Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

SKKN PHU LUC 2 KHAM PHA KHOA HOC PHAN MY TRINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.1 KB, 10 trang )

TRƯỜNG MẦM NON SƠN CA 4

BẢN MÔ TẢ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ SÁNG KIẾN
Đính kèm Đơn u cầu cơng nhận sáng kiến Số: /CNSK-MN4

Tên sáng kiến: “Một số biện pháp giúp trẻ 4 - 5 tuổi học tốt môn khám phá khoa
học”
Tác giả: Phan Mỹ Trinh
1. Thực trạng: (Các vấn đề tồn tại trước khi thực hiện sáng kiến)
 Giáo viên chưa chủ động và chưa linh hoạt trong việc tổ chức giờ học môn
khám phá khoa học
 Môi trường cho trẻ hoạt động ở lớp cũng chưa phong phú (chưa có nơi ni
mợt số con vật cho trẻ được làm quen). Khám phá khoa học địi hỏi đợ
chính xác cao nên trẻ cần được tham quan, trải nghiệm thực tế nhiều, trẻ
cần được tri giác những con vật thật, đồ vật thật, cây cối, danh lam thắng
cảnh…nhưng nhà trường lại chưa có điều kiện để tổ chức cho trẻ đi tham
quan, trải nghiệm thực tế cịn ít.
 Các cháu phần đơng gia đình làm kinh doanh bn bán gần chợ nên việc
nhận thức để giáo dục con cái mợt cách khoa học là chưa cao.
 Trình đợ nhận thức của các cháu không đồng đều. Các cháu chưa có các kỹ
năng cơ bản như kỹ năng quan sát, kỹ năng so sánh, phân tích, tổng
hợp…Mợt số trẻ chưa qua lớp mầm, lớp chời nên vẫn cịn tự do trong học
tập và chơi, chưa mạnh dạn, tích cực trong các hoạt đợng. Trong lớp có mợt
số trẻ cá biệt, cháu không chú ý, mặt nhận thức của cháu hạn chế hơn nhiều
so với trẻ khác. Dẫn đến thời gian hoạt đợng dành cho những cháu yếu hơi
nhiều
 Góc thiên nhiên cịn nghèo, số cây ít, loại cây chưa phong phú, đờ chơi, đờ
dùng cịn ít, thiếu những hình ảnh đẹp, sinh động để trẻ quan sát
 Cơ sở vật chất chưa thật sự đầy đủ, đồ dùng phục vụ tiết dạy còn rất nghèo
nàn như những vật mẫu, những con vật thật, đồ vật... Đồ dùng để trẻ thử
nghiệm thực tế cịn ít. Đờ dùng, đờ chơi, vật thật chưa đầy đủ.


 Bên cạnh đó việc sử dụng đờ dùng dạy học chưa khoa học, dẫn đến giờ học
trẻ ít tập trung chú ý nên hiệu quả trên tiết học chưa cao. Vì vậy việc giúp


trẻ khám phá khoa học rất quan trọng vì mơn học này giúp trẻ tích luỹ mợt
số vốn kiến thức sơ đẳng vận dụng trực tiếp vào cuộc sống hàng ngày của
trẻ có cái nhìn về thế giới quan tươi đẹp và sinh động hơn cho tương lai trẻ
sau này.
 Khng viên sân trường chưa có nhiều khu vực để trẻ quan sát, trải nghiệm.
Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học của con mình, chiều
cḥng con thái q, ln bao bọc khơng để con có cơ hội trải nghiệm. Dẫn
đến một số cháu thụ động, ỉ lại vào người khác không biết cách tự mày mị,
tìm tịi khám phá, giải quyết vấn đề.
 Nội dung sáng kiến: (Các giải pháp cụ thể để giải quyết thực trạng nêu
trên)
 Qua mợt thời gian tìm tịi, nghiên cứu tôi thấy rằng muốn gây được sự tập
trung chú ý, sự hứng thú tham gia tích cực vào các hoạt đợng khám phá,
khơi dậy được trí tị mị, ham hiểu biết của trẻ thì phải dựa vào đặc điểm
tâm sinh lý của trẻ để tìm ra những biện pháp phù hợp giúp trẻ học tốt môn
khám phá khoa học và tôi đã đưa ra những biện pháp sau:
Biện pháp 1: Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan
Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan
để cho trẻ khám phá khoa học là một
phương pháp rất phổ biến. Tuy nhiên nó
cũng là phương pháp rất quan trọng
trong việc giúp trẻ tiếp thu những kiến
thức khoa học một cách dễ dàng nhất
Khi lập kế hoạch cho mỗi tiết học tôi đã rất chú ý tới cách thức truyền tải
kiến thức với trẻ đặc biệt đồ dùng trực quan vừa phải mang tính thẩm mỹ,
tính chính xác và sự sáng tạo từ đó kich thích được sự hứng thú, ham hiểu

biết ở trẻ
Tôi luôn lưu ý tới việc sử dụng đồ đùng trực quan phải phù hợp với nội
dung từng tiết dạy ngay từ khi lập kế hoạch cho mỗi tiết khám phá khoa học
tôi luôn suy nghĩ và lựa chọn những đờ dùng trực quan sao cho trẻ dễ hiểu
và thích thú đối với những tiết chủ đề về môi trường xã hợi thì tơi lựa chọn
tranh, ảnh để dạy trẻ. Đối với những tiết về đồ dùng, đồ vật tôi sử dụng vật
thật và đồ dùng đồ chơi bằng nhựa hoặc đồ chơi tự tạo


Vì trẻ mẫu giáo thường tư duy trực quan hình ảnh, kinh nghiệm sống của
trẻ cịn ít nên tơi thường xuyên tận dụng các vật thật để dạy trẻ. Khi cho trẻ
được tiếp xúc với vật thật thì tơi nhận thấy trẻ hứng thú và nắm bắt kiến
thức một cách rõ ràng nhất.
Việc sử dụng màn hình, máy chiếu cũng là mợt hình thức sử dụng trực quan
vì vậy tơi thường xuyên sử dụng tạo điều kiện để cho trẻ nắm kiến thức.
Thông qua những cảnh quay, đoạn băng được đưa lên màn hình sẽ tạo ra sự
thay đổi, sự mới lạ cho trẻ vì tất cả những sự vật hiện tượng đều có thể chụp
lại, quay lại để đưa lên màn hình cơ hợi để trẻ khám phá những sự vật- hiện
tượng, con vật… mà trẻ khó có cơ hợi tiếp xúc như: tìm hiểu đợng vật sống
trong rừng, động vật sống dưới biển…
Phương tiện trực quan trong các hoạt động dạy và học rất đa dạng như: Đồ
dùng trực quan bằng vật thật: các con vật, một số loại rau, …Các loại mơ
hình: mơ hình sân bay, nhà ga...Các loại tranh ảnh, lô tô.
Việc sử dụng đồ dùng trực quan phải được sử dụng một cách linh hoạt và
sáng tạo. Trong tiết dạy tôi không sử dụng một loại đồ dùng từ đầu đến cuối
cũng không sử dụng q nhiều loại ơm đờm để trẻ khó hiều mà tôi phối hợp
các loại đồ dùng trực quan sao cho phù hợp, linh hoạt từng phần sao cho trẻ
không nhàm chán.
Việc kết hợp sử dụng linh hoạt các loại đồ dùng trực quan trong tiết học tôi
thấy trẻ hứng thú hơn mỗi khi học khám phá khoa học, kiến thức tơi trùn

đạt vì thế mà dễ dàng và trẻ ghi nhớ hơn.
Biện pháp 2: Sử dụng các trò chơi thực nghiệm :
Trẻ mầm non rất thích tìm hiểu và khám phá môi
trường xung quanh. Trẻ rất vui sướng khi được
trực tiếp nhìn thấy hoặc tự tay mình làm các thí
nghiệm rồi tự rút ra kết luận. Thông qua việc cho
trẻ làm thí nghiệm, địi hỏi trẻ phải sử dụng tích
cực các giác quan. Chính vì vậy sẽ phát triển ở
trẻ năng lực quan sát, khả năng phân tích, so
sánh, tổng hợp, nhờ vậy khả năng cảm nhận của
trẻ nhanh nhậy, chính xác, những biểu tượng kết


quả trẻ thu nhận được trở nên cụ thể và sinh động hấp dẫn hơn.
Khi quan sát trẻ hoạt động tơi thấy những biểu hiện trên trẻ rất tích cực, trẻ
rất thích thú khi được quan sát hoặc thử nghiệm những hoạt đợng khám
phá. Trong q trình quan sát trẻ tỏ ra nhanh nhẹn linh hoạt và phát triển
nhiều vốn kinh nghiệm, vốn từ của trẻ trở nên phong phú hơn khả năng diễn
đạt tổt hơn. Vì vậy chúng ta những giáo viên mầm non có nhiệm vụ khuyến
khích, tạo điều kiện giúp trẻ được khám phá, trải nghiệm
Tuy nhiên, nội dung và đối tượng cho trẻ làm quen cần được chọn lọc, nội
dung cho trẻ khám phá thử nghiệm đảm bảo cung cấp cho trẻ những kiến
thức đơn giản, gần gũi và đặc biệt là phải an toàn về quy trình thực hiện
Biện pháp 3: Tạo mơi trường cho trẻ hoạt động
Hoạt động khám phá khoa học
cho trẻ được tổ chức theo chủ
đề, nội dung của hoạt động
xuất phát từ nhu cầu và hứng
thú của trẻ. Để tạo cơ hội cho
trẻ được trải nghiệm tối đa

trong hoạt động khám phá
khoa học, giáo viên cần xây dựng môi trường cho trẻ hoạt đợng, đặc biệt
mơi trường ở góc thiên nhiên. Một môi trường hiệu quả cho trẻ khám phá
khoa học khơng chỉ giúp trẻ củng cố kiến thức mà cịn phải giúp trẻ phát
triển năng lực khám phá và thái độ đối với hoạt động khám phá khoa học.
Tôi xây dựng góc thiên nhiên có các cây xanh như trờng các loại hoa, cây
cảnh... Góc thiên nhiên là nơi dành cho các hoạt đợng chăm sóc cây cối:
Nhặt cỏ, bắt sâu, tưới nước, ngồi ra cịn là nơi tìm đọc các loại sách về
thiên nhiên, các tranh ảnh về thế giới tự nhiên tạo cho trẻ có góc chơi rợng
rãi với các nguyên vật liệu khác nhau để trẻ được trải nghiệm .
Tơi bố trí giá sách chủ yếu là sách về con vật, cây cối, hoa lá, quả hạt … để
cho trẻ tìm hiểu. Tranh ảnh vừa tầm với của trẻ để trẻ có thể xem và đọc
sách (có que chỉ cho việc đọc sách). Đọc sách theo từng chữ, từng dịng, tơi
sắp xếp các hợp đựng vỏ cây khơ hoa lá ép khơ, các loại hạt… Có ngắn
nhãn mác và hình ảnh rõ ràng để trẻ rễ nhận thấy, trẻ được chơi và làm được những sản phẩm từ những dờ chơi ấy. Ngồi ra tơi cũng dùng vỏ hến,


ốc trai ,sò … vỏ trứng vệ sinh sạch sẽ vừa làm đồ dùng, đồ chơi phong phú
vừa rẻ tiền vừa dễ kiếm .
Biện pháp 4: Phương pháp lồng ghép khám phá khoa học vào các tiết
học.
Trong dạy học không có mơn nào học nào, khơng có phương pháp nào là
duy nhất , bao quát các môn học, các phương pháp khác, mà để đạt được
hiệu quả giáo dục cần phải phối hợp lồng ghép giữa các lĩnh vực, các
phương pháp mới có được hiệu quả tốt nhất với người học. Hiểu được vấn
đề ấy trong các tiết dạy tôi thường xuyên lồng ghép khám phá khoa học vào
trong các môn học khác như toán, âm nhạc, văn học, …
Các hoạt đợng tơ màu, cắt dán, nối hình, … cũng có thể tạo hứng thú giúp
trẻ khám phá khoa học. Nếu cho trẻ tự khám phá trẻ sẽ tăng thêm phần
hứng thú, kiến thức đến với trẻ nhẹ nhàng mà khắc sâu phù hợp với đặc

điểm tâm sinh lý của trẻ.
Những tiết khám phá khoa học thường được quan niệm khơ khan thì tơi
ln khéo léo lờng ghép tích hợp các mơn khác như : Tốn, âm nnhạc, tạo
hình ,văn học… để trẻ thêm hứng thú, ghi nhớ tốt hơn, hiểu vấn đề sâu và
rộng hơn.
Câu đố cũng là một hình thức được tơi sử dụng để lơi cuốn trẻ vào hoạt
động khám phá khoa học. Trẻ sẽ lắng nghe câu đố suy nghĩ và trả lời thật
nhanh về câu đố đó
Như vậy trẻ được đố những câu đố rất vui vẻ hào hứng, kích thích tư duy,
làm phong phú vốn từ và ngôn ngữ mạch lạc... Trong tiết dạy tôi cũng lồng
ghép toán sơ đẳng như khi làm quen với con cua, cô và trẻ cùng đếm số
chân cua sau đó đọc câu đờng dao, bài hát về con cua, sự kết hợp ấy giúp
tiết học không nhàm chán, khơ khan mà cịn giúp trẻ tìm hiểu được mợt
cách tổng quát nhất về con cua .
Biện pháp 5: Ứng dụng công nghệ thông tin vào các tiết dạy khám phá
khoa học:
Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, sự phát triển của hệ thống
mạng cùng với những tiện ích, ứng dụng phong phú đã tạo nên một cuộc
cách mạng trong mọi người, mọi ngành và đặc biệt là giáo dục. Chính vì
vậy ngay từ cấp học mầm non trẻ đã được làm quen với công nghệ thông tin


như một phần của hoạt động giáo dục không thể thiếu. Không chỉ với người
lớn mà đối với trẻ em mầm non thì cơng nghệ thơng tin ln mang lại nhiều
điều kì thú và hữu ích trong việc tiếp thu kinh nghiệm sống.
Hơn nữa trong việc giáo dục, truyền đạt kiết thức cho trẻ không phải sự vật
hiện tượng nào cũng có sẵn để trẻ được trực tiếp tri giác, nhất là với hoạt
đợng khám phá khoa học như tìm hiểu động vật sống dưới biển, quan sát
máy bay, các hiện tượng tự nhiên, …. , hay chúng ta không thể có thời gian
để chứng kiến những hiện tượng trong tự nhiên xảy ra như tìm hiểu về cách

sinh sản của mợt số loại vật ni, q trình phát triển của cây…chính vì vậy
để trẻ được tìm hiểu thế giới xung quanh mợt cách bao qt nhất thì ứng
dụng cơng nghệ thông tin vào tiết học là một việc cần thiết.
Được ưu thế là mợt giáo viên có khả năng sử dụng công nghệ thông tin khá
thành thạo tôi rất quan tâm và thường xuyên sử dụng công nghệ thông tin
vào các tiết học. Tôi nhận thấy khi sử dụng công nghệ thông tin vào các tiết
khám phá khoa học trẻ tỏ ra rất hào hứng, thích thú và cũng giúp trẻ nhận
biết sự vật- hiện tượng một cách rõ ràng hơn.
Thơng qua việc trình chiếu và xem phim hoạt hình trẻ vừa như được giải trí
và cũng là khi lượng kiến thức cần cung cấp cho trẻ đảm bảo trọn vẹn với
hình thức này.
Việc triển khai chun đề cơng nghệ thơng tin trong trường mầm non ln
làm trẻ tị mị và hứng thú. Biết được điều đó tơi thường xun tìm hiểu
những trị chơi thơng minh có liên quan tới chủ đề, chủ điểm mà trẻ đang
học vừa giúp trẻ thỏa mãn tính tị mị cũng như củng cố, mở rộng hiểu biết
về bào học với trẻ hơn.
Qua công nghệ thơng tin từ mợt trị chơi tơi đã giúp trẻ có thêm kĩ năng sử
dụng máy tính, đờng thời giúp trẻ củng cố, ghi nhớ bài học cho trẻ
Biện pháp 6: Nâng cao kỹ năng quan sát, so sánh và phân loại ở trẻ.
Một trong những phương pháp
quan trọng và không thể thiếu đối
với khám phá khoa học là quan
sát, so sánh và phân loại. Hầu
như ở tiết học khám phá nào trẻ
cũng được rèn luyện các kỹ năng


này.
Với mỗi đối tượng làm quen đầu tiên tôi sẽ làm cho trẻ bất ngờ khi nhìn
thấy, bằng nhiều hình thức như đọc câu đố, hát bài hát có liên quan, đi tham

quan mơ hình hay là mở những ơ cửa bí mật, những điều này sẽ giúp tơi lơi
cuốn trẻ vào hoạt đợng khám phá. Sau đó trẻ sẽ được quan sát đối tượng
thật kỹ có thể đối tượng bằng tranh ảnh hoặc là vật thật tùy theo đề tài và
điều kiện thực tiễn để cho trẻ quan sát vật thật. Khi quan sát trẻ vừa được
nhìn vừa được sờ được ngửi thoải mái lúc này trẻ sẽ tri giác đối tượng kỹ
nhất làm tiền đề cho việc so sánh và phân loại đối tượng mợt cách chính
xác.
Ngồi giờ học hoạt động chung về môn khám phá khoa học ở trong lớp tơi
cịn kết hợp cho trẻ tham gia đi dạo chơi, tham quan, hoạt đợng ngồi trời.
Trẻ được quan sát đối tượng trực tiếp và tôi sẽ đưa ra các câu hỏi đàm thoại
để trẻ so sánh và phân loại đối tượng nhằm phát huy khả năng sáng tạo và
tư duy cho trẻ.
Biện pháp 7: Bồi dưỡng cho những cháu yếu.
Để chất lượng Giáo dục nâng lên bản thân tơi ln tìm ra những biện pháp
tối ưu để bồi dưỡng giúp đỡ trẻ yếu, những trẻ cá biệt.
Đối với trẻ yếu tơi có kế hoạch bời dưỡng, dạy mọi lúc, mọi nơi và thường
xuyên trao đổi trực tiếp với phụ huynh với nhiều hình thức. Với các trẻ này
tôi thường xuyên quan tâm, chú ý hơn thường xuyên đợng viên khuyến
khích trẻ nhất là trong các giờ học.
Tơi thường dành những câu hỏi dễ cho trẻ.
Đối với những trẻ cá biệt tơi thường xun trị chuyện, gần gủi để tạo niềm
tin cho trẻ, động viên trẻ cùng làm với bạn. Những lời đợng viên kịp thời có
tác dụng rất nhiều khuyến khích trẻ hứng thú tham gia các giờ học sau.
Biện pháp 8: Kết hợp với với phụ huynh.
Sự quan tâm con cái của phụ huynh đóng vai trị hết sức quan trọng và chủ
đạo bên cạnh cơ giáo. Sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường ln là nền
móng vững chắc, nhằm chăm sóc và giáo dục trẻ có sự đờng nhất liên kết
hơn. Để làm tốt tôi lên kế hoạch giảng dạy theo từng chủ đề tôi phôtô lên
giấy A3 dán ở bảng biểu, hàng ngày tơi đón và trả trẻ để phụ huynh dễ dàng
nhìn thấy, nhìn vào đó phụ huynh sẽ biết con mình hơm nay học những gì.



Bản thân đã làm tốt công tác tuyên truyền tới các bậc phụ huynh như thông
qua bảng tuyên truyền của lớp, trang trí những hình ảnh của chủ đề đang
học mợt cách sinh đợng. Thường xun trao đổi về tình hình sức khoẻ của
trẻ, tình hình học tập của trẻ đặc biệt qua các buổi đón trả trẻ tơi đã trao đổi
với các bậc phụ huynh về tình hình học tập của trẻ ở lớp, về các chủ đề chủ
điểm trẻ đang học giúp phụ huynh nắm rõ từ đó có thể tạo điều kiện cho trẻ
được trải nghiệm ở nhà, củng cố thêm kiến thức .
Khám phá khoa học cần rất nhiều đồ dùng đồ chơi, đặc biệt là đờ dùng tự
tạo sẽ góp phần phong phú tiêt học. Từ đó vận đợng các bậc phụ huynh
cùng tham gia đóng góp thêm các loại đờ dùng như có phụ huynh đã sưu
tầm các loại tranh ảnh về các con vật hoa quả, một số danh lam thắng cảnh
để ủng hợ, có bậc phụ huynh đã ủng hợ các cây cảnh, cây hoa và một số
loại cây ăn quả để trờng ở vườn trường và góc thiên nhiên, vì phần lớn là trẻ
em nông thôn nên đặc biệt các sẩn phẩm của nông nghiêp được phụ huynh
ủng hộ rất nhiệt tình. Qua tìm hiểu về nghề nghiệp của bố mẹ trẻ tôi đã nắm
được nghề của bố mẹ trẻ từ đó tơi có kế hoạch gặp gỡ và trao đổi nhờ các
bậc phụ huynh sưu tầm những vật liệu hỏng bỏ đi để gom lại mang về làm
đồ chơi. Hàng ngày trước khi dạy mợt bài tìm hiểu nào tơi thường xuyên
trao đổi với các bậc phụ huynh về bài học ngày hôm nay về nhà các bậc phụ
huynh cùng trị chuyện với trẻ về bài học hoặc có thể cung cấp cho trẻ một
số kiến thức để cho trẻ học tập tốt hơn.
2. Hiệu quả mang lại: (Sau khi áp dụng các biện pháp trên, đã mang lại hiệu
quả)
 Tôi đã vận dụng các biện pháp mới hướng dẫn trẻ khám phá khoa học trong
năm và kết quả đạt là trẻ khám phá khoa học có tiến bợ hơn so với đầu năm
 Bản thân tôi đã đúc rút được nhiều kinh nghiệm nhiều trong việc lựa chọn
các trò chơi, các hình thức phong phú và đặc biệt tạo cho trẻ các tình huống
hấp dẫn lơi cuốn trẻ vào hoạt đợng tích cực, có hiệu quả mà khơng thấy

nhàm chán khi tham gia vào các hoạt động.
 Giáo viên thực sự yêu nghề mến trẻ, có năng lực sư phạm, nắm chắc chun
mơn.
 Có sự hiểu biết về kỹ năng dạy trẻ mơn khám phá khoa học
 Có sự sáng tạo trong mỗi tiết dạy, ln có sự đổi mới trong phương pháp
dạy trẻ. Trẻ chủ động tham gia vào các hoạt đợng khám phá, điều đáng nói








ở đây trẻ thường xuyên thảo luận cùng nhau, đưa các câu hỏi đố nhau khi
bắt gặp một hiện tượng lạ và mợt đối tượng nào đó và đặc biệt hỏi cơ vì sao
lại như vậy hả cơ...
Trẻ hồn tồn chủ động trong các buổi thực hành và là một thành viên
tuyên truyền đến gia đình trong việc ăn uống hợp vệ sinh và thực hiện tốt
luật an toàn giao thơng. Trẻ có thái đợ đúng đắn với mơi trường sống xung
quanh trẻ, có lịng mong muốn tạo ra cái đẹp và bảo vệ môi trường sống
xung quanh trẻ.
Đa số các bậc phụ huynh có sự nhìn nhận đúng đắn, tầm quan trọng của
mơn học.
Phụ huynh nhiệt tình trong việc cùng cô kiếm vật liệu, làm đồ dùng đồ
chơi...
Đặc biệt phụ huynh biết cách ôn luyện kiến thức, cùng trẻ quan sát các đối
tượng có hiệu quả.

 Đánh giá phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến:

 Việc dạy trẻ môn “Khám phá khoa học” là một trọng tâm trong những nợi
dung lớn của chương trình giáo dục cho trẻ Mầm non. Nhằm phát triển trí
tuệ và hình thành nhân cách góp phần tồn diện cho trẻ, đặc biệt trẻ 4 - 5
tuổi chuẩn bị kỹ năng sống cho cho trẻ ở phổ thơng.
 Việc làm này rất có ý nghĩa đối với các trường Mầm non mà đồi hỏi các
giáo viên Mầm non cần nắm vững những nội dung chương trình và thường
xun mở rợng nợi dung chương trình.
 Ngồi việc cung cấp cho trẻ những kiến thức, kỹ năng mới còn phải thường
xuyên tổ chức cho trẻ luyện tập bằng các biện pháp phù hợp nhằm ôn luyện,
củng cố và nâng cao hiểu biết về thế giới xung quanh.
 Chính vì vậy việc nghiên cứu tìm tịi những biện pháp dạy học để có hiệu
quả hỗ trợ phương pháp trong việc giúp giáo viên nâng cao chất lượng môn
“Khám phá khoa học” là cần thiết đối với giáo viên mầm non.
 Để gây được hứng thú cho trẻ và nâng cao chất lượng dạy và học của hoạt
động “Khám phá khoa học”, trước hết đòi hỏi người giáo viên phải nắm
được đặc điểm tâm sinh lý của trẻ trong độ tuổi này.
 Nắm được sự đổi mới của chương trình giảng dạy, bên cạnh đó giáo viên
cần phải học tập qua các lớp bồi dưỡng, lớp tập huấn, nhất là các hội thi …










để đúc rút được nhiều kinh nghiệm và khắc phục những hạn chế về hình
thức tổ chức.

Tích cực sáng tạo nhiều cách dạy mới lạ và làm đồ dùng, đồ chơi sinh động
hấp dẫn từng những nguyên vật liệu phế thải.
Cô giáo cần mẫu mực yêu thương, tôn trọng đối xử cơng bằng với trẻ, coi
trẻ như con của mình, cô giáo cần phải tạo hứng thú cho trẻ khi tiếp xúc với
môn học này.
Giáo viên chủ động học tập và cho trẻ tiếp xúc nhiều với công nghệ thông
tin nhằm kích thích tính tị mị ham hiểu biết của trẻ.
Đối với bản thân qua nghiên cứu tài liệu, qua sự học hỏi kinh nghiệm từ các
đồng nghiệp tôi đã có thêm nhiều kinh nghiệm và kiến thức trong việc
giảng dạy.
Là giáo viên tâm huyết với nghề yêu nghề mến trẻ khơng ngừng tham khảo
đọc tài liệu tìm kiếm thiết kế những bài dạy điện tử, tham khảo những trò
chơi, các hình thức áp dụng cho bài dạy thêm phong phú, nợi dung chương
trình dạy trẻ mợt cách sáng tạo, linh hoạt giúp trẻ phát triển về mọi mặt. Tôi
cảm thấy rất vui khi được góp mợt phần nhỏ bé của mình vào sự đổi mới
của giáo dục mầm non.

Trường Mầm non Sơn ca 4
HIỆU TRƯỞNG

QUÂN THỊ NGỌC THẢO

Người yêu cầu công nhận

PHAN MỸ TRINH



×