Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Vận dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học tích hợp phần phi kim hóa học 10 nhằm phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề ở học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trịnh Thị Hồng Nga

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN
TRONG DẠY HỌC TÍCH HỢP PHẦN PHI KIM
HÓA HỌC 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Ở HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trịnh Thị Hồng Nga

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN
TRONG DẠY HỌC TÍCH HỢP PHẦN PHI KIM
HÓA HỌC 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Ở HỌC SINH

Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ mơn Hóa học
Mã số: 8140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. TRẦN TRUNG NINH
Thành phố Hồ Chí Minh - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo
đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích
một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn. Các kết quả này chưa
từng được cơng bố trong bất kì nghiên cứu nào khác.
Học viên

Trịnh Thị Hồng Nga


LỜI CÁM ƠN
Trong suốt chặng đường hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và
chỉ bào tận tình của Thầy hướng dẫn PGS.TS. Trần Trung Ninh. Tơi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy và kính chúc Thầy ln dồi dào sức khỏe, thành cơng
hơn nữa trong sự nghiệp giảng dạy và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, quý Thầy Cô khoa Hóa học trường
Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, q Thầy Cơ giảng dạy lớp Lý luận và
PPDH bộ mơn Hóa học khóa 27.
Tơi xin cám ơn quý Thầy Cô và các em học sinh trường THPT Vũng Tàu
thành phố Vũng Tàu đã giúp đỡ, tạo điều kiện trong suốt q trình thực nghiệm.
Cuối cùng, tơi xin cám ơn những lời động viên cùng với sự quan tâm, giúp đỡ
của gia đình và bạn bè đã giúp tơi có thêm động lực và tinh thần trong suốt q trình
hồn thành luận văn này.
Một lần nữa, xin gửi lời tri ân đến tất cả mọi người.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 3 năm 2019

Tác giả
Trịnh Thị Hồng Nga


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................... 4
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu................................................................................ 4
1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 4
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 4
1.2. Dạy học theo dự án ........................................................................................... 6
1.2.1. Khái niệm và phân loại .............................................................................. 6
1.2.2. Đặc điểm của dạy học theo dự án .............................................................. 7
1.2.3. Vai trò của người dạy – người học trong dạy học theo dự án ................. 10
1.2.4. Quy trình thực hiện dạy học theo dự án ................................................... 10
1.2.5. Ưu điểm và hạn chế của dạy học theo dự án ........................................... 13
1.2.6. Điều kiện để dạy học theo dự án đạt hiệu quả ......................................... 14
1.2.7. Một số kĩ thuật trong dạy học theo dự án: 5W1H, K-W-L, cơng não ..... 14
1.3. Dạy học tích hợp ............................................................................................ 17
1.3.1. Tích hợp và dạy học tích hợp ................................................................... 17
1.3.2. Dạy học tích hợp là phương thức phát triển năng lực học sinh ............... 18
1.3.3. Xây dựng chủ đề dạy học tích hợp .......................................................... 20
1.4.Năng lực và năng lực hợp tác giải quyết vấn đề ở học sinh ............................ 21

1.4.1. Khái niệm năng lực .................................................................................. 21
1.4.2. Năng lực hợp tác giải quyết vấn đề.......................................................... 21
1.5.Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học theo dự ánphát triển năng lực
hợp tác giải quyết vấn đề cho học sinh ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ............... 29


1.5.1. Mục đích điều tra ..................................................................................... 29
1.5.2. Đối tượng điều tra .................................................................................... 30
1.5.3. Phạm vi điều tra ....................................................................................... 30
1.5.5. Đánh giá kết quả điều tra ......................................................................... 38
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................... 40
Chương 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG DỰ ÁN DẠY HỌC

VÀO

DẠY HỌC PHẦN PHI KIM HÓA HỌC 10 TRONG
DẠY HỌC TÍCH HỢP ..................................................................... 41
2.1.Phân tích chương trình phần phi kim Hóa học 10 ........................................... 41
2.2. Một số nguyên tắc lựa chọn chủ đề và bài học vận dụng phương pháp
dạy học theo dự án trong dạy học tích hợp .................................................... 42
2.3. Quy trình thiết kế dự án dạy học phần phi kim Hóa học 10 .......................... 43
2.3.1. Lựa chọn chủ đề và bài dạy phù hợp với dự án ....................................... 43
2.3.2. Lập kế hoạch ............................................................................................ 43
2.3.3. Tiến hành dự án........................................................................................ 44
2.3.4. Giới thiệu sản phẩm ................................................................................. 44
2.3.5. Đánh giá sản phẩm ................................................................................... 44
2.4.Một số dự án dạy học thực nghiệm ................................................................. 45
2.4.1. Dự án 1: OXI – OZON VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ MÔI TRƯỜNG .... 45
2.4.2. Dự án 2: HIỆN TƯỢNG MƯA AXIT ..................................................... 57
2.5.Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực hợp tác giải quyết vấn đề .................. 71

2.5.1. Bảng kiểm quan sát .................................................................................. 71
2.5.2. Phiếu hỏi .................................................................................................. 74
2.5.3. Phiếu đánh giá năng lực ........................................................................... 75
2.5.4. Phiếu đánh giá đồng đẳng ........................................................................ 76
2.5.5. Kế hoạch phân công nhiệm vụ ................................................................. 77
2.5.6. Thiết kế bài kiểm tra ................................................................................ 78
Tiểu kết Chương 2 .................................................................................................. 82
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................. 83
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 83


3.2. Đối tượng thực nghiệm................................................................................... 83
3.3. Nội dung thực nghiệm .................................................................................... 84
3.4. Tiến hành thực nghiệm ................................................................................... 84
3.5. Kết quả thực nghiệm ...................................................................................... 85
3.5.1.Kết quả đánh giá về mặt định tính ............................................................ 85
3.5.2. Kết quả đánh giá về mặt định lượng ........................................................ 87
3.5.3. Ý kiến của GV tiến hành thực nghiệm..................................................... 93
3.6. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp
DHTDA phần phi kim Hóa học 10 trong dạy học tích hợp nhằm phát
triển năng lực HT GQVĐ ở HS ..................................................................... 93
Tiểu kết Chương 3 .................................................................................................. 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 97
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNTT


: Công nghệ thông tin

DHTDA

: Dạy học theo dự án

ĐC

: Đối chứng

GV

: Giáo viên

HT GQVĐ

: Hợp tác giải quyết vấn đề

HS

: Học sinh

NL

: Năng lực

PPDH

: Phương pháp dạy học


THPT

: Trung học phổ thông

TN

: Thực nghiệm


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phiếu học tập KWL .................................................................................. 16
Bảng 1.2. Dạy học tích hợp và dạy học đơn môn ..................................................... 19
Bảng 1.3. Danh sách các trường THPT và số GV phản hồi lại phiếu điều tra ......... 30
Bảng 1.4. Kết quả khảo sát mức độ sử dụng các phương pháp của GV .................. 31
Bảng 1.5. Tần suất GV xây dựng chủ đề dạy học tích hợp liên mơn ....................... 32
Bảng 2.1. Bảng nội dung kiến thức phi kim lớp 10 .................................................. 41
Bảng 2.2. Bảng mô tả các tiêu chí năng lực HT GQVĐ .......................................... 72
Bảng 3.1. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra của dự án 1 ....... 87
Bảng 3.2. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra của dự án 2 ....... 88
Bảng 3.3. Các tham số đặc trưng của các bài kiểm tra ............................................. 89
Bảng 3.4. Kết quả phiếu quan sát của GV ................................................................ 90


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ đặc điểm của dạy học theo dự án .................................................... 9
Hình 1.2. Sơ đồ cấu trúc năng lực hợp tác giải quyết vấn đề theo Griffin và
Care ......................................................................................................... 22
Hình 1.3. Mơ hình hợp tác giải quyết vấn đề theo Rod Windle và
SuzanneWarren ....................................................................................... 24

Hình 2.1. Buổi báo cáo của lớp 10A7 trường THPT Vũng Tàu ............................. 70
Hình 2.2. Buổi báo cáo của lớp 10A3 trường THPT Đinh Tiên Hồng ................. 71
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra dự án 1 ............................................. 88
Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra dự án 2 ............................................. 89
Hình 3.3. Biểu đồ về điểm trung bình các tiêu chí đánh giá năng lực .................... 91
Hình 3.4. Bài powerpoint báo cáo của lớp 10A7 .................................................... 92
Hình 3.5. Một số sản phẩm của HS ......................................................................... 92


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Q trình tồn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, làm thay đổi tất cả các lĩnh
vực trong đó bao gồm khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo… dẫn đến yêu
cầu cao hơn về chất lượng nguồn nhân lực. Điều này địi hỏi giáo dục phải có sự
thay đổi căn bản và toàn diện, từ mục tiêu đến nội dung, phương pháp và hình thức
tổ chức dạy và học… Trong báo cáo Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng
đã nêu: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa; đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy học; đổi mới cơ
chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục, đào
tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành”.
Theo đó, việc dạy học không phải là “truyền thụ kiến thức” mà phải làm cho
người học có khả năng giải quyết vấn đề, tiếp thu tri thức một cách tích cực, chủ
động và sáng tạo. Với mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, giáo viên là
người tổ chức, điều khiển hoạt động học tập tích cực, tư duy sáng tạo chủ động. Để
làm được điều đó, giáo viên phải nghiên cứu, lựa chọn những phương pháp tổ chức,
hướng dẫn có hiệu quả phù hợp với mỗi đối tượng học sinh cũng như nội dung bài
dạy.
Với đặc thù là môn khoa học tự nhiên, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực

hành, Hóa học yêu cầu người học phải có khả năng tìm tịi, tư duy phát hiện để
chiếm lĩnh tri thức. Trong quá trình dạy học, nếu giáo viên sử dụng các phương
pháp dạy học tích cực sẽ kích thích được tư duy của học sinh. Tuy nhiên, hiện nay
việc dạy và học vẫn còn chịu sự chi phối nhiều bởi mục tiêu thi cử. Do đó đổi mới
cách dạy và học là điều cần thiết. Trong các phương pháp dạy học tích cực hiện nay
thì dạy học theo dự án đáp ứng tương đối tốt các yêu cầu đổi mới phương pháp dạy
học theo định hướng trên. Vì những lí do đó, chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu:
“VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC
TÍCH HỢP PHẦN PHI KIM HĨA HỌC 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Ở HỌC SINH”.


2
2. Mục đích nghiên cứu
Sử dụng phương pháp dạy học theo dự án (DHTDA) trong dạy và học mơn
Hóa học 10 phần phi kim ở trường THPT trong dạy học tích hợp nhằm phát triển
năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của học sinh (HS).
3. Giả thuyết khoa học
Nếu giáo viên (GV) sử dụng dạy học theo dự án một cách hợp lý hiệu quả,
học sinh được trực tiếp nghiên cứu các dự án trong dạy học hóa học phần phi kim
lớp 10 và tạo ra các sản phẩm đạt chất lượng thì sẽ phát triển được năng lực hợp tác
giải quyết vấn đề và góp phần năng cao hiệu quả học tập của HS.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Nghiên cứu lý luận về dạy học theo dự án, dạy học tích hợp, năng lực và
năng lực hợp tác giải quyết vấn đề.

-


Khảo sát thực trạng về dạy học theo dự án phát triển năng lực hợp tác giải
quyết vấn đề ở các trưởng THPT Vũng Tàu và trường THPT Đinh Tiên
Hồng.

-

Thiết kế một số dự án hóa học trong dạy học tích hợp phần phi kim Hóa
học 10 THPT.

-

Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực hợp tác giải quyết vấn đề.

-

Thực nghiệm sư phạm để đánh giá kết quả đạt được.

-

Tìm những giải pháp, bài học kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng dạy
học theo dự án.

5. Đối tượng khách thể nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Việc phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề
(HT GQVĐ) thơng qua áp dụng DHTDA trong dạy học tích hợp phần phi
kim Hóa học 10 trường THPT.

-


Khách thể nghiên cứu: Q trình dạy học Hóa học ở lớp 10 THPT Việt
Nam.

-

Thời gian nghiên cứu: Từ 12/2017 đến 1/2019.

6. Phạm vi nghiên cứu
- Chương trình Hóa học 10 phần phi kim.


3
- Địa bàn nghiên cứu: trường THPT thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
7. Phương pháp nghiên cứu
-

Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: đọc và nghiên cứu các tài liệu có
liên quan đến đề tài phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa để
xây dựng cơ sở lý thuyết và nội dung của đề tài.

-

Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: thực nghiệm sư phạm và
phương pháp chuyên gia, trò chuyện, phỏng vấn và điều tra bằng phiếu
câu hỏi.

-

Phương pháp toán học: sử dụng phương pháp thống kê tốn học để xử lý,

phân tích số liệu, các kết quả điều tra và các kết quả thực nghiệm.

8. Những đóng góp mới của đề tài
- Khai thác những nội dung trong chương trình Hóa học 10 phần phi kim ở
THPT có thể xây dựng thành dự án hóa học trong dạy học tích hợp.
- Phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy
học theo dự án có tính khả thi trong việc dạy và học hóa học 10 phần phi
kim ở trường THPT.
9. Dàn ý nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn;
Chương 2. Xây dựng và sử dụng dự án dạy học vào dạy học phần phi kim
Hóa học 10 nhằm phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề;
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.


4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Đã có một số cơng trình nghiên cứu hoặc tài liệu được biên soạn về năng
lực hợp tác và giải quyết vấn đề như
+ Assessment and Teaching of 21st Century Skills (Friedrich Hesse, Esther
Care, Juergen Buder, Kai Sassenberg, Patrick Griffin, 2017) của tác giả Friedrich
Hesse.
+ Tài liệu PISA 2015 Collaborative problem – solving framework (OECD,
2017).
+ Elizabeth L. Crane (2015), Project-based learning in the secondary

chemistry classroom.
+ Stuart Ray, B. S., Gail Dickinson, Emily Summers, Eleanor Close
(2015),The effects of project-based science on students’ attitudes and understanding
of high school chemistry.
+ Mona Charif (2010), The effects of problem based learning in chemistry
education on middle school students’ academic achievement and attitude.
Các tác giả đã khảo sát việc ứng dụng phương pháp DHTDA trong dạy học
của nhiều GV. Kết quả cho thấy phương pháp dạy học theo dự án phù hợp để tổ
chức các hoạt động nhóm cho HS, tạo điều kiện thuận lợi để GV có thể ứng dụng
CNTT trong dạy học. Đặc biệt phương pháp dạy học theo dự án được khẳng định là
đem lại hiệu quả trong việc tạo động cơ học tập và phát triển năng lực hợp tác cho
HS.
1.1.2. Ở Việt Nam
Phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề là một chủ đề cịn mới ở nước ta,
dó đó số lượng đề tài nghiên cứu về chủ đề này chưa nhiều. Một số đề tài đã nghiên
cứu gần đây như:
+ Nguyễn Hùng Vương (2018), “Vận dụng phương pháp Webquest trong dạy
học tích hợp phần hóa học hữu cơ lớp 11 nhằm phát triển năng lực hợp tác giải quyết
vấn đề cho học sinh”, luận văn thạc sĩ, trường Đại học Sư phạm Tp Hồ Chí Minh.


5
+ Trần Thị Cúc (2017), “Phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho học
sinh thông qua dạy học phần phi kim – hóa học 10 nâng cao”, luận văn thạc sĩ,
trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Bên cạnh đó, ở nước ta cịn có một số cơng trình nghiên cứu về phương pháp
dạy học theo dự án, có thể kể đến như là:
+ Nguyễn Thị Lan Phương (2012), “Vận dụng dạy học theo dự án trong dạy
học hóa học 11 trường trung học phổ thơng”, luận văn thạc sĩ, trường Đại học Sư
phạm Tp.Hồ Chí Minh.

+ Nguyễn Thị Thanh Mai (2011), “Áp dụng dạy học theo dự án trong dạy học
hóa học ở trường trung học phổ thông”, luận văn thạc sĩ, trường Đại học Sư phạm
Tp.Hồ Chí Minh.
+ Tạ Thị Thủy (2015), “Phát triển năng lực nghiên cứu cho học sinh bằng dạy
học theo dự án trong dạy học sinh học 10, trung học phổ thông”, Luận văn thạc sĩ,
trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
+ Phạm Ngọc Thùy Dung (2012), “Sử dụng phương pháp dạy học theo dự án
trong dạy học phần hóa vơ cơ trung học phổ thông”, Luận văn thạc sĩ giáo dục học,
trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh.
+ Vũ Thị Hoa (2016), “Vận dụng quan điểm tích hợp trong dạy học chương III
cacbon – silic (Hóa học lớp 11) theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh
trung học phổ thông”, Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia
Hà Nội.
+ Đặng Thị Minh Thu (2009), “Phát triển năng lực chủ động tích cực học tập
của học sinh trong dạy học hóa học thơng qua hình thức dạy học dự án”, Luận văn
thạc sĩ, trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Một số bài báo khoa học về PPDH dự án và năng lực hợp tác giải quyết vấn đề:
+ Lê Thái Hưng, Lê Thị Hoàng Hà, Dương Thị Anh (2016), Năng lực hợp
tác giải quyết vấn đề trong dạy học và đánh giá bậc trung học ở Việt Nam, Tạp chí
Quản lý giáo dục, 80, tr.8-16.
+ Phan Đồng Châu Thủy (2014), “Dạy học dự án có tích hợp giáo dục mơi
trường trong mơn học “Phương pháp dạy học hóa học phổ thơng”, Tạp chí Khoa


6
học Và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế, ISSN 1859-1612, tr.31-38.
+ Trần Trung Ninh, Bùi Thị Hạnh (2008), “Áp dụng dạy học dự án trong
việc dạy học phần hoá hữu cơ ở trường Cao đẳng Thuỷ sản”, Tạp chí Hố học và
Ứng dụng, số 12 84, ISSN 0886 - 7004, tr.38 - 40.
Đặc biệt nhiều cơng trình nghiên cứu nào về vận dụng phương pháp dạy học

theo dự án nhằm phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho HS THPT trong
dạy học tích hợp. Điều này đã củng cố sự cần thiết của việc tiến hành nghiên cứu đề
tài của chúng tôi.
1.2. Dạy học theo dự án
1.2.1. Khái niệm và phân loại
1.2.1.1. Khái niệm
Thuật ngữ dự án, tiếng Anh là “project” được hiểu là một đề án, một kế
hoạch cần được thực hiện nhằm đạt được mục đích đề ra. Khái niệm dự án được sử
dụng rộng rãi trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội và trong nghiên cứu khoa
học.
Đầu thế kỉ 20 các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho phương
pháp dự án và coi đó là đó là PPDH quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học lấy
HS làm trung tâm, khắc phục nhược điểm của phương pháp cũ.
Có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về DHTDA, tuy nhiên các
định nghĩa đều có chung sự thống nhất. Từ đó ta có thể định nghĩa dạy học theo dự
án như sau: “Dạy học theo dự án là một hình thức (phương pháp) dạy học, trong đó
người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và
thực tiễn, thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được
người học thực hiện với tính tự lực cao trong tồn bộ q trình học tập, từ việc xác
định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh
giá quá trình và kết quả thực hiện.”
Trong quá trình thực hiện dự án, GV có thể vận dụng nhiều cách đánh giá
khác nhau để giúp HS có định hướng tốt trong học tập, tạo ra những sản phẩm chất
lượng và hình thành, phát triển năng lực.


7
1.2.1.2. Phân loại
Dạy học theo dự áncó thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Một số
cách để phân loại DHTDA như sau (Trần Trung Ninh et al., 2017):

a. Phân loại theo chuyên môn
- Trong một môn học: trọng tâm nội dung nằm trong một môn học.
- Liên môn: trọng tâm nội dung nằm ở nhiều môn học khác nhau.
b. Phân loại theo thời gian
- Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, từ 2 – 6 giờ học.
- Dự án trung bình: thực hiện trong một số ngàu, thường là khoảng 1 tuần
hoặc 40 giờ học.
- Dự án lớn: thực hiện với khoảng thời gian lớn, nhiều hơn 1 tuần (hoặc 40
giờ), có thể kéo dài vài tuần cho đến cả năm học.
c. Phân loại theo nhiệm vụ
- Dự án tìm hiểu: dự án khảo sát thực trạng đối tượng.
- Dự án nghiên cứu: giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng, sự
việc.
- Dự án thực hành: tạo ra các sản phẩm hoặc thực hiện một nhiệm vụ, kế
hoạch thực tiễn nào đó.
- Dự án hỗn hợp: kết hợp các dự án có nội dung kể trên.
1.2.2. Đặc điểm của dạy học theo dự án
- Định hướng thực tiễn: chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống
thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ của
dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng nhận thức của
người học. Các dự án học tập có ý nghĩa thực tiễn xã hội, góp phần gắn việc học tập
trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lí tưởng,
việc thực hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực.
- Định hướng hứng thú người học: HS được tham gia chọn đề tài, nội dung
học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của người
học cần được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án.


8
- Mang tính phức hợp, liên mơn: nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của

nhiều lĩnh vực hoặc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết một nhiệm vụ, vấn
đề mang tính phức hợp.
- Định hướng hành động: trong q trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa
nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành.
Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lí thuyết cũng như rèn luyện kĩ
năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học.
- Tính tự lực của người học: trong dạy học theo dự án, người học cần tham
gia tích cực, tự lực vào các giai đoạn của q trình dạy học. Điều đó cũng địi hỏi và
khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. GV chủ yếu đóng vai trị
tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên, mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm,
khả năng của HS và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.
- Cộng tác làm việc: các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm,
trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân cơng cơng việc giữa các thành viên
trong nhóm. Dạy học theo dự án địi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kĩ năng cộng
tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa HS và GV cũng như với các lực
lượng xã hội khác tham gia trong dự án. Đặc điểm này cịn được gọi là học tập
mang tính xã hội.
- Định hướng sản phẩm: trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được
tạo ra không chỉ giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết, mà trong đa số trường
hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực
hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, cơng bố, giới thiệu.


9
Định
hướng
thực
tiễn

Định

hướng
sản
phẩm

Định
hướng
hướng
thú
người
học

Đặc điểm
của
DHTDA

Cộng
tác làm
việc
Tính
tự lực
của
người
học

Mang
tính
phức
hợp, liên
mơn


Định
hướng
hành
động

Hình 1.1. Sơ đồ đặc điểm của dạy học theo dự án
Ngoài các đặc điểm trên, khi tiến hành dạy học theo dự án cần chú ý:
- Các dự án học tập cần góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với
thực tiễn đời sống, xã hội; có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí
thuyết vào hoạt động thực tiến, thực hành
- Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả
năng của HS.
- HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và
hứng thú cá nhân.
- Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học
khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
- Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng
tác làm việc và sự phân cơng cơng việc giữa các thành viên trong nhóm.
- Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết; sản
phẩm này có thể sử dụng, cơng bố, giới thiệu.
- Dạy học dự án rất thích hợp để tổ chức dạy học các ứng dụng kĩ thuật hoặc
vận dụng các kiến thức kĩ thuật để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Dạy học dự án không phù hợp với các bài học địi hỏi sự trình bày chính
xác, chặt chẽ và hệ thống (đại lượng vật lí, định luật, học thuyết).


10
1.2.3. Vai trò của người dạy – người học trong dạy học theo dự án
1.2.3.1. Vai trò của người học
- Trong dạy học theo dự án, người học không hoạt động độc lập mà làm

việc theo nhóm, đóng vai là những người thuộc các lĩnh vực khác nhau, có nhiệm
vụ hồn thành vài trị của mình theo mục tiêu đã đề ra.
- Khi thực hiện nhiệm vụ được giao, người học từ quyết định cách tiếp cận
vấn đề và các hoạt động cần phải tiến hành để giải quyết vấn đề.
- Học tập theo dự án là học tập trong hành động. Người học không tiếp thu
thông tin một cách bị động mà là người tích cực để đạt được kiến thức cần có. Bằng
cách này, mỗi bài học đều thực sự hấp dẫn đối với người học vì vấn đề mà họ đang
giải quyết là vấn đề có thật trong đời sống.
- Trong dạy học theo dự án, người học cần hoàn thành dự án với những sản
phẩm cụ thể có ý nghĩa và giá trị nhất định đối với bản thân và xã hội.
1.2.3.2. Vai trò của người dạy
Trong suốt q trình dạy học, vai trị của GV là hướng dẫn và tư vấn chứ
không phải “cầm tay chỉ việc” cho người học, cụ thể:
- GV tạo điều kiện cho người học lựa chọn và thể hiện vai trò phù hợp với
nội dung chủ đề học; hỗ trợ người học hồn thành vai trị đó.
- Tạo mơi trường học tập mà ở đó GV chỉ dẫn, gợi lên những nghi vấn và
thúc đẩy sự hiểu biết sâu hơn của người học.
- Hướng dẫn người học tập trung vào tìm hiểu, giải quyết vấn đề và những
nhiệm vụ có ý nghĩa khác.
- Cho phép và khuyến khích người học tự xây dựng nên kiến thức của họ.
1.2.4. Quy trình thực hiện dạy học theo dự án
1.2.4.1. Giai đoạn 1: Thiết kế dự án
Khi thiết kế dự án, giáo viên phải lập kế hoạch các hoạt động sẽ giúp cho
học sinh nhận ra được mục tiêu học tập dự kiến.
Để có được một dự án bám sát mục tiêu bài học, liên hệ thực tiễn, rèn luyện
được cho học sinh những kĩ năng cần thiết, làm cho học sinh thực sự thích thú và có
tính khả thi, giáo viên cần chuẩn bị những nội dung sau:


11

a. Xác định mục tiêu
Giáo viên cần xác định những gì học sinh cần phải biết và có thể thực hiện
được trong dự án. Giáo viên cần xác định mục tiêu dự án từ chuẩn kiến thức bài
học, các kĩ năng cơ bản học sinh cần có và những năng lực mà học sinh cần đạt
được do bài học hướng tới.
b. Xây dựng ý tưởng – Thiết kế các hoạt động
Để đáp ứng được nhu cầu hoạt động, nghiên cứu của HS với mơn học, đồng
thời có thể liên hệ thực tiễn với cuộc sống, các hoạt động dự án phải được thiết kế
sao cho phù hợp. Cụ thể, khi soạn các hoạt động GV cần phát triển dự án sao cho
HS có thể được trải nghiệm nhiều nhất có thể, đặt HS vào những vị trí năng động,
phong phú, chủ động đưa ra các quyết định, giải pháp, hợp tác với nhau cùng xây
dựng sản phẩm. Một dự án tốt là một dự án có thể:
- Đặt HS vào những tình huống, nhiệm vụ yêu cầu sự nỗ lực, hợp tác cùng
nhau, có ý nghĩa
- Dự án mang tính thực tiễn cao
- Bám sát mục tiêu dạy học, đảm bảo được các chuẩn kiến thức và kĩ năng
cần.
GV xây dựng ý tưởng dự án thông qua kết hợp mục tiêu học tập với các vấn
đề thực tiễn mang tính thời sự, xã hội; đồng thời yêu cầu HS nhập vai để tiến hành
dự án nhằm kích thích sự hứng thú, lôi cuốn ở các em vào môn học.
c. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng
GV xây dựng bộ câu hỏi định hướng để hướng dẫn và giúp HS tập trung vào
vấn đề chính của dự án và phác thảo ý tưởng cho bài học. Câu hỏi khái quát phải
thú vị, độc đáo, lôi cuốn người học. Câu hỏi bài học và câu hỏi nội dung phải bám
sát mục tiêu, mang tính định hướng cho HS khi thực hiện dự án.
d. Lập kế hoạch đánh giá và xây dựng các tiêu chí đánh giá
Ở những thời điểm khác nhau sẽ có những cách đánh giá việc học của HS
khác nhau. Trước khi tiến hành dự án, GV thiết kế một số câu hỏi để đánh giá kiến
thức đã có và kĩ năng cần có liên quan đến dự án và nội dung bài học sắp tới. Trong
quá trình thực hiện dự án, GV thiết kế một số công cụ đánh giá để giúp HS định



12
hướng, đánh giá sự tiến bộ của HS, như là: bộ câu hỏi định hướng, phiếu quan sát
nhóm, phiếu tự đánh giá và đánh giá nhóm, tiêu chí đánh giá sản phẩm… Sau khi
kết thúc dự án, GV đánh giá tổng kết q trình thực hiện dự án thơng qua sản phẩm
của HS.
GV có thể sử dụng các phương tiện công nghệ để việc đánh giá và phản hồi
được liên tục và thuận lợi như google drive, facebook, group…
e. Xây dựng nguồn tài liệu tham khảo
GV có thể xây dựng nguồn tài nguyên hỗ trợ để đảm bảo việc tìm kiếm
thông tin của HS đúng hướng, cụ thể, đúng mục tiêu đề ra. Tài nguyên hỗ trợ HS
thực hiện dự án có thể là sách, báo, website, clip, hình ảnh…
1.2.4.2. Giai đoạn 2: Tiến hành dạy học theo dự án
Bước 1: Hướng dẫn HS xác định mục tiêu và thảo luận ý tưởng
GV đặt câu hỏi khái quát cho HS thảo luận để kích thích hứng thú của các
em. Từ đó, GV hướng dẫn HS xác định mục tiêu và gợi ý cho các em thảo luận về ý
tưởng cụ thể của dự án. Hoặc GV có thể giới thiệu một số hướng để HS lựa chọn.
Bước 2: Đánh giá nhu cầu, kiến thức HS trước khi thực hiện dự án
GV đánh giá nhu cầu, kiến thức HS bằng cách cho các em thảo luận câu hỏi
bài học hoặc sử dụng bảng K-W-L hoặc kĩ thuật công não, khảo sát ý kiến HS để
biết được nền tảng kiến thức HS đã có trước khi tiến hành dự án, các em mong
muốn học được những gì qua dự án và từ đó có sự hướng dẫn, điều chỉnh cho phù
hợp.
Bước 3: Chia nhóm và lập kế hoạch thực hiện dự án
HS lập các nhóm thực hiện dự án dưới sự hướng dẫn, phân công của GV,
thảo luận lập kế hoạch thực hiện dự án: thảo luận, xác định các công việc cần làm,
thời gian, địa điểm cụ thể, phương tiện tiến hành, phân cơng cơng việc giữa các
thành viên trong nhóm, đề ra phương pháp tiến hành hiệu quả, phù hợp.
GV theo dõi, lắng nghe ý kiến thảo luận của các nhóm để có sự tư vấn, góp

ý về kế hoạch của nhóm.
Bước 4: HS thực hiện dự án theo kế hoạch đã đề ra


13
HS thực hiện dự án theo kế hoạch đã đề ra: nghiên cứu, tìm kiếm thơng tin,
thu thập dữ liệu, phân tích, đóng vai, giải quyết vấn đề, tạo sản phẩm.
- Thu thập thông tin: thu thập thông tin theo nhiệm vụ được giao như phỏng
vấn các đối tượng đã xác định, có thể thu thập các thơng tin từ sách báo, tranh ảnh,
Internet, hoặc làm thực nghiệm…
- Xử lí thông tin: sau khi đã thu thập được các dữ liệu cần tiến hành xử lí dữ
liệu, có thể sử dụng biểu đồ để giải thích các dữ liệu.
- Xây dựng sản phẩm: tổng hợp tất cả các kết quả đã phân tích thành sản
phẩm cuối cùng.
Trong suốt q trình thực hiện dự án, người học phải không ngừng phản
hồi, chia sẻ thơng tin, dựa vào các tiêu chí đánh giá do GV đưa ra để tự đánh giá
nhóm và bản thân nhằm tự điều chỉnh và tự định hướng.
GV quan sát, ghi chép để tư vấn, góp ý cho các nhóm, đánh giá sự tiến bộ
của nhóm, cá nhân và có sự điều chỉnh đối tượng, dự án cho phù hợp.
1.2.4.3. Giai đoạn 3: Kết thúc dự án
- Sản phẩm: có thể được trình bày dưới nhiều dạng khác nhau: bài thuyết
trình, biểu diễn (đóng kịch, múa, hát, thơ…), trưng bày triển lãm (tranh ảnh báo
tường, mơ hình…), trình chiếu powerpoint…
- Báo cáo kết quả: các nhóm phân cơng các thành viên trình bày báo cáo sản
phẩm. Sản phẩm của dự án có thể được trình bày trong lớp, có thể được giới thiệu
trước tồn trường, hay ngồi xã hội.
- Đánh giá rút kinh nghiệm: sau khi trình bày báo cáo, các nhóm sẽ đánh giá
kết quả của nhau và nhìn lại quá trình thực hiện dự án. Từ đó rút ra những kinh
nghiệm cho việc phát triển dự án hoặc thực hiện các dự án tiếp theo. Các nhóm tự
đánh giá, các nhóm đánh giá lẫn nhau, giáo viên đánh giá…

1.2.5. Ưu điểm và hạn chế của dạy học theo dự án
1.2.5.1. Ưu điểm
Khi áp dụng dạy học theo dự án, ta có thể thấy những ưu điểm nổi bật như:
- Gắn lí thuyết với thực tiễn.
- Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học.


14
- Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm, sáng tạo.
- Phát triển năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp, mang tính tích hợp.
- Phát triển năng lực cộng tác làm việc và kĩ năng giao tiếp.
- Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn.
- Phát triển năng lực đánh giá.
1.2.5.2. Hạn chế
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, học theo dự án cũng có những hạn chế
và thách thức nhất định:
- Không phải bài nào cũng áp dụng được dạy học theo dự án. Dạy học theo
dự án khơng phù hợp với những bài mang tính lí thuyết trừu tượng, kiến thức hệ
thống.
- Học theo dự án đòi hỏi có thời gian để học sinh nghiên cứu, tìm hiểu.
- Học theo dự án đòi hỏi phương tiện vật chất phù hợp.
- Học theo dự án yêu cầu giáo viên phái có trình độ chun mơn và nghiệp
vụ sư phạm, tích cực, yêu nghề.
1.2.6. Điều kiện để dạy học theo dự án đạt hiệu quả
- Xác định rõ mục tiêu học tập của học sinh, học sinh đạt được gì về kiến
thức, kĩ năng, thái độ. Tập trung vào tư duy bậc cao, không chỉ là những kĩ năng
đọc sách hay sử dụng công nghệ thông tin…
- Nội dung/ chủ đề gắn với thực tiễn, hoặc với những vấn đề đang diễn ra
trong cuộc sống xung quanh, mang tính thời sự, tính xã hội có liên quan đến nội
dung bài học. Ví dụ: ơ nhiễmmơi trường, an tồn thực phẩm,…

1.2.7. Một số kĩ thuật trong dạy học theo dự án: 5W1H, K-W-L, công não
1.2.7.1. Kĩ thuật 5W1H
a. Khái niệm
5W1H là sáu từ dùng để hỏi trong tiếng Anh: What (cái gì), Where (ở đâu),
When (khi nào), Who (ai), Why (tại sao), How (thế nào). Kĩ thuật này xuất phát từ
một bài thơ của nhà văn, nhà thơ người Anh Joseph Rudyard Kipling.
“I have six honest serving-men
They taught me all I knew


15
Their name are What and Where and When
And How and Why and Who.”
Kĩ thuật này thường được dùng cho các trường hợp khi cần có thêm ý tưởng
mới hoặc xem xét nhiều khía cạnh của vấn đề, chọn lựa ý tưởng để phát triển.
b. Cách thực hiện
Để trình bày một ý tưởng, tóm tắt một sự kiện, một cuốn sách hoặc bắt đầu
nghiên cứu một vấn đề, chúng ta hãy tự đặt cho mình những câu hỏi ví dụ như:
What (cái gì), Where (ở đâu), When (khi nào), Who (ai), Why (tại sao), How (thế
nào).
c. Ưu, nhược điểm
Ưu điểm:
- Nhanh chóng, khơng mất thời gian, mang tính logic cao.
- Có thể áp dụng cho nhiều tình huống khác nhau.
- Có thể áp dụng cho cá nhân.
Nhược điểm:
- Ít có sự phối hợp của các thành viên.
- Dễ dẫn đến tình trạng “9 người 10 ý”.
- Dễ tạo cảm giác “bị điều tra”.
1.2.7.2. Kĩ thuật KWL

(K: Known – Những điều đã biết; W: Want to know – Những điều muốn
biết; L: Learned – Những điều đã học được)
a. Khái niệm
Là bảng liên hệ các kiến thức liên quan đến bài học, các kiến thức muốn biết
và các kiến thức học được sau bài học.
b. Cách tiến hành
Sau khi giới thiệu bài học, mục tiêu bài học, giáo viên phát phiến học tập
“KWL”. Kĩ thuật này có thể thực hiện cho cá nhân hoặc nhóm học sinh theo mẫu
sau:


×