Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Ngoại thương Trung Quốc trước thời kỳ cải cách

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.95 KB, 23 trang )

Lời mở đầu
Hiện nay, chúng ta biết đến Trung Quốc tuy là một nứơc đông dân nhất thế
giới nhng lại có nền kinh tế chính trị xã hội vững mạnh. Đó là kết quả của hơn 20
năm Trung Quốc thực hiện chính sách cải cách mở cửa. Trong đó hoạt động ngoại
thơng là một nhân tố quan trọng góp phần lớn thành công của cuộc cải cách, có
thể nới nền kinh tế thị trờng ở Trung Quốc tơng đối hoàn thiện và chín muồi và
chính sách cải cách mở cửa là một tất yếu khách quan trên con đờng phát triển của
xã hội Trung Quốc.
Hoạt động ngoại thơng đã giúp Trung Quốc từ một nớc có cơ sở kinh tế là
nền kinh tế tự nhiên ở đó nông nghiệp là nền tảng kinh tế, thủ công nghiêp phát
triển phụ thuộc vào Nông nghiệp và tồn tại chủ yếu với t cách là nghề phụ trong
các gia đình nông dân, do đó về cơ bản mọi hoạt động kinh tế và các quan hệ kinh
tế vẫn diễn ra trong khuôn khổ của nền kinh tế tự cung tự cấp, lên một nớc có nền
công nghiêp phát triển kịp trình độ kỹ thuật thế giới nhờ tranh thủ đợc vốn và trình
độ kỹ thuật của 220 quốc gia có quan hệ buôn bán, hoạt động ngoại thơng luôn ở
trạng thái xuất siêu.
Qua đó ta thấy đợc tầm quan trọng của hoạt động ngoại thơng ở Trung
Quốc từ đó có thể chọn lọc các kinh nghiệm phù hợp với nền kinh tế của Việt
Nam, đa Việt Nam phát triển đi lên theo đúng hớng XHCN.
Phần I. Lý luận chung
Khái niệm, đối tợng, nội dung, chức năng, phơng
pháp nghiên cứu kinh tế ngoại thơng.
1. Khái niệm
- Ngoại thơng là sự trao đổi hàng hoá giữa các nớc thông qua mua bán. sự
trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốcgia. Ngoại thơng
là lĩnh vực quan trọng, qua đó, một nớc tham gia vào phân công lao động quốc tế.
Nói đến phát triển ngoại thơng và các quan hệ kinh tế đối ngoại khác là nói
đến khả năng liên kết kinh tế, hoà nhập với kinh tế bên ngoài, đòi hỏi có khả năng
xử lý thành công mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau.
Các quan hệ kinh tế diễn ra giữa các chủ thể trên thị trờng này thực hiện


theo những hình thức và phơng pháp hoàn toàn không giống nhau.
2. Đối tợng nghiên cứu
- Kinh tế ngoại thơng là một mônkt ngành, khái niệm ngành ngoại thơng
còn đợc hiểu nh là một tổ hợp cơ cấu tổ chức thực hiện chức năng mở rộng, giao lu
hàng hoá, dịch vụ với nớc ngoài
Đối tợng nghiên cứu của kinh tế ngoại thơng là các quan hệ kinh tế trong
lĩnh vực buôn bán của một nớc với các nớc ngoài.
Nghiên cứu kinh tế nói chung và kinh tế ngoại thơng nói riêng là nghiên
cứu lý luận vấn đề đặt ra trong thực tiễn và trở lại phục vụ cho việc giải quyết các
vấn đề của thực tiễn.
- Cơ sở lý luận của kinh tế ngoại thơng là kinh tế chính trị học Max
Lênin, các lý thuyết về thơng mại và phát triển. Trong đó khi nghiên cứu đặc biệt
chú ý đến lý luận về vai trò của kinh tế ngoại thơng đối với sự phát triển của một
nớc cha trải qua giai đoạn phát triển tự bản chủ nghĩa.
2
Kinh tế ngoại thơng có quan hệ chặt chẽ với nền khoa học khác nh kinh tế
chính trị, lịch sử các học thuyết kinh tế, kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thơng một mặt
nó sử dụng các khái niệm và phạm trù của môm khoa học đó.mặt khác, tạo điều
kiện để nhận thức sâu sắc hơn các khái niệm và phạm trù đó.
3. Chức năng của ngoại thơng.
Ngoại thơng thực hiện chức năng lu thông hàng hoá giữa trong nớc và nớc
ngoài
- Tạo vốn cho quá trình mở rộng vốn đầu t trong nớc
- Chuyển hoá giá trị sử dụng làm thay đổi cơ cấu vật chất của tổng sản
phẩm xã hội và thu nhập quốc dân đợc sản xuất trong nớc và thích ứng chúng với
nhu cầu của tiêu dùng và tích luỹ.
- Góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế bằng việc tạo môi trờng
thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh.
Chức năng cơ bản của ngoại thơng là tổ chức chủ yếu quá trình lu thông
hàng hoá với nớc ngoài thông qua mua bán để nối lu thông hàng hoá với bên ngoài

thông qua mua bán để nối liền một cách hữu cơ theo kế hoạch giữa thị trờng trong
nớc với thị trờng nớc ngoài.
Mỗi quan tâm hàng đầu của ngoại thơng chính là việc đa đến cho nhà sản
xuất và tiêu dùng trong nớc những giá trị sử dụng phù hợp với số lợng và cơ cấu
nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
Kinh tế ngoại thơng là khoa học kinh tế, là khoa học về sự lựa chọn các
cách thức hoạt động phù hợp với các quy luận kinh tế, với xu hớng phát triển của
thời đại nhằm đạt hiệu quả kinh tế xã hội tối u. Sử dụng các phơng pháp thích hợp
để nghiên cứu và học tập môn học.
- Nhận thức khoa học phải bắt đầu bằng sự quan sát các hiện tợng cụ thể
biểu hiện các quá trình kinh tế rồi dùng phơng pháp trừu tợng hoá để tìm ra bản
chất và tính quy luật của sự phát triển, liên hệ với nội tại, cơ chế tác động cụ thể
của quá trình lu chuyển hàng hoá và liên kết kinh tế với nớc ngoài.
3
- Phải có quan điểm hệ thống và toàn diện trong nghiên cứu cũng nh trình
bày các phạm trù của lu thông đối ngoại trong quan hệ và tác động qua lại với sản
xuất, tiêu dùng trong nớc, trong mối quan hệ và tác động qua lại giữa thị trờng
trong nớc và thị trờng ngoài nớc.
- Phải có quan điểm lịch sự khi nghiên cứu các vấn đề của kinh tế ngoại th-
ơng, kết hợp logic và lịch sự là một đòi hỏi quan trọng của phơng pháp phân tích
và nghiên cứu khoa học các vấn đề trong kinh tế nói chung và kinh tế ngoại thơng
nói riêng.
- Phải gắn lý luận vào với thực tế, cần phải kiểm nghiệm thờng xuyên nhằm
hoàn thiện các quan điểm khoa học trong hoạt động kinh tế.
II. Ngoại thơng Trung Quốc trớc thời kỳ cải cách
mở cửa
Trớc khi thành lập nớc cộng hoà nhân dân Trung Hoa Trung Quốc đã trải
qua hàng nghìn năm dới chế độ phong kiến và thực dân phong kiến làm cho nền
kinh tế Trung Quốc trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu. Về cơ bản mọi hoạt động

kinh tế và các quan hệ kinh tế vẫn diễn ra trong khuôn khổ của nền kinh tế tự cấp
tự túc. Nhìn chung những hoạt động của t bản Phơng Tây trên đất nớc Trung Quốc
diễn ra khá sớm, thông qua con đờng thơng mại từ thế kỷ XVI, XVII, XVIII. Hoạt
động ngoại thơng của Phơng Tây đối với Trung Quốc đợc tăng cờng đặc biệt vào
thế kỷ XIX. Trong hoạt động ngoại thơng, thơng nhân Anh, Mỹ tăng cờng du nhập
thuốc phiện để đầu độc nhân dân. Cuộc cạnh tranh qua con đờng thuốc phiện mà
Phơng Tây áp đặt với Trung Quốc làm cho đất nứơc này mỗi năm mất đi 10 triệu
lạng bạc.
Sau khi thành lập nớc cộng hoà nhân dân Trung Hoa, Trung Quốc thực hiện
công cuộc khôi phục kinh tế trên tất cả các lĩnh vực và thu đợc những thắng lợi cơ
bản. Trong kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1953-1957) nền kinh tế tiếp tục phát
triển. Nhng sang đến năm 1958-1978 là giai đoạn Trung Quốc với những chính
sách kinh tế tả khuynh, nóng vội, duy ý chí phản ánh qua các mối lịch sự cụ thể
nh Đại nhảy vọt; Cách mạng văn hóa vô sản; Bốn hiện đại hoá. Những
4
chính sách trên đã đa đến kinh tế Trung Quốc rơi vào tình trạng khủng hoảng, mất
cân đối nghiêm trọng; với công nghiêp thì tập chung cao độ để phát triển công
nghiêp do vậy cháp đất Trung Quốc mộc lên hàng chục vạn Xí nghiệp Nông
nghiệp, hàng năm Trung Quốc phải nhập một khối lợng khá lơn lơng thực sản xuất
công nông nghiệp trong tình trạng nói trên, nên ngoại thơng cũng giảm sút, tới
năm 1971 kim ngạch ngoại thơng mới đạt bằng năm 1959 là 4,4 tỷ đô la.
5
Phần II. Nội dung
I. Ngoại thơng Trung Quốc trong thời kỳ cải
cách mở cửa
Năm 78, sau cuộc thảo luận lớn về tiêu chuẩn chân lý và việc uốn nắn sai
lầm trên phơng diện lý luận t tởng mang tính toàn quốc, Giám đốc cộng sản Trung
Quốc đã tiến hành thắng lợi hội nghị Trung ơng III khoá XI. Hội nghị đã nêu lên
quyết định sách lợc chuyên trọng tâm công tác của toàn Đảng xây dựng kinh tế và
cải cách mở cửa và xây dựng hiện đại hoá. Trên cơ sở dó, hoà nhịp vớihd kinh tế

trong nớc, những hoạt động kinh tế đối ngoại với chính sách mở cửa đã tạo ra
những chuyển biến quan trọng, góp phần to lớn làm sống động nền kinh tế nhằm
tiến tới thiết lập một hệ thống thơng mại tự do phù hợp với nền kinh tế mở cửa hoà
nhập vào xu thế chung của nền kinh tế thế giới. Xét trên giác độ lịch sử, có thể nói
ngoại thơng Trung Quốc phát triển qua các giai đoạn sau.
Giai đoạn 1: Từ sau hội nghị trung ơng 3 khoá XI (12/1978)đến 1987:
Đây là giai đoạn kim ngạch ngoại thơng Trung Quốc tăng nhanh.
Năm 1978 là 20,6 tỷ đola, năm 1987 là 83,7 tỷ đola nghĩa là tăng lên gấp 4
lần. Điều đáng chú trọng chú ý là sự tăng nhanh trong lĩnh vực ngoại thơng của
Trung Quốc không phải chỉ so với những giai đoạn trớc đây mà còn nhanh hơn tốc
độ của nhiều nớc trên thế giới. Trong khoảng thời gian 1978 1987, tốc độ bình
quân với hoạt động ngoại thơng của các nớc trong hội đồng tơng trợ kinh tế các n-
ớc XHCN (SEV) là 7-8%, các nớc thuộc khối thị trờng chung Châu Âu (EEC) là
3,1% nhng tỷ lệ này ở Trung Quốc là 18,9%. Theo thống kê của Chính phủ Trung
Quốc, trong thời gian 10 năm (1978-1987) thì hoạt động ngoại thơng của Trung
Quốc tăng 4 lần, sản xuất công nghiệp sản xuất công nghiệp tăng 2,5 lần, sản xuất
Nông nghiệp tăng 2,25 lần. Nh vậy rõ ràng là tôc độ phát triển của ngoại thơng
tăng nhanh hơn tốc độ phát triển của sản xuất. Điều đó chỉ ra rằng vai trò của
ngoại thơng tác động trở lại với sự phát triển kinh tế trong nớc rất quan trọng.
6
Trong hoạt động xuất nhập khẩu, cơ cấu hàng xuất nhập khẩu và cơ cấu thị
trờng có nhiều thay đổi rõ rệt. Số lợng hàng thành phẩm công nghiệp xuất khẩu
tăng nhanh, nhất là những mặt hàng truyền thống nh quần áo, giầy dép, dụng cụ
thể thao và các loại hàng thủ công mỹ nghệ..vv..Những mặt hàng này tỷ lệ suất
mỗi năm tăng 18,5%. Năm 1980 những mặt hàng trên chiếm 25% tổng giá trị
hàng hoá xuất khẩu. Chỉ riêng mặt hàng Giầy Dép của Trung Quốc xuất sang thị
trờng t bản chủ nghĩa (Mỹ, Nhật, ý, Pháp) đã có giá trị 160 triệu USD.
Việc xuất khẩu than và Dầu mỏ tăng nhanh, chiếm 21,5% trong tổng giá trị
hàng hoá xuất khẩu. Hoạt động này thu đợc kết quả trên cơ sở tăng sản lọng khai
thác và mở rộng thị trờng buôn bán. Năm 1987, Trung Quốc đã xuất khẩu 27,2

triệu tấn Dầu, 13,5 triệu tấn Than trong đó 80% xuất sang Nhật, 20% xuất sang
Mỹ. Bên cạnh đó Trung Quốc còn xuất một số loại nông phẩm sang thị trờng Mỹ,
úc, Pháp. Về nhập khẩu hớng theo chiến lợc điều chỉnh nền kinh tế , Trung Quốc
đã thay đổi chính sách nhập khẩu thiết bị kỹ thuật. Quan điểm của Trung Quốc chỉ
nhập khẩu có chọn lọc thiết bị toàn bộ cho những công trình lớn nhng rất cá biệt.
Trung Quốc u tiên nhập khẩu kỹ thuật và công nghệ để cải tạo các xí nghiệp cũ đã
lạc hậu. Với quan điểm nh vậy, Trung Quốc đã nhập công nghệ và kỹ thuật của
trên 40 nớc, chủ yếu là của Mỹ, Nhập Anh, Pháp, Tây Đức
Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, Trung Quốc còn tranh thủ vay vốn của
quỹ tiền tệ quốc tế với điều kiện rất thuận lợi và chú trọng sử dụng nó có hiệu quả.
Năm 1982 Trung Quốc đã vay của Ngân hàng thơng mại quốc tế 10,8 tỷ USD để
thanh toán tiền nhập khẩu thiết bị đồng bộ. Bên cạnh đó các nớc Tây Đức, Anh,
Nhật . Cũng cung cấp tín dụng dài hạn với lãi suất thấp u đãi cho Trung Quốc.
Tháng 10 /1984 Tây Đức cho Trung Quốc vay 50 triệu Mác với lãi suất 2% trả
trong 30 năm. Với chính sách mở cửa của Trung Quốc tạo ra những điều kiện
thuận lợi cho t bản nớc ngoài đầu t trực tiếp từ 1978-1985, vốn đầu t của t bản nớc
ngoài vào các xí nghiệp hợp doanh là 16,2 tỷ USD trong đó 5 tỷ USD đầu t vao
thăm dò và khai thác mỏ số còn lại là đầu t vào công nghiệp nhẹ, công nghiệp điệu
tử, hoá chất, luyện kim . Hoạt động đầu t của nớc ngoài vào Trung Quốc chủ
yếu tập trung vào sản xuất., chiếm tới 70% trong tổng số xí nghiệp t bản nớc ngoài
7
đầu t do đó số xí nghiệp phi sản xuất chỉ chiếm 25% trong sự phát triển của các
đặc khu kinh tế và thành phố mở cửa. Từ 1985-1988, Trung Quốc tiếp tục hoàn
thiện vùng mở cửa ven biển bằng việc mở cửa đồng bằng sông Trờng Giang, đồng
bằng Sông Chu, vùng phía nam tỉnh phúc Kiến Sơn đông, bán đảo Liêu Đông,
thành lập tỉnh đảo Hải Nam và chuyển thành đặc khu kinh tế lớn nhấp, đồng thời
xây dựng 13 khu khai thác phát triển kinh tế ven biển đầu tiên ở Quảng Đông,
phúc Kiến, Giang Tô. Tỉnh Quảng Đông năm 1979 giá trị sản phẩm sản xuất ra là
60 triệu nhân dân tệ (NDT) nhng tới năm 1987 là 8 tỷ NDT. Nh vậy mức tăng tr-
ởng thật là thần lạ, gấp 120 lần. Nhìn chung trong những năm qua chính sách mở

cửa đã đem lại những kết quả đáng chú ý. Tháng 10/19986 Trung Quốc tuyên bố
bổ sung những khuyến khích đặc biệt cho các xí nghiệp hợp doanh về quyền hạn
về sử dụng lợi nhuận lao động, đã bãi quyền độc quyền ngoại thơng của các Công
ty xuất nhập khẩu giao quyền cho các Công ty ngoại thơng đợc thành lập theo
ngành và theo lãnh thổ. ở Trung Quốc việc đầu t của nớc ngoài đã làm xuất hiện
5000 xí nghiệp hợp doanh, 120 xí nghiệp nớc ngoài độc doanh. Tính tới 1987 đã
có 40 nớc trong thế giới t bản đầu t kinh doanh vào Trung Quốc với 8796 hợp
đồng ký kết và Trung Quốc đã sử dụng 31,9 tỷ USD vốn đầu t của nớc ngoài.
Trong quá trình hợp tác kinh tế Trung Quốc đã sử dụng 7 nghìn kỹ s, kỹ thuật viên
của các nớc Anh, pháp, Mỹ, Nhật.
Trong hoạt động hợp tác đa phơng, tính đến năm 1983 sau hơn 20 năm gián
đoạn, Trung Quốc và Liên Xô đã nối lại quan hệ kinh tế. Năm 1985, Liên Xô đã
giúp Trung Quốc cải tạo lại 14 công trình công nghiệp cũ và xây dựng 7 công
trình công nghiệp mới. Với các nớc Đông Âu trong khối SEG từ năm 1984 bắt đầu
quay lại hợp tác với Trung Quốc. Các nớc này nhận giúp Trung Quốc cải tạo 79
công trình công nghiệp trị giá 80 triệu USD cho các ngành chế tạo máy, luyện
kim, hoá chất điện tử trong quan hệ hợp tác với các n ớc thuộc khu vực Châu á
- Thái Bình Dơng, Trung Quốc đã thiết lập đợc mối quan hệ chặt chẽ với các nớc
nh Hồng Công, Ma Cao, Đài Loan. Hồng Kông và Ma Cao là hai khu vực nhỏ
thuộc tỉnh Quảng Đông của Trung Quốc. Tuy vậy nhờ vị trí địa lý thuận lợi, có
trình độ kinh tế phát triển khá cao, có thể chế kinh tế tự do cao độ nên Hồng Kông
8
và Ma Cao không những đóng vai trò cầu nối kinh tế giữa Trung Quốc đại lục với
thế giới mà còn là nơi cung cấp quan trọng về vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý
và việc làm chọ lục địa. Năm 1978 mức buôn bán giữa đại lục Trung Quốc với
Hồng Kông, Ma Cao là 2,6 tỷ USD. Tăng trởng kinh tế tốc độ cao của Trung Quốc
còn gắn chặt với sự tăng nhanh xuất khẩu hàng chế biến sử dụng nhiều lao động.
Tỷ trọng loại hàng hoá này năm1985 là 49% trong tổng giá trị xuất khẩu. Cửa ngõ
chính để Trung Quốc xuất khẩu là Hồng Kông. Năm 1980 tỷ lệ tái xuất khẩu của
Hồng Kông là 30,5% và tỷ lệ này tăng cờng quan hệ mẫu dịch Trung Quốc- Hồng

Kông. Với Đài Loan, ngay khi thực hiện chủ trơng cải cách mở cửa kinh tế vào
cuối năm 1978, Chính phủ Trung Quốc đã thầy rõ vai trò kinh tế của Đài Loan đối
với đại lục. Trong khoảng 5 năm đầu (1979-1984) đầu t của Đài Loan tại đaị lục
phần lớn mang tính lẻ tẻ, thăm dò, quy mô nhỏ bé.. nhng kể từ sau năm 1984, đặc
biệt từ đầu năm 1987 nhịp độ đầu t đã phát triển rất nhanh. Qua đó ta thấy đợc mối
quan hệ mật thiết không thể tách rời giữa Trung Quốc với khu vực Châu á - Thái
Bình Dơng và ngợc lại giữa Châu á - Thái Bình Dơng với Trung Quốc và mối quan
hệ này sẽ không đợc phát triển trong những năm tiếp theo.
Không chỉ mối quan hệ Trung Quốc với các nứoc Châu á - Thái Bình Dơng,
mối quan hệ giữa Trung Quốc với các nớc thuộc Đông Bắc á cũng rất khăng khiết.
Do từng điều kiện cụ thể của mỗi nớc khác nhau. Có những nớc tài nguyên thiên
nhiên phơng pháp nh Trung Quốc, Nga, Mông Cổ, có những nớc nghèo nàn thiếu
thốn nguồn tài nguyên nh Nhật Bản, Hàn Quốc. Có những nớc cần đẩy mạnh xuất
khẩu t bản, kỹ thuật nh Nhật Bản, Hàn Quốc, có những nớc cần thu hút số lợng lớn
t bản và kỹ thuật vào nh Mông Cổ, Nga, Trung Quốc. Có d thừa sức lao động nh
Trung Quốc, Triều Tiên, có nớc lại thiết sức lao động nh vùng Viễn Đông Nga,
Nhật Bản, Hàn Quốc. Vì vậy yêu cầu khách quan bổ sugn lấn nhau về kinh tế là
đặc điểm nổi bật nhất của các nớc Đông Bắc á. Đây là cơ sở khách quan rất thuận
lợi cho sự kết hợp một cách hiệu quả nhất hợ lý nhất các yếu toó sản xuất bao
gồm vốn, ký thuật, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của Nhật Bản, Hàn Quốc với tài
nguyên thiên nhiên nh của Nga, Mông Cổ và sức lao động của Triều Tiên, Trung
Quốc, Nhật Bản chiếm vị trí quan trọng nhất trong hợp tác kinh tế Đông Bắc. Từ
9

×