Tải bản đầy đủ (.pdf) (174 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.11 MB, 174 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngơ Thị Qun

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ
TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngơ Thị Qun

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ
TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành : Địa lí học
Mã số

: 8310501

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐÀM NGUYỄN THÙY DƯƠNG



Thành phố Hồ Chí Minh – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học thực sự của
cá nhân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này chưa được công bố
trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào khác. Các bảng biểu, số liệu, nội dung
trình bày trong luận văn này được tổng hợp, tính tốn dựa trên nguồn số liệu thống kê
của các huyện, thành phố của tỉnh Bắc Giang và của Việt Nam, nguồn tham khảo được
trích dẫn đầy đủ và trung thực, đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ.
Tơi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn

Ngơ Thị Quyên


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Địa lí học với đề tài:
“Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bắc Giang”,
bên cạnh sự nỗ lực và cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn
tận tình của các thầy cơ cùng với sự quan tâm, động viên từ người thân trong gia đình,
bạn bè và cơ quan nơi đang cơng tác.
Để hồn thành được luận văn tốt nghiệp này, đầu tiên tôi xin được gửi lời cảm
ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Đàm Nguyễn Thùy Dương, là giáo
viên đã trực tiếp dìu dắt, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, cho tơi những kiến thức q báu
và giúp đỡ tơi về mọi mặt trong suốt q trình thực hiện để hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô giáo trong khoa Khoa Địa lí Trường
Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy, cung cấp cho tơi hệ thống

kiến thức chun sâu bổ ích, mơi trường học tập và nghiên cứu tốt nhất.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cơ quan, ban, ngành chức năng của tỉnh Bắc
Giang: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội, Cục Thống kê tỉnh Bắc Giang, Phòng thống kê các huyện… đã nhiệt
tình giúp đỡ tơi trong q trình thu thập dữ liệu, thơng tin và khảo sát thực tế.
Tôi xin được cảm ơn các bạn đồng nghiệp, các anh chị và các bạn học viên lớp
Cao học K27 đã giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn anh Ngô Đức Thủy, em Trương Ngọc Anh
và người thân trong gia đình đã hỗ trợ, động viên tơi trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu của mình.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2018
Học viên
Ngơ Thị Qun


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các bản đồ
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
CUỘC SỐNG DÂN CƯ ..................................................................... 10
1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................... 10
1.1.1. Một số khái niệm .................................................................................... 10
1.1.2. Chất lượng cuộc sống ............................................................................. 12

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống dân cư ....................... 15
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cuộc sống dân cư vận dụng cho
cấp tỉnh .................................................................................................... 22
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 26
1.2.1. Khái quát chất lượng cuộc sống dân cư của Việt Nam........................... 26
1.2.2. Khái quát chất lượng cuộc sống dân cư vùng Trung du và miền núi
phía Bắc .................................................................................................. 39
Tiểu kết Chương 1 .................................................................................................... 47
Chương 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ TỈNH BẮC GIANG ..... 48
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bắc Giang
................................................................................................................................ 48
2.1.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ ............................................................... 48
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .......................................... 51
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................... 58
2.2. Thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bắc Giang ............................... 74


2.2.1. Về chỉ tiêu kinh tế ................................................................................... 74
2.2.2. Về chỉ tiêu giáo dục ................................................................................ 84
2.2.3. Về chỉ tiêu y tế và chăm sóc sức khỏe .................................................... 95
2.2.4. Một số chỉ tiêu về nhà ở, sử dụng điện, nước sinh hoạt và vệ sinh
môi trường ............................................................................................. 102
2.2.5. Mức hưởng thụ các giá trị văn hóa, tinh thần ....................................... 112
2.3. Đánh giá tổng hợp chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bắc Giang ................. 116
2.3.1. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá .............................................................. 116
2.3.2. Đánh giá tổng hợp .................................................................................. 119
Tiểu kết Chương 2 .................................................................................................. 122
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CUỘC SỐNG DÂN CƯ TỈNH BẮC GIANG .................................. 124

3.1. Định hướng nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bắc Giang ............ 124
3.1.1. Căn cứ xây dựng định hướng ................................................................. 124
3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bắc Giang..... 125
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bắc Giang .... 130
3.2.1. Nhóm giải pháp về kinh tế .................................................................... 130
3.2.2. Nhóm giải pháp về giáo dục ................................................................. 134
3.2.3. Nhóm giải pháp về y tế và chăm sóc sức khỏe ..................................... 139
3.2.4. Nhóm giải pháp về nhà ở, sử dụng điện, sử dụng nước sạch và vệ
sinh môi trường ..................................................................................... 142
3.2.5. Nhóm giải pháp nâng cao mức hưởng thụ giá trị văn hóa, tinh thần.... 144
3.2.6. Một số giải pháp khác ........................................................................... 145
Tiểu kết Chương 3 .................................................................................................. 146
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 147
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 149
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt

NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ

TỪ VIẾT TẮT

1

BHYT

Bảo hiểm y tế


2

CLCS

Chất lượng cuộc sống

3

CNH

Cơng nghiệp hóa

4

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

5

DHNTB

Duyên hải Nam Trung Bộ

6

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp


7

GDP

Tổng thu nhập quốc gia

8

GNI

Tổng thu nhập quốc nội

9

GTVT

Giao thông vận tải

10

H.

Huyện

11

HĐH

Hiện đại hóa


12

KCN

Khu cơng nghiệp

13

KHKT

Khoa học kỹ thuật

14

KT – XH

Kinh tế - xã hội

15

NXB

Nhà xuất bản

16

TCTK

Tổng cục Thống kê


17

TDMNPB

Trung du và miền núi phía Bắc

18

TH

Tiểu học

19

THCS

Trung học cơ sở

20

THPT

Trung học phổ thơng

21

TNBQĐN

Thu nhập bình qn đầu người


22

TNTN

Tài ngun thiên nhiên

23

Tp.

Thành phố

24

UBND

Ủy ban nhân dân

25

VCKT

Vật chất kỹ thuật

26

VSMT

Vệ sinh môi trường


27

VTĐL

Vị trí địa lí


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

GDP và GDP/người của Việt Nam giai đoạn 2005 – 2016................... 26

Bảng 1.2.

Tỉ lệ người lớn biết chữ phân theo thành thị, nông thôn và phân theo
vùng của Việt Nam, giai đoạn 2006 – 2016 ........................................ 30

Bảng 1.3.

Chi tiêu cho giáo dục bình quân 1 học sinh của Việt Nam, giai đoạn
2006 – 2016 ...................................................................................... 31

Bảng 1.4.

Một số chỉ tiêu về giáo dục theo vùng của Việt Nam, năm 2016 .......... 32

Bảng 1.5.

Tỉ lệ hộ nghèo và số lượng xã thuộc diện đầu tư của chương trình
135 của các tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc, năm 2016 ........ 41


Bảng 1.6.

Một số chỉ tiêu y tế vùng TDMNPB, giai đoạn 2006 – 2016................ 44

Bảng 1.7.

Một số chỉ tiêu CLCS dân cư vùng TDMNPB năm 2016 .................... 47

Bảng 2.1.

Diện tích, dân số và mật độ dân số các đơn vị hành chính tỉnh Bắc
Giang, năm 2016 ............................................................................... 50

Bảng 2.2.

Quy mô và tốc độ tăng GRDP của tỉnh Bắc Giang, 2010 – 2016 ......... 62

Bảng 2.3.

GRDP/người của tỉnh Bắc Giang so với cả nước, giai đoạn 2010 –
2016 ................................................................................................. 74

Bảng 2.4.

Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên và tốc độ tăng trưởng GRDP của tỉnh
Bắc Giang, giai đoạn 2010 – 2016...................................................... 75

Bảng 2.5.


Tổng số hộ nghèo và tỉ lệ hộ nghèo phân theo huyện, thành phố của
tỉnh Bắc Giang, năm 2016 ................................................................. 82

Bảng 2.6.

Số học sinh/1 lớp học và số học sinh/1 giáo viên của tỉnh Bắc Giang,
giai đoạn 2010 – 2016 ....................................................................... 88

Bảng 2.7.

Học sinh phổ thông và tỉ lệ học sinh phổ thông phân theo các huyện,
thành phố của tỉnh Bắc Giang, năm học 2016 – 2017 .......................... 91

Bảng 2.8.

Một số chỉ tiêu về y tế của tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2010 – 2016 ...... 96

Bảng 2.9.

Một số chỉ tiêu y tế phân theo huyện, thành phố của tỉnh Bắc Giang,
năm 2016 .......................................................................................... 99


Bảng 2.10. Chi tiêu y tế của 1 người có khám chữa bệnh của tỉnh Bắc Giang so
với cả nước, vùng TDMNPB, giai đoạn 2010 – 2016 ........................ 101
Bảng 2.11. Số lượng và tỉ lệ hộ nghèo theo mức độ thiếu hụt về nhà ở phân
theo huyện, thành phố của tỉnh Bắc Giang, năm 2016 ....................... 104
Bảng 2.12. Tỉ lệ hộ nghèo chưa được tiếp cận với nguồn nước sạch phân theo
huyện, thành phố của tỉnh Bắc Giang, năm 2016............................... 109
Bảng 2.13. Số hộ nghèo và tỉ lệ hộ nghèo khơng có hố xí hợp vệ sinh phân theo

huyện, thành phố của tỉnh Bắc Giang, năm 2016............................... 111
Bảng 2.14. So sánh một số chỉ tiêu chất lượng cuộc sống dân cư của tỉnh Bắc
Giang với vùng TDMNPB và cả nước, năm 2016 ............................. 116
Bảng 2.15. Xác định mức (bậc) và cho điểm các chỉ tiêu đánh giá ...................... 117
Bảng 2.16. Đánh giá tổng hợp CLCS dân cư tỉnh Bắc Giang năm 2016 .............. 119


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1.

Tuổi thọ trung bình phân theo vùng của nước ta năm 2016 ........... 34

Biểu đồ 1.2.

Một số chỉ tiêu y tế của Việt Nam giai đoạn 2010 – 2016 .............. 35

Biểu đồ 2.1.

Quy mô và cơ cấu sử dụng đất tỉnh Bắc Giang, năm 2010
và 2016 ....................................................................................... 54

Biểu đồ 2.2.

Quy mô dân số và tỉ lệ gia tăng dân số của tỉnh Bắc Giang ............ 59

Biểu đồ 2.3.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành của tỉnh Bắc Giang ........... 63

Biểu đồ 2.4.


Thu nhập bình quân đầu người theo tháng của tỉnh Bắc Giang,
giai đoạn 2010 – 2016 ................................................................. 75

Biểu đồ 2.5.

Sự chuyển dịch cơ cấu thu nhập bình quân phân theo nguồn thu
của tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2010 – 2016 ................................... 76

Biểu đồ 2.6.

TNBQĐN/tháng phân theo huyện, thành phố của tỉnh Bắc Giang,
năm 2016 .................................................................................... 78

Biểu đồ 2.7.

Tỉ lệ hộ nghèo tỉnh Bắc Giang so với cả nước, 2010 – 2016 .......... 80

Biểu đồ 2.8.

Tỉ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ phân theo huyện, thành
phố của tỉnh Bắc Giang, năm 2016 ............................................... 85

Biểu đồ 2.9.

Tỉ lệ nhập học tổng hợp tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2009 – 2016 .... 89

Biểu đồ 2.10. Chi tiêu cho giáo dục/1 HS/năm phân theo huyện, thành phố của
tỉnh Bắc Giang, năm 2016 ........................................................... 93
Biểu đồ 2.11. Cơ cấu nhà ở phân theo loại nhà tỉnh Bắc Giang, giai đoạn

2010 – 2016 .............................................................................. 103
Biểu đồ 2.12. Tỉ lệ hộ dân sử dụng điện lưới quốc gia của tỉnh Bắc Giang, giai
đoạn 2010 – 2016 ...................................................................... 105
Biểu đồ 2.13. Tỉ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh của tỉnh Bắc Giang,
giai đoạn 2010 – 2016 ............................................................... 107
Biểu đồ 3.1.

Cơ cấu kinh tế theo ngành của tỉnh Bắc Giang, năm 2020
và 2030 ..................................................................................... 126


DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ
TÊN BẢN ĐỒ

Stt
1
2

3

4
5
6

7

Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Giang
Bản đồ các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến chất lượng cuộc
sống dân cư tỉnh Bắc Giang
Bản đồ các nhân tố KT-XH ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống

dân cư tỉnh Bắc Giang
Bản đồ thu nhập bình quân đầu người và tỉ lệ hộ nghèo tỉnh Bắc
Giang năm 2016
Bản đồ một số chỉ tiêu về giáo dục tỉnh Bắc Giang năm 2016
Bản đồ một số chỉ tiêu y tế và chăm sóc sức khỏe tỉnh Bắc Giang
năm 2016
Bản đồ đánh giá tổng hợp chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bắc
Giang năm 2016

Sau trang
47
55

68

82
94
101

121


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới ngày nay đang có những biến động to lớn do ảnh hưởng của xu thế tồn
cầu hố, khu vực hố nền kinh tế, cuộc cách mạng 4.0 ngày càng lan rộng và tác động
đến nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ, nền kinh tế thế giới đã phát triển nhanh vượt bậc,
nhiều quốc gia đạt được tỉ lệ tăng trưởng thần kỳ và đời sống nhân dân được nâng cao

rõ rệt. Tuy nhiên, một thực tế nữa cũng đang diễn ra đó là bức tranh tương phản về
trình độ phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) giữa các quốc gia cũng như trong từng
quốc gia trên thế giới ngày càng lớn, khoảng cách chênh lệch giàu - nghèo ngày càng
cao. Một trong những biểu hiện là ở những nước có nền kinh tế phát triển thì CLCS
của dân cư rất cao, còn ở các nước đang phát triển, nhất là một số quốc gia ở Châu Phi
thì CLCS cịn rất thấp và ln ln phải đối mặt với đói nghèo, dịch bệnh. Vấn đề
CLCS cũng vì vậy đã trở thành chủ đề tranh luận căng thẳng trên nhiều diễn đàn quốc
tế và khu vực: Làm thế nào để nâng cao CLCS cho người dân, làm thế nào để thỏa
mãn ngày càng đầy đủ những nhu cầu về vật chất và tinh thần của người dân? Đó là
những vấn đề mà thực tiễn đặt ra và địi hỏi phải có biện pháp giải quyết.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng “Xã hội có cơm ăn, áo mặc, nhà ở là nhờ lao
động của con người”, Người khẳng định con người là vốn quý nhất, là chủ thể chân
chính sáng tạo ra mọi giá trị vật chất, tinh thần để phục vụ lại đời sống của chính mình,
khơng thể thiếu vắng bàn tay và khối óc của con người trong mọi hoạt động của xã hội
lồi người. Vì vậy, trong tiến trình bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước, Đảng và
Nhà nước ta đã luôn chú trọng đến việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân. Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 cũng nêu
rõ: “Con người là trung tâm của phát triển bền vững. Phát huy tối đa nhân tố con
người với vai trò là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của phát triển bền vững”.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII của Đảng cũng thể hiện rõ quan điểm
tiếp tục xây dựng đất nước giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, tạo điều kiện để
mọi người và mọi cộng đồng có cơ hội bình đẳng để phát triển, được tiếp cận mọi
nguồn lực và được tham gia, đóng góp, hưởng lợi, tạo ra nền tảng vật chất, tri thức và
văn hóa tốt đẹp, nhờ đó CLCS dân cư nước ta được nâng cao.


2
Bắc Giang là một tỉnh nằm trong vùng Trung du và miền núi phía Bắc
(TDMNPB). Những năm qua, tình hình phát triển KT-XH của tỉnh có nhiều chuyển
biến tích cực, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện. Tuy nhiên, so sánh với các

địa phương khác trong cả nước thì Bắc Giang vẫn là một tỉnh nghèo, CLCS của người
dân còn thấp, nhất là ở một số xã miền núi, vùng sâu, vùng xa và vùng đồng bào dân
tộc thiểu số của các huyện Lục Ngạn, Sơn Động, Lục Nam, n Thế. Do đó việc tìm
hiểu thực trạng CLCS của dân cư và tìm ra những giải pháp để góp phần nâng cao
CLCS dân cư tỉnh Bắc Giang tiếp tục là vấn đề cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Với mong muốn vận dụng những kiến thức đã được trang bị trong quá trình học
tập và nghiên cứu vào thực tiễn để giải quyết một vấn đề cụ thể của địa phương, tác
giả luận văn quyết định chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng
cuộc sống dân cư tỉnh Bắc Giang” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Vận dụng lí luận và thực tiễn về CLCS dân cư làm căn cứ khoa học để phân tích
CLCS dân cư của tỉnh Bắc Giang, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng
cao CLCS dân cư của tỉnh trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài có những nhiệm vụ sau:
- Khái quát cơ sở lí luận và thực tiễn về CLCS dân cư để vận dụng vào địa bàn
nghiên cứu.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới CLCS dân cư tỉnh Bắc Giang.
- Phân tích thực trạng CLCS dân cư tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao CLCS dân cư tỉnh Bắc Giang.
2.3. Giới hạn nghiên cứu
Về nội dung: CLCS là vấn đề phức tạp, đa dạng và thường xuyên thay đổi nhưng
do thời gian và điều kiện thực hiện đề tài gặp nhiều trở ngại nên đề tài nghiên cứu chỉ
tập trung khảo sát, nghiên cứu một số chỉ tiêu cơ bản của CLCS gồm: Các chỉ tiêu kinh
tế: GRDP/người, thu nhập bình quân đầu người, tỉ lệ hộ nghèo; chỉ tiêu về giáo dục:
Tỉ lệ người lớn biết chữ, tỉ lệ nhập học tổng hợp, tỉ lệ học sinh trung học phổ thông/tổng


3

số học sinh, chi tiêu giáo dục/1 học sinh/năm; chỉ tiêu về y tế và chăm sóc sức khỏe
(CSSK): Tuổi thọ trung bình, số bác sĩ và số cán bộ y tế/1 vạn dân, số giường bệnh/1
vạn dân, chi tiêu y tế/người/năm; một số điều kiện khác: Điều kiện nhà ở, sử dụng
điện, nước sinh hoạt hợp vệ sinh, vệ sinh môi trường (VSMT) và mức hưởng thụ các
giá trị văn hóa, tinh thần.
Về khơng gian: Đề tài nghiên cứu CLCS dân cư toàn tỉnh Bắc Giang, tập trung
vào sự phân hóa khơng gian của 9 huyện, thành phố của tỉnh. Đề tài cũng đặt tỉnh trong
mối liên hệ so sánh với các tỉnh trong vùng TDMNPB và cả nước.
Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2016.
Đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao CLCS dân cư của tỉnh trong thời gian tới.
3. Lịch sử nghiên cứu của đề tài
Trên thế giới, vấn đề CLCS dân cư và các chỉ tiêu đánh giá CLCS dân cư đã được
giới khoa học trong và ngoài nước đặc biệt quan tâm nghiên cứu. Cuối thập niên 80,
đầu thập niên 90 của thế kỉ XX, nhà dân số học người Ấn Độ, R.C.Sharma đề cập đến
CLCS trong tác phẩm “Dân số, tài nguyên, môi trường và chất lượng cuộc sống”.
Ông đã nghiên cứu CLCS trong mối quan hệ tương tác với quá trình phát triển dân cư,
phát triển KT-XH của mỗi quốc gia. Theo ông, CLCS là sự đáp ứng đầy đủ các yếu tố
vật chất và tinh thần cho con người.
Năm 1990, UNDP (Chương trình Phát triển của Liên Hiệp Quốc) đã đưa ra hệ
thống chỉ tiêu đánh giá về phát triển con người - HDI (Human Development Index).
Hệ thống chỉ tiêu này đã phản ánh cách tiếp cận mới, có tính hệ thống về phát triển
con người, coi phát triển con người là sự mở rộng phạm vi lựa chọn để đạt đến cuộc
sống trường thọ, khoẻ mạnh, có ý nghĩa và xứng đáng với con người. Nó bao hàm việc
mở rộng các cơ hội lựa chọn và nâng cao năng lực lựa chọn của con người nhằm hưởng
thụ một cuộc sống hạnh phúc và bền vững (UNDP, 1990 - 2017)
Ở Việt Nam, bàn luận về vấn đề dân số, phát triển KT-XH, đảm bảo CLCS và
mối quan hệ giữa chúng với nhau, cũng đã có nhiều cơng trình nghiên cứu tiêu biểu:
- Giáo trình “Dân số và phát triển” của GS.TS. Tống Văn Đường (2003); Giáo
trình “Dân số và phát triển kinh tế - xã hội” của PGS.TS. Nguyễn Minh Tuệ (1996);
Tác phẩm “Con người và phát triển con người” của tác giả Hồ Sỹ Quý (2007),… Các



4
cơng trình này đã bàn đến những vấn đề cơ bản về CLCS, về dân số và mối quan hệ
của dân số với phát triển KT-XH và vấn đề phát triển con người ở Việt Nam, một số
nội dung về chỉ số phát triển con người và chỉ số nghèo, cùng với khả năng phát triển
con người mang tính nhân văn sâu sắc.
- Cơng trình nghiên cứu “Kết quả Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam 2016”
của Tổng cục Thống kê Việt Nam là cơng trình chứa đựng nội dung tổng hợp các chỉ
tiêu đánh giá mức sống, những khía cạnh quan trọng của CLCS dân cư theo vùng, theo
tỉnh, thành và các nhóm dân cư của Việt Nam từ năm 2002 đến 2016.
- Nghiên cứu CLCS dân cư dưới góc độ Địa lí học cịn có một số luận văn Thạc
sĩ đã bảo vệ thành công như: Luận văn “Chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bình Thuận
- Hiện trạng và giải pháp” của tác giả Bùi Vũ Thanh Nhật (2008); Luận văn “Nghiên
cứu chất lượng cuộc sống dân cư vùng Đông Bắc Việt Nam” của tác giả Vũ Bích Hạnh
(2011); Luận văn “Chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đồng Nai - Hiện trạng và giải
pháp” của tác giả Nguyễn Thị Linh (2012); Luận văn “Nghiên cứu chất lượng cuộc
sống dân cư tỉnh Sơn La” của tác giả Trần Thị Thanh Hà (2014).… Các đề tài đều đã
làm rõ một số nội dung cơ bản về cơ sở lí luận và thực tiễn của CLCS, xác định các
tiêu chí đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng và phân tích thực trạng CLCS, từ đó đề xuất
giải pháp nâng cao CLCS ở một địa phương.
Ở tỉnh Bắc Giang, một số cơng trình nghiên cứu về CLCS dân cư như: Luận văn
“Nghiên cứu giải pháp xóa đói, giảm nghèo cho nông hộ ở huyện Sơn Động, tỉnh Bắc
Giang” của Trần Thị Vân Anh (2011); Khóa luận “Phân tích ngun nhân nghèo và
đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế hộ tại xã Ngọc Vân, huyện Tân Yên, tỉnh
Bắc Giang” của Thân Nhân Thiện (2015); Luận văn “Xóa đói, giảm nghèo bền vững
ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang” của Nguyễn Thị Ngọc (2012); … Các cơng trình
này đã đề cập đến vấn đề đói nghèo, một tiêu chí quan trọng trong đánh giá CLCS dân
cư của một số xã, huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Đặc biệt, luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bắc

Giang giai đoạn 1999 – 2009” của Phạm Minh Tn (2011), là cơng trình nghiên cứu
đã đề cập một số tiêu chí quan trọng của CLCS và đề xuất một số giải pháp tích cực
đối với việc nâng cao CLCS dân cư của tỉnh Bắc Giang. Tuy nhiên, theo tác giả thì


5
cơng trình này cịn hạn chế trong việc xây dựng các tiêu chí đánh giá CLCS dân cư
vận dụng cho cấp tỉnh, phân tích làm rõ sự phân hóa sâu sắc CLCS dân cư về mặt
không gian giữa các huyện, thành phố và giữa các dân tộc trong tỉnh, khả năng tiếp
cận các dịch vụ tối thiểu cho nhu cầu cuộc sống của nhóm người nghèo tại các địa
phương, đồng thời cũng chưa đề cập tới mức hưởng thụ các giá trị về văn hóa, tinh
thần. Đây là cơ sở vững chắc để tác giả thực hiện đề tài, đề xuất các giải pháp thiết
thực và hiệu quả hơn nhằm nâng cao CLCS dân cư tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
Thơng qua lược sử vấn đề, ta có thể thấy được sự quan tâm của các nhà nghiên
cứu đến CLCS dân cư, đây là tiền đề quan trọng để tác giả kế thừa và phát triển nội
dung nghiên cứu trong luận văn của mình.
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm hệ thống
CLCS của dân cư ở từng tỉnh, thành phố trong mỗi quốc gia cần phải được đặt
trong mối quan hệ cụ thể với toàn bộ hệ thống lãnh thổ quốc gia, đó là cơ sở đầu tiên
giúp cho việc tiếp cận và phân tích vấn đề một cách tổng thể. CLCS dân cư chính nó
cũng là một hệ thống lớn, trong nó bao gồm các tiêu chí khác nhau cấu thành: Kinh tế,
giáo dục, y tế… Vì vậy, nghiên cứu CLCS phải được xem xét theo quan điểm hệ thống
để có cái nhìn tồn diện.
CLCS dân cư tỉnh Bắc Giang là một bộ phận được đặt trong mối liên hệ với vùng
TDMNPB và cả nước và cũng gồm nhiều tiêu chí đánh giá khác nhau. Luận văn đã sử
dụng quan điểm hệ thống để tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu mối quan hệ qua lại giữa
các yếu tố, từ đó có cơ sở đánh giá một cách khoa học nội dung nghiên cứu.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ

Mọi sự vật, hiện tượng địa lí đều tồn tại trong một khơng gian lãnh thổ nhất định
với những mối quan hệ chặt chẽ của các nhân tố cấu thành nó. Tỉnh Bắc Giang cũng
được xem là một thể tổng hợp bao gồm các điều kiện tự nhiên và KT-XH có mối quan
hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau.
Luận văn đã sử dụng quan điểm này để phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tự
nhiên, KT-XH có tác động đến CLCS dân cư, phân tích và đánh giá thực trạng CLCS


6
của người dân ở tỉnh Bắc Giang, tìm ra những lợi thế hoặc khó khăn, làm rõ nguyên
nhân của sự phân hóa về CLCS giữa các địa phương trong tỉnh. Đây là cơ sở quan
trọng để tác giả đề xuất giải pháp nhằm nâng cao CLCS dân cư trong thời gian tới.
4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Mọi sự vật, hiện tượng địa lí đều có q trình phát sinh và phát triển nhất định.
CLCS dân cư cũng luôn có sự vận động và thay đổi khơng ngừng theo thời gian cùng
với phát triển của KT-XH. Luận văn đã vận dụng quan điểm này để đánh giá sự biến
đổi của các yếu tố trong CLCS dân cư qua từng thời kì phát triển của tỉnh Bắc Giang,
nhận định đầy đủ và toàn diện về xu hướng thay đổi của CLCS theo thời gian, đặc biệt
là sự phân hóa về mặt không gian lãnh thổ theo huyện, thành phố của tỉnh. Đó là cơ sở
để tác giả tìm hiểu ngun nhân dẫn đến sự thay đổi và sự phân hóa, đề xuất các giải
pháp góp phần nâng cao CLCS dân cư của tỉnh trong những năm tới.
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là xu thế chung, đặc biệt là trong thời kì bùng nổ của cách
mạng khoa học cơng nghệ và tồn cầu hóa. Quan điểm phát triển bền vững được xây
dựng trên mối quan hệ của 3 yếu tố: Kinh tế, xã hội và môi trường. Mối quan hệ chặt
chẽ giữa 3 yếu tố có liên quan chặt chẽ với CLCS dân cư và CLCS dân có liên hệ mật
thiết với phát triển bền vững. Sự phát triển bền vững của kinh tế, xã hội và môi trường
là cơ sở quan trọng để nâng cao CLCS dân cư và ngược lại, khi CLCS dân cư được
nâng cao thì sự phát triển kinh tế, xã hội và môi trường sẽ được con người quan tâm
và làm cho nó trở lên hài hịa hơn. Vì vậy, việc nghiên cứu và đưa ra các giải pháp

nâng cao CLCS phải dựa trên sự phát triển bền vững của cả 3 yếu tố trên.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý tài liệu
Đây là phương pháp chủ yếu xuyên suốt cả quá trình nghiên cứu đề tài. Phương
pháp được sử dụng để hệ thống lại các tri thức về bức tranh chung của CLCS dân cư
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, tìm ra các nội dung mới và vận dụng vào nghiên cứu.
CLCS dân cư là vấn đề phức tạp với nhiều nội dung nghiên cứu, do đó khi nghiên
cứu phải thu thập và xử lý nhiều nguồn tài liệu khác nhau, sau đó phân tích và lựa chọn
nội dung phù hợp với yêu cầu của luận văn.


7
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã tiến hành thu thập, phân tích và tổng
hợp tài liệu, số liệu thống kê của các cơ quan, sách, tạp chí và các nghiên cứu đã được
cơng bố của tỉnh và cả nước như: Niên giám Thống kê, Báo cáo tình hình phát triển
KT-XH hàng năm của tỉnh, Báo cáo của ngành Giáo dục và Đào tạo, Báo cáo của
ngành Y tế… Để thống nhất về mặt thời gian, tác giả lựa chọn số liệu, tư liệu trong
giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2016 và định hướng đến năm 2030.
4.2.2. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
Nguồn tài liệu liên quan đến CLCS dân cư tỉnh Bắc Giang khá đa dạng và phong
phú, hơn nữa lại khơng có sự đồng bộ. Bằng kinh nghiệm và kỹ năng, tác giả đã chọn
các nguồn chính gồm: Niên giám thống kê hàng năm của tỉnh và cả nước, báo cáo tổng
kết năm hoặc theo giai đoạn của các Sở, ban, ngành địa phương… So sánh, đối chiếu
giữa tài liệu thu thập được và tình hình thực tế giữa tỉnh Bắc Giang với các tỉnh trong
vùng TDMNPB và cả nước. Sau khi phân tích, xử lý sẽ hình thành các bảng số liệu
mới và được cụ thể hóa bằng các bản đồ. Đây là cơ sở quan trọng để tác giả phân tích,
đánh giá và đưa ra bức tranh phân hóa CLCS dân cư của tỉnh Bắc Giang một cách
khách quan và khoa học nhằm đề xuất những giải pháp phù hợp với địa phương.
4.2.3. Phương pháp bản đồ, GIS
Bản đồ vừa là nguồn tri thức, vừa là phương tiện minh họa, cụ thể hóa các đối

tượng cần nghiên cứu. Phương pháp này kết hợp bản đồ, biểu đồ và các tài liệu thu
thập được cùng những hiểu biết về thực tế địa phương để nghiên cứu.
Để phản ánh một cách trực quan, sinh động và dễ hiểu nhất các kết quả nghiên
cứu, tác giả đã biên tập để xây dựng một số bản đồ chuyên đề liên quan đến CLCS dân
cư trên cơ sở sử dụng phần mềm Mapinfo. Việc xây dựng bản đồ giúp tác giả dễ quan
sát và phân tích nội dung tìm hiểu một cách khoa học hơn.
4.2.4. Phương pháp thực địa
Đây là phương pháp truyền thống khi nghiên cứu các vấn đề địa lí học. Phương
pháp này giúp chúng ta kiểm tra được độ tin cậy của những tư liệu, dữ liệu thu thập
được, từ đó chủ động tiếp cận vấn đề nghiên cứu và đạt được kết quả tốt nhất.
Để thực hiện luận văn, tác giả đã tiến hành khảo sát, tìm hiểu trực tiếp tại địa bàn
của huyện có CLCS dân cư ở mức thấp nhất (huyện Sơn Động), Tp. Bắc Giang là nơi


8
được đánh giá là có CLCS dân cư cao nhất của tỉnh và địa bàn nơi tác giả cư trú, tiếp
cận ở hầu hết các khía cạnh của vấn đề nghiên cứu. Nhờ đó, những giải pháp mà tác
giả đề xuất là gắn liền với tình hình thực tế địa phương.
4.2.5. Phương pháp thang điểm tổng hợp
CLCS dân cư của tỉnh Bắc Giang có sự phân hóa rõ rệt. Bằng phương pháp thang
điểm tổng hợp, tác giả tiến hành đánh giá dựa trên các chỉ tiêu được lựa chọn để đưa
ra bức tranh phân hóa về CLCS dân cư của tỉnh Bắc Giang. Các tiêu chí mà tác giả lựa
chọn gồm: (1) Thu nhập bình quân đầu người/tháng; (2) Tỉ lệ hộ nghèo; (3) Tỉ lệ người
lớn biết chữ; (4) Tỉ lệ học sinh THPT/tổng số học sinh; (5) Chi tiêu giáo dục/1 học
sinh/năm; (6) Số giường bệnh và số bác sĩ/1 vạn dân; (7) Tỉ lệ hộ nghèo đang ở nhà
thiếu kiên cố, nhà đơn sơ, nhà tạm; (8) Tỉ lệ hộ nghèo chưa được sử dụng nước sạch;
(9) Tỉ lệ hộ nghèo khơng có hố xí hợp vệ sinh.
Sau khi đánh giá, tác giả xác định thang điểm của từng bậc chỉ tiêu và cho điểm.
Mỗi chỉ tiêu cụ thể được chia làm 5 bậc cơ bản (theo ngũ phân vị): Rất cao, cao, trung
bình, thấp và rất thấp với mức điểm tương ứng là 5, 4, 3, 2, 1 hoặc ngược lại.

Sau khi xác định được bảng đánh giá theo từng chỉ tiêu của CLCS, tác giả lập
bảng tính điểm đánh giá tổng hợp các chỉ tiêu cho các huyện, thành phố của tỉnh.
5. Những đóng góp của luận văn
Về lí luận:
- Kế thừa và làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn về CLCS dân cư và vận dụng
vào nghiên cứu ở tỉnh Bắc Giang.
- Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá CLCS dân cư áp dụng cho tỉnh Bắc Giang.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến CLCS dân cư của tỉnh Bắc Giang.
- Phân tích thực trạng CLCS của dân cư tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao CLCS dân cư tỉnh Bắc Giang.
Về thực tiễn: Nội dung luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo để
nghiên cứu và giảng dạy các vấn đề liên quan đến CLCS dân cư tại địa phương.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung của luận văn được trình bày trong 3 chương:


9
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về CLCS dân cư
Chương 2. Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng CLCS dân cư tỉnh Bắc Giang
Chương 3. Định hướng và giải pháp nâng cao CLCS của dân cư tỉnh Bắc Giang


10

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP – Gross Domestic Product) là tổng sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ cuối cùng mà một nền kinh tế tạo ra bên trong một quốc gia (khơng
phân biệt trong nước hay nước ngồi) ở một thời điểm nhất định, thường là một năm
(TCTK Việt Nam, 2017).
GDP là chỉ số khoa học được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1934 và trở nên phổ
biến trên toàn thế giới cho đến nay. Chỉ số GDP không bao gồm phần khấu trừ đối với
khoản khấu hao vốn vật chất hay sự suy giảm, xuống cấp của tài nguyên thiên nhiên.
GDP được tính theo giá hiện hành và giá so sánh. Trong đó GDP tính theo giá hiện
hành thường được dùng để nghiên cứu cơ cấu kinh tế, mối quan hệ tỉ lệ giữa các nhóm
ngành trong sản xuất. Cịn GDP tính theo giá so sánh là đã loại trừ biến động của giá
cả qua các năm, được dùng để tính tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, nghiên cứu sự
thay đổi về khối lượng hàng hóa và dịch vụ sản xuất.
GDP là một trong ba chỉ số đánh giá sự phát triển của con người (HDI). GDP thể
hiện số lượng nguồn của cải được làm ra ở bên trong của một quốc gia cũng như sự
phồn vinh hay khả năng phát triển của nền kinh tế của quốc gia đó.
1.1.1.2. Tổng thu nhập quốc gia (GNI)
Tổng thu nhập quốc gia (GNI – Gross National Income) là tổng sản phẩm hàng
hóa và dịch vụ cuối cùng được tạo ra của một quốc gia ở một thời điểm nhất định,
thường là một năm (TCTK Việt Nam, 2017).
Như vậy, GNI bao gồm tổng giá trị của hàng hóa và dịch vụ tạo ra trong quốc gia
(GDP) cộng với thu nhập nhận được từ nước ngoài (lãi vay và cổ tức do có vốn đầu tư
ra nước ngồi, nguồn thu do người lao động làm việc từ nước ngoài gửi về) trừ đi
những khoản tương tự phải trả ra nước ngoài (thu nhập phải chuyển cho nước ngoài
do nhận vốn và thu nhập của người lao động nước ngoài làm việc trong nước).


11
GNI là chỉ số chỉ số kinh tế, thước đo tổng hợp quan trọng nhất của thu nhập
quốc dân trong một năm. Đây là chỉ số đo thực lực của một quốc gia. GNI chỉ rõ chủ
sở hữu và hưởng thụ nguồn của cải đã làm ra.

1.1.1.3. Thu nhập bình quân theo đầu người
GDP và GNI bình quân theo đầu người là chỉ số được xác định bằng tương quan
giữa GDP so với số dân trung bình cùng thời điểm (TCTK Việt Nam, 2017).
GDP/người và GNI/người là chỉ số phản ánh khả năng, trình độ và thành tựu phát
triển kinh tế của một quốc gia, dùng để so sánh mức sống dân cư giữa quốc gia này
với quốc gia khác hoặc giữa các tỉnh, thành phố trong một quốc gia. GDP/người và
GNI/người cũng là tiêu chí quan trọng để đánh giá thành tựu phát triển con người của
mỗi quốc gia thông qua chỉ số phát triển con người (HDI).
Hiện nay, người ta có xu hướng sử dụng GNI/người thay cho GDP/người bởi độ
chính xác của nó trong việc đánh giá trình độ phát triển kinh tế, mức sống lý thuyết
của người dân trong từng quốc gia và dùng chỉ tiêu này để phân chia thành các nhóm
nước khác nhau trên thế giới.
Trên toàn thế giới, các chỉ tiêu GDP, GNI hay GDP/người, GNI/người của mỗi
nước (nội tệ) được quy đổi sang một đơn vị đo lường quốc tế thống nhất (ngoại tệ thường là USD) theo phương pháp sức mua tương đương (PPP). PPP cho phép chúng
ta đưa ra so sánh chuẩn về mức giá thực tế giữa các nước.
1.1.1.4. Sức mua tương đương (PPP)
Sức mua tương đương (PPP – Purchasing Power Parity) là khái niệm do nhà
thống kê học người Mỹ R.C. Geary đề xuất.
PPP cho ta biết một đơn vị tiền tệ của nước này có thể mua được bao nhiêu so
với một đơn vị tiền tệ của nước khác hay giá của một mặt hàng trong nước tính bằng
tiền nội tệ so với giá của mặt hàng tương tự ở nước ngồi được tính bằng ngoại tệ
(USD) bởi hàng hóa và dịch vụ ở các nước khác nhau thì có giá khác nhau.
PPP phản ánh thu nhập được điều chỉnh theo mặt bằng giá quốc tế thống nhất,
dùng để so sánh mức sống bình quân của dân cư giữa các quốc gia và là cơ sở để xác
định mức đóng góp của các nước thành viên trong các tổ chức quốc tế.


12
1.1.1.5. Chuẩn nghèo và tỉ lệ hộ nghèo
Chuẩn nghèo và tỉ lệ hộ nghèo là chỉ tiêu kinh tế quan trọng đánh giá CLCS.

- Chuẩn nghèo là mức thu nhập hoặc chi tiêu bình quân đầu người được dùng
làm tiêu chuẩn để xác định người nghèo hoặc hộ nghèo. Những người hoặc hộ có mức
thu nhập hoặc chi tiêu thấp hơn chuẩn nghèo được coi là người nghèo, hộ nghèo.
- Tỉ lệ nghèo là phần trăm số người hoặc số hộ có mức thu nhập hoặc chi tiêu
thấp hơn chuẩn nghèo so với tổng số người hoặc số hộ được nghiên cứu.
1.1.1.6. Giáo dục
Giáo dục là tất cả các dạng học tập của con người. Giáo dục là một quá trình
được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch nhằm truyền đạt và lĩnh hội những
kinh nghiệm của xã hội loài người (TCTK Việt Nam, 2017).
Giáo dục được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm để nâng cao chất lượng
dân số, phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng u cầu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
(CNH, HĐH) đất nước. Nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam coi giáo dục là quốc
sách hàng đầu, thực hiện nền giáo dục toàn dân và giáo dục cho mọi người với mục
tiêu cao nhất là nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực và đào tạo nhân tài.
1.1.1.7. Y tế và chăm sóc sức khỏe
Sức khoẻ là vốn quí và là một yếu tố quan trọng đảm bảo hạnh phúc cho mỗi con
người, là điều kiện quan trọng để thực hiện các mục tiêu phát triển của mỗi quốc gia,
là tương lai của mỗi dân tộc.
Y tế là hệ thống tổ chức thực hiện các biện pháp cụ thể để dự phịng, chữa bệnh,
chăm sóc sức khoẻ (CSSK) cho nhân dân (TCTK Việt Nam, 2017).
Y tế và CSSK góp phần tạo nên một cộng đồng dân cư với thể lực, trí lực sung
mãn, đáp ứng cơng cuộc CNH, HĐH đất nước, xây dựng đất nước ta trở thành một xã
hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
1.1.2. Chất lượng cuộc sống
CLCS là một khái niệm khá rộng, được hiểu theo nhiều nghĩa với nhiều tiêu chí
đánh giá khác nhau và được nhiều người quan tâm nghiên cứu. Để hiểu khái niệm chất
lượng cuộc sống là gì, trước hết ta sẽ tìm hiểu xem chất lượng là gì và có mối liên hệ
gì với chất lượng cuộc sống?



13
1.1.2.1. Chất lượng
Trong mỗi lĩnh vực, với mục đích khác nhau thì quan niệm về chất lượng cũng
khác nhau, Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế đưa ra định nghĩa được thừa nhận rộng
rãi nhất. Theo điều 3.1.1 của tiêu chuẩn ISO 9000:2005 thì chất lượng là: “Mức độ
đáp ứng các u cầu của một tập hợp có đặc tính vốn có”.
Theo từ điển Bách khoa tồn thư Việt Nam, chất lượng là một phạm trù triết học
biểu hiện những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương
đối của sự vật để phân biệt nó với các sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan
của sự vật, được biểu hiện ra bên ngồi bằng các thuộc tính, nó là cái liên kết các thuộc
tính của sự vật làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể bao qt tồn bộ sự vật và
khơng tách khỏi sự vật. Chất lượng của sự vật luôn gắn liền với số lượng, mỗi sự vật
bao giờ cũng có sự thống nhất giữa số lượng và chất lượng.
Chất lượng là khái niệm đặc trưng cho khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng, nếu sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì
bị coi là kém chất lượng cho dù trình độ cơng nghệ để sản xuất ra nó có cao tới đâu đi
nữa. Do đó để đánh giá chất lượng cao hay thấp phải đứng trên quan điểm của người
tiêu dùng. Cùng một mục đích sử dụng như nhau, sản phẩm nào đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng cao hơn thì có chất lượng cao hơn. Trong đời sống, những yếu tố thuộc về chất
lượng làm con người cảm thấy thỏa mãn với một sản phẩm hay dịch vụ thường là: Tốt,
đẹp, bền, sử dụng lâu dài, thuận tiện và giá cả hợp lý.
1.1.2.2. Chất lượng cuộc sống
CLCS vừa mang tính định tính vừa mang tính định lượng, người ta đánh giá
CLCS dựa trên những tiêu chí cơ bản về đời sống vật chất, đời sống tinh thần, trí lực
và thể lực của con người trong mối quan hệ tổng hoà với các điều kiện phát triển dân
số, KT-XH, tài nguyên và môi trường.
Người đầu tiên đưa ra khái niệm về CLCS được đông đảo các nhà nghiên cứu
chấp nhận là R.C.Sharma – Nhà dân số học người Ấn Độ. Trong tác phẩm“Dân số,
tài nguyên, môi trường và chất lượng cuộc sống” (1990), ông định nghĩa:
Chất lượng cuộc sống là sự cảm giác được hài lòng (hạnh phúc hoặc thoả mãn)

với những nhân tố của cuộc sống mà những nhân tố đó được coi là quan trọng


14
nhất đối với bản thân một con người. Thêm vào đó, chất lượng cuộc sống là sự
cảm giác được hài lịng với những gì mà con người có được. Nó như cảm giác
của sự đầy đủ hay là sự trọn vẹn của cuộc sống.

Định nghĩa cho ta thấy rõ những tiêu chí về mức sống của mỗi cá nhân, gia đình
và cộng đồng xã hội là một trong những yếu tố quan trọng của CLCS.
Tác giả William Bell đã mở rộng toàn diện và cụ thể hơn quan niệm về CLCS
của dân cư. Ông gắn quan niệm CLCS với các điều kiện về kinh tế, chính trị, văn hóa,
sinh thái… Đặc biệt, ơng nhấn mạnh vấn đề “an tồn” và khẳng định CLCS được đặc
trưng bởi sự an toàn sống trong môi trường tự nhiên trong lành và môi trường xã hội
lành mạnh. Về sau, các chuyên gia của UNDP đã dựa trên nghiên cứu của William
Bell đưa ra tiêu chí để phân biệt CLCS và mức sống, các tiêu chí này được nhiều quốc
gia tán thành, theo đó thì “CLCS là một phạm trù được hiểu bao gồm lối sống, nếp
sống và mức sống” và mức sống là “Tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ sinh hoạt có
khả năng thỏa mãn nhu cầu vật chất và văn hóa của con người tại một thời điểm phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước”. Quan niệm này cho thấy mức sống chính là thước
đo quan trọng nhất để đánh giá CLCS, nếu mức sống là thước đo về giá trị phúc lợi
vật chất thì CLCS là thước đo bao gồm cả giá trị phúc lợi vật chất và tinh thần.
Năm 1990, các chuyên gia của UNDP lại đưa ra một chỉ số phản ánh các khía
cạnh quan trọng của CLCS là HDI. Với cách tiếp cận mới, chỉ số HDI coi phát triển
con người là sự mở rộng phạm vi lựa chọn của con người để đạt đến một cuộc sống
trường thọ, khỏe mạnh, có ý nghĩa và xứng đáng với con người. Có nghĩa là con người
được mở rộng cơ hội, nâng cao năng lực lựa chọn để phát triển cá nhân và hưởng thụ
những giá trị vật chất lẫn tinh thần tốt đẹp nhất, tuyệt vời nhất mà xã hội tạo ra. Đến
đây ta có thể thấy CLCS và HDI có mối quan chặt chẽ với nhau. CLCS bao hàm cả ba
tiêu chí thành phần tạo nên HDI và mở rộng hơn đến các điều kiện sống khác của con

người, như: Nhà ở, điện, nước sạch và VSMT, mức hưởng thụ các giá trị tinh thần…
Từ những phân tích trên, có thể thấy CLCS chính là sự đáp ứng những nhu cầu
cơ bản về vật chất lẫn tinh thần của xã hội cho con người gắn với môi trường tự nhiên
trong lành, môi trường xã hội bình đẳng và lành mạnh. Mức độ đáp ứng càng cao thì


×