Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

(Luận văn thạc sĩ) xây dựng thị trường giao sau hạt điều đề phòng ngừa rủi ro biến động giá cho ngành điều việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
***

LÊ MINH NHỨT

XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG GIAO SAU HẠT
ĐIỀU ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO BIẾN
ĐỘNG GIÁ CHO NGÀNH ĐIỀU VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
***

LÊ MINH NHỨT

XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG GIAO SAU HẠT
ĐIỀU ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO BIẾN
ĐỘNG GIÁ CHO NGÀNH ĐIỀU VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT



TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 11 năm 2012
Tác giả luận văn

Lê Minh Nhứt


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG I: THỊ TRƢỜNG GIAO SAU NÔNG SẢN ĐỐI VỚI VIỆC
PHÕNG NGỪA RỦI RO BIẾN ĐỘNG GIÁ VÀ SÀN GIAO DỊCH HÀNG
HÓA. ...........................................................................................................................4
1.1.Rủi ro đối với hàng nông sản và của ngành điều. .............................................4
1.1.1.Rủi ro đối với hàng nông sản: .....................................................................4
1.1.2.Rủi ro đối với ngành điều ...........................................................................6
1.2.Thị trường giao sau và sàn giao dịch hàng hóa .................................................7
1.2.1.Sự phát triển của thị trường giao sau và sự ra đời của sàn giao dịch hàng
hóa:.......................................................................................................................7
1.2.2.Sàn giao dịch hàng hóa .............................................................................10
1.2.3.Lợi ích của sàn giao dịch: .........................................................................14
1.3.Thị trường giao sau đối với việc phòng ngừa rủi ro ........................................16
1.3.1.Các sản phẩm trên thị trường giao sau .....................................................16
1.3.2.Lợi ích của thị trường giao sau: ................................................................17

1.4.Các cơng trình nghiên cứu về sản phẩm phái sinh và sàn giao dịch hàng hóa.
...............................................................................................................................21
1.4.1 .Cơng trình nghiên cứu về sản phẩm phái sinh .........................................21
1.4.2.Cơng trình nghiên cứu về sàn giao dịch hàng hóa ....................................23
1.5.Kinh nghiệm phịng ngừa rủi ro biến động giá hàng hóa trên thị trường giao
sau của một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam:...........24
1.5.1.Mỹ .............................................................................................................24
1.5.2.Ấn Độ ........................................................................................................26
1.5.3.Trung Quốc ...............................................................................................29
1.5.4 .Thái Lan ...................................................................................................32
1.5.5.Malaysia ....................................................................................................33
1.5.6 .Sàn giao dịch kim loại London ................................................................35
1.5.7.Costa Rica .................................................................................................36


1.5.8.Guatemala .................................................................................................36
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................37
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG RỦI RO BIẾN ĐỘNG GIÁ ĐIỀU VÀ PHÒNG
NGỪA RỦI RO BIẾN ĐỘNG GIÁ ĐIỀU TẠI VIỆT NAM. .............................38
2.1.Vai trò và vị trí ngành điều Việt Nam .............................................................38
2.1.1.Sản xuất và xuất khẩu hạt điều làm tăng vốn và phát triển khoa học cơng
nghệ, góp phần thực hiện cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước .................38
2.1.2.Sản xuất và xuất khẩu hạt điều góp phần nâng cao hiệu quả s dụng đất,
cải biến cơ cấu kinh tế và tạo cân bằng môi trường sinh thái............................39
2.1.3. Ngành điều góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm và cải
thiện đời sống người lao động ...........................................................................41
2.2.Tình hình sản xuất, tiêu thụ và xuất nhập khẩu điều .......................................42
2.2.1.Tình hình sản xuất điều.............................................................................42
2.2.2.Tình hình tiêu thụ điều thơ trong nước .....................................................44
2.3.Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu điều của Việt Nam ...................................45

2.3.1. Xuất khẩu điều của Việt Nam ..................................................................45
2.3.2.Tình hình nhập khẩu .................................................................................48
2.4.Tình hình biến động giá điều ...........................................................................51
2.5.Nguyên nhân của sự biến động giá điều ..........................................................55
2.5.1.Ngu n cung trong nước chưa ổn định ......................................................55
2.5.2.Rủi ro do biến động của giá điều ..............................................................60
2.6. Sự cần thiết về sàn giao dịch hạt điều và thị trường giao sau để phòng ngừa
rủi ro biến động giá................................................................................................63
2.6.1. Tiềm năng số lượng những người tham gia thị trường lớn .....................63
2.6.2. Sự biến động giá điều trong nước và thế giới ..........................................64
2.6.3.Kế hoạch gia tăng ngu n cung từ trong nước để đảm bảo số lượng và chất
lượng hạt điều cho giao dịch ..............................................................................65
2.6.4.Giao dịch hàng hóa cơ sở ngày càng tăng ................................................67
2.7.Sàn giao dịch hàng hóa hiện nay tại Việt Nam ...............................................69


2.7.1.Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuộc (BCEC) .............................69
2.7.2.Sở giao dịch hàng hóa Việt Nam (VNX) ..................................................70
2.7.3.Sàn giao dịch hàng hóa Sơn Tín (STE) ....................................................71
2.7.4.Lý do thất bại của sàn giao dịch nông sản ở nước ta ................................71
2.7.5.Sản phẩm phái sinh trong nền kinh tế Việt Nam ......................................73
2.8.Khảo sát doanh nghiệp và nông dân tr ng điều về sở giao dịch và thị trường
giao sau hàng hóa nơng sản ...................................................................................79
KẾT LUẬN CHƢƠNG II.......................................................................................93
CHƢƠNG III: PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG GIAO SAU VÀ SÀN GIAO
DỊCH HÀNG HÓA ĐỂ PHÕNG NGỪA RỦI RO CHO NGÀNH ĐIỀU VIỆT
NAM. ........................................................................................................................95
3.1.Điều kiện thành lập thị trường giao sau hàng hóa nơng sản Việt Nam ...........96
3.1.1.Chuẩn bị về số lượng và chất lượng hạt điều đáp ứng nhu cầu cho giao
dịch giao sau ......................................................................................................96

3.1.2.Xây dựng nền kinh tế ổn định, phát triển vững mạnh và chính sách quản
lý vĩ mơ hiệu quả ...............................................................................................98
3.1.3.Xây dựng cơ sở pháp lý rõ ràng, đầy đủ về thị trường giao sau hàng hóa
...........................................................................................................................99
3.2.Xây dựng sàn giao dịch hạt điều ...................................................................100
3.2.1.Vị trí đặt trụ sở chính của sàn .................................................................101
3.2.2.Tạo cơ sở vật chất cần thiết để phát triển giao dịch hàng hóa nơng sản 101
3.2.3.Nâng cao chất lượng hạt điều đáp ứng tiêu chuẩn giao dịch ..................102
3.2.4.Xây dựng hệ thống thơng tin và dự báo tình hình ..................................103
3.2.5.Đào tạo, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức nhân lực của sàn
giao dịch hàng hóa ...........................................................................................104
3.2.6.Hỗ trợ từ phía nhà nước ..........................................................................105
3.3.Phát triển thị trường giao sau điều ................................................................105
3.3.1.Phát triển các công cụ phái sinh trên thị trường tiền tệ ..........................106


3.3.2.Nâng cao nhận thức và kiến thức của chủ thể tham gia thị trường giao sau
hàng hóa ...........................................................................................................107
3.3.3.Nâng cao tính thanh khoản của các các công cụ giao sau ......................109
3.3.4.Tăng cường công tác giám sát để đảm bảo thị trường phát triển ổn định và
bền vững ..........................................................................................................109
3.3.5.Tham gia thị trường giao sau của nông dân thông qua Hội nông dân: ...110
KẾT LUẬN ............................................................................................................112
TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỤC LỤC BẢNG
Bảng 2.1: Trị giá xuất khẩu điều của Việt Nam từ tháng 1/2010 đến tháng 11/2011:
...................................................................................................................................46
Bảng 2.2: Thị trường Việt Nam nhập khẩu điều .......................................................49

Bảng 2.3: Giá trị nhập khẩu điều thô theo tháng của Việt Nam từ tháng 1/2010 đến
tháng 12/2011. ...........................................................................................................50
Bảng 2.4: Diễn biến giá điều nhân xuất khẩu trung bình theo tháng trong năm 2010
- 2011: .......................................................................................................................53
Bảng 2.5: Diễn biến giá điều xuất khẩu trung bình của Việt Nam theo tháng: ........54
Bảng 2.6: Diện tích gieo tr ng điều giai đoạn từ 2006 – 2011, nghìn ha: ................56
Bảng 2.7: Năng suất và sản lượng điều của Việt Nam năm 2001 và 2011: .............57
Bảng 2.8: Giá trị cơng cụ tài chính phái sinh ...........................................................77
của một số NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 – 2009 ...............................................77


MỤC LỤC HÌNH
Hình 2.1: Cơ cấu thị trường nhập khẩu điều của Việt Nam theo lượng 11 tháng đầu
năm 2011. ..................................................................................................................47
Hình 2.2: Diện tích gieo tr ng và diện tích thu hoạch điều của cả nước theo năm,
1995-2008 (Ha) .........................................................................................................56
Hình 2.3: Chuỗi cung ứng điều Việt Nam [8] ...........................................................63
Hình 2.4: Giá trị xuất khẩu nhân điều các nước xuất khẩu chính trên thế giới [8] .......68
Hình 2.5: Tỷ lệ doanh thu các sản phẩm phái sinh ...................................................76
trên tổng doanh thu của các NHTM Việt Nam .........................................................76
Hình 2.6:Các biện pháp giảm tác động về giá của doanh nghiệp,ngu n:khảo sát của
tác giả ........................................................................................................................80
Hình 2.7: Nhận thức về tầm quan trọng của nơng hộ đối với các.............................82
loại rủi ro. ..................................................................................................................82
Hình 2.8: Nhận thức về tầm quan trọng của doanh nghiệp đối với các loại rủi ro, ..83
Hình 2.9: Sự hiểu biết của doanh nghiệp về sản phẩm phái sinh .............................83
Hình 2.10: Nguyên nhân hạn chế s dụng sản phẩm phái sinh ................................86
của doanh nghiệp,......................................................................................................86
Hình 2.11: Nguyên nhân hạn chế s dụng sản phẩm phái sinh ................................86
của nơng dân .............................................................................................................86

Hình 2.12:Thực trạng phịng ngừa rủi ro của doanh nghiệp .....................................87
Hình 2.13: Nhu cầu tham gia sàn giao dịch đối với doanh nghiệp ...........................90
Hình 2.14: Giải pháp nâng cao s dụng sản phẩm phái sinh đối ..............................92
với doanh nghiệp .......................................................................................................92
Hình 2.15: Giải pháp nâng cao s dụng sản phẩm phái sinh ....................................93
đối với nông dân, .......................................................................................................93


LỜI MỞ ĐẦU
1 – Lý do chọn đề tài:
Xuất khẩu hàng hóa nơng sản đóng vai trị quan trọng đối với các nước đang
phát triển. Các nhà quản lý kinh tế tại những quốc gia đang phát triển luôn
quan tâm đến những sản phẩm có lợi thế và đưa quốc gia đứng đầu về sản
xuất, xuất khẩu hàng hóa đó.
Ngành điều Việt Nam hiện nay là một trong những ngành chủ lực của nước
ta, hàng năm kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD đã đưa Việt Nam thành
nước đứng đầu thế giới về xuất khẩu điều nhân. Trước đây Việt Nam chủ yếu
xuất khẩu điều thô chưa qua chế biến, nhưng hiện nay với sự phát triển của
chế biến điều nhân xuất khẩu nên hàng năm doanh nghiệp Việt Nam phải
nhập khẩu lượng lớn điều thơ từ nước ngồi để đáp ứng cho nhu cầu trong
nước.
Tuy nhiên, doanh nghiệp trong ngành điều đã thực sự phải đối mặt rủi ro rất
lớn với sự biến động thường xuyên về giá, hình thức bn bán giao ngay
truyền thống đã có nhiều rủi ro và hạn chế, như: trong xuất nhập khẩu chất
lượng không đảm bảo, giao hàng không đúng hạn và nhiều yếu tố khác tác
động như lãi suất, tỷ giá đã tác động đến sản xuất kinh doanh, nhưng những
phương pháp phịng ngừa hiện tại khơng hiệu quả, phương pháp giao dịch có
nhiều hạn chế, cơ sở thơng tin về giá và thị trường tiêu thụ độ tin cậy không
cao.
Sàn giao dịch hàng hóa và các sản phẩm phịng ngừa rủi ro của các nước trên

thế giới đã chứng minh được vai trị và lợi ích của nó đối với lĩnh vực nông
nghiệp và đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc gia. Sàn giao dịch hàng
hóa cung cấp những cơng cụ phịng ngừa rủi ro biến động giá, hạn chế rủi ro
tốt nhất cho doanh nghiệp và nông dân, công khai, minh bạch thông tin về giá
và tiêu thụ hàng hóa để các nhà đầu tư xem xét đưa ra cá quyết định sản xuất


kinh doanh, đảm bảo chất lượng lượng hàng hóa trong giao dịch…Nhưng
hiện nay Việt Nam chưa có sàn giao dịch và thị trường giao sau cho hạt điều,
vì vậy tơi đã chọn đề tài “XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG GIAO SAU HẠT
ĐIỀU ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO BIẾN ĐỘNG GIÁ CHO NGÀNH ĐIỀU
VIỆT NAM”.
2 - Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu đề tài trong nước trước đây về sàn giao dịch hàng hóa và thị
trường giao sau hàng hóa.
- Kinh nghiệm về quá trình hình thành và phát triển của sàn giao dịch hàng
hóa và thị trường giao sau một số quốc gia trên thế giới. Rút ra bài học kinh
nghiệm để xây dựng sàn giao dịch hàng hóa và phát triển thị trường giao sau
cho ngành điều Việt Nam.
- Biến động giá điều trong nước, rủi ro do tác động của sự biến động về giá và
t n tại trong hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu của ngành điều
trong nước.
- Thực trạng phòng ngừa rủi ro của doanh nghiệp điều Việt Nam, sàn giao
dịch hàng hóa và thị trường giao sau hiện nay, khảo sát đối với doanh nghiệp
và nông hộ tr ng điều về thị trường giao sau và sàn giao dịch hàng hóa,
nghiên cứu các giải pháp để xây dựng sàn giao dịch hạt điều và phát triển thị
trường giao sau để phòng ngừa rủi ro do sự biến động giá cho ngành điều.
3 – Mục tiêu nghiên cứu:
Xác định sự cần thiết để xây dựng thị trường giao sau hàng hóa nơng sản, các
điều kiện của ngành điều cho việc xây dựng sàn giao dịch hàng hóa. Việc s

dụng các sản phẩm phịng ngừa rủi ro trên thị trường giao sau và giao dịch
hàng hóa qua các sở giao dịch giúp ngành điều phát triển ổn định góp phần
phát triển kinh tế của đất nước.


4 - Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là ngành điều Việt Nam, sàn giao dịch hàng hóa và các
sản phẩm phái sinh để phịng ngừa rủi ro biến động giá. Phạm vi nghiên cứu:
ngành điều, nông hộ sản xuất và một số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu điều.
5 – Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu đề tài, tài liệu, các bài báo, tạp chí và các báo cáo liên quan đến
nội dung.
- Thực hiện khảo sát, điều tra thực tế đối với một số doanh nghiệp ngành điều
trong nước và nông hộ tr ng điều tại Bình Phước và Đ ng Nai kết hợp
phương pháp nghiên cứu định tính trên cơ sở báo cáo của các ngân hàng, của
ngành và hoạt động của các sàn giao dịch trong nước…để đưa ra nhận xét về
rủi ro biến động giá và rủi ro trong hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất nhập
khẩu điều.
-Tổng hợp các nội dung nghiên cứu, kinh nghiệm của các nước, kế thừa có
phát triển các đề tài nghiên cứu trước đây từ đó đưa ra các giải pháp đề xuất.


4

CHƢƠNG I
THỊ TRƢỜNG GIAO SAU NÔNG SẢN ĐỐI VỚI VIỆC PHÕNG
NGỪA RỦI RO BIẾN ĐỘNG GIÁ VÀ SÀN GIAO DỊCH HÀNG HĨA.
--------------------------1.1.Rủi ro đối với hàng nơng sản và của ngành điều.
Hầu hết các nước đang phát triển đều dựa vào nông nghiệp trong nước để

cung cấp lương thực thực phẩm cho tiêu dùng, nó tạo nên sự ổn định, đảm
bảo an tồn cho phát triển và thơng qua xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp
cung cấp ngoại tệ đáp ứng nhu cầu cho phát triển kinh tế. Sản phẩm từ nông
nghiệp là đầu vào quan trọng cho sự phát triển của các ngành cơng nghiệp chế
biến nơng sản. Ngồi ra, ngành nơng nghiệp cịn làm phát triển thị trường nội
địa thơng qua việc người tiêu dùng tiêu thụ hàng hóa cơng nghiệp, hàng hóa
tiêu dùng (vải, đ gỗ, dụng cụ gia đình, vật liệu xây dựng), hàng hóa tư liệu
sản xuất (phân bón, thuốc trừ sâu, nơng cụ, trang thiết bị, máy móc) là tiêu
biểu cho sự đóng góp về mặt thị trường của ngành nơng nghiệp đối với q
trình phát triển kinh tế.
Sự đóng góp này bao g m cả việc bán lương thực, thực phẩm và nông sản
nguyên liệu cho các ngành kinh tế khác. Việc quan tâm bảo vệ nền nông
nghiệp trong nước là một trong những vấn đề quan trọng trong chính sách của
chính phủ các nước đang phát triển, nhưng trong hội nhập kinh tế thế giới các
chính sách bảo trợ của chính phủ dần dần phải dỡ bỏ để đảm bảo công bằng
trong giao thương quốc tế. Do đó nhu cầu các sản phẩm, cơng cụ, giải pháp
phịng ngừa rủi ro một cách hiệu quả trong nông nghiệp rất cần thiết.
1.1.1.Rủi ro đối với hàng nông sản:
Sản phẩm nông nghiệp chứa đựng nhiều rủi ro thuộc về bản chất, như: thời
tiết, thiên tai, dịch bệnh, sâu bệnh, biến động giá vật tư đầu vào, biến động bất


5

thường giá cả đầu ra, đầu vào đã ảnh hưởng đến sản xuất và kinh doanh nông
sản, rủi ro gặp phải cịn có thể phân loại thành:
- Rủi ro sản xuất: sự không chắc chắn về số lượng và chất lượng đầu vào.
Điều này đối với hàng hóa nơng sản là thường gặp phải do chịu ảnh hưởng từ
điều kiện tự nhiên.
- Rủi ro giá: sự biến động về giá hàng hóa nơng sản xảy ra do rủi ro trong sản

xuất nêu trên, ngồi ra cịn phụ thuộc vào các yếu tố tác động khác, như:
chiến tranh, suy thoái kinh tế và các thủ thuật kinh doanh…
- Rủi ro thị trường: do khơng chắc chắn về đầu ra, vì có thể các đối tác sẽ
nhập hàng ít nếu như họ tìm được ngu n cung từ các quốc gia khác.
- Rủi ro đối tác: trong giao dịch có những đối tác có thể sẽ khơng thực hiện tốt
hoặc khơng thực hiện những điều khoản trong hợp đ ng, nhưng về thanh
toán, giao hàng, vận chuyển…
- Rủi ro lãi xuất: do các khoản đảm bảo khơng chắc chắc có bù đắp được vốn
lưu động trong suốt mùa vụ và đầu tư cho mùa vụ tới hay không. Việc thay
đổi lãi xuất trong nước ảnh hưởng đến chi phí s dụng vốn vay của các doanh
nghiệp.
- Rủi ro thể chế: những thay đổi trong cơ chế, chính sách hỗ trợ từ chính phủ
có thể tác động đến sản xuất và kinh doanh của ngành. Những cơ chế, chính
sách này là những biện pháp hỗ trợ nông nghiệp của nhà nước nhằm tăng khả
năng cạnh tranh hàng hóa nơng sản của nước ta và đối phó với hàng nhập
khẩu có thể gây thiệt hại cho nền kinh tế hoặc cho những sản phẩm nông
nghiệp. Bảo hộ nông nghiệp thường thực hiện bằng hai cách:
+ Các rào cản về thương mại hàng hóa nơng sản bằng các công cụ thuế quan
hoặc phi thuế quan.
+ Các biện pháp hỗ trợ giá đầu vào, thu mua và bán hàng, cho vay để sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm.


6

Tùy từng loại sản phẩm, từng thời điểm chính phủ sẽ thực hiện một trong hai
cách hoặc phối hợp cả hai cách.
- Rủi ro tỷ giá: sự thay đổi tỷ giá ảnh hưởng thu nhập của các đối tượng tham
gia xuất nhập khẩu nông sản, cũng như làm thay đổi giá hàng hóa trong nước
nhất là đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.

- Rủi ro cạnh tranh: hội nhập kinh tế thế giới, thuế nhập khẩu hàng nơng sản
khơng cịn là trở ngại nhưng phải cạnh tranh công bằng hơn khi tự do thương
mại được mở rộng. Đó vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với doanh nghiệp
xuất nhập khẩu Việt Nam.
Những loại rủi ro này ảnh hưởng nghiêm trọng đối với các nước đang phát
triển, ngành nông nghiệp đóng vai trị quan trọng mà sản phẩm sản xuất ra
phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu. Mặc dù ngành nơng nghiệp Việt Nam từ trước
đến giờ ln có can thiệp của chính phủ để bảo hộ, hỗ trợ bằng các chính sách
thuế quan và phi thuế quan, nhưng hội nhập nên biến động về kinh tế giữa các
quốc gia ngày càng nhiều, chính phủ các nước dần tháo gỡ các biện pháp bảo
hộ trong lĩnh vực nơng nghiệp, vì vậy một sự biến động của một quốc gia dù
lớn hay nhỏ đều có những tác động nhất định đối với thị trường thế giới.
1.1.2.Rủi ro đối với ngành điều
Cũng như các mặt hàng nông sản khác, ngành điều cũng có các rủi ro trong
nơng nghiệp. Trong vài năm qua, được nhận xét của nhiều người là ngành dễ
làm giàu, nhưng hiện nay ngành điều cũng đang đối mặt với nhiều khó khăn
trong kinh doanh. Việt Nam nhập khẩu điều thô ngày càng tăng, do vùng
nguyên liệu điều trong nước chưa ổn định và có chiều hướng giảm diện tích
gieo tr ng, biến đổi khí hậu làm cho nâng suất điều giảm.
Doanh nghiệp tham gia xuất khẩu điều ngày càng tăng, 6 tháng đầu năm
2012 số doanh nghiệp tăng thêm là 47, hiện nay có 291 doanh nghiệp tham
gia xuất khẩu, trong đó có 181 doanh nghiệp có chế biến. Các doanh nghiệp


7

tranh nhau thu mua hạt điều, không qua những quy chuẩn chế biến, việc kiểm
soát chất lượng và giá xuất khẩu cũng khó khăn, từ đó làm giảm uy tín sản
phẩm điều xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường quốc tế. Khả năng phân
tích thị trường kém, thơng tin nắm bắt không đảm bảo, hiệp hội hoạt động

kém hiệu quả, giá cả không theo đánh giá dự kiến của doanh nghiệp.
Việc tiêu thụ điều thô phải qua nhiều kênh đã làm cho giá hạt điều từ nông
dân đến doanh nghiệp có chênh lệch nhiều. Do qua nhiều kênh nhỏ nên giao
dịch phân tán về mặt địa lý vì vậy sẽ hình thành nhiều giá giao ngay khác
nhau, nhiều hộ thu mua ép giá nông dân, đã làm giảm chất lượng điều, một
vài doanh nghiệp làm ăn không uy trong thanh toán, giao hàng gây ảnh hưởng
đến cho các doanh nghiệp khác, vì vậy đối tác nước ngồi có tâm lý e ngại khi
giao dịch hàng hóa với đối tác Việt Nam, ảnh hưởng đến đầu ra trong sản xuất
và chế biến điều.
Khơng có một sàn giao dịch hạt điều, vì vậy khi giá điều sụt giảm trong mùa
vụ, kênh tiêu thụ có nhiều hạn chế, nhưng khơng có biện pháp hữu hiệu giúp
người nơng dân vượt qua, thậm chí còn bị ép giá, nhiều người đã chặt bỏ điều
trên diện tích lớn. Thực trạng này cũng vừa xảy ra trong mùa vụ 2012. Vì vậy,
tình trạng thiếu nguyên liệu cho sản xuất, chế biến sẽ nhiều hơn trong thời
gian tới…
1.2.Thị trƣờng giao sau và sàn giao dịch hàng hóa
1.2.1.Sự phát triển của thị trƣờng giao sau và sự ra đời của sàn giao dịch
hàng hóa:
Ngu n gốc của thị trường kỳ hạn được tìm thấy từ thời Trung cổ tại Châu Âu.
Do hạn chế trong vận chuyển và thông tin thời đó, nên việc giao thương bn
bán diễn ra hết sức đơn giản. Tuy nhiên, bên cạnh đó một số hợp đ ng kỳ hạn
trở nên phổ biến…Mối quan hệ trong hợp đ ng kỳ hạn được hình thành giữa
người mua, người bán là thương nhân và nông dân. Vào những năm mất mùa,


8

người nông dân trữ hàng làm giá cả tăng cao, điều này gây khó khăn cho giới
thương nhân. Ngược lại, khi bội thu giới thương nhân lại dìm giá xuống, gây
khó khăn cho người nơng dân... Để tránh tình trạng đó, thương nhân và người

nơng dân đã gặp nhau trước mỗi mùa vụ để thỏa thuận giá cả trước. Như vậy,
rủi ro về giá của hai bên đã được giải quyết.
Đến thế kỷ 16, hợp đ ng kỳ hạn được cải thiện, với sự nổi lên của thị trường
chứng khoán Paris. Tiếp đến thị trường kỳ hạn được nổi lên thành thị trường
chứng khoán Amsterdam vào thế kỷ 17, với nét đặc trưng là hợp đ ng kỳ hạn,
quyền chọn về lúa mì, cá Trích và cổ phiếu. Mặc dù, các thị trường phái sinh
đã t n tại trong nhiều thế kỷ, nhưng sự tăng trưởng của nó là một phần quan
trọng của thị trường tài chính chỉ trong 30 năm. Bây giờ, sản phẩm phái sinh
đã phát triển rộng rãi bởi các tập đồn, các tổ chức tài chính, nhà đầu tư
chuyên nghiệp và cá nhân. Từ những bằng chứng thống kê trong năm 2007
cho thấy, các sản phẩm phái sinh tăng trưởng một cách nhanh chóng trên cả
hai phương diện, từ nhu cầu người s dụng và khả năng sáng tạo của ngành
cơng nghiệp dịch vụ tài chính để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Sự ra đời của sàn giao dịch hàng hóa phải đi từ sự phát triển của thị trường ở
Chicago, lịch s phát triển thị trường ở Chicago đã cho thấy rằng, hệ thống thị
trường sẽ dần phát triển cùng với sự phát triển của các thị trường này cũng
như khi sự tăng tưởng kinh tế chứ không phải xuất phát từ một thị trường
phức tạp ngay từ đầu. Hay nói khác đi, sở giao dịch Chicago không bắt đầu từ
một thị trường phát triển ngay như ngày hôm nay. Vào những năm 1840, khi
mà việc sản xuất ngũ cốc ngày càng phát triển nhờ sự cải tiến về cơng nghệ
thì những người nơng dân ở phía Tây nước Mỹ thường đến Chicago để bán
ngũ cốc cho các thương gia, r i sau đó những người này sẽ đưa lượng hàng
hoá này đi khắp cả nước. Dần dần, hoạt động này trở nên sôi nổi đến mức hầu
như khơng đủ nhà kho chứa lúa mì của nông dân. Khối lượng sản xuất ngày


9

càng lớn trong khi hệ thống vận tải chưa phát triển phù hợp không thể đáp
ứng được nhu cầu vận chuyển hàng hóa. Khi những người nơng dân này đến

Chicago họ không hề biết trước giá cả thị trường, hơn nữa ở Chicago lúc này
có rất ít các cơng cụ để cất trữ hàng hố và cũng khơng có một quy trình
chuẩn nào để đánh giá chất lượng ngũ cốc, khiến cho nông dân rơi vào thế bị
động và phụ thuộc vào thương nhân. Thị trường tiêu thụ hỗn loạn, các nhà
đầu cơ lợi dụng tình trạng này ép giá làm giá ngũ cốc giảm mạnh sau vụ thu
hoạch r i sau đó lại tăng lên khi ngu n cung đã được giải tỏa. Những hiện
tượng mang tính chu kỳ như vậy đã gây nên những thiệt hại nghiêm trọng cho
người sản xuất lương thực, do đó những người nơng dân đã tìm cách tránh rủi
ro bằng cách bán ngũ cốc trước khi vận chuyển đến nơi tiêu thụ, kể cả với
mức giá thấp hơn một ít so với giá dự kiến khi ngũ cốc được đưa đến thị
trường. Người mua và người bán lúc này phải thoả thuận với nhau về số
lượng ngũ cốc, chất lượng, giá cả, thời gian, địa điểm giao hàng và nhận tiền.
Ban đầu, những hoạt động này diễn ra tự phát và đơn lẻ nhưng dần dần do
tính ưu việt của nó trong việc tiêu thụ cũng như lưu thơng hàng hố nó lại trở
nên ngày càng phổ biến. Do vậy, một thị trường mới dần được hình thành,
một thị trường mà ở đó người mua và người bán gặp nhau để thoả thuận, cam
kết với nhau về việc mua bán, giao hàng và nhận tiền trong tương lai. Tuy
nhiên, ở một thị trường mới như vậy, việc tìm được người mua hay người bán
đúng với số lượng và chất lượng hàng hố nơng sản mình cần khơng phải là
một việc dễ dàng. Chính vì vậy, trên thị trường lúc này xuất hiện một người
thứ ba - người trung gian với vai trị mơi giới chắp nối những người cần mua
và cần bán lại với nhau. Nhưng việc chắp nối của người trung gian thực
không đơn giản, để hành nghề họ cũng phải bỏ thời gian và sức lao động và
để thu được lợi nhuận họ cũng phải gánh chịu những rủi ro khi không gặp
được đúng người mua và người bán. Các hiện tương như vậy đã đặt ra cho


10

các nhà kinh tế một nhiệm vụ cần phải giải quyết, một mặt để giải tỏa được

những ách tắc trong lưu thông, làm ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh
tế, mặt khác đây cũng là một thị trường kinh doanh hết sức hấp dẫn. Chính vì
vậy vào năm 1848, Chicago Board of Trade (CBOT) đã được mở ra bởi 82
thương nhân buôn ngũ cốc ở một thị trấn nhỏ là Midwestern như là một trung
tâm mua bán nơi mà những người nông dân và các thương nhân gặp gỡ để đổi
tiền lấy việc giao ngay những loại hàng hố nơng sản như lúa mì, trên cơ sở
những quy định nhất định đã được CBOT thiết lập sẵn về việc đánh giá và cân
đo lúa mì, và việc cất trữ những phần lúa mì cịn lại chưa được giao dịch,
cũng như là việc đấu thầu giá cả, và giải quyết những tranh chấp diễn ra. Đây
chính là sở giao dịch hàng hóa đầu tiên trên thế giới.
1.2.2.Sàn giao dịch hàng hóa
1.2.2.1.Một số yếu tố trên sàn giao dịch hàng hóa
- Tiền bảo chứng (hay mức ký quỹ): là biện pháp bảo đảm thực hiện hợp
đ ng, bắt buộc đối với cả bên bán và bên mua. Thay vì phải bỏ ra một khoản
tiền lớn để đặt cọc hoặc một lượng tiền bằng với giá trị hàng hóa (thế chấp) để
bảo đảm cho việc mua bán thì sở giao dịch chỉ quy định một mức bảo chứng
rất thấp, tùy vào loại hàng hóa. Mức yêu cầu về tiền bảo chứng thấp khi tham
gia vào các hợp đ ng tại sở giao dịch là một trong những nguyên nhân làm
cho chúng trở thành những cơng cụ địn bẩy tài chính mạnh mẽ. Các loại tiền
bảo chứng trên sở giao dịch g m:
+ Tiền bảo chứng ban đầu (Initial Margin): Tiền bảo chứng ban đầu là
khoản tiền ký quỹ vào tài khoản bảo chứng để bảo đảm trang trải bất cứ
khoản lỗ nào do những biến động xấu trên thị trường. Việc ký quỹ tiền bảo
chứng ban đầu này được xem như khoản tiền đặt cọc cam kết thi hành hợp
đ ng mà hai bên mua bán phải thực hiện. Mức tiền bảo chứng ban đầu cũng


11

khác nhau tùy loại hợp đ ng và phải trả trước khi chuyển lệnh cho người môi

giới.
+ Tiền bảo chứng duy trì (Maintenance Margin): Khi tiền bảo chứng đạt
mức duy trì tối thiểu, nhà đầu tư cần phải nộp tiền để đảm bảo đưa mức tiền
bảo chứng trở lại tiền bảo chứng ban đầu (Initial margin). Đây là khoản tiền
tối thiểu mỗi hợp đ ng mà khách hàng phải ký quỹ mãi mãi. Khoản bảo
chứng này thường thấp hơn khoản tiền bảo chứng ban đầu, nó thường bằng
75% khoản tiền bảo chứng ban đầu.
+ Tiền bảo chứng biến đổi (Variation Margin hay Margin Call): Những
khoản lỗ và lãi của những khách hàng của các thành viên được kết tốn thơng
qua trung tâm thanh toán bù trừ. Cuối mỗi ngày giao dịch, trung tâm thanh
toán lại xác định các mức giá kết toán cho mỗi hợp đ ng trên cơ sở giá niêm
yết trên thị trường vào cuối phiên giao dịch. Những thành viên mà bị lỗ ở cuối
ngày giao dịch sẽ bị yêu cầu nộp tiền bảo chứng thêm. Các thành viên thanh
tốn lại chuyển thơng báo về số tiền phải nộp thêm cho khách hàng của mình.
- Giao hàng hữu hình: Kết thúc một vị thế tương lai bằng việc nhận giao
hàng thường là biện pháp „nặng nhọc‟ để hoàn thành nghĩa vụ hợp đ ng. Việc
giao hàng hữu hình đặt ra những chi phí rõ rệt: chi phí kho hàng, bảo hiểm,
xếp tàu, và lệ phí mơi giới. Trên thực tế việc giao hàng hữu hình chỉ chiếm
một tỷ lệ rất nhỏ bởi nó địi hỏi mua hay bán thực sự một thứ hàng, điều mà
các nhà kinh doanh thường khơng muốn làm trừ khi họ có nhu cầu cụ thể đối
với hàng hố với lý do đó chỉ những cơng ty kinh doanh hàng hố mới ưa
chuộng hình thức này.
- Thanh tốn bù trừ (Offsetting): đây là hình thức thanh tốn vị thế phổ
biến nhất, người mua khởi đầu và kết thúc vị thế của mình bằng việc bán một
hợp đ ng tương lai y hệt (cùng một loại hàng và cùng tháng giao hàng).
Tương tự, người bán khởi đầu kết thúc vị thế của mình bằng cách mua một


12


hợp đ ng y hệt. Sau khi việc mua bán đó được thực hiện và báo cáo về trung
tâm thanh tốn thì nghĩa vụ của cả hai bên được xố đi trong sổ sách của
trung tâm thanh toán và của những người mơi giới ngồi sở (nếu có).
- Trung tâm thanh toán giám sát việc thực hiện hợp đồng:
+ Trung tâm thanh tốn bù trừ đóng một vai trị quan trọng trong các sở giao
dịch tương lai và quyền chọn hàng hố bởi vì nó kiểm sốt rủi ro vỡ nợ của tất
cả các thành viên của các sở giao dịch đó. Người mua và người bán khơng
ràng buộc trực tiếp với nhau trên cơ sở hợp đ ng nhưng đều bị ràng buộc bởi
trung tâm thanh toán này. Để đảm bảo chức năng của mình thì trung tâm
thanh tốn bù trừ của các sở giao dịch hàng hóa đều phải thực thi những
nhiệm vụ nhất định, bao g m:
+ Thiết lập và thực hiện chức năng của thị trƣờng: nghĩa là thực hiện thiết
lập và quản lý các mức giá cả trên sở giao dịch; ghi nhận các giao dịch; giám
sát các hoạt động tại sàn; nhập và công cố các mức giá trong suốt phiên giao
dịch và các mức giá thực hiện ở cuối ngày giao dịch.
+ Giám sát và quản lý các thành viên tham gia thị trƣờng: bao g m những
công tác đảm bảo rủi ro tín dụng; duy trì các tài khoản bảo chứng; thực hiện
giao hàng đối với những hợp đ ng không được bù trừ trước hạn; phát triển
các loại sản phẩm mới: đưa vào áp dụng những cơng cụ tài chính mới nhằm
thu hút nhà đầu tư, đưa thêm các công cụ bảo hiểm.
- Nhà mơi giới: chính là những người trung gian giữa từng thương nhân với
các thành viên giao dịch ở sở giao dịch. Họ luôn sẵn sàng cung cấp thông tin,
đưa ra những lời khuyên, x lý và thực hiện các giao dịch cho khách hàng,
cập nhật thông tin tài khoản từng cá nhân tham gia giao dịch trên sàn. Tất cả
công ty môi giới đều hoạt động trên cơ sở hoa h ng. Cho mỗi giao dịch thì
một khoản phí phải được trả cho cơng ty mơi giới bất chấp vụ làm ăn đó
thành cơng hay thất bại. Những người muốn tham gia giao dịch thường phải


13


giao dịch thông qua những tổ chức môi giới này r i sau đó lệnh mới được
chuyển cho các thành viên tại sàn.
1.2.2.2.Vai trị của sàn giao dịch hàng hóa
Các sàn giao dịch hàng hóa trên thế giới là nơi cung cấp một diễn đàn, một thị
trường giao dịch hàng hóa tập trung giúp cung và cầu gặp nhau, giúp người
mua và người bán đối diện nhau, giảm được chi phí lưu thơng hàng hóa trong
q trình giao dịch. Sàn có thể giao dịch hợp đ ng giao ngay hay giao sau,
hoặc cung cấp thêm các công cụ quản trị rủi ro, hệ thống tài trợ, giảm bớt rủi
ro cho bên đối tác bằng cách s dụng trung tâm thanh toán bù trừ.
Các sàn giao dịch này cung cấp giá giao ngay và giá giao sau, cho phép người
mua và người bán phán đoán mức giá mà thị trường hiện tại sẽ trả cho một
giao dịch được thực hiện trong tương lai. Nói cách khác, giá giao sau sẽ dự
báo cung cầu trong tương lai được ước lượng bởi thị trường. Đây chính là vai
trị đầu tiên của sàn giao dịch hàng hóa xác định giá cân bằng. Nhờ biết trước
được giá cả dự kiến trong tương lai nên người cần bảo hiểm có thể điều tiết
sản xuất, tự động cân bằng cung cầu. Người nơng dân có thể an tâm tr ng
trọt. Giá cả niêm yết công khai không chỉ lợi cho những người giao dịch trên
sàn mà nó còn là căn cứ để các nhà kinh doanh trong nước, khu vực hoặc thế
giới thực hiện việc mua bán của mình tránh tình trạng bị ép giá.
Sàn giao dịch hàng hóa cịn có vai trị phịng ngừa rủi ro giá cả, bảo hiểm cho
những người cần bảo hiểm. Nhóm người cần bảo hiểm là tất cả những người
s dụng hợp đ ng giao sau hay quyền chọn để bảo hiểm cho hoạt động kinh
doanh của mình: người sản xuất, người sở hữu hàng hóa, người xuất khẩu,
người nhập khẩu, các công ty, các ngân hàng, các công ty đa quốc gia và cả
chính phủ.
Nếu những thị trường như thế chỉ được tạo thành từ những người tìm kiếm sự
phịng ngừa thì sẽ thiếu tính thanh khoản vì mỗi người tham gia có lẽ sẽ chờ



14

đến khi có một mức giá chào mua hay giá chào bán thích hợp. Những người
đầu cơ là những người cung cấp tính thanh khoản cho thị trường vì họ gánh
chịu giá hỏi mua hay giá chào bán của người phòng ngừa. Nhà đầu cơ kiếm
lời từ sự thay đổi giá, người cần bảo hiểm sẽ mua công cụ phái sinh để phòng
ngừa rủi ro về giá. Như vậy, nhà đầu cơ đã góp phần vào xác định giá cân
bằng, tích lũy thơng tin về hàng hóa cơ sở dự đốn sản lượng thế giới, sự cải
tiến cơng nghệ, các bệnh cây tr ng trong khu vực, hệ thống thuế nước
ngoài…, cải thiện liên kết giữa Sở giao dịch hàng hóa và thị trường giao ngay,
bình ổn giá, làm cho thị trường giao sau nhộn nhịp, hoạt động có hiệu quả.
1.2.3.Lợi ích của sàn giao dịch:
1.2.3.1.Lợi ích cho nhà đầu tƣ, doanh nghiệp và ngƣời nông dân:
Các doanh nghiệp xuất khẩu, thơng qua sàn giao dịch có thể chủ động hơn
trong việc tìm và chọn các đối tác nước ngồi để tiến hành ký kết hợp đ ng
xuất khẩu.
Những sản phẩm hàng hóa giao dịch trên sàn đã đáp ứng được những tiêu chí
về chất lượng, số lượng cũng những bao bì đóng gói, vì vậy sẽ dễ dàng hơn
trong giao dịch mua bán và làm cho người mua hài lòng hơn.
Đối với sản phẩm đã ký hợp đ ng, người nông dân sẽ không phải lo âu đến
đầu ra cho sản phẩm, lại vừa có thể tín tốn và dự đoán được mức giá trong
tương lai và nhu cầu trong mùa vụ tới. Điều này sẽ khắc phục được tình trạng
kiểu mua ngay truyền thống, khi hàng hóa rớt giá do được mùa. Ngồi ra tính
minh bạch, cơng khai thông tin về biến động giá cả hàng ngày trên sàn giúp
người nông dân, nhà sản xuất nắm bắt được giá cả tốt hơn, tránh tình trạng ép
giá từ thương lái, đại lý thu gom. Nếu có, họ cũng sẽ dễ dàng chuyển sang
mua bán với các thương lái khác với mức giá gần hoặc bằng với giá giao dịch
trên sàn.



15

Giao dịch qua sàn cũng làm giảm một số khâu trong gian, thay vì phải qua hộ
thu mua - đại lý kinh doanh nơng sản – doanh nghiệp thì bây giờ sản phẩm từ
tay người nơng dân có thể đến trực tiếp đến người mua và như vậy giá bán ra
ban đầu sẽ sát với giá thị trường hơn.
Một thuận lợi tiếp theo có thể giúp doanh nghiệp, nhà đầu tư và cả người
nơng dân nắm giữ hàng hóa có thể vay vốn ở ngân hàng dễ dàng hơn khi có
chứng nhận hàng hóa trong kho, tạo điều kiện cho mở rộng phát triển sản
xuất.
Ngồi ra, hàng hóa trên thị trường giao sau đều phải được chuẩn hóa theo một
hệ thống các tiêu chuẩn chung. Do vậy, để tham gia thị trường, có thể bán
được hàng hóa của mình với giá cao hơn, ổn định hơn sẽ kích thích các nhà
sản xuất nâng cao chất lượng sản xuất, số lượng hàng hóa để đáp ứng yêu cầu.
Những điều này sẽ là chất xúc tác kích thích việc đầu tư nghiên cứu, triển
khai các phương thức sản xuất mới để tăng nâng suất và cải thiện chất lượng
nông sản.
1.2.3.2.Đối với nhà nƣớc:
Thị trường giao sau có thể được xem là tiềm lực cho nền kinh tế trong tương
lai và nó phản ánh trực tiếp diễn biến giá cả hàng hóa trên thế giới trong
tương lai gần. Do đó, thị trường giao sau trở thành công cụ để nhà nước quản
lý, quan sát sự biến động trên thị trường giao sau nhằm đưa các chiến lược
quan trọng để điều tiết và phát triển kinh tế. Sau đây là một số lợi ích mà thị
trường giao sau có thể mang lại đối với vai trò quản lý kinh tế của nhà nước:
+ Việc tiêu chuẩn hóa trên thị trường giao sau là một dịp thuận tiện để nhà
nước tiêu chuẩn hóa và thống nhất chất lượng hàng hóa phù hợp với các tiêu
chuẩn quốc tế, đ ng thời nâng cao quy mô sản xuất để tiến tới một nền sản
xuất chuyên nghiệp hơn, có định hướng hơn, tránh sự sản xuất thiếu tập trung
như hiện nay.



16

+ Cịn trong lĩnh vực tài chính thì thơng qua thị trường giao sau mà nhà nước
có cơ sở thực hiện chính sách tiền tệ của mình. Sự thay đổi tỷ giá hối đoái, lãi
suất hoặc các chỉ số chứng khoán trong tương lai gần được thể hiện trong thị
trường giao sau, dựa vào những chuyển biến dự kiến đó mà nhà nước kịp thời
đưa ra những chính sách bảo vệ nền tài chính quốc gia.
Ngồi ra việc ghi sổ, cập nhật các thành phần tham gia, các lĩnh vực được
mua bán, sự thay đổi giá cả, thông tin v.v…trên sàn giao dịch có ý nghĩa rất
lớn trong việc thống kê thương mại. Dựa vào số liệu thống kê đó, nhà nước
thực hiện việc quản lý kinh tế hiệu quả hơn. Và cùng với ngu n dữ liệu thống
kê được trong quá khứ sẽ giúp nhà nước có cơ sở đưa ra được những dự đoán
trong tương lai, tránh rơi vào những tình huống xấu bất ngờ.
1.3.Thị trƣờng giao sau đối với việc phòng ngừa rủi ro
1.3.1.Các sản phẩm trên thị trƣờng giao sau
Hợp đồng kỳ sạn: Là sự thỏa thuận giữa người mua và người bán một loại tài
sản nhất định tại một thời điểm nhất định trong tương lai với giá đã xác định
trước. Hợp đ ng kỳ hạn có các đặc điểm sau:
+ Hợp đ ng kỳ hạn được thực hiện qua thị trường phi chính thức, thường
được thực hiện giữa các tổ chức tài chính hoặc giữa các tổ chức tài chính với
doanh nghiệp.
+ Khơng phải theo chuẩn của thị trường riêng biệt. Ngày giao hàng của hợp
đ ng có thể thực hiện bất kỳ ngày nào thuận tiện cho hai bên.
+ Đến thời điểm đáo hạn, người giữ vị thế bán phải thực hiện giao tài sản và
nhận tiền; người giữ vị thế mua phải thực hiện thanh toán tiền và nhận hàng,
thanh toán với mức giá đã được xác định trước, cho dù vào thời điểm đó, giá
thị trường có thể cao hay thấp hơn giá xác định trong hợp đ ng.
Hợp đồng giao sau: Là một hợp đ ng được tiêu chuẩn hoá, được giao dịch
trên thị trường giao dịch hợp đ ng tương lai, để mua hay bán một số loại hàng



×