton Abdulbasah Kamil; Chin Yew Feit; Lee Kin Kokt .............................................................. 28

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................................... 30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ CỦA CÁC CÔNG TY
QUẢN LÝ QUỸ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM ............................ 31
2.1

Thực trạng thị trường chứng khốn ViệtNam ............................................................................ 31

2.1.1

Quy mô thị trường niêm yết tại Việt Nam .............................................................................. 31

2.1.2

Quy mô thị trường cổ phiếu chưa niêm yết (OTC) ............................................................... 37

2.1.3

Quy mô thị trường trái phiếu ................................................................................................. 39

2.1.4

Hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt nam ................... 43

2.2

Thực trạng hoạt động của các CTQLQ trên TTCK Việt Nam ................................................. 47


2.2.1
Thực trạng xây dựng DMĐT theo quy định của Luật chứng khoán và các văn bản quy
phạm pháp luật ....................................................................................................................................... 47
2.2.2
Đánh giá cơ hội và khó khăn của việc triển khai hoạt động xây dựng DMĐT của các
CTQLQ ................................................................................................................................................. 52
2.3

Ứng dụng lý thuyết Markowitz để xây dựng DMĐT trên TTCK Việt Nam. ........................... 54

2.3.1

Các phương pháp phân tích đầu tư đang áp dụng tại Việt Nam .......................................... 54

2.3.2

Mẫu và phương pháp phân tích theo mơ hình SIM.............................................................. 55

2.3.2.1

Tiêu chí lựa chọn .................................................................................................................... 55

2.3.2.2

Danh mục lựa chọn ................................................................................................................ 56

2.3.2.3

Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu ................................................................................. 56


2.3.2.4

Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................................................. 57

2.3.2.5

Phân tích dữ liệu sơ bộ, kiểm định các giả thuyết của mơ hình. .......................................... 57

2.3.2.6

Ước lượng mơ hình SIM theo phương pháp OLS ................................................................ 58

2.3.2.7

Kết quả đo lường rủi ro của các chứng khoán trong mẫu ................................................... 58

2.3.2.8

Phân tích kết quả .................................................................................................................... 59

2.3.2.9

Kết luận về việc thiết lập mơ hình SIM.................................................................................. 62

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................................... 64
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ CỦA CÁC CÔNG TY
QUẢN LÝ QUỸ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM ............................ 65
3.1


Xu hướng phát triển các cơng ty QLQ tại Việt Nam.................................................................. 65

3.2

Giải pháp xây dựng DMĐT của các công ty QLQ trên TTCK Việt Nam ................................ 67

3.2.1

Xây dựng quy trình triển khai nghiệp vụ QLDM chuẩn mực và thống nhất ...................... 67


3.2.2

Xây dựng mục tiêu đầu tư, lựa chọn chiến lược đầu tư ....................................................... 70

3.2.3

Xây dựng chiến lược đầu tư ................................................................................................... 71

3.2.4

Lựa chọn chứng khốn, xác định đầu tư theo mơ hình SIM và hệ số β.............................. 73

3.2.4.1

Thu thập dữ liệu ..................................................................................................................... 74

3.2.4.2

Tính tốn tỷ suất sinh lời........................................................................................................ 74


3.2.4.3

Ước lượng giá trị α, β ............................................................................................................. 75

3.2.4.4

Đưa ra danh mục chi tiết theo hệ số β ................................................................................... 75

3.2.4.5

Kiểm soát rủi ro bằng cách quản trị năng động. ................................................................... 76

3.2.5

Đầu tư các công cụ tài chính mới để phong phú các sản phẩm trong DMĐT .................... 76

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................................................... 85
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: CÁC BẢNG SỐ LIỆU VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ HIỆN TẠI TẠI VIỆT NAM
PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH CÁC CỔ PHIẾU LỰA CHỌN TRONG MẪU KHẢO SÁT
PHỤ LỤC 4: TỶ SUẤT SINH LỜI QUÁ KHỨ CỦA CÁC CỔ PHIẾU ĐƯỢC CHỌN TRONG
MẪU
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH VIỆC TUÂN THỦ THEO PHÂN PHỐI CHUẨN CỦA
CHỖI TSSL CỦA CÁC CHỨNG KHOÁN
PHỤ LỤC 6: KIỂM ĐỊNH HIỆN TƯỢNG PHƯƠNG SAI SAI SỐ KHÔNG ĐỒNG NHẤT
PHỤ LỤC 7: GIÁ TRỊ ƯỚC LƯỢNG CÁC HỆ SỐ CỦA MƠ HÌNH SIM THEO PHƯƠNG
PHÁP OLS

PHỤ LỤC 8: KẾT QUẢ ĐO LƯỜNG RỦI RO CÁC CHỨNG KHOÁN TRONG MẪU
PHỤ LỤC 9. NỘI DUNG KHOẢN 1 VÀ KHOẢN 2 ĐIỀU 91 NGHỊ ĐỊNH 58/2012/NĐ-CP
NGÀY 20/07/2012


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐS

Bất động sản

CK

Chứng khốn

CTQLQ

Cơng ty Quản lý Quỹ

DMĐT

Danh mục đầu tư

HNX

Sở GDCK Hà Nội

HOSE

Sở GDCK Hồ Chí Minh


NĐT

Nhà đầu tư

QL DMĐT

Quản lý Danh mục đầu tư

QLQ

Quản lý Quỹ

SGDCK

Sở giao dịch Chứng khoán

Tp HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TSSL

Tỷ suất sinh lời

TTCK

Thị trường Chứng khoán

UBCKNN


Uỷ ban chứng khoán nhà nước

VSD

Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1 Giá trị giao dịch cổ phiếu tại HOSE từ 2008 – tháng 12/2012
Bảng 2.2 Giá trị giao dịch cổ phiếu tại HNX từ 2008 – 12/2012
Bảng 2.3 Giá trị giao dịch cổ phiếu tại UPCOM từ 2009 – tháng 12/2012
Bảng 2.4 Số lượng tài khoản của nhà đầu tư trên TTCK
Bảng 2.5 Quy mô hoạt động quản lý tài sản của công ty QLQ
Bảng 2.6 Rủi ro của những cổ phiếu có TSSL cao
Bảng 2.7 Rủi ro của những cổ phiếu có TSSL thấp
Biều đồ 2.1 Biến động của Chỉ số Vn-Index trong giai đoạn 2008-2012
Biểu đồ 2.2 Biến động chỉ số HNX-Index trong giai đoạn 2008-2012
Biểu đồ 2.3 Biến động chỉ số HNX-Index trong giai đoạn 2009-2012
Biểu đồ 2.4 Quy mô phát hành trái phiếu chính phủ giai đoạn 2010-2013
Biều đồ 2.5 Quy mơ niêm yết trái phiếu chính phủ


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thị trường chứng khoán Việt Nam (TTCK) từ khi chính thức đi vào hoạt động đã được
gần 13 năm. Tuy nhiên, Sau một thời gian hoạt động thì cho tới nay có thể thấy rằng
TTCKViệt Nam đang trong giai đoạn đầu phát triển và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Các nhà đầu tư
cá nhân chiếm tỉ lệ trên 90% các nhà đầu tư trên thị trường tuy nhiên bên cạnh một số nhà

đầu tư đã thành cơng, khơng ít người đã thất bại, chán nản và rời bỏ thị trường do không
lường hết được những rủi ro. Trước tình hình ấy, việc phát triển lựa chọn đầu tư thông qua
các công ty Quản lý Quỹ được coi như một giải pháp nhằm hạn chế rủi ro của các nhà đầu
tư cá nhân cũng như tổ chức trong giai đoạn phát triển hiện tại của nền kinh tế.
Việc nghiên cứu và khuyến nghị về danh mục cổ phiếu đầu tư giúp các CTQLQ xây
dựng danh mục đầu tư tối ưu nhằm hạn chế rủi ro cho các khách hàng uỷ thác sẽ góp phần
vào sự phát triển lành mạnh của thị trường chứng khoán Việt Nam cũng như phát triển loại
hình CTQLQ - một kênh huy động vốn tối quan trọng cho nền kinh tế.
Tại các TTCK phát triển nhà đầu tư trước khi đầu tư vào bất kỳ tài sản nào họ đều
có những phân tích kỹ lưỡng về rủi ro và tỷ suất sinh lợi. Và công cụ thường được sử dụng
là các mơ hình tài chính như mơ hình Markowitz, SIM, CAPM, APT..
Trong mỗi mơ hình đều có những ưu, nhược điểm riêng nhưng mơ hình SIM khá
đơn giản và dễ vận dụng để tính tốn cũng như mơ tả mối quan hệ giữa lợi nhuận của một
chứng khoán cụ thể với lợi nhuận của toàn bộ thị trường và đo lường rủi ro hệ thống của
chứng khốn riêng lẻ.
Chính vì thế tôi quyết định chọn đề tài: XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ CỦA CÁC
CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2. Mục tiêu nghiên cứu


2

Đối với công ty Quản lý Quỹ nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư là nghiệp vụ quản
lý vốn uỷ thác của khách hàng để đầu tư vào chứng khốn thơng qua danh mục đầu tư
nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng.
Quản lý danh mục đầu tư là một dạng nghiệp vụ tư vấn mang tính chất tổng hợp có kèm
theo đầu tư, khách hàng uỷ thác tiền cho cơng ty quản lý quỹ thay mặt mình quyết định đầu
tư theo một chiến lược hay nguyên tắc đã được khách hàng chấp thuận hoặc yêu cầu.
Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư là nghiệp vụ phổ biến bậc nhất ở hầu hết các thị trường
chứng khoán trên thế giới. Đây là nghiệp vụ không thể thiếu của các quỹ đầu tư chứng

khốn, các cơng ty chứng khốn, cơng ty đầu tư chứng khốn và các định chế tài chính
khác...Tuy nhiên, ở thị trường Việt Nam việc xây danh mục đầu tư tốt cho khách hàng của
các Công ty quản lý Quỹ chưa được đầu tư đúng hướng và chuyên nghiệp để thu hút vốn
của các Nhà đầu tư cá nhân.
Việc đưa ra những dự đốn chính xác về khả năng sinh lời cũng như rủi ro trong
tương lai của một chứng khốn khơng phải là một việc dễ dàng ngay cả với những nhà
phân tích chứng khốn chun nghiệp. Do đó, mức sinh lời của chứng khoán trong quá khứ
là dữ liệu tham chiếu quan trọng để nhà đầu tư xem xét đầu tư chứng khoán.
Mục đích của bài nghiên cứu này là tập trung vào phân tích để giúp các CTQLQ xây
dựng Danh mục đầu tư tốt cho khách hàng uỷ thác đầu tư. Bằng việc áp dụng mơ hình lựa
chọn danh mục đầu tư của William Sharpe cho Cổ phiếu được lựa chọn tại Sở Giao dịch
Chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh (HOSE), dưới một góc độ nào đó có thể đem lại một
cái nhìn tổng quan hơn về đầu tư chứng khốn cũng như việc xây dựng Danh mục đầu tư
hiệu quả.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của bài viết là cổ phiếu niêm yết đang được giao dịch trên TTCK
Việt Nam. Dựa trên cơ cấu vốn hoá và vốn điều lệ của các Công ty niêm yết lớn trên
HOSE với giả định khơng có rủi ro tài sản, thuế, chi phí giao dịch và danh mục đầu tư


3

chuẩn để lựa chọn ra các cổ phiếu đầu tư sao cho tối thiểu hoá rủi ro mà vẫn đáp ứng được
tỷ suất sinh lời kỳ vọng của khách hàng uỷ thác.
Đối tượng của luận văn không đề cập tới giao dịch cổ phiếu trên thị trường phi tập
trung (OTC) và Upcom.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào phân tích sự biến động TSSL của các cổ phiếu niêm yết
tại HOSE. Từ đó lựa chọn ra 30 cổ phiếu đầu tư để thiết lập DMĐT hiệu quả cho khách
hàng uỷ thác.

5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong đề tài là phương pháp thống kê mơ tả, phương
pháp phân tích hồi qui, các phương pháp ước lượng như bình phương tối thiểu thơng thường
(OLS) để đề xuất đầu tư nhằm hạn chế rủi ro cho các CTQLQ trên thị trường chứng khoán
Việt Nam.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hố các lý thuyết liên quan tới mơ hình chỉ số đơn (SIM), rủi ro và đo lường
rủi ro trong đầu tư chứng khoán, lý thuyết về chức năng của các CTQLQ.
Thống kê các nghiên cứu trước đây về sử dụng các mơ hình trên thị trường chứng
khốn tại các nước.
Hệ thống hoá các phương pháp ước lượng, kiểm định việc tuân thủ phân phối chuẩn của
TSLT. Từ đó đưa ra kết quả ước lượng mơ hình chỉ số đơn và kết quả đo lường rủi ro đối
với các cổ phiếu được lựa chọn trên HOSE
Từ đó rút ra các khuyến nghị đầu tư cho các CTQLQ để nhằm đảm bảo kết quản đầu tư
có lợi cho các khách hàng uỷ thác.


4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DANH MỤC ĐẦU TƯ CỦA CÁC CÔNG TY QUẢN
LÝ QUỸ VÀ LÝ THUYẾT MARKOWITZ
1.1 Tổng quan về Thị trường chứng khoán và rủi ro trên thị trường chứng khoán
 Định nghĩa
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động mua bán chuyển nhượng các loại
chứng khốn khác nhau. Thị trường chứng khốn có chức năng: Huy động vốn đầu tư cho
nền kinh tế, cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng, tạo tính thanh khoản cho các
chứng khốn, đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp, tạo mơi trường giúp chính phủ
quản lý và thực hiện các chính sách vĩ mơ.
 Chủ thể tham gia thị trường chứng khoán
Trong thị trường chứng khốn các chủ thể tham gia có thể chia thành bốn nhóm như sau:

Nhà phát hành, nhà đầu tư, các tổ chức kinh doanh chứng khoán và các tổ chức liên quan tới
quản lý nhà nước về chứng khoán.
-

Nhà phát hành Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thơng qua thị
trường chứng khốn. Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán - hàng hố
của thị trường chứng khốn. Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành
các trái phiếu Chính phủ và trái phiếu địa phương. Các tổ chức tài chính là nhà phát
hành các cơng cụ tài chính như các trái phiếu, chứng chỉ thụ hưởng... phục vụ cho
hoạt động của họ.

-

Nhà đầu tư là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên thị trường chứng
khoán. Nhà đầu tư có thể được chia thành 2 loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có
tổ chức.

-

Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán bao gồm: Cơng ty chứng khốn;
Quỹ đầu tư chứng khốn; Các trung gian tài chính.


5

-

Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán: Cơ quan quản lý Nhà nước; Sở
giao dịch chứng khoán; Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán; Tổ chức lưu ký
và thanh tốn bù trừ chứng khốn; Cơng ty dịch vụ máy tính chứng khốn; Các tổ

chức tài trợ chứng khốn; Cơng ty đánh giá hệ số tín nhiệm...
 Công cụ giao dịch

Các công cụ giao dịch chủ yếu trên thị trường chứng khoán bao gồm: Trái phiếu, cổ
phiếu, chứng khoán phái sinh
 Rủi ro trên thị trường chứng khoán
Trong đầu tư chứng khoán rủi ro được quan niệm là hậu quả của sự thay đổi, biến động
không lường trước được của giá trị tài sản và không chắn chắn về lợi tức mà nhà đầu tư có
thể nhận được từ việc đầu tư của mình. Hay nói cách khác rủi ro trên thị trường chứng
khoán là khả năng mà theo đó lợi tức thu về của nhà đầu tư thực sự khác so với lợi tức kỳ
vọng ban đầu.
Lý thuyết rủi ro hiện đại phân chia nhóm rủi ro trong đầu tư chứng khoán thành hai loại
rủi ro chính là: Rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống.
-

Rủi ro hệ thống là rủi ro xảy ra trên toàn bộ thị trường, xảy ra cùng lúc trên tất cả các
chứng khoán. Rủi ro hệ thống gây ra bởi các yếu tố như: tình hình kinh tế chính trị,
chính sách điều tiết nền kinh tế của Chính phủ trong từng thời kỳ…Loại rủi ro này
tác động đến tất cả các loại chứng khốn, và khơng thể giảm được bằng việc đa dạng
hoá danh mục đầu tư.

-

Rủi ro phi hệ thống (rủi ro cá thể): là rủi ro khi xảy ra chỉ ảnh hưởng đến một hoặc
một số tài sản hay chứng khốn riêng lẻ. Đây chính là rủi ro có thể phân tán. Loại rủi
ro này gây ra bởi chính doanh nghiệp như: năng lực quản lý yếu kém, quyết định cơ


6


cấu tài sản và nguồn vốn không phù hợp, thị hiếu tiêu dùng, cạnh tranh, mức độ sử
dụng đòn bẩy tài chính…
Trong đầu tư tài chính, chỉ tiêu phương sai hoặc chỉ tiêu độ lệch chuẩn của phân phối tỷ
suất lợi tức được sử dụng để đo lường rủi ro trong đầu tư chứng khoán. Phương sai của thu
nhập kỳ vọng của tài sản là tổng bình phương độ lệch của thu nhập kỳ vọng có nhân trọng
số. Độ lệch chuẩn là căn bậc hai của phương sai.
1.2 Tổng quan hoạt động của công ty Quản lý Quỹ
1.2.1 Khái niệm công ty QLQ
Theo khái niệm về công ty quản lý quỹ đầu tư (Fund Management) tại thị trường chứng
khoán Mỹ, công ty quản lý quỹ là công ty chuyên trách thực hiện việc quản lý các quỹ đầu
tư. Các quỹ đầu tư được tổ chức dưới dạng một công ty, phát hành cổ phần.
Công ty đầu tư sử dụng nhà tư vấn đầu tư, hay người quản lý đầu tư để quyết định loại
chứng khoán nào sẽ đưa vào danh mục đầu tư của quỹ. Người quản lý quỹ được toàn quyền
quản lý danh mục đầu tư, mua bán chứng khoán phù hợp với các mục tiêu đầu tư của quỹ.
Công ty quản lý quỹ được cấu trúc dưới hai dạng: quản lý quỹ đầu tư quỹ dạng đóng và quỹ
dạng mở.
Ở Việt Nam, theo thông tư 212/2012/TT-BTC ban hành ngày 05/12/2012 về hướng dẫn
thành lập, tổ chức và hoạt động Cơng ty QLQ thì Cơng ty QLQ được định nghĩa là doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khốn.
1.2.2 Chức năng của cơng ty QLQ
CTQLQ có các chức năng hoạt động và cung cấp các sản phẩm sau:
 Quản lý quỹ đầu tư (Asset management)


7

-

Huy động và quản lý vốn và tài sản


-

Tập trung đầu tư theo danh mục đầu tư

-

Quản lý đầu tư chuyên nghiệp

 Quản lý DMĐT
-

Thực hiện việc đầu tư cho khách hàng uỷ thác trên cơ sở hợp đồng quản lý đầu tư ký
với khách hàng.

-

Bảo đảm khách hàng có đủ tiền và tài sản để thực hiện giao dịch theo quy định của
pháp luật.

-

Sử dụng vốn của khách hàng uỷ thác đầu tư thông qua các công cụ tài chính

-

Tối ưu hố các nguồn vốn cho các nhà đầu tư

 Tư vấn đầu tư chứng khốn
-


Thơng qua việc phân tích đánh giá về thị trường, phân tích giá trị tài chính, giá trị
đầu tư và hỗ trợ cho các hoạt động quản lý đầu tư và các tư vấn như đã nêu trên
CTQLQ được phép tư vấn cho khách hàng về chính sách đầu tư và chiến thuật giao
dịch

-

Phát hành ra công chúng các ấn phẩm về đầu tư chứng khoán sau khi đã được cấp
phép theo quy định của pháp luật về báo chí

Như vậy thực chất hoạt động của CTQLQ là thực hiện chức năng về quản lý vốn, tài sản
thông qua việc đầu tư theo danh mục đầu tư hiệu quả nhất nhằm gia tăng giá trị của quỹ đầu
tư.
1.2.3 Cơ chế hoạt động và giám sát của Công ty QLQ


8

 Cơ chế hoạt động của Công ty QLQ
Về cơ bản, mơ hình hoạt động của CTQLQ trong thị trường tài chính được tổ chức
nhằm tách bạch chức năng tư vấn quản lý và chức năng đại diện sở hữu.
Về bản chất, tiền của nhà đầu tư uỷ thác cho Công ty QLQ đi đầu tư nên sở hữu
khoản đầu tư này thuộc về nhà đầu tư. Công ty QLQ giới thiệu khoản đầu tư đến nhà đầu tư,
chứ không trực tiếp đầu tư nên họ chỉ đại diện nhà đầu tư trong vấn đề sở hữu. Do đó, việc
góp vốn và sử dụng vốn phải thông qua một ngân hàng lưu ký và giám sát theo quy định của
UBCK.
Hình 1.1 Mơ hình hoạt động cơng ty Quản lý Quỹ

(1)Giới thiệu cơ hội đầu tư


Khách hàng uỷ thác

(4)Chuyển tiền uỷ thác vào
TK lưu ký đã mở tại Ngân
hàng

(2)Ký hợp đồng QLDM

Công ty Quản lý
Quỹ

(3)Mở tài khoản uỷ thác cho khách hàng tại
NH lưu ký

Ngân hàng lưu ký
và giám sát

(5)Thực hiện đầu tư (có xác nhận của nhà uỷ
thác) – Lưu ký tài sản đầu tư

Đối tượng nhận thanh toán
(Đơn vị phát hành CP, chứng
chỉ quỹ; trung tâm lưu ký CK)

(6)Chuyển tiền theo mục
đích của khoản đầu tư

Quy trình đầu tư cho khách hàng uỷ thác của Công ty QLQ thể hiện trên hình 1.1
được cụ thể hố như sau:

(1): Các Công ty QLQ sẽ giới thiệu các cơ hội đầu tư này đến các nhà đầu tư, những
người có tiền và đang tìm kiếm cơ hội đầu tư.


9

.(2) Xét thấy cơ hội đầu tư này có thể tham gia tìm kiếm cơ hội đầu tư tốt các nhà
đầu tư (sau này gọi chung là khách hàng uỷ thác) ký kết với công ty QLQ hợp đồng QLDM
đầu tư. Theo đó, cơng ty QLQ sẽ có nhiệm vụ quản lý và đầu tư số tiền uỷ thác của khách
hàng theo đúng hợp đồng và mục đích đầu tư của nhà uỷ thác.
(3) Sau khi ký hợp đồng quản lý DMĐT, Công ty QLQ sẽ đại diện khách hàng mở
TK lưu ký tại Ngân hàng lưu ký và giám sát theo chỉ định của khách hàng hoặc theo quy
định của UBCK
(4) Nhà đầu tư sẽ tiến hành đóng tiền vào TK đã mở ở ngân hàng lưu ký và giám sát.
Tài khoản này được ngân hàng quản lý và chỉ chuyển tiền theo đúng những nội dung trong
hợp đồng QL DMĐT . Khoản đầu tư này sẽ được lưu ký tại ngân hàng lưu ký.
(5) Công ty QLQ sẽ thay mặt nhà đầu tư để quản lý khoản đầu tư này. Công ty quản
lý quỹ được xem là người đại diện nhóm cổ đơng là nhà uỷ thác, họ sẽ nhận phí quản lý từ
nhà uỷ thác và có nhiệm vụ cung cấp các thông tin liên quan đến khoản đầu tư cho nhà uỷ
thác.
(6) Về phía ngân hàng thanh tốn sẽ nhận tiền từ nhà đầu tư góp vốn và tiến hành
chuyển tiền đầu tư theo đề nghị của Cơng ty QLQ. Nói cách khác, ngân hàng kiểm tra và
tiến hành chi theo đúng nội dung trong bảng phân bổ tài sản đầu tư cho khách hàng của
công ty QLQ.
Khi những khoản tiền chuyển đi ngoài nội dung được quy định trong bảng phân bổ
tài sản, ngân hàng phải liên đới chịu trách nhiệm cùng Công ty QLQ. Khoản đầu tư này sau
khi chuyển đi, việc ghi nhận quyền sở hữu được tiến hành và được ngân hàng lưu ký quản
lý.
Khi những khoản đầu tư này chuyển nhượng, căn cứ vào tính pháp lý của bên nhận
chuyển nhượng và Công ty QLQ, ngân hàng lưu lý chấp thuận việc chuyển nhượng này.



10

Tiền chuyển nhượng được chuyển về tài khoản tại ngân hàng thanh toán lúc ban đầu. Như
vậy, căn cứ vào những nội dung trên, ngân hàng để các nhà đầu tư đối chiếu với bảng chính
sách đầu tư và đánh giá thành quả hay năng lực của Công ty QLQ trong việc quản lý tiền.
Đối với những hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán cũng diễn ra tương tự.
Nghĩa là tiền của các nhà đầu tư gián tiếp đưa cho một Công ty QLQ quản lý được mở tại
một ngân hàng và khoản đầu tư này được ghi nhận sở hữu phải được một ngân hàng lưu ký,
Công ty QLQ không được phép mang những khoản đầu tư này đi cầm cố thế chấp để vay
vốn.
 Cơ chế giám sát của công ty QLQ và các cơ quan chức năng
- Cơ quan quản lý chủ quan của công ty quản lý quỹ là UBCKNN, Bộ Tài Chính và
Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam giám sát toàn bộ các hoạt động của công ty quản lý quỹ,
các quỹ đầu tư và các ngân hàng giám sát về mặt vĩ mô.
- Ngân hàng lưu ký và giám sát thực hiện việc bảo quản, lưu ký tài sản của quỹ đầu
tư chứng khốn và giám sát cơng ty quản lý quỹ nhằm bảo vệ lợi ích của người đầu tư.
- Cơng ty quản lý quỹ thực hiện việc quản lý việc đầu tư theo danh mục đầu tư được
nêu trong hợp đồng đã ký với khách hàng uỷ thác hoặc quản lý quỹ đầu tư theo bản cáo
bạch của quỹ
- Công ty kiểm toán thực hiện việc kiểm tra, đánh giá khách quan và chính xác tình
hình hoạt động của quỹ đầu tư, bảo đảm sự minh bạch.
1.2.4 Chiến lược quản lý DMĐT của Công ty QLQ
Hai chiến lược được nhắc tới phổ biến nhất là chiến lược quản lý DMĐT chủ động
(Active Strategy) và chiến lược quản lý DMĐT thụ động (Passive Strategy) hay sự phối
hợp giữa hai chiến lược này (Mix - Strategy).


11


Chiến lược quản lý DMĐT chủ động (Active Strategy):
Ngược lại với chiến lược thụ động, chiến lược chủ động luôn chú trọng sử dụng các
chỉ số kinh tế, tài chính, cùng các công cụ khác nhau để đưa ra các dự báo về thị trường và
định giá chứng khoán, từ đó mua bán chứng khốn một cách chủ động để tìm kiếm lợi
nhuận cao hơn so với việc chỉ mua và nắm giữ chứng khoán.
Chiến lược quản lý DMĐT thụ động (Passive Strategy):
Chiến lược này được hiểu một cách đơn giản nhất là chiến lược mua và nắm giữ
(buy - and - hold), nhà đầu tư sẽ mua và nắm giữ chứng khoán trong một thời gian dài, trong
suốt thời gian đó, họ hầu như khơng điều chỉnh hoặc chỉ điều chỉnh một cách tối thiểu
DMĐT. Chiến lược thụ động được cổ vũ bởi lý thuyết thị trường hiệu quả (Efficient Market
Hypothesis), họ cho rằng thị trường là hiệu quả, giá cả thị trường của các cổ phiếu luôn hợp
lý, nó phản ánh một cách nhanh chóng tất cả thơng tin liên quan đến cổ phiếu đó, thị trường
là một cơ chế định giá hiệu quả và do đó khơng tồn tại các chứng khoán bị định giá sai.
Do vậy, khơng cần phải bỏ cơng tìm kiếm các chứng khốn bị định giá sai và mua
bán chứng khoán một cách chủ động. Các nhà đầu tư theo đuổi chiến lược thụ động thường
đa dạng hoá DMĐT nhằm làm cho DMĐT của mình khớp với một chỉ số chứng khốn nào
đó. Chiến lược thụ động thường được gọi là chiến lược khớp chỉ số (Match - Index Strategy). Chiến lược bị động thuần tuý nhất chính là chiến lược khớp chỉ số một cách hoàn
toàn
1.3 Danh mục đầu tư và xây dựng Danh mục Đầu tư
1.3.1 Danh mục đầu tư
DMĐT (Investment Portfolio): là sự kết hợp nắm giữ các loại chứng khốn, hàng
hố, bất động sản, các cơng cụ tương đương tiền mặt hoặc các tài sản khác bởi một cá nhân
hoặc một nhà đầu tư thuộc tổ chức. Mục đích của DMĐT là làm giảm rủi ro bằng cách đa


12

dạng hoá đầu tư. Như vậy một DMĐT đơn giản là tập hợp bao gồm một hoặc nhiều tài sản
đầu tư khác nhau.

Sự phát triển của thị trường tài chính đã tạo ra nhiều loại tài sản tài chính khác nhau.
Đồng thời các lý thuyết hiện đại và nhiều bằng chứng thực nghiệm đã cho thấy hiệu ứng rõ
ràng của việc giảm thiểu rủi ro thơng qua q trình đa dạng hoá DMĐT. Do vậy, các tổ
chức và các nhà đầu tư chuyên nghiệp không bao giờ đầu tư vào một tài sản riêng lẻ mà kết
hợp nhiều loại tài sản đầu tư khác nhau. Đây chính là quan điểm đầu tư theo danh mục.
Các loại tài sản trong DMĐT thường được các nhà đầu tư nắm giữ theo phân loại của
CFA Institue chủ yếu bao gồm:
-

Cổ phiếu (Equity Investment): cổ phiếu nội địa (Domestic Equities) và cổ phiếu
quốc tế (International Equities).

-

Các cơng cụ đầu tư có lợi suất cố định (Fix- Income Investment): cổ phiếu ưu đãi
(Prefered Stock) và Trái phiếu (bonds); Các cơng cụ có nguồn gốc từ tài sản được
chứng khoán hoá (Asset backed Securities) - phổ biến là các chứng khốn có nguồn
gốc bất động sản, và các nghĩa vụ nợ có bảo đảm; Các cơng cụ của thị trường tiền tệ
- tín phiếu kho bạc, thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi..;

-

Các cơng cụ tài chính phái sinh (Derivaties) như hợp đồng kỳ hạn (Forward
contracts), hợp đồng tương lai (Future contracts), hợp đồng quyền chọn (Option
contracts) và hợp đồng tốn đổi (Swap Contracts)

-

Các hình thức đầu tư khác (Alternative Investment): Bao gồm các hình thức như đầu
tư bất động sản (Real Estate); vốn quỹ đầu tư mạo hiểm (Venture Capital); Quỹ

phịng hộ (Hedge Funds)…Các hình thức đầu tư này thường có đặc điểm là tính
thanh khoản thấp, thời hạn đầu tư tương đối dài, khó xác định giá thị trường, thiếu
các dữ liệu quá khứ về lợi nhuận và rủi ro.


13

+ Quỹ đầu tư bất động sản: Quỹ đầu tư bất động sản là một loại hình quỹ đóng,
thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng và không được mua lại theo
yêu cầu của nhà đầu tư, với mục đích tìm kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào
bất động sản theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 91 Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ( Thông tư 228/2012/TT-BTC ngày 27/12/2012, điều 2, mục
4).
(tham khảo khoản 1 và khoản 2 Điều 91 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP được
trình bày trong phụ lục 9)
+ Quỹ toán đổi: Quỹ toán đổi danh mục (Exchange-Traded Fund), gọi tắt là quỹ
ETF, là một loại hình quỹ mở, hình thành từ việc tiếp nhận, toán đổi danh mục
chứng khoán cơ cấu lấy chứng chỉ quỹ. Chứng chỉ quỹ ETF được niêm yết và
giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khốn.( Thơng tư 229/2012/TT-BTC ngày
27/12/2012, điều 2, mục 14).
+ Quỹ phòng hộ (Hedge fund) hay còn được biết đến ở Việt nam với nhiều tên
gọi khác nhau như Quỹ phòng ngừa rủi ro, Quỹ phòng hộ, Quỹ phòng vệ… ,
là một dạng quỹ đầu tư tư nhân khơng có tính đại chúng cao do chỉ có một số
lượng hạn chế các nhà đầu tư vào quỹ. Về mặt pháp lý Quỹ thường được lập
ra dựa trên quan hệ góp vốn đầu tư của các cá nhân với nhau với một số lượng
hạn chế những thành viên tham gia. Mỗi thành viên tham gia đầu tư vào Quỹ
sẽ phải đóng góp một số vốn rất lớn theo phương thức “chào bán riêng lẻ Private placement”. Do tính đại chúng thấp nên quỹ này ít bị các cơ quan quản
lý chứng khoán quản chế nghiêm ngặt. (Trần Thị Thanh Thảo;2008; Quỹ
phòng hộ (Hedge Fund) tại Việt Nam; trang 1; Tạp chí chứng khốn tháng
6.2008)

1.3.2 Xây dựng Danh mục Đầu tư


14

Xây dựng danh mục đầu tư là điều quan trọng trong kinh doanh chứng khốn, là cơng
cụ hữu hiệu để hạn chế rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận. Khi tham gia đầu tư chứng khoán và
các lĩnh vực đầu tư khác, nhà đầu tư luôn được khuyên là nên đa dạng hóa danh mục đầu tư
để tránh rủi ro và lời nhắc nhở mà các chuyên gia thường gửi tới nhà đầu tư là "không nên
bỏ trứng vào một rổ".
Đa dạng hóa danh mục đầu tư là việc bỏ vốn đầu tư vào các chứng khốn có độ rủi ro
khác nhau dựa trên những tỷ lệ đầu tư không giống nhau trên thị trường, xây dựng lên một
cơ cấu tài sản hợp lý để có thể phân tán rủi ro hay hạn chế tối đa rủi ro đầu tư. Đa dạng hoá
danh mục đầu tư chứng khoán tuy khơng hồn tồn xố bỏ hết rủi ro, nhưng nó có thể làm
giảm bớt mức rủi ro theo một nguyên tắc đầu tư "không nên để tất cả trứng vào cùng một
rổ". Việc đa dạng hoá DMĐT được thể hiện như sau:
-

Đa dạng hoá chứng khoán: Nếu đầu tư tất cả vốn vào một loại cổ phiếu, mà
tình hình kinh doanh của cơng ty đó khơng được tốt, thậm chí đi đến phá sản
thì nhà đầu tư khơng những khơng thu được cổ tức, mà còn bị mất cả vốn.
Vậy nên, đầu tư vào nhiều loại chứng khoán, cho dù có một vài loại chứng
khốn trong số đó gặp rủi ro thì vẫn có thể thu được lợi từ những chứng khốn
khác để bù đắp thiệt hại.

-

Đa dạng hóa tổ chức phát hành: Nếu danh mục đầu tư chỉ bao gồm tồn bộ
trái phiếu chính phủ thì nhà đầu tư khơng cần phải đa dạng hố chủ thể phát
hành, bởi vì trái phiếu chính phủ gần như khơng có rủi ro. Tuy nhiên, nếu nhà

đầu tư mua trái phiếu công ty, trái phiếu địa phương hoặc cổ phiếu thì việc đa
dạng hoá chủ thể phát hành là một vấn đề cần được cân nhắc, bởi các loại
chứng khốn này ln tiềm ẩn một số rủi ro nhất định.

Ngồi ra, có thể đa dạng hoá theo lĩnh vực kinh doanh, nguồn thu hoặc đa dạng hố
theo vị trí địa lý.


15

Có nhiều lý do để giải thích tại sao cần phải xây dựng danh mục đầu tư. Một cách
đơn giản, việc mở rộng phạm vi đầu tư vào nhiều công ty, nhiều lĩnh vực khơng có nhiều sự
liên kết với nhau, nhà đầu tư có thể kiềm chế bớt sự biến động giá cả với danh mục của
mình do thực tế, rất hiếm khi xảy ra trường hợp: tất cả các ngành đi lên hay đi xuống với
cùng một tốc độ và trong cùng một thời kỳ. Do đó, khi xây dựng được DMĐT tốt sẽ đảm
bảo sự hoạt động ổn định hơn, ít rủi ro hơn cho nhà đầu tư.
Một danh mục đầu tư tốt nhất là danh mục tối ưu về mặt số lượng và chủng loại
chứng khoán, tức là danh mục có kỳ vọng lợi nhuận cao nhất. Nhà đầu tư cần nghiên cứu
các loại chứng khoán khác nhau, so sánh kỳ vọng lợi nhuận và chọn loại chứng khốn có kỳ
vọng lợi nhuận cao nhất. Điều này phụ thuộc vào nhận định riêng của nhà đầu tư, địi hỏi
nhà đầu tư phải ln có khả năng tư duy, ý chí và bản lĩnh khi phân tích và đưa ra quyết
định.
1.3.3 Sự cần thiêt phải xây dựng DMĐT của công ty QLQ
Ngày nay hoạt động xây dựng và quản lý DMĐT không đơn thuần là nghiệp vụ nội
bộ của các tổ chức tài chính mà nó đã trở thành một hoạt động dịch vụ được chun mơn
hố. Dịch vụ quản lý DMĐT là một trong những nghiệp vụ được phép thực hiện của các tổ
chức tài chính, các cơng ty chứng khốn và các CTQLQ, ngân hàng đầu tư. Dịch vụ này có
thể được biết tới bởi nhiều tên gọi khác nhau như: dịch vụ quản lý tài sản (Asset
Management); dịch vụ quản lý tài sản cá nhân (Private Wealth Management); dịch vụ uỷ
thác đầu tư (Investment Trust)…

Việc phân bổ tài sản là việc lựa chọn một tỷ lệ đầu tư trong danh mục phân bổ cho
các loại tài sản chính nhằm đạt được mức lợi nhuận cao nhất(có thể trong dài hạn hoặc ngắn
hạn) với mức độ rủi ro thấp nhất có thể. Tuy nhiên, trong q trình đầu tư, người quản lý có
thể thay đổi các tỷ lệ đã định này nhằm tận dụng cơ lợi xuất hiện tại thời điểm đó nhằm đạt


16

được mức lợi tức cao hơn nữa. Đồng thời, trong cùng một loại tài sản, người quản lý có thể
lựa chọn có lợi tức mong đợi lớn hơn mức lợi trung bình của các tài sản đó.
Xây dựng DMĐT là một nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động của hệ thống cơng ty
QLQ, nó là cơng cụ hữu hiệu cho các công ty QLQ hạn chế rủi ro và tối đa hoá lợi nhuận
cho khách hàng. Ngày nay, các cá nhân đều có thể tự quản lý và đầu tư tài sản của mình trên
thị trường chứng khốn. Tuy nhiên, mức độ chuyên nghiệp và sự hiểu biết về thị trường
chứng khoán cũng như cơ sở trang thiết bị để áp dụng phương pháp phân tích tài chính hiện
đại của những nhà đầu tư này chưa nhiều. Do đó, việc uỷ thác cho công ty QLQ đầu tư trên
TTCK là một phương pháp vừa tiết kiệm chi phí, thời gian mà đem lại mức lợi nhuận theo
đúng kỳ vọng. Để làm được điều này địi hỏi các cơng ty QLQ phải xem việc xây dựng và
quản lý DMĐT là một hoạt động cốt lõi để từ đó vừa phát triển khách hàng vừa phát triển
hoạt động kinh doanh của công ty trong điều kiện TTCK biến động.
Việc áp dụng các mơ hình tài chính hiện đại vào xây dựng DMĐT là yêu cầu không
thể thiếu trong sự phát triển của hoạt động quản lý DMĐT và quản lý Quỹ đầu tư của công
ty QLQ trong tương lai. Việc xây dựng DMĐT hiệu quả vừa tăng lòng tin của khách hàng
uỷ thác, vừa làm cho doanh thu hoạt động của công ty QLQ tăng lên tương ứng với định
hướng phát triển của công ty cũng như của UBCK khi ban hành quy chế hoạt động của công
ty QLQ năm 2012.
1.3.4 Quy trình xây dựng Danh mục đầu tư
Thị trường chứng khốn, đặc biệt là trong ngắn hạn ln có những biến động bất
thường, nằm ngoài dự báo của cả những chuyên gia hàng đầu trong ngành. Tuy nhiên, thực
tế thị trường chứng khoán của các quốc gia phát triển cho thấy những nhà đầu tư có những

thành cơng nổi bật, ổn định và lâu dài thường là những nhà đầu tư chuyên nghiệp có chiến
lược đầu tư được hoạch định cẩn trọng, đúng đắn và kiên trì theo đuổi chiến lược đó. Việc


17

xây dựng một quy trình quản lý DMĐT mang tính khoa học thường dược xây dựng theo các
quy tắc sau:
Thứ nhất, xây dựng mục tiêu đầu tư. Xây dựng mục tiêu bao giờ cũng là khâu đầu tiên
của một quá trình quản trị. Và quy trình xây dựng DMĐT cũng bắt đầu bằng việc xây dựng
mục tiêu đầu tư. Mục tiêu đầu tư thường phải đề cập đến 3 yếu tố cơ bản như: yêu cầu về lợi
nhuận, mức độ chấp nhận rủi ro và thời hạn thu hồi vốn. Ngồi ra, mục tiêu đầu tư cịn có
thể đề cập đến những hạn chế hay những ưu tiên trong hoạt động đầu tư. Mỗi nhà đầu tư dù
là tổ chức hay cá nhân tùy theo những đặc thù, điều kiện hồn cảnh cụ thể của mình có thể
có những mục tiêu đầu tư rất khác nhau. Việc xây dựng mục tiêu đầu tư đóng vai trị rất
quan trọng bởi vì: mục tiêu là cơ sở để xây dựng DMĐT, là cơ sở để điều chỉnh DMĐT và
là căn cứ để đánh giá hiệu quả hoạt động của DMĐT.
Thứ hai, chính sách phân bổ tài sản (Asset Allocation) hợp lý: Là quyết định tỉ lệ phân
bổ ngân qũy đầu tư của nhà đầu tư tổ chức hay cá nhân vào các loại tài sản đầu tư chính
như : tiền mặt và các công cụ tương đương tiền mặt, các công cụ thị trường tiền tệ, trái
phiếu, cổ phiếu, bất động sản…) để đạt được các mục tiêu đầu tư đã đặt ra. Quyết định
phân bổ tài sản là đặc biệt quan trọng, vì nó chi phối việc thực hiện của hầu hết tồn bộ
DMĐT. Thậm chí có nhiều quan điểm cho rằng việc phân bổ tài sản quyết định đến hơn
50% sự thành công hay thất bại của DMĐT.
Thứ ba, lựa chọn chứng khốn (Security Selection) đầu tư: Đây là cơng đoạn, trong đó
nhà quản trị đầu tư phải sử dụng nhiều kỹ thuật, phương pháp và chiến lược khác nhau để
lựa chọn các chứng khốn cụ thể vào DMĐT. Có thể nói đây là cơng đoạn cuối cùng trong
quy trình xây dựng DMĐT. Nhưng đây là một công việc mang tính chất liên tục, nhà đầu tư
khơng chỉ thực hiện lựa chọn chứng khốn 1 lần duy nhất trong tịan bộ q trình đầu tư mà
cịn phải thường xun điều chỉnh DMĐT khi thị trường có những biến động hay đưa ra

quyết định mua bán kịp thời khi phát hiện có những chứng khốn bị định giá sai.


18

 Các phương pháp lựa chọn cổ phiếu:
-

Phân tích cơ bản: là phương pháp phân tích trong đó nhà phân tích sẽ sử dụng quy
trình phân tích từ trên xuống dưới hoặc quy trình phân tích từ dưới lên trên để phân
tích đánh giá các yếu tố của nền kinh tế, ngành, điều kiện cụ thể của từng doanh
nghiệp để đưa ra nhận định về giá trị nội tại của cổ phiếu. Các nhà phân tích thường
tin rằng trong ngắn hạn giá trị thị trường có thể biến động lớn so với giá trị nội tại
của cổ phiếu nhưng trong dài hạn dưới sự tác động cuả thị trường thì giá trị của cổ
phiếu có xu hướng tiệm cận và phản ánh gần đúng giá trị nội tại của nó. Từ đó nhà
đầu tư sẽ so sánh giá trị nội tại với giá trị thị trường để đưa ra quyết định nắm giữ dài
hạn hay ngắn hạn một cổ phiếu.

-

Phân tích kỹ thuật: đây là phương pháp khoa học dựa trên sự ghi chép biểu đồ dưới
dạng đồ thị giao dịch của các cổ phiếu, hoặc nhóm cổ phiếu trong quá khứ để từ đó
vẽ ra bức tranh về xu hướng biến động trong tương lai. Phân tích kỹ thuật tập trung
vào xem xét giá và khối lượng giao dịch quá khứ để phán đoán xu thế của tương lai.
Phương pháp này dựa trên giả định cơ bản là hầu hết các thông tin về cổ phiếu được
phản ánh qua giá, khơng tồn tại chứng khốn bị định giá sai.

Trong phân tích đầu tư nhà đầu tư có thể sử dụng từng loại phân tích riêng biệt nhưng
cũng có thể kết hợp cả phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật để đưa ra quyết định đầu tư.
Phân tích cơ bản trả lời đầu tư cổ phiếu nào và phân tích kỹ thuật thì xác định thời điểm nên

mua và bán.
 Các phương pháp lựa chọn trái phiếu:
Về nguyên tắc cũng giống như các tài sản tài chính khác, việc phân tích đầu tư trái phiếu
có thể dựa vào 2 phương pháp như lựa chọn đầu tư cổ phiếu. Tuy nhiên, do đặc thù riêng
của trái phiếu như: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suât, rủi ro tái đầu tư… nên nhà đầu tư phải
đánh giá và phân tích để lựa chọn đầu tư vào trái phiếu có cùng mức độ rủi ro nhưng lợi tức


19

thu được cao hơn. Đề đưa ra quyết định đầu tư vào trái phiếu thì nhà đầu tư phải phân tích,
dự báo xu hướng biến động của lãi suất, dự báo tình hình hoạt động của cơng ty cũng như
mức độ tin nhiệm trong tương lai của cơng ty đó.
 Lựa chọn các loại tài sản khác:
Ngoài trái phiếu và cổ phiếu thì DMĐT có thể bao gồm tài sản khác như: công cụ trên thị
trường tiền tệ, bất động sản…Mỗi loại hình đầu tư đều có phương pháp phân tích đặc thù.
Do đó, để quyết định đầu tư vào bất kỳ tài sản nào cũng phải đánh giá dựa trên các tư vấn
của chuyên gia trên lĩnh vực đó.
Thứ tư, lựa chọn chiến lược quản lý DMĐT hiệu quả. Trong mơ hình này, việc lựa chọn
chiến lược đầu tư xuất hiện với tư cách là một công đoạn độc lập trong quy trình xây dựng
và quản lý DMĐT. Có quan điểm cho rằng nó thuộc cơng đoạn phân bổ tài sản, cũng có
quan điểm cho rằng nó thuộc cơng đoạn lựa chọn chứng khoán. Tuy nhiên, dù là một cơng
đoạn độc lập hay thuộc cơng đoạn nào thì việc lựa chọn chiến lược đầu tư vẫn là một khâu
quan trọng, nó là cầu nối truyền dẫn mục tiêu đầu tư và chính sách phân bổ tài sản đến cơng
đoạn thực hiện cụ thể là lựa chọn chứng khốn. Nó là kim chỉ nam hướng dẫn quan trọng
khi tiến hành xây dựng DMĐT và tồn bộ q trình điều chỉnh DMĐT sau đó.
1.4 Lý thuyết Markowitz về xây dựng Danh mục đầu tư
Đa dạng hố DMĐT có thể làm giảm thiểu rủi ro phi hệ thống, Harry Markowitz đã chỉ
ra một cách chính xác bằng sự lựa chọn những cổ phần khơng di chuyển cùng chiều cùng
với nhau thì nhà đầu tư có thể làm giảm độ lệch chuẩn tỷ suất sinh lợi nhuận sinh lời như

thế nào. Trong đầu tư tài chính nhà đầu tư ln tìm cách đạt lợi nhuận cao nhất, Harry
Markowitz đã đưa ra mơ hình phân tích ảnh hưởng của các yếu tố thị trường các tài sản tài
chính và cho phép giải bài tốn trong trường hợp đầu tư các tài phẩm như một cặp đầu tư.
Mơ hình xem xét quan hệ giữa lợi nhuận tối ưu trung bình và độ rủi ro được đo bằng
phương sai của lợi tức vì vậy có thể gọi mơ hình này là mơ hình mean-variance


×