Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Đô thị hóa quận bình tân, thành phố hồ chí minh hiện trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.53 MB, 146 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Đỗ Thị Thanh Quyền

ĐƠ THỊ HĨA QUẬN BÌNH TÂN,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH:
HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Đỗ Thị Thanh Quyền

ĐƠ THỊ HĨA QUẬN BÌNH TÂN,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH:
HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.

Chun ngành

: Địa lí học

Mã số

: 8310501


LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ XUÂN THỌ
Thành phố Hồ Chí Minh – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Đơ thị hóa quận Bình Tân, Thành phố Hồ
Chí Minh: hiện trạng và giải pháp” là cơng trình nghiên cứu hồn tồn do tơi thực
hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Thị Xuân Thọ. Các số liệu, kết quả nghiên cứu
trong luận văn đảm bảo tính khách quan, trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Những số liệu, bảng biểu trong luận văn được tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác
nhau và có thể hiện rõ trong phần tài liệu tham khảo. Đề tài của luận văn không trùng
lắp với bất cứ đề tài nào trước đây. Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về đề tài của
mình.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 09 năm 2019
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Thanh Quyền


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn, tác giả đã nhận được rất
nhiều sự giúp giúp đỡ
Lời đầu tiên tác giả đặc biệt cảm ơn Tiến sĩ Phạm Thị Xuân Thọ đã tận tình
dạy bảo, hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, thầy cơ phịng Sau Đại Học và
các thầy cơ giảng viên Khoa Địa lí của trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí

Minh, cùng các thầy cô thỉnh giảng đã tạo điều kiện cho tác giả trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu khoa học.
Tác giả cũng cảm ơn các cơ quan, ban ngành Tp. Hồ Chí Minh, UBND Quận
Bình Tân, Phịng Lao động thương binh XH, Phịng Kế hoạch – tài chính, phịng
Quản lí đơ thị quận Bình Tân,… đã cung cấp nhiều tài liệu quý báu, giúp tác giả
hoàn thành luận văn.
Cuối cùng và quan trọng nhất, tác giả cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè,
cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Hà Xuyên, Thạc sĩ Trần Thanh Trúc đã nhiệt tình hỗ trợ tác
giả trong học tập, nghiên cứu và là động lực tinh thần giúp tác giả hoàn thành tốt
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2019
Tác giả

Đỗ Thị Thanh Quyền


MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Trang

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các bản đồ

MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐƠ THỊ HĨA ..........................7
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................................7
1.1.1.Khái niệm ..........................................................................................................7
1.1.2.Phân loại..........................................................................................................11
1.1.3.Các tiêu chí đánh giá q trình đơ thị hóa ......................................................15
1.1.4.Các biểu hiện cơ bản của q trình đơ thị hóa ................................................18
1.1.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến q trình đơ thị hóa ............................................23
1.1.6.Tác động của đơ thị hóa đối với KT - XH và mơi trường ..............................30
1.2. Cơ sở thực tiễn…………………………………………………………………...38
1.2.1.Q trình đơ thị hóa ở Việt Nam.....................................................................38
1.2.2.Q trình đơ thị hóa ở thành phố Hồ Chí Minh ..............................................41
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................44
Chương 2. Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA QUẬN BÌNH TÂN ..................................47
2.1 Tổng quan về địa bàn nghiên cứu……………………………………….. ……..48


2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến q trình đơ thị hóa quận Bình Tân..........................48
2.2.1.Vị trí địa lí .......................................................................................................48
2.2.2.Các nhân tố tự nhiên .......................................................................................49
2.2.3.Các nhân tố KT – XH .....................................................................................50
2.3. Hiện trạng đơ thị hóa quận Bình Tân ....................................................................55
2.3.1.Quận Bình Tân trong q trình đơ thị hóa ......................................................55
2.3.2. Thành tựu và hạn chế trong quá trình ĐTH quận Bình Tân .........................86
Tiểu kết chương 2 …………………………………………………………………...91
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUẬN BÌNH TÂN
TRONG Q TRÌNH ĐƠ THỊ HÓA .......................................................................92
3.1. Cơ sở xây dựng định hướng phát triển quận Bình Tân .........................................92
3.1.1.Cơ sở pháp lí ...................................................................................................92
3.1.2. Cơ sở thực tiễn ..............................................................................................94

3.2. Định hướng ĐTH quận Bình Tân .........................................................................95
3.2.1.Định hướng phát triển dân số ..........................................................................95
3.2.2.Định hướng phát triển các khu dân cư quận Bình Tân……………………...96
3.2.3.Định hướng phát triển khu CN, tiểu thủ CN………………………………...97
3.2.4.Định hướng phát triển hệ thống công trình cơng cộng……………………...98
3.2.5.Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật…………………………….....99
3.2.6.Định hướng phát triển công viên cây xanh - thể dục thể thao……………..101
3.2.7.Định hướng phát triển môi trường đô thị bền vững………………………..101
3.2.8.Định hướng phát triển XH quận Bình Tân………………………………...102
3.3.Giải pháp phát triển quận Bình Tân trong quá trình ĐTH ....................................103
3.3.1.Nhóm giải pháp về KT ..................................................................................103
3.3.2.Nhóm giải pháp về mặt XH ..........................................................................104
3.3.3.Nhóm giải pháp về cơ sở hạ tầng ..................................................................107
3.3.4.Nhóm giải pháp cải cách hành chính ............................................................111
Tiểu kết chương 3 ......................................................................................................114


KẾT LUẬN ................................................................................................................115
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................117
PHỤ LỤC .......................................................................................................................1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CN

: Công nghiệp

CNH

: Công nghiệp hóa


DV

: Dịch vụ

ĐTH

: Đơ thị hóa

GDP

: Tổng sản phẩm trong nước

HĐH

: Hiện đại hóa

KT

: Kinh tế

MT

: Mơi trường

NN

: Nơng nghiệp

TG


: Thế giới

TP

: Thành phố

TPHCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

XH

: Xã hội


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng tóm tắt về phân loại đô thị ...................................................................12
Bảng 1.2. Dân số TG và dân số đơ thị của tồn TG từ năm 1957 đến năm 2017 .........19
Bảng 1.3. Tỉ lệ dân đô thị ở các vùng KT - XH năm 2009 và 2019 (%) ......................40
Bảng 1.4. Dân số đô thị và tỉ lệ dân đô thị ở TP HCM qua các năm ............................41
Bảng 2.1. Vị trí địa lí của quận Bình Tân......................................................................48
Bảng 2.2. Tổng giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng của quận Bình Tân giai đoạn
2004 – 2018..............................................................................................................55
Bảng 2.3. Tình hình sử dụng đất NN quận Bình Tân giai đoạn 2005 - 2017 ...............59
Bảng 2.4. Cơ cấu sử dụng đất của quận Bình Tân năm 2004 và 2018 .........................62
Bảng 2.5: Dân số, tốc độ tăng dân số, tỉ lệ tăng cơ học của quận Bình Tân giai đoạn
2004 – 2018..............................................................................................................64
Bảng 2.6. Diện tích, dân số các phường trên địa bàn quận Bình Tân 2004 –2018 .......68
Bảng 2.7. Số lượng, tỉ lệ người trong độ tuổi lao động, có việc làm và thất nghiệp của

quận Bình Tân giai đoạn 2004 – 2018 .....................................................................69
Bảng 2.8. Đội ngũ cán bộ y tế quận Bình Tân ..............................................................75
Bảng 2.9. Số người tập luyện thể thao, gia đình & cơ sở thể thao ngồi cơng lập .......76
Bảng 2.10. Tình hình an ninh trật tự quận Bình Tân.....................................................78
Bảng 2.11. Danh mục các cơng trình giao thơng năm 2017 và 2018 phân theo cấp ....80
Bảng 2.12. Tình hình sử dụng nước sạch của các hộ dân trên địa bàn quận Bình Tân
giai đoạn 2004-2018 ................................................................................................82
Bảng 3.1. Định hướng phát triển khu dân cư quận Bình Tân........................................96
Bảng 3.2. Định hướng phát triển khu CN, tiểu thủ CN .................................................98
Bảng 3.3. Dự án nâng cấp các tuyến đường đến năm 2020 của quận Bình Tân ...........99
Bảng 3.4. Hệ thống bến, bãi trên địa bàn quận Bình Tân đến năm 2020, tầm nhìn sau
năm 2020 ................................................................................................................100
Bảng 3.5. Định hướng phát triển công viên cây xanh – thể dục thể thao....................101
Bảng 3.6. Định hướng quy hoạch trạm trung chuyển, ép rác kín................................102


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1. Tốc độ tăng dân số và tốc độ tăng dân số đô thị TG qua các giai đoạn .. 19
Biểu đồ 1.2. Cơ cấu dân số TG phân theo thành thị và nông thôn ............................. 20
Biểu đồ 1.3. Dự báo cơ cấu dân số TG phân theo thành thị và nông thôn.................. 21
Biểu đồ 1.4. Dự báo cơ cấu sử dụng đất (theo K. Doxiadis) ..................................... 21
Biểu đồ 1.5. Tốc độ tăng dân số đơ thị và diện tích lãnh thổ đơ thị tại một số đô thị
(giai đoạn 1940 - 1966) .......................................................................................... 22
Biểu đồ 1.6. Dân số đô thị và tỉ lệ dân đô thị ở nước ta giai đoạn 1995 - 2019 .......... 39
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu KT theo ngành của quận Bình Tân năm 2004 & 2018 ................56
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu sử dụng đất quận Bình Tân giai đoạn 2005 - 2017.....................58
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu diện tích đất phi NN phân theo mục đích sử dụng năm ..............60
Biểu đồ 2.4. Dân số và tốc độ tăng dân số quận Bình Tân (2004 - 2018) ...................63
Biểu đồ 2.5. Quy mô dân số 24 quận, huyện ở TP HCM năm 2004 và 2017 ...............65

Biểu đồ 2.6. Mật độ dân số 10 phường quận Bình Tân năm 2004 và 2018 ..................66
Biểu đồ 2.7. Cơ cấu lao động phân theo trình độ chun mơn của quận Bình Tân ......70
Biểu đồ 2.8. Số lượng giáo viên và học sinh giai đoạn 2004 – 2018 ...........................72
Biểu đồ 3.1. Dự báo dân số quận Bình Tân đến năm 2030 ..........................................95


DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ
Bản đồ Dân số và cơ cấu sử dụng đất quận Bình Tân năm 2004..................................45
Bản đồ Dân số và cơ cấu sử dụng đất quận Bình Tân năm 2018…………………….46
Bản đồ Hiện trạng Đơ thị hóa quận Bình Tân giai đoạn 2004 - 2018...........................54
Bản đồ Quy hoạch Tổng mặt bằng sử dụng đất đến năm 2020……………………….93


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, cùng với tiến trình CN hóa (CNH) – hiện đại hóa (HĐH) đất nước, đơ
thị hóa (ĐTH) đang là một xu thế tất yếu trong sự phát triển KT (KT) – XH (XH). Q
trình này khơng chỉ tác động đến sự phát triển của các ngành KT, đến sự chuyển dịch
cơ cấu KT mà còn ảnh hưởng sâu sắc đến các vấn đề về môi trường (MT), XH cũng
như cuộc sống của người dân ở thời điểm hiện tại và cả trong các thế hệ tương lai.
Trên phạm vi cả nước, có thể nói thành phố Hồ Chí Minh (TP HCM) là thành
phố lớn nhất về quy mô dân số và mức độ ĐTH. Đồng thời, đây cũng là đầu tàu KT và
là một trong những trung tâm văn hóa, khoa học, công nghệ, giáo dục quan trọng của
cả nước. Nơi đây được xác định là hạt nhân quan trọng, gắn liền với sự phát triển của
vùng KT trọng điểm phía nam. Hiện tại, TP HCM đang mở rộng ra bên ngồi, khơng
chỉ về khơng gian, mà cịn liên kết về quản lí đơ thị để hình thành vùng đơ thị lớn của
cả nước. Chính vì lẽ đó, các quận vùng ven TP đã trở thành địa bàn thu hút nhiều dịng
di cư từ nơng thơn, và là nơi mà q trình ĐTH diễn ra nhanh hơn cả. Trong bối cảnh

đó, nổi bật nhất là quận Bình Tân – một quận mới được hình thành vào cuối năm 2003.
Với vị trí nằm ở cửa ngõ phía tây và tây nam TP, trải qua khoảng thời gian hơn
15 năm hình thành và phát triển, diện mạo của quận Bình Tân đã có nhiều thay đổi,
nhiều mặt KT - XH của quận phát triển nhanh theo hướng đô thị, hầu như các phường
không còn đất NN (NN). Dân cư trên địa bàn quận cũng liên tục tăng qua từng năm.
Đến nay, quận Bình Tân là quận có dân số đơng nhất TPHCM (dân số năm 2017 là
729 366 người [7]). Mặc dù, tốc độ ĐTH diễn ra khá nhanh, nền KT tăng trưởng vượt
bậc, đời sống người dân được cải thiện, nhiều khu CN (CN), khu đô thị và trung tâm
thương mại ra đời,...; nhưng bức tranh tồn cảnh cho thấy, Bình Tân đang phải đối mặt
với nhiều khó khăn, thách thức như: xuất phát điểm là một quận vùng ven, kết cấu hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng XH còn yếu và thiếu, MT bị ô nhiễm, hàng trăm khu dân cư
tự phát cùng nhiều vấn đề về tệ nạn XH, giao thơng, việc làm... Tất cả những điều đó
đã và đang gây sức ép lớn lên quá trình ĐTH trên địa bàn quận.
Như vậy, trước tình hình trên, để xây dựng quận Bình Tân trở thành một đơ thị
năng động, văn minh, hiện đại theo định hướng phát triển chung của TP; cần thiết phải


2
có những nghiên cứu, nhằm phân tích thực trạng; từ đó có phương án quy hoạch cũng
như đề xuất các giải pháp thúc đẩy sự phát triển KT - XH và cải tạo MT quận một
cách bền vững. Xuất phát từ thực tế và nhu cầu bức thiết trên, tác giả đã mạnh dạn
chọn đề tài “Đơ thị hóa quận Bình Tân, Thành phố Hồ chí Minh: hiện trạng và giải
pháp” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, chuyên ngành Địa lí học; với mong muốn
nghiên cứu, phân tích và đánh giá tổng hợp về thực trạng của q trình ĐTH quận
Bình Tân; từ đó làm cơ sở, đưa ra các định hướng và đề xuất một số giải pháp khả thi
để khắc phục những hạn chế của quận trong q trình ĐTH, nhằm góp phần đưa
TPHCM trở thành đô thị thông minh, hiện đại.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở tổng hợp các nguồn tài liệu, số liệu thực tế và các cơng trình nghiên

cứu có liên quan đến đề tài, mục đích chính của luận văn là tổng quan về cơ sở lí luận
và thực tiễn của quá trình ĐTH; đồng thời nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến q
trình ĐTH; từ đó xác định các thành tựu đã đạt được, cũng như những vấn đề còn hạn
chế, để đề ra phương án quy hoạch, và tìm các giải pháp tối ưu, nhằm thúc đẩy quá
trình ĐTH trên địa bàn quận.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài “Đơ thị hóa Quận Bình Tân, Thành
phố Hồ chí Minh: hiện trạng và giải pháp”, tác giả cần hoàn thành các nhiệm vụ sau:
- Một là: Tổng quan về cơ sở lí luận và thực tiễn của q trình ĐTH.
- Hai là: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình ĐTH ở quận Bình Tân;
đồng thời xác định những thành tựu và những vấn đề còn hạn chế của quận trong quá
trình này.
- Ba là: Định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế,
các tác động tiêu cực của quá trình ĐTH trên địa bàn quận.


3
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là: nghiên cứu về quá trình ĐTH trên địa bàn quận.
Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu quá trình ĐTH
quận Bình Tân; đồng thời đề ra các định hướng và tìm kiếm các giải pháp nâng cao
hiệu quả của quá trình ĐTH trên địa bàn quận.
Giới hạn về không gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu q trình ĐTH trong
địa giới hành chính của quận Bình Tân, thuộc TP HCM.
Giới hạn về thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu quá trình ĐTH trên địa
bàn quận Bình Tân giai đoạn 2004 – 2018; đồng thời định hướng và đề xuất các giải
pháp cho quá trình ĐTH trên địa bàn quận đến năm 2025.
3. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Ngày nay, ĐTH đã và đang diễn ra ở hầu hết các quốc gia trên thế giới (TG). Sự
vận động của quá trình ĐTH rất phức tạp và có sự khác biệt rất lớn giữa các nước có

nền KT phát triển và đang phát triển.
Ở Việt Nam và cả trên TG, có rất nhiều tài liệu, sách báo, tạp chí và cơng trình
khoa học nghiên cứu về vấn đề ĐTH. Các tác phẩm viết về đô thị, ĐTH như “Quản lí
và phát triển đơ thị - Ý tưởng và trải nghiệm” của tiến sĩ Võ Kim Cương; “Đô thị Việt
Nam” của Đàm Trung Phường; “Đô thị học” của Trương Quang Thao. Hay cuốn
“Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ 2014 – Di cư và ĐTH ở Việt Nam” (Nhà xuất bản
Thông Tấn, Hà Nội 2016) đã phân tích rất kỹ thực trạng, xu hướng và những khác biệt
của ĐTH trong hai thập kỷ qua, đồng thời tác giả cũng đưa ra dự báo về tỉ lệ dân số
thành thị giai đoạn 2014-2049. Trong cuốn “Địa lí đô thị” năm 2008, tiến sĩ Phạm Thị
Xuân Thọ đã khái quát lịch sử ĐTH qua 3 thời kì lớn đối với các nước trên TG, đề ra
các chỉ tiêu xác định và những biểu hiện cơ bản của ĐTH. Tác giả cũng đã so sánh sự
khác nhau về ĐTH giữa hai nhóm nước phát triển - đang phát triển và trình bày những
ảnh hưởng của quá trình ĐTH đối với KT-XH và MT. Với nội dung ngắn gọn, súc
tích, tác phẩm này đã được sử dụng rộng rãi như một giáo trình khơng thể thiếu của
các sinh viên và giảng viên khoa Địa lí tại hầu hết các trường cao đẳng, đại học trên cả
nước. Ngoài các tác phẩm vừa nêu cịn có các cơng trình nghiên cứu của các học viên
cao học và nghiên cứu sinh, như: “Đô thị hóa quận 12 (TPHCM) – hiện trạng và giải


4
pháp” của Võ Thị Kim Hiệp; “Đơ thị hóa thành phố Trà Vinh: thực trạng và định
hướng” của Thạch Ngọc Tâm; “Q trình đơ thị hóa quận 2 – thành phố Hồ Chí Minh
và những tác động đối với KT - XH” của Trần Thị Bích Huyền; “Nghiên cứu quá trình
đơ thị hóa và ảnh hưởng của nó đến sự phát triển KT - XH thành phố Cần Thơ” của
Phạm Đỗ Văn Trung.
Cho đến thời điểm hiện tại, chưa có đề tài nào nghiên cứu về quá trình ĐTH quận
Bình Tân dưới góc độ Địa lí học. Chính vì vậy, các tác phẩm, sách, báo, luận văn, luận
án,… trên sẽ là những tư liệu vô cùng quý giá nhằm hỗ trợ, định hướng cho tác giả
hoàn thành tốt đề tài luận văn của mình.
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu

4.1. Quan điểm nghiên cứu
Trong luận văn, tác giả vận dụng phép duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác Lênin làm kim chỉ nam và là trục xương sống chính cho cả đề tài. Ngồi ra, tác giả cịn
vận dụng nhiều quan điểm nghiên cứu Địa lí đơ thị đặc trưng khác như: quan điểm hệ
thống, quan điểm lịch sử viễn cảnh…
4.1.1. Quan điểm hệ thống
Quan điểm hệ thống được sử dụng trong việc phân tích hiện trạng để đề ra giải
pháp phát triển KT - XH và MT trên địa bàn quận Bình Tân. Đây là một trong những
quan điểm được sử dụng phổ biến nhất trong các cơng trình nghiên cứu khoa học, đặc
biệt là đối với lĩnh vực Địa lí đơ thị. Quan điểm này giúp cho tác giả đặt việc nghiên
cứu Đơ thị hóa quận Bình Tân vào một hệ thống nhất định; nhìn nhận vấn đề một cách
tổng thể qua nhiều khía cạnh; đặt vấn đề cần nghiên cứu trong mối tương quan với các
vấn đề khác, cũng như các yếu tố khác trong hệ thống ở các cấp phân vị cao hơn và cả
trong các cấp phân vị thấp hơn để đảm bảo tính khách quan và logic trong nghiên cứu.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Quan điểm tổng hợp lãnh thổ có ý nghĩa quan trọng trong việc phân tích các nhân
tố tác động đến quá trình ĐTH, xem xét thực trạng phát triển KT - XH, MT quận Bình
Tân trong quá trình ĐTH. Quan điểm này giúp tác giả đặt các vấn đề nghiên cứu trong
mối quan hệ tổng hợp với các vấn đề khác, với qui hoạch tổng thể phát triển KT - XH


5
và MT của TP. Từ đó đưa ra các định hướng, đề xuất các giải pháp cho quá trình ĐTH
trên địa bàn quận.
4.1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Quan điểm lịch sử viễn cảnh là quan điểm cần thiết phải vận dụng vào đề tài
ĐTH quận Bình Tân để biết được lịch sử hình thành của quận trong quá khứ; giải thích
được sự thay đổi chuyển biến mạnh mẽ và không ngừng về KT - XH và MT trong thời
gian vừa qua; đánh giá đúng thực trạng về các thành tựu, hạn chế, và xu thế phát triển;
đồng thời phân tích được những nguyên nhân dẫn đến các hạn chế trong quá khứ, từ
đó đưa ra các phương hướng phát triển và giải pháp khả thi trong thời gian tới.

4.1.4. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Quan điểm này hiện nay đang được quan tâm, coi trọng trong nhiều nghiên cứu
và nó được vận dụng vào luận văn thơng qua việc đánh giá hiện trạng của q trình
ĐTH trên địa bàn quận, đề xuất các định hướng và tìm kiếm giải pháp nhằm thúc đẩy
KT-XH, MT của quận phát triển toàn diện.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp tổng quan tư liệu
Từ những tài liệu thu thập được bởi nhiều nguồn khác nhau ở trong và ngoài
nước, tác giả sẽ lựa chọn những nội dung, tư liệu, dẫn chứng phù hợp, liên quan đến
đối tượng nghiên cứu. Phương pháp này giúp cho việc phân tích q trình đơ thị hóa
và tác động của đơ thị hóa đến KT - XH, MT trên địa bàn quận Bình Tân được chính
xác, khách quan hơn.
4.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
Đây là một trong những phương pháp không thể thiếu trong nghiên cứu Địa lí đơ
thị nhằm mang lại tính chính xác và độ tin cậy cao cho kết quả nghiên cứu. Phương
pháp này được thực hiện trên cơ sở tìm hiểu trực tiếp những thay đổi về KT - XH, MT
tại các phường trên địa bàn quận Bình Tân. Thông qua việc điều tra, khảo sát thực địa,
tác giả có thể tìm hiểu kỹ hơn về thực trạng đơ thị hóa trên địa bàn quận; kiểm chứng
các số liệu, tài liệu thu thập được và so sánh đối chiếu với thực tế. Phương pháp này
giúp tác giả có thêm nhiều thông tin quan trọng mà hầu như những phương pháp khác
không hề đáp ứng được.


6
4.2.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích và xử lí số liệu
Đây là phương pháp rất quan trọng trong nghiên cứu khoa học. Các tài liệu, số
liệu, bảng biểu sau khi được thu thập tổng hợp thì cần phải được xử lí để đưa ra những
nhận định cũng như kết quả của quá trình điều tra nghiên cứu. Trên cơ sở đó sử dụng
các phương pháp tốn học để thống kê, xử lí và phân tích các số liệu để nhận định,
đánh giá hiện trạng và đưa ra các định hướng cụ thể cho quá trình ĐTH trên địa bàn

nghiên cứu.
4.2.4. Phương pháp bản đồ
Bản đồ không chỉ là phương tiện phản ánh tổng hợp những đặc điểm về sự phân
bố khơng gian đơ thị mà cịn là cơ sở để phát hiện ra những thông tin mới, những mối
liên hệ về không gian giữa các đối tượng được thể hiện trên bản đồ, nó giúp người
nghiên cứu có cái nhìn tổng qt tồn bộ địa bàn nghiên cứu. Vì vậy, phương pháp này
có vai trị đặc biệt quan trọng và không thể thiếu trong hầu hết các nghiên cứu Địa lí
học. Trong luận văn, các bản đồ được thành lập trên dữ liệu GIS (Mapinfo 10.5).
5. Đóng góp của đề tài
- Kế thừa, bổ sung, cập nhật cơ sở lí luận và thực tiễn về ĐTH.
- Phân tích, đánh giá được hiện trạng ĐTH quận Bình Tân (phân tích các nhân tố
tác động đến q trình ĐTH cũng như các tác động của quá trình ĐTH đến KT - XH
và MT trên địa bàn quận Bình Tân)
- Đưa ra được một số định hướng và các giải pháp khả thi nhằm thúc đẩy KT XH, MT của quận phát triển tồn diện hơn trong q trình ĐTH.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phụ lục; các bảng, biểu, hình ảnh,
danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được trình bày trong 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về đơ thị hóa
- Chương 2: Hiện trạng đơ thị hóa quận Bình Tân
- Chương 3: Định hướng và giải pháp cho q trình đơ thị hóa quận Bình Tân


7

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐƠ THỊ HĨA
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Đơ thị
Đơ thị là một hình thức tổ chức XH, “là mơi trường khơng gian chun mơn hóa
được hình thành trong q trình phát triển của XH lồi người, có mối quan hệ đa dạng

về mặt vật chất và ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống XH, đồng thời đô thị cũng là sản
phẩm của XH loài người” (Phạm Thị Xuân Thọ, 2008).
Theo kiến trúc sư Nguyễn Trực Luyện - nguyên chủ tịch Hội kiến trúc sư Việt
Nam: “Đô thị là hình thái cư dân của XH lồi người ở trình độ phát triển cao. Đặc
trưng của đô thị là MT nhân tạo, qua nhiều thời đại thế hệ nối tiếp thế hệ, là sự đan xen
của quá khứ với tương lai thơng qua hiện tại” (Nguyễn Trực Luyện, 1995). Chính vì
vậy mà q trình hình thành đơ thị ở các nước trên TG không giống nhau, tiêu biểu là
ở các nước phương đông và các nước phương tây. Ở phương Tây, sự xuất hiện của các
đô thị bắt nguồn từ yếu tố KT (sự phát triển mạnh mẽ của KT cơng thương, phi NN)
rồi từ đó hình thành các trung tâm tập trung những người dân chuyên hoạt động trong
lĩnh vực phi NN. Cịn ở phương Đơng, nguồn gốc của các đơ thị chủ yếu xuất phát từ
yếu tố chính trị (hình thành các trung tâm chính trị, nhà nước, tổ chức hành chính để
quản lí XH), rồi sau đó mới dẫn đến sự thay đổi về các yếu tố KT (xuất hiện và thịnh
hành các hoạt động KT phi NN). Mặc dù quá trình ra đời khác nhau nhưng qua đó có
thể thấy được điểm chung của các đơ thị; đó là một khu vực tập trung dân cư, gắn liền
với cả 2 chức năng hành chính và KT phi NN. Ngay cả các từ dùng để chỉ khái niệm
“đô thị” trong tiếng Việt như “đô thị, thành phố, thị xã, thị trấn,…”cũng đều có 2 vế và
bao hàm cả 2 chức năng này, với “đô, thành, trấn, xã” có chức năng hành chính và
“thị, phố” có nghĩa là chợ, là nơi buôn bán, nơi hoạt động KT phi NN.
Thông thường, các khái niệm về đô thị đưa ra các dấu hiệu nhận biết đối lập với
nông thôn như: “ Đô thị là một điểm quần cư mà phương tiện sinh sống bình thường
của người dân khơng phải tập trung vào trồng trọt mà hàng đầu là buôn bán và sản
xuất CN”; “Đô thị là nơi tập trung nhân khẩu, tập trung nhiều ngành sản xuất CN, có
những tổ chức dân cư riêng biệt” (Phạm Thị Xuân Thọ, 2008); hay “Đô thị là nơi tập


8
trung dân cư rất đơng đúc, nơi đó dân cư chủ yếu hoạt động trong các ngành sản xuất
CN, quản lí KT, quản lí hành chính, văn hóa và các chức năng phi NN khác” (Phạm
Thị Xuân Thọ, 2008),... Nhưng các khái niệm như vậy chưa phản ánh được hết bản

chất, cũng như chưa bao hàm tất cả những dấu hiệu cơ bản của đơ thị. Bởi vì trong
thực tế, đô thị là một thuật ngữ tổng quát dùng để chỉ các khu vực định cư có tính chất
phi sản xuất NN và có quy mơ khác nhau. Nó là một phạm trù KT - XH phức tạp có
các tiêu chuẩn phân biệt riêng, được thể hiện dựa trên một phức hợp các dấu hiệu nhận
biết như: quy mô dân số tối thiểu, mật độ dân cư, mật độ xây dựng, tỉ lệ dân cư phi
NN, loại hình hoạt động KT phổ biến, chức năng của đô thị (trung tâm: hành chính,
CN, giao thơng vận tải, thương mại, du lịch,…), mức độ của cơ sở hạ tầng, kiến trúc,
hay các điều kiện sống của dân cư,… Và cũng vì vậy mà cho đến hiện nay, khái niệm
về đô thị cũng như các tiêu chí xác định đơ thị chưa thật sự thống nhất giữa các quốc
gia trên TG. Để nhận biết đô thị, nhiều quốc gia chỉ sử dụng 1 tiêu chí duy nhất là quy
mơ dân số. Ví dụ như các điểm dân cư có số dân: trên 1.000 người ở Côlômbia, trên
2.000 người ở Cuba, hay trên 5.000 người ở Ghana,…thì đều được coi là các đơ thị.
Hay cũng có một số quốc gia lại coi những điểm dân cư có dân số bất kì là đơ thị miễn
là nó có chức năng hành chính như Braxin, Ai Cập, Mơng cổ,… Theo các cách này, sẽ
có nhiều trường hợp các điểm dân cư nông thôn được xem là đơ thị. Cịn theo Liên
Hợp Quốc, các điểm dân cư có quy mơ dân số trên 20.000 người và có trên 70% dân
số phi NN thì được coi là đơ thị. (Phạm Thị Xuân Thọ, 2008)
Riêng ở nước ta, khái niệm về đô thị được vận dụng thống nhất theo Luật Quy
hoạch đô thị số 49/VBHN-VPQH ngày 10 tháng 12 năm 2018 của Văn phịng Quốc
hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019: “Đô thị là khu vực tập trung dân cư
sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực KT phi NN, là trung tâm
chính trị, hành chính, KT, văn hóa hoặc chun ngành, có vai trị thúc đẩy sự phát
triển KT - XH của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội
thành, ngoại thành của TP; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn” (Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2018).
Như vậy, nhìn chung đơ thị có thể được hiểu là: MT cư trú nhân tạo của con
người; có thế mạnh về cơ sở hạ tầng và trình độ KT - XH phát triển ở mức độ cao; có


9

vai trò thúc đẩy sự phát triển KT - XH của một lãnh thổ nhất định; đồng thời ở đó, cư
dân sống tập trung với mật độ cao và lực lượng lao động chủ yếu làm việc trong lĩnh
vực KT phi NN; đặc biệt là phải được công nhận bởi các cơ quan hành chính nhà nước
có thẩm quyền (phải đáp ứng các tiêu chí cơ bản của một đơ thị được quy định bởi cơ
quan hành chính nhà nước tại một thời điểm nhất định).
1.1.1.2. Đơ thị hóa
ĐTH là quá trình phát triển KT - XH, diễn ra song hành với quá trình CNH HĐH. Hiện nay, mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau về ĐTH nhưng nhìn chung các
nhà nghiên cứu đều thống nhất với nhau rằng: ĐTH là xu hướng tất yếu trong lịch sử
tiến bộ của XH loài người. Về cơ bản, ĐTH được hiểu là q trình biến các điểm quần
cư nơng thơn thành quần cư đơ thị. Cụ thể trong chương trình giáo dục phổ thơng,
ĐTH được giải thích là “q trình biến đổi về phân bố các lực lượng sản xuất, bố trí
dân cư, những vùng khơng phải đơ thị thành đơ thị” (Bộ Giáo dục & đào tạo, 2004);
Theo cách hiểu này, ĐTH là quá trình chuyển dịch từ quần cư nông thôn, với lực
lượng sản xuất hoạt động trong các lĩnh vực KT sơ khai nhằm khai thác tài nguyên
thiên nhiên sẵn có như nơng, lâm, ngư nghiệp, khai khống,…và hình thức cư trú phân
tán trên một diện rộng sang quần cư đơ thị - một hình thức cư trú tập trung hơn, trong
đó lực lượng sản xuất chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực KT mang tính chất tập
trung cao như sản xuất CN, xây dựng, vận tải, dịch vụ (DV), thương mại, tài chính…
Bên cạnh đó, “ĐTH không ngừng làm thay đổi thái độ và cách ứng xử của con
người đối với thiên nhiên, cũng như làm thay đổi lối sống, cách sinh hoạt của chính
bản thân con người trong đô thị” (Phạm Thị Xuân Thọ, 2008). Vì vậy, theo cách hiểu
rộng hơn, tiến sĩ Nguyễn Văn Mạnh và thạc sĩ Nguyễn Thị Mỹ Lộc (trường đại học
Khoa học Huế) cho rằng “ĐTH là quá trình phát triển KT - XH để chuyển biến một
vùng dân cư khơng có lối sống đơ thị thành vùng dân cư mang thuộc tính XH đơ thị.
Đó là XH mà người dân chuyển dần từ nông thôn - nông dân - NN sang đô thị - thị dân
- công thương” (Nguyễn Văn Mạnh & Nguyễn Thị Mỹ Lộc, 2016). Đây là sự chuyển
đổi mạnh mẽ, sâu sắc từ nông thôn sang thành thị, từ nền sản xuất NN sang sản xuất
phi NN với sự tập trung dân cư cao và diễn ra trong nhiều lĩnh vực: không chỉ là trong
sự phân bố dân cư, dân số, cơ cấu KT, kết cấu nghề nghiệp, phân bố lực lượng sản



10
xuất, cơ sở hạ tầng, mà còn trong cả lối sống, văn hóa… Có thể nói ĐTH khơng chỉ
làm thay đổi những yếu tố vật chất, mà còn làm chuyển hóa cả những khn mẫu của
đời sống KT – XH, nâng cao mức sống, làm phong phú hơn các nhu cầu tinh thần,…
Chính vì vậy nên nó cịn được xem là q trình phổ biến lối sống đơ thị, như Thạch
Diệu Long đã khẳng định “ĐTH về bản chất là sự thu hoạch được lối sống đơ thị; q
trình ĐTH là q trình thu nhận lối sống đơ thị” (Lê Xuân Diệm, 1999). Với cách hiểu
này, khái niệm ĐTH đã được mở rộng thêm về sự thay đổi lối sống của con người
trong quá trình tổ chức lại MT cư trú.
Cùng quan điểm trên, theo tiến sĩ Phạm Thị Xuân Thọ: “ĐTH là khái niệm đa
chiều, đa diện về KT-XH và MT, với những biểu hiện thay đổi mạnh mẽ trong sản
xuất và đời sống như sự di chuyển dân cư, thay đổi nơi ở, sự phát triển của sản xuất
CN và sự thay đổi lối sống, mức sống biến thành XH văn minh hơn” (Phạm Thị Xuân
Thọ, 2008). Theo quan điểm này thì ĐTH là sự chuyển đổi mạnh mẽ, sâu sắc và toàn
diện hầu như tác động tới tất cả các lĩnh vực (KT – XH, văn hóa)...của đời sống con
người từ nền văn minh NN sang văn minh CN. Thêm vào đó, khái niệm ĐTH được
nêu ra trong từ điển Tiếng Việt đã bổ sung và nhấn mạnh tác động của ĐTH, khẳng
định vai trò thành thị đối với sự phát triển của XH: "ĐTH là quá trình tập trung dân cư
ngày càng đơng vào các đơ thị và làm nâng cao vai trò của thành thị đối với sự phát
triển của XH” (Trung tâm Từ điển học, 2002).
Từ một góc độ khác, nhìn nhận q trình ĐTH qua các giai đoạn phát triển, tiến
sĩ Trương Văn Tuấn cho rằng: “ĐTH là một quá trình biến đổi và phân bố lại lực
lượng sản xuất và các hình thức tổ chức KT, văn hóa, XH…và sự mở rộng khơng gian
đơ thị dưới tác động của q trình hội tụ dân cư, hội tụ KT theo các chu kì” (Trương
Văn Tuấn, Bài giảng địa lí học và một số vấn đề về môi trường).
Một khái niệm khác về ĐTH của nhà đô thị học Đàm Trung Phường: “ĐTH là
một quá trình diễn thế về KT – XH – văn hóa – khơng gian gắn liền với những tiến bộ
khoa học kĩ thuật trong đó diễn ra sự phát triển nghề nghiệp mới, sự chuyển dịch cơ
cấu lao động, sự phát triển đời sống văn hóa, sự chuyển đổi lối sống và sự mở rộng

phát triển không gian thành hệ thống đô thị, song song với tổ chức bộ máy hành chính,
quân sự,…”(Phạm Đỗ Văn Trung & Huỳnh Phẩm Dũng Phát, 2012). Với khái niệm


11
này, trong q trình ĐTH hiện nay, khơng gian đơ thị có thể phát triển theo nhiều
chiều hướng khác nhau, không chỉ mở rộng không gian đô thị (theo chiều ngang, chiều
thẳng đứng), tăng số lượng các đô thị, mà cịn phát triển các đơ thị theo chiều sâu gắn
liền với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật. Thống nhất với các quan điểm trên nhưng
khái quát hơn, giáo sư Cao Xuân Phổ cho rằng quá trình ĐTH bao hàm ba phương
cách (Lê Thị Hồng Quế, 2013): một, biến đổi một khu vực nông thôn thành đô thị
bằng cách xây dựng đường xá, nhà ở, trang thiết bị và tạo ra các hoạt động thương mại
– CN; hai, đưa người ở nơng thơn vào thành thị - q trình tập trung dân cư ngày càng
đông vào các đô thị; ba, làm nâng cao vai trò thành thị đối với sự phát triển của XH.
Qua các phân tích trên, có thể thấy ĐTH là hiện tượng KT - XH phức tạp, diễn ra
trên một không gian rộng lớn và trong khoảng thời gian lâu dài. Đó khơng chỉ là q
trình biến nơng thơn thành đơ thị (thơng qua q trình tập trung dân cư, phổ biến các
hoạt động KT phi NN và lối sống đơ thị để hình thành các đơ thị mới); khơng chỉ là
q trình mở rộng các đô thị, thu hút dân cư vào các đô thị; mà cịn là q trình phát
triển các đơ thị hiện có theo chiều sâu (HĐH cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng cuộc
sống, phát triển KT – XH một cách bền vững) nhằm đáp ứng những nhu cầu ngày
càng phong phú và đa dạng của người dân đô thị, đồng thời tạo thế cân bằng động giữa
MT xây dựng, MT XH và MT tự nhiên, và góp phần hình thành các cực tăng trưởng,
nâng cao vai trị của đơ thị trong quá trình thúc đẩy sự phát triển KT - XH chung.
1.1.2. Phân loại
1.1.2.1. Phân loại đô thị
Tùy theo u cầu và mục đích mà các đơ thị được phân thành nhiều loại theo các
tiêu chí khác nhau. Ví dụ, theo chức năng có: đơ thị đơn chức năng (CN, đơ thị DV, đơ
thị hành chính, đơ thị du lịch, đô thị khoa học,…), đô thị đa chức năng; theo vai trị tạo
vùng có: đơ thị trung tâm, đơ thị vệ tinh, đô thị đối trọng; theo vùng lãnh thổ có: đơ thị

đồng bằng, đơ thị miền núi, đơ thị ven biển, đô thị lấn biển…; theo quy mô dân số có:
đơ thị lớn, đơ thị trung bình, đơ thị nhỏ,…; ngồi ra, trong xu thế hiện nay cịn xuất
hiện thêm một số loại hình đơ thị mới như: đô thị sinh thái, đô thị thông minh (đô thị
kĩ thuật số). Trong các tiêu chí trên, quy mơ dân số là tiêu chí phổ biến nhất được dùng
để phân loại đơ thị. Theo tiêu chí này, Davidovits (1960) chia đơ thị thành 5 nhóm:


12
- Đơ thị nhỏ: có quy mơ dân số từ 5.000  10.000 người.
- Đơ thị trung bình: từ 11.000  200.000 người.
- Đô thị lớn: từ 210.000  500.000 người.
- Đô thị cực lớn: từ 510.000  1.000.000 người.
- Siêu đơ thị: có quy mơ dân số trên 10.000.000 người.
Tuy nhiên, với mục đích đánh giá q trình ĐTH, đánh giá chất lượng đô thị theo
các giai đoạn phát triển; thì việc phân loại đơ thị dựa trên cơ sở đánh giá tổng hợp các
tiêu chí xác định đơ thị sẽ đảm bảo tính chất khách quan và có ý nghĩa quan trọng
trong quá trình tổ chức, cũng như phát triển hệ thống đơ thị theo quy hoạch, góp phần
thúc đẩy hệ thống đô thị tăng trưởng bền vững.
Ở nước ta, theo Luật Quy hoạch đô thị (2018) và Nghị quyết về phân loại đô thị
(2016) của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì các tiêu chí xác định đơ thị hiện nay gồm:
vị trí, chức năng, vai trị, cơ cấu và trình độ phát triển KT – XH; quy mô dân số đô thị;
mật độ dân số đô thị; tỉ lệ lao động phi NN; trình độ phát triển cơ sở hạ tầng. Theo đó,
các đơ thị nước ta được phân thành 6 loại và được thể hiện tóm tắt trong bảng 1.1:
Bảng 1.1. Bảng tóm tắt về phân loại đơ thị
Quy mơ dân số
Tiêu
(nghìn người)
chí
Loại
Tồn

Khu vực
đơ thị
đơ thị nội thành
Đặc
≥ 5 000 ≥ 3 000
biệt
≥ 500
(1) ≥ 1 000
I
≥ 500
≥ 200
(2)

Mật độ dân cư
(người/km2)
Tồn
Khu vực
đơ thị nội thành

Tỉ lệ lao động
phi NN
Tồn Khu vực
đơ thị nội thành

Vai trò
Thúc đẩy sự phát
triển KT - XH của:

≥ 3 000


≥ 12 000

70%

90%

Cả nước

≥ 2 000

≥ 10 000

65%

85%

Vùng liên tỉnh /
cả nước

II

≥ 200

≥ 100

≥ 1 800

≥ 8 000

65%


80%

Tỉnh/vùng liên tỉnh

III

≥ 100

≥ 50

≥ 1 400

≥ 7 000

60%

75%

Tỉnh/vùng liên tỉnh

IV

≥ 50

≥ 20

≥ 1 200

≥ 6 000


55%

70%

Tỉnh, huyện /
vùng liên huyện

V

≥4

-

≥ 1 000

≥ 5 000

55%

-

Huyện/cụm liên xã

(1) Đô thị là TP trực thuộc trung ương
(2) Đô thị là TP thuộc tỉnh hoặc TP thuộc TP trực thuộc trung ương
Nguồn: Tổng hợp từ Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2016


13

1.1.2.2. Các hình thức đơ thị hóa
ĐTH là q trình diễn thế KT - XH phức tạp, nó diễn ra với nhiều hình thức khác
nhau, ở những khơng gian địa lí khác nhau, trong suốt tiến trình phát triển của XH lồi
người. Chính vì vậy nên việc phân loại các hình thức ĐTH hiện nay vẫn chưa có sự
thống nhất chung. Trong luận văn, tác giả tạm thời phân loại các hình thức ĐTH theo 3
yếu tố cơ bản như trong sơ đồ 1.1:

Sơ đồ 1.1. Các hình thức đơ thị hóa
Nguồn: Tác giả
*Phân loại dựa theo tính chất ĐTH:
ĐTH tự phát (ĐTH cưỡng bức): Là hệ quả của sự bùng nổ dân số đơ thị trong
tình trạng thiếu quy hoạch, quản lí hoặc năng lực quy hoạch, quản lí còn yếu kém và
khi KT – XH còn chậm phát triển. Đặc điểm của hình thức này là đơ thị bị quá tải,
không đủ tiêu chuẩn về hạ tầng, không đảm bảo được MT sống của người dân; không
gian kiến trúc mang tính tự phát cao; nhiều tiêu cực phát sinh, mâu thuẫn giàu - nghèo,
mâu thuẫn giữa nông thôn và đô thị ngày càng trở nên sâu sắc, đặc biệt là sự phát triển
độc quyền của các đô thị cực lớn đã tạo nên hiện tượng độc cực trong phát triển đô thị,
để lại hậu quả nặng nề cho sự phát triển ổn định, bền vững của đô thị.
ĐTH theo quy hoạch (ĐTH tự giác): Thực chất là việc tiến hành ĐTH theo
những hoạt động có tổ chức, có định hướng của con người (của các cơ quan quản lí),
nhằm tác động vào khơng gian XH và KT, vào MT tự nhiên và nhân tạo nhằm mục
đích đảm bảo cho sự phát triển trật tự, ổn định và bền vững trong q trình tạo lập MT
sống ở đơ thị; đồng thời phù hợp với lợi ích quốc gia và cả cộng đồng dân cư. Tiến


14
hành ĐTH theo quy hoạch có thể thúc đẩy sự phát triển của đô thị và làm cho hoạt
động sản xuất, sinh hoạt trở nên cân bằng, hài hòa nhưng nếu quy hoạch khơng phù
hợp với thực tế cũng có thể cản trở sự phát triển của đô thị, làm cho đơ thị phát triển
méo mó, thiếu ổn định.

Ngồi ra, theo cách phân loại này cịn có một loại hình ĐTH khác nữa, đó là
ĐTH hành chính. Loại hình này xuất hiện trong q trình quy hoạch đơ thị, và đơi khi
nó cũng chính là q trình ĐTH giả tạo, khi một khu vực nơng thơn được hóa thành đơ
thị chỉ sau “một nét bút” – một quyết định hành chính.
*Phân loại dựa theo các giai đoạn ĐTH:
ĐTH tập trung: Là hình thức diễn ra ở giai đoạn đầu của quá trình ĐTH, khi mà
quá trình tập trung dân cư, tập trung các hoạt động KT phi NN và quá trình phổ biến
lối sống thành thị dần biến các điểm dân cư nông thôn thành đô thị; khi mà các luồng
di cư từ nông thôn đến đô thị và các hoạt động KT phi NN ở đô thị được tăng cường.
Với hình thức này, quy mơ dân số đơ thị, diện tích các đơ thị, mật đơ dân số đơ thị và
số lượng các đô thị đều không ngừng tăng lên.
ĐTH thay thế: Là hình thức ĐTH diễn ra ngay trong chính đơ thị (với sự di dân
từ trung tâm ra ngoại thành hoặc vùng ven đô) và gắn liền với quá trình CNH, tạo ra
các tiền đề cho sự phát triển KT - XH, tạo điều kiện cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp đô
thị, đáp ứng các yêu cầu mới và ngày càng nâng cao chất lượng cuộc sống cũng như
điều kiện làm việc của người dân đô thị.
ĐTH phân tán (quá trình phản ĐTH hay ĐTH ngược): Là hình thức ĐTH diễn
ra gắn liền với hiện tượng di dân từ đô thị lớn sang đô thị nhỏ, hoặc từ đơ thị trở về
nơng thơn khi mà q trình ĐTH đã đạt đến đỉnh cao. Xu hướng của quá trình này là
giảm tập trung dân cư vào các TP lớn để tránh sức ép quá mức lên các vùng nội đô;
các hoạt động KT đô thị, cơ sở hạ tầng được đầu tư đẩy mạnh ở các vùng nông thôn;
đồng thời phát triển mạnh mẽ hệ thống giao thông để kết nối hiệu quả nông thôn và đô
thị. Nhờ đó, sự chênh lệch về trình độ phát triển KT - XH và chất lượng cuộc sống
giữa nông thôn và đô thị được thu hẹp lại.


×