Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm, SKKN - Đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh tiểu học bằng hình thức sử dụng ngôn ngữ cơ thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.42 KB, 12 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến Phịng GD Thành phố Ninh Bình
Chúng tơi:

T
T

1

2

3

Họ và tên

Đồn Ngọc Vĩnh

Phạm Thị Xn Thu

Vũ Thị Tuyết Nga

Nơi
cơng tác
Ngày tháng
(hoặc
năm sinh
nơi
thường
trú)



02/9/1980

19/02/1962

22/10/1966

Trường
TH
Thanh
Bình
Trường
TH
Thanh
Bình
Trường
TH
Thanh
Bình

Chức
danh

Tỷ lệ (%)
đóng góp
vào việc
Trình
tạo ra
độ
sáng

chun
kiến(ghi
mơn
rõ đối với
từng đồng
tác giả)

Giáo
viên

Đại
học sư
phạm

Hiệu
trưởng

Đại
học sư
phạm

Phó
Hiệu
trưởng

Đại
học sư
phạm

45%


35%

20%

Là nhóm các tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến:
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG ANH TIỂU HỌC
BẰNG HÌNH THỨC SỬ DỤNG NGÔN NGỮ CƠ THỂ

I. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN: Chỉ đạo dạy và học tiếng Anh cho
học sinh tiểu học.
II. CHỦ ĐẦU TƯ SÁNG KIẾN: Trường Tiểu học Thanh Bình.
III. THỜI GIAN ÁP DỤNG: Hai năm học 2013-2014 và 2014-2015
IV. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN:
1. Về nội dung của sáng kiến
Ngày nay, nhằm bắt kịp với xu thế hội nhập toàn cầu, ngành giáo dục Việt
Nam đang ngày một hội nhập cùng thế giới. Ngoại ngữ nói chung, tiếng Anh nói
-1-


riêng là cơng cụ đắc lực cho qúa trình hội nhập. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo Việt Nam
đã, đang không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ thơng qua việc
đổi mới tồn diện. Ngay ở bậc tiểu học trong Đề án 2020 theo Quyết định số
1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ, dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020 đã được Bộ Giáo Dục và
Đào Tạo triển khai. Để đáp ứng cho việc đổi mới này và thực hiện đúng ý nghĩa mà
đề án đổi mới dạy học ngoại ngữ của Bộ GD-ĐT đề ra đòi hỏi mỗi giáo viên cần có
sự đổi mới trong cách dạy của chính mình. Chúng tơi xin được đóng góp một vài ý
tưởng cho việc dạy tốt môn Tiếng Anh với hy vọng: sáng kiến sẽ góp một phần nhỏ
vào việc thực hiện thành công Đề án nhằm nâng cao chất lượng dạy và học tiếng

Anh.
1.1. Giải pháp cũ thường làm
1.1.1 Nội dung giải pháp cũ
Theo phương pháp cũ, việc giáo viên độc thoại, còn học sinh ghi chép từ và
mẫu câu rồi sau đó về nhà học thuộc lịng. Để học sinh nhớ từ, hiểu nghĩa của từ
giáo viên thường giới thiệu từ mới cho học sinh bằng cách viết từ đó lên bảng và
giải thích nghĩa bằng tiếng mẹ đẻ cho học sinh ghi vào vở và yêu cầu học sinh về
nhà viết đi, viết lại từ đó nhiều lần để ghi nhớ từ mới. Hoặc giáo viên chỉ vào từ
mới và nói nghĩa cho học sinh hiểu.
1.1.2 Nhược điểm giải pháp cũ
Theo phương pháp cũ việc giới thiệu từ mới làm cho học sinh nhàm chán.
Việc học tiếng Anh như một nhiệm vụ, không khơi dậy được hứng thú cho các em
trong các giờ học. Học sinh khó nhớ từ, mất nhiều thời gian để viết, khơng tạo ra
được bầu khơng khí thoải mái cho học sinh trong các giờ học, học sinh ít chú ý
trong giờ học, chưa khích lệ được sự tị mị thích khám phá của trẻ và làm cho giáo
viên ngại tư duy, ngại sáng tạo, cứ theo lối mòn viết từ mới và giải thích nghĩa cho
học sinh, khơng tạo ra được môi trường tiếng trong lớp học.
1.2. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
Chúng ta cần hiểu rõ tâm lý trẻ trước khi áp dụng một phương pháp dạy
mới.
Học sinh tiểu học trẻ còn ham chơi, đang ở tuổi ăn, tuổi ngủ, tuổi chơi, các
em không thể ngồi yên trong một tiết học. Dựa vào tâm lý này của trẻ, hãy làm cho
trẻ thấy việc học tiếng Anh thật sự thoải mái và hứng thú, các hoạt động thú vị của
thầy cô trong các tiết học làm cho trẻ thích và mong được học các giờ tiếng Anh.
Chính vì lí do đó chúng tơi đã chọn đề tài “Đổi mới phương pháp dạy học
tiếng Anh tiểu học bằng hình thức sử dụng ngơn ngữ cơ thể ”.
Vậy hiểu ngơn ngữ cơ thể là gì? hiểu một cách chung nhất thì ngơn ngữ cơ
thể là tất cả những gì mà chúng ta thể hiện ra bên ngồi trong q trình giao tiếp
với người khác. Đó là hệ thống tín hiệu đặc biệt, được tạo thành bởi những thao tác,
chuyển động của từng bộ phận cơ thể bao gồm các cử chỉ, sự biểu lộ trên khuôn

-2-


mặt, sự thể hiện qua ánh mắt, nụ cười, hành động của bàn tay, giọng điệu, điệu bộ
cơ thể,…. hoặc của nhiều bộ phận phối hợp và có chức năng giao tiếp hoặc phụ trợ
cho ngơn ngữ nói trong q trình giao tiếp.
Theo nghiên cứu các nhà khoa học thì trong q trình giao tiếp, lời nói bao
gồm ba yếu tố: ngơn ngữ, phi ngơn ngữ (hay cịn gọi là ngôn ngữ của cơ thể) và
giọng điệu. Ngôn ngữ chỉ góp phần nhỏ nhất 7% trong việc tác động đến người
nghe, giọng điệu chiếm tới 38% và yếu tố phi ngơn ngữ lại trở nên quan trọng nhất
vì sở hữu được 55%.
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này chúng tơi muốn giải quyết những khó
khăn và mâu thuẫn mà theo phương pháp cũ chưa đạt được mục đích của việc dạy
và học ngoại ngữ.
Giáo viên dạy tiếng Anh cho trẻ cần hiểu biết đặc thù học tiếng của trẻ, nắm
vững phương pháp dạy trẻ, và biết tổ chức các hoạt động trên lớp. Để học sinh ghi
nhớ và hiểu từ một cách dễ dàng, tạo ra được bầu không khí thoải mái cho học sinh
trong các giờ học, gây sự chú ý cho học sinh, tạo ra sự tò mị thích khám phá của
trẻ và làm cho giáo viên tích cực tư duy, phát huy sự sáng tạo trong các giờ học và
tiết kiệm về kinh tế. Trong các giờ dạy giáo viên hạn chế dùng tiếng Việt để giải
thích từ, cụm từ hay câu tránh tình trạng học sinh phải tư duy từ tiếng Việt sang
tiếng Anh. Để hiểu được từ, cụm từ hay câu ngoài việc quan sát tranh trong sách
học sinh sẽ quan sát giáo viên sử dụng ngôn ngữ cơ thể sẽ hiểu nghĩa và ghi nhớ từ.
Qua thực tế giảng dạy và nghiên cứu tài liệu, chúng tôi đã áp dụng một số giải pháp
cụ thể sau đối với học sinh tiểu học:
* Giải pháp 1: Sử dụng khuôn mặt
+ Sử dụng đôi mắt:
- " Đôi mắt là cửa sổ tâm hồn". Trong mỗi bài dạy đôi mắt cũng làm nhiệm
vụ truyền đạt thông tin. Sau đây là các ví dụ mà chúng tơi thường sử dụng đôi mắt
để dạy các em học sinh từ khối 1 đến khối lớp 5:

- Cụm từ như “Close your eyes” và “ Open your eyes” giáo viên viết cụm từ
này lên bảng sau đó chỉ vào cụm từ này và đọc to. Nhắm mắt và không cần giải
thích bằng tiếng Việt học sinh sẽ hiểu. Ngược lại dạy các em cụm từ “ Open your
eyes” giáo viên mở mắt. Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh quan sát, nếu giáo viên
nhắm mắt thì học sinh đọc to “ Close your eyes” còn nếu giáo viên mở mắt học
sinh đọc to “ Open your eyes”.
+ Sử dụng khn miệng: Các ví dụ dưới đây chúng tơi sử dụng để dạy cho
các em học sinh từ khối 1 đến khối lớp 5. Khi dạy các em cụm từ “ Open your
mouth”,( mở miệng của em ra), “ Close your mouth” ( ngậm miệng của em lại)
hoặc động từ “ laugh”, (cười) “ cry” ( khóc) giáo viên viết những cụm từ, hoặc từ
này lên bảng sau đó chỉ vào cụm từ hoặc từ này và đọc to. Để giải thích nghĩa các
cụm từ, hoặc các từ giáo viên làm mẫu. Đọc cụm từ “ Open your mouth” sau khi
đọc xong giáo viên mở miệng của mình ra, sau đó giáo viên đọc cụm từ “Close
-3-


your mouth” sau khi đọc xong giáo viên ngậm miệng của mình lại. Sau đó giáo
viên sẽ mời học sinh chơi một trị chơi đốn. Học sinh quan sát miệng của giáo viên
nếu giáo viên mở miệng học sinh sẽ đọc “ Open your mouth” và ngược lại nếu giáo
viên ngậm miệng học sinh hô to “Close your mouth”. Tiếp đó để giải thích từ
“laugh” giáo viên đọc to từ này sau đó cười “ ha, ha, ha” và ngược lại đối với từ “
cry” sau khi đọc xong giáo viên giả vờ khóc. Sau đó giáo viên sẽ mời học sinh chơi
một trị chơi đốn như bên trên. Như vậy giáo viên khơng cần giải thích bằng tiếng
Việt mà học sinh phải quan sát, tư duy, tưởng tượng và suy nghĩ để đoán được
nghĩa của các cụm từ học các cụm từ.
* Giải pháp 2: Sử dụng bàn tay
+ Sử dụng các ngón tay: Các ví dụ dưới đây chúng tôi sử dụng cho học sinh
từ khối lớp 1 đến học sinh khôi lớp 5. Đặc biệt được sử dụng nhiều đối với học sinh
lớp 1, lớp 2. Sử dụng khéo léo các ngón tay tạo sự bất ngờ cho trẻ, gây sự chú ý
cho trẻ, sau đây là một số ví dụ giáo viên thường sử dụng các ngón tay để dạy các

em hiểu nghĩa của từ hoặc bài hát: Khi dạy học sinh các con số bằng tiếng Anh để
giải thích nghĩa của các con số giáo viên chỉ cần nói từ “one” sau đó giơ một ngón
tay, cứ tương tự như vậy “ two” giơ 2, “three” giơ 3 cho đến “ten” giơ mười ngón
tay. Hoặc khi dạy các em tập viết và ghi nhớ các chữ cái giáo viên thường sử dụng
ngón tay trỏ để viết vào khơng khí, vừa viết vừa đọc tên của chữ cái, học sinh làm
theo và cùng đọc. Khi tham gia trị chơi nhằm mục đích học sinh nhớ lại từ giáo
viên viết vào khơng khí các từ theo chủ điểm mà các em đã được học để các em
quan sát và đốn, đọc được từ đó lên. Ví dụ các từ chỉ thành viên trong gia đình
như grandfather, grandmother, father, mother,......
+ Sử dụng bàn tay: “Clap your hands” ( vỗ tay)

Khi dạy các em cụm từ trên, cũng tương tự giáo viên viết cụm từ đó lên
bảng sau đó đọc to, lần hai giáo viên vừa đọc vừa vỗ tay, lần ba giáo viên yêu cầu
học sinh đọc và làm theo. “A bird” ( một con chim) cũng như các bước trên giáo
viên dùng đôi tay làm con chim và đọc từ “ a bird” học sinh nghe, quan sát và làm
theo.

Ngồi ra cịn sử dụng bàn tay để minh hoạ “a square” (một hình vng ) nắm
ngón tay cái, ngón tay út và ngón tay đeo nhẫn của tay hai tay lại, sau đó đưa đầu
ngón tay trỏ của tay phải chạm vào đầu ngón tay giữa của tay trái và đầu ngón tay
giữa của tay phải trạm vào đầu ngón tay trỏ của tay trái, sau đó chỉnh cho vuông và
đọc từ “a square” .
-4-


“a triangle” (một hình tam giác) nắm các ngón tay út, ngón tay đeo nhẫn và
ngón tay giữa của cả hai tay lại, chạm hai đầu ngón tay trỏ và ngón tay cái của
hai tay lại sau đó đọc từ “a triangle” .

“a circle” (hình trịn ) các đầu ngón tay của hai tay trạm vào nhau tạo thành

hình trịn và đọc to từ “a circle”. Hoặc giáo viên dùng ngón tay trỏ của tay phải vẽ
vào khơng khí hình tròn và phất âm từ “a circle” .

“a heart” (trái tim ) nắm các ngón tay từ ngón út đến ngón trỏ của hai bàn tay
lại, ngón tay để thẳng vng góc với bàn tay sau đó đưa hai tay trạm vào nhau sau

đó phát âm từ “a heart” .
“a fish” (một con cá ) hai bàn tay chạm vào nhau, mũi hai bàn tay hướng ra
phía trước, sau đó lắc bàn tay sang phải, sang trái giống như con cá đang bơi và đọc
to từ “a fish”. “an egg” (một quả trứng) giáo viên dùng hai bàn tay chụm lại thành
hình giống như quả trứng và đọc to từ “an egg”. Ngồi ra “an egg” (một quả trứng)
cịn diễn tả theo cách khác đó là hai bàn tay hơi chụm lại, lòng bàn tay hướng lên
trên như đang nâng một quả trứng, đôi tay nhẹ nhàng di chuyển từ trái qua phải và
ngược lại, bên cạnh đó giáo viên liên hệ cho các học sinh câu thành ngữ “ nâng như
nâng trứng, hứng như hứng hoa” để cho việc diễn tả thêm sinh động.
Sử dụng đôi bàn tay để dạy giới từ: Ví dụ giới từ “on” ( bên trên) tay trái
giáo viên xoè ra còn tay phải nắm vào và đặt phía bên trên tay tay trái và đọc giới
từ “on”, giới từ “in” ( bên trong) tay trái nắm lỏng lại, sử dụng ngón tay trỏ của tay
phải đưa vào bên trong lòng bàn tay trái. Giới từ “under” ( bên dưới) tay trái xoè ra,
tay phải nắm lại rồi đưa xuống bên dưới bàn tay trái để giới thiệu giới từ “under”.
Đối với các từ “Hi, hello” tay phải giơ lên vẫy vẫy, miệng nở nụ cười, ngược lại với
từ “Bye, goodbye” quay người lại, tay phải giơ lên vẫy vẫy. “Nice to meet you” (rất
vui được gặp bạn), đi đến gần một học sinh và chủ động bắt tay và nói “ Nice to
meet you”.
-5-


* Giải pháp 3: Sử dụng chân
Khi muốn diễn tả cụm từ “kick a ball” ( đá quả bóng) dùng chân trái làm trụ,
chân phải giả vờ sút quả bóng và phát âm cụm từ “kick a ball”; “play football”

(chơi bóng đá) sử dụng đơi chân như đang đá hoặc chuyền bóng; “run” ( chạy) “
jump” ( nhảy lên) .
* Giải pháp 4: Sử dụng toàn cơ thể
Giáo viên sử dụng ngơn ngữ cơ thể để dạy và giải thích nghĩa của các từ chỉ
bộ phận cơ thể và có thể áp dụng để dạy cho học sinh từ khối 1 đến khối 5: Head
(đầu), shoulder (vai), eye (mắt), ear (tai), nose (mũi), tooth/teeth (răng), hair (tóc),
chin (cằm), cheek (má), skin (da), knee (đầu gối), toe ( ngón chân), hand ( bàn tay),
leg (cẳng chân), arm (cánh tay), foot/ feet (bàn chân), finger (ngón tay), lips (đơi
mơi). Khi dạy cho các em một trong số các từ trên giáo viên dùng ngón tay để chỉ
vào từng bộ phận muốn giới thiệu, các em nghe, nhìn, quan sát sau đó làm và phát
âm theo. Ngoài ra để khắc sâu hơn việc nhớ từ của học sinh thì giáo viên có thể tổ
chức chơi các trò chơi để các em nhớ từ: Ví dụ khi học sinh đã làm quen và hiểu
được nghĩa của từ, giáo viên sử dụng trò chơi mang tên “Simon says” chẳng hạn
giáo viên đọc từ “Simon says: point to your head” thì học sinh dùng ngón tay chỉ
vào đầu của mình cịn giáo viên chỉ nói “point to your head” mà khơng có từ “
Simon says” thì học sinh khơng làm. Thêm vào nữa giáo viên có thể dùng trị chơi
hãy làm theo lời giáo viên nói, không làm theo cách giáo viên làm “Do what I say
and don’t do what I do” : Ví dụ giáo viên đọc từ “head” (đầu) nhưng tay lại chỉ vào
chân. Ban đầu có thể nhiều em nhầm lẫn nhưng càng chơi các em lại càng làm chủ
cuộc chơi.
Dạy học sinh từ “a robot” giáo viên di chuyển cả người rồi phát âm từ “a
robot” học sinh nhắc theo. Làm vài lượt như vậy khi giáo viên chỉ cần di chuyển lại
như vậy học sinh sẽ tự động đọc to từ “a robot”; “a car” (một chiếc ô tô) giả vờ mở
cửa xe ô tô, ngồi vào trong xe, tay giả vờ bấm cịi và mồm nói “bíp, bíp”. Cịn khi
dùng hai tay như đang lái vơ lăng thì đọc to cụm từ “drive a car” (lái xe); “a rabbit”
(một con thỏ) hai tay đưa về phía trước sát ngực, lịng bàn tay hường xuống phía
dưới và thả lỏng như đơi tay trước của thỏ, mồm giả vờ nhai cỏ, hai chân nhảy lên,
nhảy xuống; “a bear” (con gấu ) hai tay đưa về phía trước ngang rộng bằng vai, các
đầu ngón tay x ra như hình móng vuốt, hai chân đi khệnh khạng như gấu; “an
elephant” (con voi ) tay trái vịng xuống phía dưới tay phải và cầm lấy tai phải, các

ngón tay phải chụm lại và cánh tay phải giả vờ như cái vòi voi lăc đi lắc lại, đưa lên
đưa xuống mềm mại; “a duck” (1 con vịt) hai bàn tay đưa lên sát nách, sau đó vẫy
hai cánh tay như hai cánh của con vịt, người hơi cúi, miệng kêu quạc, quạc; “a
horse” tay trái vuông khửu tay đưa về phía trước, thân người ngả về phía trước, tay
phải giả vờ cầm roi đánh vào mơng, hai chân tạo nhịp như ngựa đang phi; “a field”
( một cánh đồng) nắm hai nắm tay về phía trước, từ từ cho các ngón tay xoè ra như
những cây lúa đang lớn, sau khi xoè hết mười đầu ngón tay thì hai cánh tay đưa đi,
đưa lại như gió thổi vào các cây lúa.
-6-


Chúng tôi đã sử dụng một số cách làm sau khi dạy các em khối 5 học một số
cách nói về bệnh thơng thường, sau đây là một số ví dụ cụ thể:

I have got a headache. (Tôi bị đau đầu.)

I have got a sore throat. (Tôi bị đau họng.)

I have got an earache.(Tôi bị đau tai.)

I have got a stomachache. (Tôi bị đau bụng.)

I have got a backache. (Tôi bị đau lưng.)

I have got a toothache. (Tôi bị đau răng.)
Sau đây là một số ví dụ chúng tơi thường áp dụng để dạy cho các em khối
4 cách nói và hiểu được mình có thể làm gì hoặc khơng thể làm gì: I can run or I
can’t run (tơi có thể chạy hoặc tơi khơng thể chạy). Giáo viên thống nhất với học
sinh khi giáo viên đưa tay phải lên ngực giáo viên phát âm từ I, khi giáo viên đưa
tay phải ra phía trước, bàn tay nắm lại, ngón cái dựng đứng để thể hiện từ can cịn

hai chân giả vờ chạy là từ run. Còn ngược lại nếu ngón cái của tay phải hướng
xuống phía dưới là can’t tức là không thể. I can sing or I can’t sing (tơi có thể hát
hoặc tơi khơng thể hát). Các động tác của từ I can hoặc từ can’t tương tự như trên,
chỉ diễn tả từ sing, hai tay giả vờ cầm micrô đưa lên miệng đưa đi đưa lại. I can
dance or I can’t dance (tơi có thể múa hoặc tôi không thể múa) kết hợp chân và tay
cùng múa. I can ride a bike or I can’t ride a bike ( tơi có thể đi xe đạp hoặc tôi
không thể đi xe đạp), ngồi thấp người xuống, hai tay đưa về phái trước như đang
nắm vào ghi đông xe đạp, hai chân giả vờ như đang đạp xe; “I can fly or I can’t fly”
(tơi có thể bay hoặc tôi không thể bay), hai tay giang ra hai bên, đưa lên, đưa xuống
như đang vỗ cánh. Tương tự như từ can, can’t giáo viên sử dụng để dạy các câu nói
-7-


sử dụng từ like hoặc don’t like mình thích hoặc khơng thích làm gì hoặc điều gì, các
động tác tương tự .
Sử dụng để dạy các câu mệnh lệnh được trong chương trình lớp 1, 2, 3"
come here” (lại đây) khi giáo viên nói câu này giáo viên tay vẫy một học sinh đến
gần. “ stand up” (đứng lên) dùng cơ thể từ từ đứng lên; “sit down” (ngồi xuống)
giáo viên làm ngược lại với từ “stand up” (đứng lên);“May I go out?” (xin phép
được ra ngoài) giáo viên đứng trong lớp, tay phải hướng ra cửa để xin phép được ra
ngoài; “May I come in?” (xin phép được đi vào) giáo viên giả vờ đi ra cửa, ngó
mặt vào và nói câu “May I come in?”.
Như vây, rõ ràng chúng ta không thể phủ nhận tầm quan trọng cũng như
sức mạnh của ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp nói chung. Đặc biệt trong việc dạy
học ngoại ngữ, khi nắm vững một số kỹ năng ngôn ngữ cơ thể thông dụng như một
giáo cụ trực quan, người giáo viên sẽ khơng chỉ đọc chính xác các dấu hiệu khơng
lời từ học sinh, mà cịn biết sử dụng ngơn ngữ khơng lời một cách hiệu quả trong
việc thuyết trình, truyền đạt và giảng dạy ngoại ngữ tốt hơn. Thực tế cho thấy,
thành công trong công việc giảng dạy ngoại ngữ cũng gắn liền với trình độ và kỹ
năng sử dụng ngôn ngữ không lời. Một bài giảng hay, tạo nên sự lôi cuốn người

học khi được giáo viên kết hợp nhuần nhuyễn các yếu tố ngôn ngữ, giọng điệu và
ngôn ngữ cơ thể (điệu bộ, cử chỉ, ánh mắt, nụ cười…). Trong khi giảng bài, ánh
mắt của giáo viên cũng làm nhiệm vụ truyền đạt thông tin và thể hiện tình cảm,
nhiệt huyết của mình, làm ảnh hưởng và lan tỏa đến người nghe. Dạy ngoại ngữ là
một quá trình giúp người học sử dụng được một ngôn ngữ của một nền văn hóa
mới, khác với chúng ta về cách sống, và cách thể hiện hành vi, cử chỉ giao tiếp.
Việc giáo viên hiểu và sử dụng đúng ngôn ngữ cử chỉ của cả hai nền văn hóa khác
nhau là vô cùng quan trọng, giúp truyền tải nội dung, ý nghĩa của từ vựng, cụm từ,
thành ngữ, ngữ pháp,…. một cách nhanh và chính xác hơn, giúp cho việc dạy thực
hành những bài hội thoại được sinh động và dễ hiểu hơn. Ngoài ra, việc phát huy
những cử chỉ thân thiện như gật đầu, mỉm cười, ánh mắt nhìn động viên, khích lệ,
… sẽ khiến cho người học có thêm động lực, chăm chỉ và u thích mơn học hơn.
Như vậy, ngôn ngữ cơ thể làm phong phú thêm ngôn ngữ nói và cách giao
tiếp, cách dạy học ngoại ngữ. Ứng dụng của ngơn ngữ cơ thể có thể được biểu hiện
qua giao tiếp hàng ngày, trong cả cuộc sống và trong công việc, nâng cao hiệu quả
dạy học tiếng Anh ở bậc tiểu học.
Về khả năng áp dụng của sáng kiến
- Sáng kiến có thể áp dụng dạy tiếng Anh với tất cả các khối lớp cấp tiểu
học.
- Sáng kiến cũng có thể áp dụng một phần đối với bộ môn Tiếng Anh của cấp
THCS.
Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
-8-


* Về phía giáo viên
- Khơng ngừng học tập nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, đảm bảo
vững chắc các kiến thức cơ bản của môn học.
- Nắm vững nội dung và kế hoạch dạy học chung của cấp học và môn học,
thường xuyên rèn luyện kĩ năng dạy học.

- Thường xuyên tiếp cận với đổi mới, nắm bắt xu thế phát triển chung của
xã hội qua từng giai đoạn.
- Ln sáng tạo, tìm tịi sử dụng phong phú ngôn ngữ cơ thể trong các giờ
học ngoại ngữ.
* Về phía học sinh
- Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo trong học tập.
- Có phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn.
- Học sinh tự tìm ra kiến thức thơng qua hành động của chính mình. Hợp
tác với bạn và học bạn.
- Học sinh đưa ra những ý tưởng, đưa ra những hành động sử dụng ngôn
ngữ cơ thể phù hợp với nội dung bài học.
- Tự kiểm tra, đánh giá, tự điều chỉnh quy trình học tập của bản thân.
2. Hiệu quả kinh tế và xã hội dự kiến đạt được
Đánh giá lợi ích thu được
2.1. Hiệu quả kinh tế
Qua ý kiến nhận xét của học sinh, của đồng nghiệp đã sử dụng sáng kiến
này để giảng dạy, hiệu quả kinh tế mà sáng kiến mang lại sẽ giảm bớt được kinh
phí mua sắm trang thiết bị như máy chiếu, máy tính phục vụ cho hoạt động dạy học
mơn Tiếng Anh; giảm bớt được thời gian và kinh phí cho việc tập huấn đội ngũ
giáo viên; giảm bớt sử dụng trình chiếu khơng đáng có.
2.2. Hiệu quả xã hội
Việc ứng dụng ngôn ngữ cơ thể vào các tiết dạy tiếng Anh trong quá trình
giảng dạy tại trường đã đem lại kết quả khá thuận lợi. Đối với giải pháp này thì
việc giảng dạy tiếng Anh cũng đã đảm bảo được những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển
- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
- Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức
- Nguyên tắc đảm bảo tính bền vững của tri thức
- Nguyên tắc đảm bảo học đi đơi với hành

- Ngun tắc đảm bảo tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh
-9-


Học sinh sôi nổi, hăng hái trong mỗi giờ học. Các em được quan sát những
cử chỉ, điệu bộ của thày giúp các em hiểu ngôn ngữ dễ dàng hơn. Trong mỗi tiết
học tiếng Anh đa số các em hiểu và nói đúng, tự tin sử dụng tiếng tiếng Anh. Ngồi
ra, các em học sinh cịn hăng hái, sơi nổi trong các hoạt động ngoài giờ, các phong
trào văn nghệ trong trường. Việc ứng dụng ngôn ngữ cơ thể vào các tiết dạy tiếng
Anh cũng đã cải thiện rõ rệt chất lượng Giáo Dục chung trong trường đối với môn
Tiếng Anh được thể hiện thông qua thống kê tại trường tiểu học Thanh Bình vào
các thời điểm: tháng 5/2013 ( thời điểm chưa áp dụng sáng kiến); tháng 5/2014
( sau khi áp dụng sáng kiến 1 năm học) và tháng 5/2015 (sau khi áp dụng sáng kiến
2 năm học). Cụ thể như sau:
* Hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Anh
So sánh sau 02
năm áp dụng
sáng kiến

Kết quả chất lượng qua các năm
học ( Tỉ lệ %)

Nội dung

2012-2013

2013-2014

2014-2015


Kĩ năng nghe, nói, giao tiếp
khá, giỏi

18,5

24,6

45,9

Tăng 27,4

Khả năng giao tiếp tự tin

16,2

23,4

43,7

Tăng 27,5

Khả năng ghi nhớ từ vựng
vững chắc, viết đúng chính tả

14,3

22,8

42,6


Tăng 28,3

* Hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng dạy các cuộc thi, giao lưu
+ Kết quả cuộc thi Olympic tiếng Anh trên Internet cấp
Cấp tổ chức

Thành phố

Tỉnh

Quốc gia

Nội dung

Ghi chú

Kết quả các năm học
2012-2013

2013-2014

2014-2015

Tổng số HS đạt giải

0

20

Số HS đạt giải nhất


0

4

Số HS đạt giải nhì

1

4

Tổng số HS đạt giải

3

4

8

Số HS đạt giải nhất

0

2

2

Số HS đạt giải nhì

3


2

0

Tổng số HS đạt giải

2

3

4

Số HS đạt giải nhất

0

0

2

Số HS đạt giải nhì

1

1

0

- 10 -


Khơng
tổ chức
Kết quả
tăng lên
theo các
năm


+ Kết quả cuộc thi Giao lưu Học sinh tiểu học nói giỏi tiếng Anh cấp tỉnh.
Cấp tổ chức

Tỉnh

Nội dung

Kết quả các năm học
2012-2013

2013-2014

Tổng số HS đạt giải

3

6

Số HS đạt giải nhất

0


2

Số HS đạt giải nhì

2

4

Ghi chú

2014-2015

Khơng
tổ chức

Kết quả
tăng lên
theo các
năm

* Cuộc thi Vô địch TOEFL Primary: Năm 2014, Sở Giáo dục và đào tạo phối
hợp với IIG Việt Nam tổ chức cuộc thi Vô địch TOEFL Primary. Ban tổ chức đã
chọn ra 32 học sinh toàn tỉnh để trao giải, trong đó có 7 học sinh của trường tiểu
học Thanh Bình
Việc sử dụng ngơn ngữ cơ thể vào các tiết học tiếng Anh chúng tôi tin tưởng
rằng: khi sáng kiến được áp dụng thành công sẽ làm cho chất lượng dạy học mơn
Tiếng Anh được nâng lên, góp phần thực hiên thành công Đề án 2020.
Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin trên là đúng sự thật và hoàn toàn chụi
trách nhiệm trước pháp luật về nội dung theo đơn đề nghị./.


TÁC GIẢ
Đồn Ngọc Vĩnh

Thanh Bình, ngày tháng 5 năm 2015
NGƯỜI NỘP ĐƠN
ĐỒNG TÁC GIẢ
Phạm Thị Xuân Thu

Vũ Thị Tuyết Nga

XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG

- 11 -


- 12 -



×