Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh trường trung học phổ thông huyện châu thành a tỉnh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO II

TRẦN THỊ TƯ

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP
CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN CHÂU THÀNH A - TỈNH CẦN THƠ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2003



LỜI CẢM ƠN

Được sự hướng dẫn, dìu dắt, bồi dưỡng, giúp đỡ của quý Thầy Cô ở trường Cán Bộ Quản
Lý- Giáo Dục Đào Tạo II và Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh, Sở Giáo Dục và Đào
Tạo tỉnh Cần Thơ trong suốt thời gian học tập và làm đề tài nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc.
Thầy PGS-TS-NGƯT Hồng Tâm Sơn, Phó Hiệu trưởng trường Đại Học Dân Lập Hồng
Bàng-Thành phố Hồ Chí Minh - Người thầy đã nhiệt tình hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến
quý báu cho việc hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Cơ TS. Lê Thị Hoa Hiệu trưởng trường Cán Bộ Quản Lý- Giáo Dục Đào Tạo II và Thầy
TS. Đỗ Văn Chấn đã trang bị kiến thức khoa học rất bổ ích và có giá trị suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn.
Ban Giám Hiệu, thầy cô, cán bộ và nhân viên trưởng Cán Bộ Quản Lý- Giáo Dục Đào Tạo


II và trường Đại Học Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh đã giảng dạy và quân tâm giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập.
Ban Giám Đốc, cán bộ Sở Giáo Dục-Đào Tạo tỉnh Cần Thơ rất quân tâm và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tơi hồn thành tốt khố học.
Ban Giám Hiệu cùng tồn thể thầy cơ giáo và học sinh các trường Trung Học Phổ Thông
Tầm Vu 1, Tầm Vu 2 và Tầm Vu 3 đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp những thông tin cần thiết cho
tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ tơi trong suốt q trình hồn thành luận
văn.
Thân ái gởi về các bạn đồng mơn lớp cao học Quản Lý Văn Hóa Giáo Dục (2000-2003)
những lời chúc tốt đẹp nhất.
Cần Thơ, tháng 12 năm 2002

Trần Thị Tư


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... 3
MỤC LỤC .......................................................................................................................... 4
CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .......................................................................... 8
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 9
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .............................................................................................. 9
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .................................................................................... 11
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU ................................................... 11
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ..................................................................................... 11
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 12
6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .................................................................................... 12
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................... 12
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 15

1.1. MỘT VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................... 15
1.2. TRƯỜNG THPT TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN .................... 17
1.2.1. Vị trí, mục tiêu đào tạo của trường THPT ...................................................... 17
1.2.2. Giáo dục Trung học Phổ thơng trong tình hình xu thế hiện nay .................... 18
1.3. QUẢN LÝ, QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG
....................................................................................................................................... 18
1.3.1. Khái niệm về quản lý ...................................................................................... 18
1.3.2. Quản lý giáo dục ............................................................................................. 20
1.3.3. Biện pháp quản lý ........................................................................................... 20


1.4. CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH VÀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CỦA
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT ............................................................................. 23
1.4.1. Chất lượng học tập của học sinh .................................................................... 23
1.4.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng học tập của học sinh THPT vùng
huyện nơng thơn ........................................................................................................ 23
1.4.3. Vai trị quản lý của Hiệu trưởng trong việc nâng cao chất lượng học tập của
học sinh THPT .......................................................................................................... 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU
TRƯỞNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH CÁC
TRƯỜNG THPT HUYỆN CHÂU THÀNH A-CẦN THƠ.......................................... 36
2.1. SƠ LƯỢC VỀ ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN CHÂU THÀNH A,
CẦN THƠ ..................................................................................................................... 36
2.1.1. Về đội ngũ quản lý .......................................................................................... 36
2.1.2. Về đội ngũ giáo viên ....................................................................................... 36
2.1.3. Về cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học ............................................... 36
2.1.4. Về tình hình trường lớp và học sinh ............................................................... 37
2.1.5. Kết quả học tập của học sinh .......................................................................... 37
2.2. THỰC TRẠNG VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP CỦA HỌC

SINH CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN CHÂU THÀNH A- CẦN THƠ .................... 37
2.2.1. Biện pháp quản lý về việc giảng dạy của giáo viên ........................................ 37
2.2.2. Biện pháp quản lý việc học tập của học sinh.................................................. 45
2.2.3. Biện pháp tổ chức và phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường........................................................................................................................ 48
2.2.4. Tổ chức các điều kiện hỗ trợ hoạt động học tập cho học sinh. ...................... 51
2.3. NHẬN XÉT VỀ KẾT QUẢ HỌC TẬP : .............................................................. 54
2.3.1. Ý kiến của phó hiệu trưởng, tổ trưởng và giáo viên về việc học tập của HS . 55


2.3.2. Ý kiến HS tự nhận xét về việc học tập của bản thân. ...................................... 57
2.3.3. NHẬN XÉT VỀ KẾT QUẢ THI TỐT NGHIỆP THPT: .................................. 60
2.3.4 Kết quả đánh giá của cán bộ Sở Giáo dục & Đào tạo về phẩm chất, năng lực
của Hiệu trưởng các trường thuộc huyện Châu Thành A: ....................................... 65
2.4. NHẬN ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG .................................. 65
2.4.1. Nhận định, đánh giá chung về chất lượng học tập của học sinh và quản lý dạy
và học của Hiệu trưởng ............................................................................................ 65
2.4.2. Nguyên nhân của những tồn tại:..................................................................... 67
CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THPT HUYỆN CHÂU THÀNH
A – CẦN THƠ .................................................................................................................. 69
3.1. CƠ SỞ XÂY DỰNG CÁC BIỆN PHÁP ............................................................... 69
3.2. CÁC BIỆN PHÁP CỤ THỂ.................................................................................. 69
3.2.1 Nhóm các biện pháp tác động về nhận thức đối với giáo viên, học sinh và các
lực lượng xã hội nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh. ......................... 69
3.2.2. Nhóm các biện pháp hồn thiện việc quản lý giảng dạy của giáo viên nhằm
nâng cao chất lượng học tập cho học sinh. .............................................................. 71
3.2.3. Nhóm các biện pháp hồn thiện việc quản lý quá trình học tập của học sinh
nhằm nâng cao chất lượng học tập........................................................................... 76
3.2.4. Nhóm các biện pháp tạo điều kiện phục vụ cho dạy và học nhằm nâng cao

chất lượng học tập của học sinh ............................................................................... 83
PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 88
1. KẾT LUẬN ............................................................................................................... 88
2. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................................ 90
2.1. Ý nghĩa lý luận ................................................................................................... 90
2.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................ 90


3. KIẾN NGHỊ .............................................................................................................. 90
- Đối với Bộ giáo dục - Đào tạo ............................................................................... 90
- Đối với Sở giáo dục- Đào tạo ................................................................................. 90
- Đối với nhà trường. ................................................................................................ 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 92
A. VĂN KIỆN VÀ CÁC TÁC PHẨM KINH ĐIỂN .................................................... 92
B. CÁC SÁCH BÁO, TÀI LIỆU KHOA HỌC ............................................................ 92


CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

- ĐT

:

Đào tạo

- GD

:

Giáo dục


- GD-ĐT

:

Giáo dục và Đào tạo

- GDTH

:

Giáo dục trung học

- GV

:

- GVCN

Giáo viên
:

Giáo viên chủ nhiệm

- HT

:

Hiệu trưởng


- HS

:

Học sinh

- PHT
- QL

:
:

- QLGD
- TX

Phó Hiệu trưởng
Quản lý

:
:

Quản lý Giáo dục
Thường xuyên

- TY 1

:

Tầm Vu 1


- TY 2

:

Tầm Vu 2

- TY 3

:

Tầm Vu 3

- THPT

:

Trung học phổ thông

- XH

:

Xã hội

- TT

:

Tổ trưởng



MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sự phát triển sự nghiệp GD nhằm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng và hình
thành một thế hệ Việt Nam có tri thức, lý tưởng, hồi bão, có lịng u nước và tinh thần
quốc tế. Hiến pháp 1992 quy định nhiệm vụ, mục tiêu của sự nghiệp GD: "Giáo dục và
đào tạo là quốc sách hàng đầu". Nhà nước phát triển GD nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Mục tiêu của GD là hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công dân; đào tạo những người lao động có nghề, năng động
và sáng tạo, có niềm tự hào dân tộc, có đạo đức, có ý chí vươn lên góp phần làm cho dân
giàu nước mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Văn kiện Đại hội IX của Đảng, trong phương hướng và kế hoạch 5 năm 2001-2005
cũng đã tiếp tục khẳng định GD-ĐT là quốc sách hàng đầu, phát triển GD là một động
lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển XH, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững. Phương hướng phát triển GD-ĐT là tiếp tục nâng cao chất lượng toàn diện, đổi mới
nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý GD; thực
hiện "chuẩn hóa, hiện đại hóa và XH hóa"; phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng
tạo của học sinh, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề. Thực hiện
phương châm "học đi đôi với hành, GD kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn
liền với đời sống xã hội"
GD-ĐT giữ vai trò đặc biệt cần thiết đối với sự phát triển của mỗi người và cửa cả
xã hội. vốn con người (human capital) bao gồm tồn bộ thể lực, trí lực, phẩm chất về đạo
đức, về nhân cách. vốn đó nhờ GD-ĐT mà có. Nó làm cho con người trở nên có ích, có
giá trị, có chất lượng, góp phần tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Loài người đang
có ngày càng nhiều phát minh khoa học, cơng nghệ được ứng dụng vào cuộc sống, làm
cho năng suất lao động xã hội tăng vượt bậc, tạo ra nhiều của cải vật chất và văn hóa.
Muốn thực hiện được như vậy, trước tiên phải có nguồn nhân lực, có trình độ văn hóa,



trình độ chun mơn do ngành GD-ĐT cung cấp. Do đó vị trí của GD-ĐT có ý nghĩa
quyết định đối với cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nhà nước, đã từ lâu, nhận thức được rất rõ vai trò, vị trí của GD-ĐT đối với sự phát
triển, cho nên TX chăm lo cho sự nghiệp GD-ĐT. Chăm lo cho GD-ĐT là chăm lo cho
con người và cho xã hội phát triển, vì thế phương pháp GD-ĐT cần giữ vững mục tiêu xã
hội chủ nghĩa. GD-ĐT thuộc về quốc sách hàng đầu của Nhà nước, là sự nghiệp của toàn
Đảng, của Nhà nước và của toàn dân. Phát triển GD-ĐT gắn với nhu cầu phát triển kinh
tế-xã hội, tiến bộ của khoa học, cơng nghệ và củng cố quốc phịng an ninh; đồng thời
phải thực hiện sự công bằng xã hội trong GD.
Hoạt động QL Nhà nước đối với GD-ĐT bao gồm phương thức QL, tổ chức bộ máy
QL, xây dựng chiến lược phát triển, hoạch định các chương trình, kế hoạch. Luật GD
được Quốc hội khóa X thơng qua và Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam đã ký lệnh công
bố ngày 11/12/1998 là cơ sở pháp lý cao nhất cho hoạt động dạy và học của các cấp học,
nhằm thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ GD-ĐT ở nước ta trong thời kỳ mới.
Trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, tư duy QL nói chung và tư duy QLGD nói
riêng cần được đặt đúng với tầm quan trọng của nó. Việc tồn tại, phát triển, việc phân
định trường này với trường khác suy cho cùng là chất lượng GD của nhà trường đó. Một
trong những vấn đề then chốt của nhà trường là việc QL chất lượng học tập của HS mà
HT với tư cách là nhà QL cần thực hiện chặt chẽ và có hiệu quả.
Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2001-2005 của
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX nêu tồn tại trong công tác GD-ĐT: "Chất lượng và
hiệu quả GD-ĐT tuy đã có những chuyển biến, nhưng nhìn chung còn thấp so với yêu
cầu...", đồng thời xác định mục tiêu và nhiệm vụ: "Tiếp tục đổi mới, tạo chuyển biến cơ
bản, toàn diện về phát triển GD-ĐT và khoa học-công nghệ, tập trung vào nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực với cơ cấu hợp lý; triển khai thực hiện chương trình phổ cập
THCS; ứng dụng nhanh các cơng nghệ tiên tiến, hiện đại; chuẩn bị các bước đi cần thiết
để tiếp cận dần nền kinh tế tri thức".


GD nói chung, trường THPT nói riêng là một bộ phận khăng khít của hệ thống kinh

tế-xã hội. Trong những năm qua, các trường THPT huyện Châu Thành A, tỉnh Cần Thơ
đã có rất nhiều cố gắng trong việc nâng cao chất lượng GD toàn diện, chất lượng học tập
của HS để đáp ứng với yêu cầu của sự nghiệp phát triển GD. Song nhìn từ góc độ của
khoa học QLGD thì việc QL chất lượng học tập HS của người HT vẫn còn những hạn
chế, chưa đặt việc QL chất lượng học tập của HS là trung tâm của hoạt động QL nhà
trường mà nhiệm vụ đổi mới đặt ra.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX về phát triển sự nghiệp GD-ĐT. để
đáp ứng với công cuộc CNH, HĐH đất nước, việc QL chất lượng học tập của HS trường
THPT cần được tiếp cận một cách khoa học nhằm nâng cao hiệu lực QL nhà trường.
Thời gian qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về QL trường THPT, tuy nhiên
vẫn cịn ít cơng trình nghiên cứu về QL chất lượng học tập của HS THPT, đặc biệt là ở
địa bàn nghiên cứu vùng huyện lỵ của tỉnh Cần Thơ, một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu
Long. Chính vì vậy, tác giả định hướng nghiên cứu của mình vào đề tài: "Một số biện
pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh THPT
huyện Châu Thành A, tỉnh Cần Thơ"
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xác lập một số biện pháp QL của HT nhằm nâng cao chất lượng học tập của HS các
trường THPT huyện Châu Thành A, tỉnh Cần Thơ.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp QL để nâng cao chất lượng học tập củaHS.
Khách thể nghiên cứu: HT các trường THPT huyện Châu Thành A, tỉnh Cần Thơ.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Chúng tôi giả định rằng thực trạng về các biện pháp quản lý của HT nhằm nâng cao
chất lượng học tập cho HS trưởng THPT huyện Châu Thành A, tỉnh Cần Thơ chưa đồng


đều giữa các trường và thiếu đồng bộ. Do đó chất lượng học tập của HS ở mức độ trung
bình và chưa trung bình.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài chỉ nghiên cứu một số biện pháp QL của HT nhằm nâng cao chất lượng học

tập cho HS ở một số trường THPT: TV1, TV2 và TV3.
6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để thực hiện được mục đích trên cần giải quyết các nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề quản lý của HT trường THPT.
Nghiên cứu thực trạng về biện pháp QL của HT đối với việc học tập của HS THPT
huyện Châu Thành A, tỉnh Cần thơ.
Đề xuất một số biện pháp QL của HT nhằm nâng cao chất lượng học tập của HS
THPT.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hệ thống phương pháp được sử dụng trong đề tài bao gồm:
a. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nhằm thu thập những tài liệu liên quan đến
vấn đề nghiên cứu để làm sáng tỏ những khái niệm cơ bản, chỉ đạo cho việc nghiên cứu
thực tiễn.
b. Phương pháp điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến: Thu thập thông tin qua
"phiếu trưng cầu ý kiến Hiệu trưởng", "phiếu trưng cầu ý kiến Hiệu phó, tổ trưởng, giáo
viên", "phiếu trưng cầu ý kiến của cán bộ sở", "phiếu trưng cầu ý kiến học sinh".
- Tổng số mẫu được chọn: 641 (cán bộ sớ: 5; HT; 3; HP: 3, TT và GV: 222, học
sinh: 408).
- Tổng số phiếu phát ra và thu vào bằng nhau: HT: 3, PHT: 3, Cán bộ Sở: 5, 222
GV của 3 trường (TV1: 6 TT, 81 GV; TV2: 6 TT, 63 GV; TV3: 5 TT, 61 GV và 408 HS


có học lực giỏi, khá, trung bình, yếu, kém của 3 trường THPT thuộc huyện Châu Thành
A trong đó:
- Trường Tầm Vu 1 có 142 học sinh (khối 10: 42HS, khối li: 50HS, khối 12: 50HS)
- Trường Tầm Vu 2 có 130 học sinh (khối 10: 40HS, khối 11:40 HS, khối 12:50HS)
- Trường Tầm Vu 3 có 136 học sinh (khối 10: 41HS, khối 11:45 HS, khối 12:50HS)
* Trước khi phát phiếu, chúng tôi trực tiếp hướng dẫn HT, PHT, cán bộ Sở; TT, GV
và HS cách trả lời các câu hỏi để đảm bảo thông tin thu được đúng với yêu cầu của người
nghiên cứu

c. Phương pháp tọa đàm (trị chuyện - phỏng vấn): Thu thập thơng tin qua việc
trao đổi trực tiếp với các HT, PHT, GV và HS của 3 trường và cán bộ Sở GD để có thể
nắm bắt đầy đủ những thơng tin thiết thực cho nội dung nghiên cứu của đề tài.
d. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Thông qua các bản số liệu thống kê về các
biện pháp QL của HT, về đội ngũ GV; về cơ sở vật chất; trang thiết bị của nhà trường và
chất lượng học tập và rèn luyện của HS qua các năm học... để tìm hiểu cơng tác QL nhằm
nâng cao chất lượng học tập choHS.
e. Phương pháp xử lý số liệu: Dùng toán thống kê để ước lượng tỉ lệ PHT, GV, HS
xác nhận các giải pháp xử lý của HT và tính khoảng ước lượng tỷ lệ GV và HS xác nhận
các giải pháp quản lý của HT với độ tin cậy 95% theo lý thuyết thống kê ta có:
- n: Tổng số HP, TT, GV tham gia lấy ý kiến (n=225)
- U: Số HP, TT, GV xác nhận các biện pháp quản lý của HT
- P 1 , P 2 : Khoảng ước lượng tỉ lệ HP, TT, GV xác nhận các giải pháp quản lý của
HT với độ tin cậy 95% sẽ được tính theo cơng thức:


fn =

U
n

P=
fn − 1,96
1
P=
fn − 1,96
2

fn(1 − fn)
n

fn(1 − fn)
n

Ví dụ: Biện pháp QL chương trình kế hoạch dạy học HT yêu cầu GV, tổ làm kế
hoạch bộ môn của năm và kiểm tra kế hoạch, duyệt kế hoạch.
Tổng số được hỏi: n= 225
Số HP, TT, GV nhận biện pháp của HT: U= 204
=
f 225

204
= 0,90
225

Theo toán học thống kê ta tính khoảng ước lượng tỷ lệ HP, TT, GV xác nhận các
biện pháp quản lý của HT (độ tin cậy 95%)
- Tỷ lệ xác nhận 90%
- Khoảng ước lượng tỉ lệ xác nhận
P 1 = 86,9%; P 2 = 94,5%
Từ đó ta có thể suy rộng: Tỷ lệ HP, TT, GV chọn biện pháp quản lý này là 86,9 94,5% với độ tin cậy 95%
f. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. MỘT VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Giáo dục đào tạo đóng vai trị chủ yếu trong việc giữ gìn, phát triển và truyền bá
văn minh nhân loại. Trong thời đại cách mạng khoa học cơng nghệ ngày nay GD-ĐT
đang trở thành động lực chính của sự phát triển kinh tế xã hội là nhân tố quyết định vị thế

của mỗi quốc gia trên trường quốc tế và sự thành đạt của mỗi người trong cuộc sống.
Chính vì vậy, bất kỳ quốc gia nào cũng hết sức coi trọng giáo dục đào tạo. Giáo dục đào
tạo ở nước ta thơng qua các nhóm trẻ, các trường lớp mẫu giáo, các cấp học phổ thông,
các trường đại học, dạy nghề các cấp. Nó đóng vai trị vơ cùng quan trọng vì góp phần
trực tiếp trong việc đào tạo bồi dưỡng con người. Do đó dù ở xã hội nào học tập luôn là
một hoạt động cơ bản của mỗi con người. Nâng cao chất lượng học tập cho học sinh là
mục đích, nhiệm vụ của nhà trường, điều đó cần thiết phải có q trình tổ chức dạy học
hiệu quả và các điều kiện hỗ trợ. Vai trị của HT trong việc tổ chức q trình dạy học như
thế nào để nâng cao chất lượng học tập cho học sinh là vấn đề được các nhà giáo dục
thường xuyên quan tâm nghiên cứu.
Ở thế kỷ thứ XVII I.A.Komensky, người đầu tiên đã đưa ra kiến nghị đổi mới một
cách sâu sắc q trình dạy học nói chung và hình thức tổ chức dạy học nói riêng. Hình
thức tổ chức dạy học trên lớp do I.A.Komensky đề ra là một sáng kiến vĩ đại, có ý nghĩa
lý luận và thực tiễn sâu sắc. Ngày nay tư tưởng của ơng về giáo dục nói chung về chế độ
dạy học theo lớp với hình thức tổ chức dạy học trên lớp nói riêng vẫn cịn có ý nghĩa tích
cực đối với lý luận dạy học hiện đại. Tư tưởng GD của I.A.Komensky về dạy học là cơ
sở lý luận để giải quyết đúng đắn vấn đề đổi mới và hồn thiện q trình dạy học nói
chung và hình thức dạy học trên lớp nói riêng [8].


Tư tưởng của I.A.Komensky về tổ chức quá trình dạy học đã được tiếp nối và phát
triển bởi nhiều nhà sư phạm lỗi lạc khác như: M.N.Xcatkin, N.A.Danilốp, B.P.Êxipốp,
Ia.Lecne, IJ.Rousseau, John Deway,... Theo J.J. Rousseau (1712-1775), nhà sư phạm
người Pháp, cần phải chuẩn bị người thiếu niên cho đời sống xã hội, sự chuẩn bị này cần
được thực hiện ở đời sống xã hội trên cơ sở chú ý đầy đủ đến "sự tự do" của đứa trẻ. John
Deway (1859-1925), nhà sư phạm người Mỹ nổi tiếng đầu thế kỷ XX đã đưa ra một
phương hướng canh tân giáo dục. Ông yêu cầu bổ sung vào vốn tri thức của HS những tri
thức ngoài sách giáo khoa và lời giảng của GV, đề cao hoạt động đa dạng của học sinh,
đặc biệt là hoạt động thực tiễn. Ông viết: "Học sinh là mặt trời, xung quanh nó qui tụ mọi
phương tiện giáo dục; nói khơng phải là dạy, nói ít hơn, chú ý nhiều đến việc tổ chức hoạt

động của học sinh" [9, 14].
Ở Việt Nam, nhiều nhà sư phạm đã tiến hành nghiên cứu một cách toàn diện vấn đề
vai trị, vị trí của việc tổ chức q trình dạy học; ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng
dạy học; những ưu điểm và nhược điểm của hình thức dạy học trên lớp; bản chất và mối
quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học, vai trò người dạy và người học; việc đổi
mới nội dung và cách tổ chức, tiến hành các hình thức dạy học trên lớp (Hà Thế Ngữ,
Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Quang, Hoàng Đức Nhuận, Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn
Kỳ, Thái Duy Tuyên, Trần Kiều, Hồ Ngọc Đại...)
Trong những năm gần đây, đứng trước nhiệm vụ đổi mới GD-ĐT nói chung và đổi
mới nội dung, phương pháp dạy học nói riêng, nhiều người nghiên cứu, trong đó có
những nhà giáo dục, tâm lý học đã đi sâu nghiên cứu vấn đề về đổi mới nội dung dạy học
theo hướng nâng cao tính hiện đại và gắn khoa học với thực tiễn sản xuất vào đời sống và
vấn đề đặt HS vào trung tâm của hoạt động dạy học (Trần Hồng Quân, Phạm Minh Hạc,
Phan Trọng Luận, Vũ Văn Tảo, Đỗ Đình Hoan, Trịnh Xuân Vũ, Phạm Viết Vượng, Đặng
Thành Hưng, Tôn Thân,...)
Những vấn đề về nâng cao chất lượng dạy học nói chung, nâng cao chất lượng dạy
học trên lớp nói riêng, về đổi mới nội dung, phương pháp dạy học trên lớp, đặc biệt là
vấn đề đặt HS vào trung tâm của hoạt động dạy học từ nhiều năm nay đã được viện khoa


học giáo dục, các cấp quản lý chỉ đạo giáo dục và các nhà trường phổ thông của nước ta
quan tâm nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm và chỉ đạo áp dụng. Đã có các luận văn thạc
sĩ khoa học ở:
- Trường Đại học Quốc gia Hà Nội-Trường Đại Học Sư Phạm: Hiệu trưởng Trung
học phổ thông chỉ đạo thực hiện chỉ tiêu chất lượng bộ môn của Nguyễn Huy Diễm.
- Trường Đại Học Huế-Trường Đại Học Sư Phạm: QL hoạt động dạy học của HT
trường THPT: Thực trạng và giải pháp của Trần Trung Kiên.
Riêng về đúc kết những kinh nghiệm để đề ra các biện pháp quản ly của HT nhằm
nâng cao chất lượng học tập cho học sinh THPT thuộc huyện Ghâu Thành A, Tỉnh cần
Thơ chưa có luận văn nào trực tiếp đề cập.

1.2. TRƯỜNG THPT TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
1.2.1. Vị trí, mục tiêu đào tạo của trường THPT
Điều 2, chương 1 điều lệ trường THPT quy định "Trường trung học là cơ sở giáo
dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân
nhằm hồn chỉnh học vấn phổ thơng. Trường trung học có tư cách pháp nhân và có con
dấu riêng" [12, 5].
Mục tiêu của GD phổ thông là giúp HS phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách của con người Việt
Nam Xã Hội Chủ Nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho HS
tiếp tục học lên hoặc tiếp tục đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ
quốc. "Giáo dục THPT nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục
THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kỷ thuật và
hướng nghiệp để tiếp tục học Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, Học nghề
hoặc đi vào cuộc sống lao động" [11, 17].


1.2.2. Giáo dục Trung học Phổ thơng trong tình hình xu thế hiện nay
Giáo dục nước ta nói chung và giáo dục THPT nói riêng đang đứng trước nhiều
thuận lợi nhưng cũng gặp khơng ít khó khăn.
- Trên thế giới: Sự phát triển như vũ bão của khoa học, kỹ thuật, của công nghệ và
thông tin dẫn tới xuất hiện nhanh nhiều tri thức, những kỹ năng và các lĩnh vực nghiên
cứu mới, đồng thời những tri thức cũ, những cái cũ lỗi thời sẽ dần bị lão hoá và mất tác
dụng thực tiễn.
Mặt khác, quan niệm về thiên nhiên, về xã hội và tồn cầu của con người có nhiều
thay đổi. Giá trị của con người được đo bằng nhiều tiêu chí, văn hóa và sự phát triển.
Bên cạnh đó, nguy cơ bùng nổ dân số, ơ nhiễm mơi trường, sự phát triển của căn
bệnh xã hội AIDS sự đói nghèo, mức chênh lệch giàu nghèo ngày càng lớn. Tất cả đã ảnh
hưởng rất lớn và đặt ra yêu cầu mới cho giáo dục THPT
- Ở Việt Nam: Đặc biệt những năm Đảng ta chủ trương đổi mới đến nay, giáo dục
THPT đã có thành tựu bước đầu về chất lượng, về đội ngũ GV, về quản lý GD, về dạy

học. Song cũng phải tỉnh táo và khách quan thấy rằng giáo dục THPT của ta vẫn còn lạc
hậu, trì trệ, dạy học vẫn mang tính rập khn, máy móc. Quản lý dạy học bảo thủ, ít dám
thay đổi, các mắc xích cốt tủy của việc quản lý nhà trường PT và quản ly dạy học chưa
trở thành mối liên quan chặt chẽ, móc xích với nhau.
Giáo dục THPT phải đối mặt và đương đầu với thực trạng trên. Riêng ở cấp vĩ mô,
nhà trường THPT phải quan tâm hàng đầu đến chất lượng ĐT. Mà việc quản lý hoạt động
dạy-học phải được quan tâm.
1.3. QUẢN LÝ, QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHÀ
TRƯỜNG
1.3.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là một thuộc tính gắn liền với xã hội ở mỗi giai đoạn phát triển của nó.
Thuộc tính này bắt nguồn từ bản chất hệ thống của xã hội, từ lao động tập thể, lao động


xã hội của con người. Ngay từ buổi sơ khai của xã hội loài người, để đương đầu với sức
mạnh to lớn của tự nhiên, để duy trì sự tồn tại của mình, con người phải lao động chung,
kết hợp lại thành tập thể, điều đó địi hỏi phải có sự tổ chức, phải có phân cơng và hợp tác
trong lao động tức là phải có sự quản lý. Marx nói: "Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp
hay lao động chung chừng nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần
đến một sự chỉ đạo để điều hoa những hoạt động cá nhân và thực hiện các chức năng
chung".
Vậy hoạt động quản lý hình thành từ sự phân cơng hợp tác lao động, từ sự xuất hiện
của tổ chức, cộng đồng. Với nhu cầu nhằm đạt hiệu quả tốt hơn, năng suất cao hơn trong
hợp tác lao động của cộng đồng đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp, phân cơng, kiểm
tra, chỉnh lý,... do đó xuất hiện vai trị người quản lý.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý:
* Chẳng hạn W Taylor (1856-1915) người đầu tiên nghiên cứu quá trình lao động
đã nêu: "Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế
nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất" [12,89].
* Theo HAROLD KOONTZI: "Quản lý là thiết kế và duy trì một mơi trường mà

trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ
và các mục tiêu đã định" [25,20].
* Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc đưa ra khái niệm: "Hoạt
động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý trong một tổ chức làm cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục tiêu của tổ
chức" [12,1].
Để hiểu rõ hơn về khái niệm quản lý, ta có thể tìm hiểu thuật ngữ "Quản lý" theo
bản chất hoạt động này trong thực tiễn:
Thuật ngữ "Quản lý" (Việt gốc Hán) gồm hai q trình tích hợp nhau: Q trình
"quản" gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái "ổn định"; Quá trình "lý" gồm sửa
sang, sắp xếp đưa hệ vào thế "phát triển". Nếu chỉ "quản" thì tổ chức dễ trì trệ, nếu chỉ


"lý" thì phát triển khơng bền vững. Do đó trong "quản" phải có "lý" và ngược lại nhằm
cho hệ ở thế cân bằng động; vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong mơi
trường tương tác giữa các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài.
Vậy cho dù với cách tiếp cận nào thì bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác
động (tổ chức, điều khiển, chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản
lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt
được mục tiêu đề ra [28,14].
1.3.2. Quản lý giáo dục
Quá trình tồn tại và phát triển xã hội loài người phát sinh hoạt động quản lý. GD là
một hiện tượng xã hội, do đó quản lý GD được hình thành là một tất yếu khách quan từ
quản lý xã hội, hay nói cách khác: Quản lý GD là một loại hình của QL xã hội.
"Quản lý GD là sự tác động có ý thức của chủ thể QL tới khách thể QL nhằm đưa
hoạt động sư phạm của hệ thống GD đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả
nhất" [25,20].
1.3.3. Biện pháp quản lý
Theo Đại từ điển Tiếng Việt: "Biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành, cách giải
quyết một vấn đề cụ thể" [31,38]. Như vậy biện pháp QL là phương pháp (hệ thống các

cách) được sử dụng để tiến hành giải quyết những công việc cụ thể của công tác QL
nhằm đạt được mục tiêu QL.
Để hiểu rõ khái niệm này, chúng ta xem xét các phương pháp QLGD (trong phạm vi
nhà trường)
Các phương pháp QL liên quan chặt chẻ với các nguyên tắc QL là cách thức tác
động của chủ thể QL đến đối tượng quản lý, các phương pháp QL phải dựa vào các qui
luật phát triển khách quan của đối tượng QL, phải được sự chỉ đạo bởi nguyên tắc QL,
chủ thể QL phải tuân theo tất cả các nguyên tắc QL. Nhưng chủ thể QL phải lựa chọn con
đường trong nhiều con đường có thể có đi đến mục tiêu QL và do đó phải biết lựa chọn
các phương pháp QL thay đổi và áp dụng linh hoạt các phương pháp QL thích hợp với


đối tượng QL trong từng hoàn cảnh cụ thể. Phương pháp QL thể hiện rõ nhất tính năng
động chủ quan của chủ thể QL. Tính hiệu quả QL phụ thuộc một phần quan trọng vào
việc lựa chọn đúng đắn và áp dụng linh hoạt nhất các phương pháp QL. Có nhiều phương
pháp QL và các phương pháp đó liên quan với nhau hết sức chặt chẽ. Trong phạm vi nhà
trường ta có thể xem xét các phương pháp sau:
 Phương pháp hành chính-Tổ chức trong quản lý giáo dục
Các phương pháp hành chính -Tổ chức trong quản lý GD biểu hiện ở những tác
động diễn ra trực tiếp bằng những quyết định dứt khoát của chủ thể QL đối với đối tượng
QL nhằm vào việc điều tiết các mối liên hệ và tương quan giữa các yếu tố trong hệ thống
bị QL, trong nội bộ hệ thống QL và các mối liên hệ qua lại giữa hệ thống bị QL và hệ
thống QL.
Phương pháp hành chính -Tổ chức là phương pháp QL cơ bản, nó cần thiết với mọi
q trình QL, người ta khơng thể xoa bỏ mặt hành chính của QL, vì như Marx đã nói:
"Ngay khi có sự hợp tác giữa người làm thuê thì sự chỉ huy của tư bản cũng trở thành
không thể thiếu được y như lệnh của một viên tướng trên chiến trường vậy"[16,29] Lê
Nin cũng đã viết: "Nhà nước là lĩnh vực thực hành cưỡng bức. Chỉ có điên rồ mới từ bỏ
cưỡng bức, nhất là trong thời đại chun chính vơ sản. Dùng mệnh lệnh hành chính và
đứng trên quan điểm hành chính để giải quyết vấn đề ở đây là tuyệt đối cần thiết [7,121]

 Phương pháp kỉnh tế trong quản lý giáo dục
Phương pháp kinh tế trong QL là phương pháp tác động gián tiếp lên đối tượng QL
thông qua việc tạo ra và sử dụng một cơ chế tác động vào lợi ích kinh tế của đối tượng
QL, làm cho đối tượng hoạt động có hiệu quả.
Sự tác động vào lợi ích kinh tế tạo nên kích thích, điều tiết hoạt động của đối tượng
QL, do đó địi hỏi một sự điều khiển khá cao của đối tượng ấy. Dùng phương pháp kinh
tế trong QL, người QL chỉ đưa ra trước những người lao động thừa hành mục đích chung
và mục tiêu cụ thể phải đạt cùng một hệ thống điều kiện kinh tế, chứ không phải là những


mệnh lệnh, chỉ thị bắt buộc. Các đòn bẩy kinh tế sẽ kích thích những hoạt động tìm ra
những phương án giải quyết những nhiệm vụ tốt nhất và có lợi nhất.
 Phương pháp giáo dục trong quản lý
Các phương pháp GD trong QL là những phương pháp tác động về mặt tinh thần
đối với những người lao động để vừa động viên được khí thế cách mạng của họ, vừa nâng
cao trình độ và GD họ thực hiện tốt mọi chủ trương, kế hoạch, chính sách, làm cho họ
hăng hái thi đua lao động và công tác, phấn khởi tham gia vào việc QL. Đây là phương
pháp QL theo đường lối quần chúng, có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng nên
những quan hệ tư tưởng đạo đức mới trong lao động.
Như vậy trong nhà trường, nếu HT sử dụng tốt phương pháp GD trong QL sẽ biến
được những tư tưởng, tình cảm, tinh thần trách nhiệm đối với nghề nghiệp, tình thương
yêu HS của đội ngũ trở thành lực lượng vật chất thúc đẩy công tác dạy và học nhà trường
tiến lên.
 Phương pháp quản lý theo mục tiêu (Management hy objective: MEO)
Đó là phương pháp nhằm vào kết quả cuối cùng, nó địi hỏi người QL xác định từ
trước các kết quả cuối của hành động của mình và phải xem xét kế hoạch cơng tác nhằm
đạt được kết quả của dự tính. Với cách tiếp cận này, sẽ khơng có sự tách rời giữa mục
tiêu và kết quả. Mục tiêu được đặt ra có tính rõ ràng, kiểm nghiệm được và đo lường
được. MEO được mơ tả như một q trình QL, nhờ đó các mục tiêu của tổ chức được xác
định với sự tham gia rộng rãi của tập thể, các mục tiêu MEO không đặt theo kiểu một

chiều từ lãnh đạo xuống cấp dưới. MEO thay những mục tiêu áp đặt bằng những mục tiêu
có sự tham gia rộng rãi: cấp trên và cấp dưới cùng lựa chọn mục tiêu và thoa thuận về
cách đo lường kết quả.
MEO dùng mục tiêu để động viên hơn là để kiểm soát. Trong giáo dục, việc quản lý
theo các mục tiêu về số lượng và chất lượng của dạy học và giáo dục là rất quan trọng.


1.4. CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH VÀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CỦA
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT
1.4.1. Chất lượng học tập của học sinh
* Theo từ điển Tiếng Việt "Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất giá trị của một con
người, một sự vật, sự việc"[32,41].
* Theo Phạm Thành Nghị [23], chất lượng có thể được hiểu theo.hai nghĩa: Tuyệt
đối (nói về những thứ tuyệt hảo, hồn mỹ với nghĩa "chất lượng cao") và tương đối (xem
xét sản phẩm, dịch vụ theo những thuộc tính mà người ta gán cho nó. Sản phẩm hay dịch
vụ có chất lượng khi chúng đạt được những chuẩn mực được qui định từ trước, có chất
lượng khi chúng làm hài lịng, thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Các chuẩn mực
chất lượng được định trước theo yêu cầu của chủ thể.
Chất lượng GD có thể được hiểu là chất lượng của sản phẩm được ĐT. Chất lượng
học tập của HS được thể hiện ở cho đáp ứng mục tiêu ĐT.
Theo quan điểm tiếp cận mục tiêu, ta có thể hiểu chất lượng học tập của HS ở trình
độ THPT là trình độ học vấn phổ thông và phát triển nhân cách của HS trong q trình
ĐT ở nhà trường. Điều đó thể hiện cụ thể ở người HS:
- Nắm vững hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và việc vận dụng chúng trong thực
tiễn cũng như trong tư duy.
- Phát triển năng lực trí tuệ đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo.
- Có thế giới quan khoa học (duy vật biện chứng) và nhân sinh quan cách mạng
(XHCN).
1.4.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng học tập của học sinh THPT vùng
huyện nơng thơn

Học tập, đó là một hình thức đặc biệt của nhận thức. Khi học tập HS nhận thức thế
giới xung quanh, như các nhà bác học cũng nhận thức thế giới xung quanh. Trong hoạt
động nhận thức của con người có những khác biệt căn bản tùy theo họ nhận thức cái gì và


họ nhận thức như thế nào. HS thì nhận thức cái mới chủ quan, nghĩa là chỉ có mới đối với
họ mà thơi, cịn khoa học thì đã nghiên cứu và đã nhận thức rồi. Kết quả học tập của HS
phụ thuộc chủ yếu vào ý thức, động cơ học tập; phương pháp; nội dung kiến thức;
phương pháp dạy của thầy; điều kiện; phương tiện học tập... Muốn nâng cao chất lượng
học tập của HS cần tác động có hiệu quả đến các yếu tô" trong sự thông nhất, đồng bộ có
thể xem xét vai trị của một số yếu tố chủ yếu sau đây:
 Ảnh hưởng của động cơ, ý thức học tập đến chất lượng học tập của học sinh:
Như chúng ta đã biết nhiệm vụ của nhận thức khoa học do đời sống và những nhu
cầu phát triển của xã hội đề ra. Chính vì hiểu được tầm quan trọng có tính chất sống cịn
của những cơng trình nghiên cứu của mình nên các nhà bác học đã làm việc một cách
sáng tạo, với một sự cố gắng lớn lao, với một sức mạnh tinh thần phi thường.
Nhận thức của HS trong nhà trường cũng phải có những động cơ thúc đẩy. Có
những động cơ tích cực trong học tập là điều kiện quan trọng nhất để học tập có kết quả.
Muốn cho việc học tập, việc nhận thức của HS có thể tiến hành được thì người HS phải
có lịng ham muốn học tập. Để có được điều đó thì các em phải cảm thấy có nhu cầu về
kiến thức và thích thú trong học tập. Hứng thú là yếu tố dẫn đến sự tự giác. Hứng thú và
tự giác là những yếu tố tâm lý đảm bảo tính tích cực và độc lập sáng tạo trong học tập.
Muốn xây dựng động cơ học tập cho HS thì sự có mặt của các động cơ kích thích
hoạt động nhận thức của HS là điều kiện tiên quyết để tiến hành q trình học tập có hiệu
quả. Việc xây dựng các động cơ và việc dùng chúng để kích thích hoạt động nhận thức
của HS phụ thuộc nhiều vào GV. Phần lớn sức lực và nghị lực của GV, người tổ chức
quá trình học tập, phải hướng vào việc khêu gợi ở HS lịng ham mn và khát vọng học
tập, thúc đẩy tính tích cực tìm hiểu của các em
 Ảnh hưởng của nội dung dạy học đến chất lượng học tập
Nội dung dạy học là đối tượng lĩnh hội của HS trong quá trình học tập, bao gồm hệ

thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm hoạt động sáng tạo và các chuẩn mực thái


độ... được xác định trong sách giáo khoa, tài liệu tham khảo và trong các nguồn thông tin
khác. Nội dung dạy học qui định nội dung học tập của HS.
Chất lượng học tập của HS thể hiện ở mức độ chiếm lĩnh các nội dung dạy học,
Điều đó sẽ có kết quả cao nếu nội dung dạy học phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của
HS, đặc biệt là đặc điểm nhận thức. HS sẽ học tập hứng thú hơn, tích cực hơn khi ở họ
cảm nhận được những điều cần học phù hợp với trình độ, khả năng của mình.
 Ảnh hưởng phương pháp dạy của thầy đến chất lượng học tập của học sinh
Trong bối cảnh toàn ngành GD-ĐT đang nỗ lực đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động của HS trong hoạt động học tập thì phương pháp
dạy học được xem là cách thức hoạt động của GV trong việc chỉ đạo, tổ chức các hoạt
động học tập nhằm giúp HS chủ động đạt các mục tiêu dạy học.
Điều 24.2 Luật GD: "Phương pháp giáo dục phổ thông phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS"[4,17].
Trong q trình học tập, người HS ln có sự giúp đỡ của thầy giáo. Có thể nói,
thầy giáo có một ảnh hưởng lớn đến người HS cả về kết quả học tập và sự phát triển nhân
cách, trong đó phương pháp dạy của thầy là yếu tố tác động quan trọng đến kết quả học
tập của HS, Một khi người thầy giáo biết hướng dẫn, tổ chức cho HS học tập một cách
tích cực, độc lập, sáng tạo sẽ là điều kiện tốt để HS tự tiếp cận, lĩnh hội tri thức mới, có
điều kiện phát triển khả năng của mình. Rõ ràng là cách dạy chỉ đạo cách học nhưng
ngược lại thói quen học tập của trị có ảnh hưởng đến cách dạy của thầy.Vì vậy GV phải
kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng cho HS phương pháp học tập chủ
động . cần phát huy tính tích cực học tập của HS ở cả 3 khâu: nghiên cứu tài liệu mới,
hoàn thiện cũng cố, kiểm tra đánh giá, cần phát huy tính tích cực của HS trong các bài
học chính khóa và trong các hoạt động ngoại khóa. GD nhà trường là q trình có mục
đích, có kế hoạch, được tiến hành dưới sự chỉ đạo của GV. Nếu GV biết phát huy nội lực



×