Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Một số giải pháp của hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm nhằm đào tạo trình độ trên chuẩn giáo viên tiểu học tỉnh bà rịa vũng tàu​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

HỒ CẢNH HẠNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG CĐSP
NHẰM ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TRÊN CHUẨN GIÁO VIÊN TIỂU
HỌC TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2004



1

LỜI NÓI ĐẦU
Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên là giải pháp có tính chất đột phá trong quá
trình phát triển giáo dục. Đội ngũ giáo viên phải đủ cả về số lượng và cơ cấu, mạnh về
chất lượng; trình độ đào tạo của giáo viên khơng ngừng được nâng cao. Đó là trách
nhiệm của cả xã hội, của toàn ngành giáo dục mà sứ mạng, nhiệm vụ to lớn thuộc về các
trường sư phạm - cơ sở đào tạo giáo viên các cấp học, bậc học.
Đào tạo trên chuẩn giáo viên tiểu học trước mắt nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục tiểu học, cụ thể là để đội ngũ giáo viên có thể dạy được tất cả các lớp, tất cả các môn
ở tiểu học theo nội dung, chương trình, sách giáo khoa mới.
Đề tài "Một số giải pháp của Hiệu trưởng trường CĐSP nhằm đào tạo trên chuẩn
trình độ giáo viên tiểu học tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu" sẽ đề xuất một số giải pháp phù
hợp với điều kiện của nhà trường CĐSP và tỉnh BR-VT trong giai đoạn phát triển giáo
dục-đào tạo đến năm 2010.


Đề tài được sự cộng tác của các cơ quan quản lý giáo dục, đội ngũ cán bộ quản lý
và giáo viên tiểu học trong tỉnh, đặc biệt là CBQL, giáo viên đang theo học các khoa đào
tạo tại chức tại trường CĐSP, của đội ngũ cán bộ, giảng viên nhà trường.
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã sử dụng nhiều tư liệu, kiến thức của các tác
giả, các giảng viên tham gia khoa đào tạo cao học QLGD khoa 12, đặc biệt là nhận được
sự hướng dẫn tận tình của PGS-TS Hồng Tâm Sơn, Phó hiệu trưởng trường ĐHDL
Hồng Bàng.
Tác giả đề tài chân thành cảm ơn sự cộng tác, hỗ trợ, giúp đỡ của quý vị và mong
nhận được sự góp ý, phê bình.


2

BẢNG KÍ HIỆU, VIẾT TẮT
ĐHSP

Đại học sư phạm

CĐSP

Cao đẳng sư phạm

THSP

Trung học sư phạm

THPT

Trung học phổ thông


THCS

Trung học cơ sở

GVTH

Giáo viên tiểu học

QLGD

Quản lý giáo dục

CGV

Chuẩn giáo viên

BR-VT

Bà Rịa-Vũng Tàu

GD-ĐT

Giáo dục và Đào tạo

BDTX

Bồi dưỡng thường xuyên

SGK


Sách giáo khoa

CCGD

Cải cách giáo dục

PPDH

Phương pháp dạy học

NCKH

Nghiên cứu khoa học

SV

Sinh viên

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

GDCN

Giáo dục chuyên nghiệp


GD ĐC

Giáo dục đại cương

ĐVHT

Đơn vị học trình (# 15 tiết)

O.K

Đồng ý

CSVC

Cơ sở vật chất


3

MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU .................................................................................................................... 1
BẢNG KÍ HIỆU, VIẾT TẮT ............................................................................................ 2
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 6
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .............................................................................................. 6
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU: ............................................................. 7
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU: ................................................... 7
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI: .............................................................. 7
5. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI: ........................................................................................ 7
6. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI: ................................................................................................... 7
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ............................................................................ 8

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG ........................................................................ 9
1. Sơ lược về lịch sử vấn đề nghiên cứu ....................................................................... 9
2. Một số khái niệm ...................................................................................................... 14
2.1. Giải pháp ........................................................................................................... 14
2.2. Đào tạo chuẩn .................................................................................................... 15
2.3. Đào tạo trên chuẩn ............................................................................................ 16
2.4. Phương thức đào tạo. ........................................................................................ 17
3. Một số vân đề về giáo dục tiểu học .......................................................................... 19
4. Một số vấn đề về giáo viên tiểu học ......................................................................... 22
5. Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu học trong trường Cao đẳng sư phạm .. 25
5.1. Về đào tạo giáo viên tiểu học trong trường Cao đẳng sư phạm. ...................... 25
5.2. Về bồi dưỡng giáo viên tiểu học trong trường Cao đẳng sư phạm ................... 27
6. Trách nhiệm và quyền hạn của Hiệu trưởng trường Cao đẳng sư phạm............. 28


4
6.1. Hiệu trưởng trường Cao đẳng sư phạm. ........................................................... 28
6.2. Trách nhiệm và quyền hạn của Hiệu trưởng trường CĐSP: ............................. 28
7. Quy hoạch đào tạo bồi dưỡng giáo viên tiểu học của trường CĐSP Bà rịa-Vũng
tàu đến năm 2010. ........................................................................................................ 30
7.1. Các căn cứ để quy hoạch ................................................................................... 30
7.2. Công tác đào tạo bổi dưỡng giáo viên tiểu học giai đoạn 2010. ...................... 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÁC GIẢI PHÁP CỦA HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM BR-VT NHẰM ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TIỂU
HỌC .................................................................................................................................. 34
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC TẠI TỈNH BR-VT. ......... 34
1. Giới thiệu vài nét về tỉnh BR-VT ........................................................................... 34
2. Tình hình giáo dục tiểu học của t1nh BR-VT. ...................................................... 35
II. TÌNH HÌNH ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC TỈNH BR-VT. ....................... 39
1. Trình độ đào tạo giáo viên: .................................................................................. 39

2. Chất lượng giáo viên tiểu học qua cấc hệ đào tạo ............................................... 39
3. Đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên ................................................................. 41
III. THỰC TRẠNG VỀ CÁC GIẢI PHÁP CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG CAO
ĐẲNG SƯ PHẠM BR-VT NHẰM ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC. ................. 46
1. Giới thiệu về trường CĐSP tỉnh BR-VT. .............................................................. 46
2. Thực trạng về các giải pháp của Hiệu trưởng trường Cao đẳng sư phạm BR-VT
nhằm đào tạo giáo viên tiểu học. .............................................................................. 48
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SÔ GIẢI PHÁP CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG
CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NHẰM ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TRÊN CHUẨN GIÁO
VIÊN TIỂU HỌC TẠI TỈNH BÀ RỊA -VŨNG TÀU. ................................................. 64
1. CÁC GIẢI PHÁP VỀ QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH VÀ PHƯƠNG THỨC ĐÀO
TẠO ............................................................................................................................... 64


5
1.1. Các giải pháp về quy họach, kế hoạch đào tạo ................................................. 64
1.2. Các giải phấp về phương thức đào tạo .............................................................. 66
2. CÁC GIẢI PHÁP VỀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO. ........................................... 73
2. 1. Các giải pháp về chương trình đào tạo chính quy tập trung............................ 79
2.2. Các giải pháp về chương trình đào tạo khơng chính quy (chun tu, tại chức) 82
3. CÁC GIẢI PHÁP VỀ ĐỘI NGŨ. ............................................................................ 85
4. CÁC GIẢI PHÁP VỀ Cơ SỞ VẬT CHÂT-KINH PHÍ. .......................................... 87
5. CÁC GIẢI PHÁP VỀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH. .................................................... 89
6. CÁC GIẢI PHÁP KHÁC. ........................................................................................ 92
6.1. Quan hệ hợp tác trong và ngoài nước là giải pháp hỗ trợ cho công tác đào tạo,
tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế, các quốc gia cho phát triển giáo dục
nói chung. Quan hệ hợp tác, liên kết giữa các cơ sở giáo dục trong nước, ngoài
nước, nhất là trong nước để hỗ trợ, trao đổi kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau trong
quá trình đào tạo....................................................................................................... 92
6.2. Các giải pháp về mối quan hệ trách nhiệm giữa các đơn vị, tổ chức liên quan là

điều kiện cho các giải pháp nêu trên khả thi. ........................................................... 93
PHẦN KẾT LUẬN .......................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. 103


6

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đổi mới về giáo dục tiểu học, bao gồm đổi mới về nội dung, chương trình, sách
giáo khoa, phương pháp dạy học,... là đòi hỏi của xu thế phát triển giáo dục chung, đã và
đang được thực hiện với quy mô lớn như một cuộc cách mạng về cải cách giáo dục tiểu
học. Nhằm đáp ứng được yêu cầu về giảng dạy theo chương trình mới, việc đào tạo bồi
dưỡng nâng chuẩn trình độ giáo viên tiểu học đã được thực hiện thường xuyên, liên tục từ
nhiều năm nay, tuy nhiên còn nhiều khó khăn và cần thiết phải có một kế hoạch tổng thể,
dài hạn và mang tính khả thi.
Chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2010 đề ra các giải pháp về phát triển đội
ngũ giáo viên phổ thông là điều chỉnh cơ cấu đội ngũ giáo viên phổ thông, tăng cường
giáo viên nhạc hoa, thể dục thể thao, nữ công gia chánh, giáo viên hướng nghiệp và dạy
nghề để đa dạng hoa việc học và hoạt động của học sinh trong quá trình tiến tới học 2
buổi/ngày. Nâng dần tỷ lệ giáo viên tiểu học có trình độ cao đẳng. Đề án đổi mới chương
trình giáo dục phổ thơng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên đã đưa ra yêu cầu về
trình độ : đến năm học 2005-2006, 90% giáo viên tiểu học đạt trình độ chuẩn, trong đó
50% giáo viên có trình độ cao đẳng sư phạm. Đó là định hướng chiến lược cho các địa
phương xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục nói chung và kế hoạch nâng cao trình độ
giáo viên nói riêng.
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có hơn 4000 giáo viên tiểu học được đào tạo từ nhiều
nguồn khác nhau, chủ yếu là từ trường Trung học sư phạm Đồng nai và trường Trung học
sư phạm Đặc khu Vũng tàu-Côn đảo (cũ). Từ năm 1991 đến nay, trường Trung học sư
phạm Bà Rịa-Vũng Tàu (nay là trường Cao đẳng sư phạm) đã đào tạo, bồi dưỡng chuẩn

hoa cơ bản đội ngũ giáo viên tiểu học và bước đầu đã đào tạo chính quy và tại chức giáo
viên tiểu học trình độ cao đẳng sư phạm.
Việc tập trung nâng cao trình độ giáo viên các cấp học, bậc học là trách nhiệm của
ngành giáo dục nói chung, của trường sư phạm nói riêng nhằm đáp ứng yêu cầu về trình


7
độ đội ngũ giáo viên theo chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2010 và kế hoạch phát
triển Giáo dục-Đào tạo tỉnh BR-VT giai đoạn 2005-2010.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được vận dụng cho việc hoạch định kế hoạch
đào tạo của nhà trường sư phạm đồng thời có cứ liệu để huy động mọi nguồn lực của địa
phương cho cơng tác nâng chuẩn trình độ giáo viên đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:
Làm rõ các giải pháp của Hiệu trưởng trường CĐSP nhằm đào tạo trình độ trên
chuẩn giáo viên tiểu học tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU:
• Đối tượng nghiên cứu : Các giải pháp nhằm đào tạo trình độ trên chuẩn giáo viên.
• Khách thể nghiên cứu : Hiệu trưởng trường CĐSP Bà Rịa-Vũng Tàu, giáo viên
tiểu học tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI:
Việc đào tạo trình độ trên chuẩn giáo viên tiểu học phụ thuộc vào các giải pháp hợp
lý của Hiệu trưởng trường CĐSP.
5. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI:
Làm rõ cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu.
Phân tích và làm rõ thực trạng các giải pháp của Hiệu trưởng trường CĐSP nhằm
đào tạo giáo viên tiểu học tại tỉnh BR-VT.
Đề xuất một số giải pháp của Hiệu trưởng trường CĐSP nhằm đào tạo trình độ trên
chuẩn giáo viên tiểu học tại tỉnh BR-VT.
6. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI:
Đề tài chỉ nghiên cứu một số giải pháp đào tạo trình độ trên chuẩn giáo viên tiểu

học tỉnh BR-VT (trình độ cao đẳng sư phạm).


8
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, chúng tôi thực hiện các phương pháp cụ thể sau
đây.
• Nghiên cứu tài liệu nhằm thu thập tư liệu xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
• Điều tra dùng phiếu hỏi để làm rõ thực trạng về các giải pháp của Hiệu trưởng
trường CĐSP nhằm đào tạo giáo viên tiểu học và thăm dò các giải pháp đào tạo
trình độ trên chuẩn giáo viên tiểu học tại tỉnh BR-VT. Các số liệu thu được sẽ tính
tốn, thơng kê theo tỷ lệ % để phân tích, xử lý.
• Ngồi ra, đề tài cịn áp dụng các phương pháp khác như phương pháp nghiên cứu
sản phẩm, phương pháp tổng kết kinh nghiệm,., để bổ sung, hỗ trợ các phương
pháp trên.


9

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG
1. Sơ lược về lịch sử vấn đề nghiên cứu
Đào tạo trình độ chuẩn giáo viên tiểu học là vấn đề được đặt ra từ nhiều thập niên
trước đây . Do hoàn cảnh đất nước, trong thời kì dài đất nước có chiến tranh, tồn dân tập
trung vào nhiệm vụ giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, sự nghiệp giáo dục được
xem như là phúc lợi xã hội, sự nghiệp giáo dục giữ được ổn định là thành tựu cực kì to
lớn của Đảng, của nhân dân ta. Cùng với sự phát triển kinh tế-xã hội, đòi hỏi giáo dục
phải phát triển, đi trước một bước bằng những bước đi thích hợp từ cải cách, đổi mới,
chấn hưng nền giáo đúc, củng cố và phát triển giáo dục, mục tiêu theo kịp trình độ phát
triển giáo dục của các nước trong khu vực và trên thế giới.
Cùng với sự phát triển giáo dục-đào tạo, đội ngũ giáo viên tiểu học ngày càng được

quan tâm và khẳng định vai trò trong xã hội và ngày càng địi hỏi cao hơn về trình độ,
năng lực chun mơn, nghiệp vụ. Từ những giáo viên bình dân học vụ- chiến sĩ diệt dốt
với phương châm người biết một chữ chỉ cho người biết nửa chữ, đến cô giáo trường làng
dạy các lớp vỡ lòng học đọc, tập viết, đến giáo viên cấp một với đủ loại trình độ mà đa số
là sơ cấp, đến năm học 1995-1996 có 70,72% đào tạo đạt chuẩn(1) , đến năm học 19981999 đã có 85,2% giáo viên đạt chuẩn(2) và đến nay, nhiều địa phương khơng cịn giáo
viên "chưa đạt chuẩn" , định hướng những năm tới số giáo viên đạt trình độ trên chuẩn
chiếm tỷ lệ tương đối khiêm tốn nhưng đó là vấn đề khơng dễ dàng đạt được cho nhiều
địa phương.
Thực hiện đề án đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, với giai đoạn đổi mới nội
dung, chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học ở tiểu học, đòi hỏi đội ngũ
giáo viên phải được cập nhật trình độ chun mơn thơng qua các khoa huấn luyện, tập
huấn và các khoa đào tạo nâng cao, đào tạo trên chuẩn.
Do lịch sử để lại, tất yếu phải thực hiện đào tạo lại, đào tạo nâng cao trình độ giáo
viên.
(1)

Chuẩn theo ngạch công chức

(2)

Chuẩn theo Luật Giáo dục


10
Đề cập đến đổi mới đào tạo (bậc đại học) GS-TS Võ Tòng Xuân cho rằng, trước hết
phải đổi mới chiến thuật đào tạo SƯ phạm, tức là đào tạo những máy cái cho các trường
hệ phổ thơng, từ đó mới đổi mới chương trình, phương pháp giảng dạy trong hệ thống
giáo dục phổ thông. Trong khi các nước trong khu vực đang cải tiến giáo dục phổ thông
của họ đặc biệt là Thái lan vào năm 2005 sẽ chỉ giữ lại các giáo viên có bằng thạc sỹ giáo
dục mới cho dạy các lớp tiểu học, chúng ta cần nâng cấp đầu vào ĐHSP, không bắt đầu

bằng học sinh tốt nghiệp lớp 12 nữa mà cần lấy người tốt nghiệp đại học chuyên ngành
và đào tạo thêm 1 đến 2 năm nữa về phương pháp sư phạm. Đó là đổi mới căn bản, mọi
sửa đổi, cải tiến khác chỉ là vá víu. [Báo thanh niên số 27 ngày 27.1.2004].
Đào tạo giáo viên tiểu học trình độ chuẩn hay trên chuẩn, mục tiêu trước mắt là đáp
ứng được yêu cầu về đổi mới chương trình, SGK tiểu học. Đề tài NCKH trọng điểm cấp
Bộ của PGS-TS Đỗ Đình Hoan "Một số giải pháp chủ yếu đáp ứng những đổi mới của
chương trình tiểu học - 2000" đưa ra 5 nhóm giải pháp gồm nhóm giải pháp hồn thiện,
thể chế hoa chương trình tiểu học ; nhóm các giải pháp tăng cường giáo dục tồn diện ở
bậc tiểu học ; nhóm giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh đổi mới phương pháp giáo dục tiểu
học; nhóm giải pháp đảm bảo áp dụng thống nhất chương trình tiểu học trong sự đa dạng
về điều kiện và hồn cảnh và nhóm giải pháp về điều kiện chung. Trong đó tác giả tập
trung xây dựng trình độ chuẩn chương trình từng mơn học để chuẩn hoa việc dạy học, chỉ
đạo và kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học, giảm nhẹ gánh nặng học tập cho học sinh, tạo
điều kiện cho giáo viên yên tâm dạy đủ số môn học và tổ chức hoạt động giáo dục; đổi
mới cách làm việc của giáo viên tiểu học; đổi mới các hình thức tổ chức dạy học. Các vấn
đề này đòi hỏi đội ngũ giáo viên hiện hữu cần được tập huấn, bồi dưỡng cả về kiến thức
và phương pháp dạy học.
Về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu học, nhiều cơng trình được nghiên cứu cho
thấy sự cần thiết phải đổi mới trong đào tạo giáo viên tiểu học. Theo GS Trần Bá Hoành,
các nước trên thế giơí nói chung và trong khu vực nói riêng đã có sự đổi mới mạnh mẽ,
sâu rộng về đào tạo giáo viên tiểu học, nhất là nâng chuẩn trình độ giáo viên. Vì vậy,
trong xu thế trên, ngày càng có nhiều nỗ lực cải tiến cơng tác đào tạo , bồi dưỡng GVTH,
tập trung vào các hướng chính:


11
-

Nâng cao học vấn của GVTH , là yếu tố đầu tiên quyết định trình độ của người
giáo viên. Do đó phải nâng trình độ lên dần từ trung cấp lên cao đẳng, đại học.


-

Nâng cao năng lực sư phạm của GVTH bao gồm cả tri thức và kỹ năng sư phạm.

-

Nâng cao động lực dạy học của GVTH như lương, phụ cấp, chế độ đãi ngộ, sử
dụng giáo viên và các chế độ hỗ trợ khác.

Tuy nhiên, việc đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng giáo viên sẽ không
mang lại hiệu quả lớn nếu chỉ bằng những chủ trương, giải pháp cục bộ, tạm thời mà phải
xây dựng chiến lược toàn diện, lâu dài của cả quốc gia. [Trần Bá Hoành, Những đổi mới
gần đây trong đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng giáo viên tiểu học ở một số nước, tài liệu Hội
thảo chuyên đề Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và đổi mới quản lý giáo dục tiểu
học, thuộc Dự án phát triển giáo viên tiểu học, Bộ GD-ĐT, Hà nội tháng 12-2003].
Theo GS-TS Đinh Quang Báo, đào tạo và bồi dưỡng giáo viên là hai giai đoạn kế
tiếp nhau để có đội ngũ giáo viên luôn đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng của sự
phát triển giáo dục. Đào tạo phải đáp ứng được việc tạo ra năng lực bồi dưỡng vừa để
ngăn chặn hao mòn cái được đào tạo, vừa quan trọng hơn là để khuếch đại cái được đào
tạo để đủ đáp ứng phát triển năng lực giáo viên đáp ứng sự tăng lên của yêu cầu phát
triển giáo dục. Tác giả đưa ra 5 giải pháp lớn về đào tạo là , giáo viên tất cả các cấp đều
phải có trình độ ĐHSP; có chính sách thu hút người giỏi vào các trường sư phạm và ưu
đãi, hấp dẫn giáo viên; các trường sư phạm phải được quan tâm đầu tư đúng hướng nhiều
mặt; trường sư phạm khi đào tạo, NCKH phải "tắm mình" trong thực tiễn phổ thông và
phương pháp đào tạo ở trường SƯ phạm phải đổi mới căn bản. Tác giả cũng đưa ra 5 giải
pháp cho công tác bồi dưỡng giáo viên : Tổ chức tự bồi dưỡng là chủ yếu; việc bồi dưỡng
giáo viên phải được tổ chức ngay tại trường họ cơng tác, do đội ngũ cốt cán có trình độ
cao làm nịng cốt; cần có sự biên soạn tài liệu, đặc biệt là tạo ra cơ chế kích thích các
trường sư phạm làm việc này; xây dựng trường điểm về cơng tác bồi dưỡng giáo viên để

nhân điển hình và giải pháp về cán bộ quản lý giáo dục, nhân mạnh vai trò của Hiệu
trưởng các nhà trường.
Lê Tiến Thành (Vụ giáo dục tiểu học) và Đỗ Tiến Đạt (Viện chiến lược và Chương
trình giáo dục) đưa ra các đề xuất về đổi mới công tác đào tạo GVTH : Nâng chuẩn trình


12
độ đội ngũ giáo viên sư phạm, cơ cấu đủ giáo viên nhằm thực hiện giáo dục toàn diện
trong trường sư phạm; nâng cao sự liên kết giữa nhà trường phổ thông và nhà trường sư
phạm ; xây dựng các đề tài NCKH thiết thực, có giá trị đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi
mới giáo dục tiểu học hiện nay ; đổi mới phương pháp và tể chức đào tạo, chuyển từ việc
dạy "cách dạy học" sang "cách dạy phương pháp học", đổi mới chương trình đào tạo tại
trường sư phạm theo hướng kiến thức và kỹ năng dạy hai mơn Tốn, Tiếng Việt chắc
chắn, tăng cường khả năng dạy tất cả các môn, dạy được tất cả các lớp ở tiểu học. [Tạp
chí Giáo dục , số 11-2003, tr. 34]. Cũng đề cập đến Chương trình đào tạo bồi dưỡng giáo
viên tiểu học nhìn nhận dưới góc độ chuẩn giáo viên tiểu học, TS Nguyễn Thị Thu Hà
(Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục) cho rằng một trong những giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là biên soạn tài liệu bồi dưỡng GVTH, thiết kế
theo các môđun . Môđun bồi dưỡng là một tổ hợp các công cụ gồm nhiều phương tiện
như các loại văn bản in ấn, băng hình, băng tiếng; là các đơn vị kiến thức có thời lượng
theo quy định và có khả năng tổ hợp với nhau phục vụ cơng tác học tập.
Nguyễn Thanh Hồn (Viện khoa học giáo dục) đề xuất nhiều chính sách nhằm cải
thiện chất lượng giáo viên, trong đó có chính sách ở cấp vĩ mơ như chính sách tăng
cường và nâng cao hiệu quả công tác đào tạo sư phạm, bồi dưỡng tập sự và bồi dưỡng tại
chức [Tạp chí phát triển giáo dục 2-2003, tr.8].
Về phương thức đào tạo, sẽ kết hợp giữa hình thức đào tạo chính quy với hĩnh thức
tại chức và đào tạo từ xa để đảm bảo yêu cầu mở rộng quy môvà phục vụ nhu cầu thực tế
của các vùng miền khác nhau. Phấn đấu thực hiện sự liên thơng giữa các trình độ trung
học, cao đãng và đại học để giáo viên dù đã tốt nghiệp ở hệ đào tạo nào đều có thể tiếp
tục học ở trình độ cao hơn [Đặng Huỳnh Mai, Thứ trưởng Bộ GD-ĐT, Một số định

hướng cơ bản cần quán triệt trong việc xây dựng chương trình đào tạo giáo viên tiểu học
phục vụ nhiệm vụ đổi mới giáo dục phổ thông, Hội nghị Trưởng phòng giáo dục tiểu học,
Huế- 11/2003].
Vấn đề đào tạo trên chuẩn, theo GS Trần Bá Hoành đây là vấn đề lâu dài, trước mắt
là nhiệm vụ cải tiến nội dung chương trình các hệ đào tạo đang được áp dụng, đặc biệt là
hệ chuẩn hiện nay, cùng với nó là chương trình bồi dưỡng chuẩn hoa. Bởi vì, trên con


13
đường nâng chuẩn đào tạo GVTH lên trình độ cao đẳng, ĐH nên chọn phương án "đồng
thời" (đào tạo song song chuyên môn và nghiệp vụ từ năm đầu đến năm cuối) hay "kế
tiếp" (đào tạo xong về chuyên môn rồi mới đào tạo tiếp về nghiệp vụ), trong khi các nước
chọn phương án "đồng thời". Ngoài ra cần cơ chế khuyến khích GVTH sớm thực hiện
nâng chuẩn trình độ đào tạo [tài liệu đã dẫn].
Trường ĐHSP Hà nội đã đào tạo thí điểm với hình thức chun tu giáo viên cấp Ì,
tốt nghiệp THSP lên trình độ ĐHSP từ năm 1984 đến năm 1992. Giáo viên tốt nghiệp hệ
đào tạo này (khoảng gần 200) đa số là cán bộ cốt cán về quản lý và chuyên môn ở các cơ
sở giáo dục. Từ năm 1992 đến nay, nhà ưường đã chính thức đào tạo chính quy cử nhân
giáo dục tiểu học theo hệ thống tuyển sinh đại học chung cả nước. Ngồi ra nhà trường
cịn đào tạo hàng ngàn giáo viên tiểu học tốt nghiệp THSP, CĐSP lên trình độ ĐHSP với
các hình thức từ xa , tại chức ở cắc địa phương, trong đó có BR-VT. Một số trường
CĐSP địa phương cũng đã được đào tạo chính quy giáo viên tiểu học trình độ cao đẳng
sư phạm và bắt đầu đào tạo nâng chuẩn từ THSP lên CĐSP.
Theo PGS Lê A, thực tiễn giáo dục tiểu học đang cần những cán bộ có trình độ trên
đại học để giải quyết các nhiệm vụ phức tạp, nặng nề đang đặt ra cho cấp học này và tác
giả đã đề xuất đào tạo thạc sỹ giáo dục tiểu học chuyên ngành Ngữ văn tại trường ĐHSP
Hà nội I từ năm 1993.
Như vậy, vấn đề chuẩn hoa giáo viên, được nhiều tác giả, nhiều cơng trình nghiên
cứu thực hiện, tuy nhiên đào tạo trên chuẩn được đề cập đến trong thời gian gần đây và
chưa có nhiều tác giả nghiên cứu sâu về đề tài này, đặc biệt trên địa bàn tỉnh Bà RịaVũng Tàu thì đây là vấn đề mới và cần thiết.

Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu có lợi thế so sánh với nhiều địa phương khác trong cả nước,
tuy nhiên đội ngũ giáo viên tiểu học được đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau, nhiều trình
độ và đã được chuẩn hoa từ năm 1991 đến năm 2001. Đa số được chuẩn hoa trình độ 9+3
và 12+2. Căn cứ quy định hiện hành về chuẩn trình độ giáo viên tiểu học, số giáo viên
chuẩn 9+3 trước đây giảng dạy tại các huyện, nay các huyện được nâng cấp thành thị xã,
thành phố và quá trình điều chuyển giáo viên từ huyện về thành phố, thị xã thuộc đối
tượng chưa chuẩn. Vấn đề tái chuẩn hoa cũng cần phải được quan tâm thực hiện và có thể


14
được đào tạo "vượt chuẩn". Nhưng với điều kiện phát triển về kinh tế-xã hội của tỉnh,
điều kiện của trường CĐSP tỉnh, việc đào tạo trên chuẩn và vượt chuẩn là thuận lợi.
Những giải pháp trong đề tài này góp một phần quan trọng trong công tác đào tạo
trên chuẩn giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục của tỉnh, yêu cầu,
nhiệm vụ trường CĐSP.
2. Một số khái niệm
2.1. Giải pháp
Theo GS Nguyễn Lân, Từ và Ngữ Việt Nam, NXB TP. Hồ Chí Minh, năm 1998 thì
giải pháp được định nghĩa từ các khái niệm sau đây :
-

Giải quyết: dùng biện pháp gì khiến cho việc khó khăn cũng đạt kết quả.

-

Biện pháp: cách thức thực hiện một chủ trương hoặc giải quyết một vấn đề.

-

Cách thức: lề lối làm một việc gì.


-

Giải pháp; cách giải quyết một vấn đề khó khăn.

Như vậy, giải pháp là cách thức giải quyết một vấn đề hoặc thực hiện một chủ
trương để đạt kết quả, mục đích đề ra.
Giải pháp đào tạo là cách thức tổ chức thực hiện, giải quyết các vấn đề liên quan
đến công tác đào tạo như chương trình đào tạo, phương thức đào tạo, các ngũ giáo viên
tiểu học cho thế kỉ 21, góp phần tạo nên chất lượng ngày càng cao phục vụ đổi mới giáo
dục phổ thơng nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng, trên cơ sở CGV, các trường sư
phạm đào tạo giáo viên tiểu học sẽ xây dựng kế hoạch đổi mới nội dung chương trình,
giáo trình, đào tạo để sau khi tốt nghiệp, sinh viên sẽ đạt "Chuẩn" ; các cấp quản lí giáo
dục sẽ xây dựng quy hoạch đào tạo , bồi dưỡng ngắn hạn, dài hạn cho đội ngũ giáo viên ở
các địa phương, các trường cho phù hợp với yêu cầu của xã hội. Đồng thời, căn cứ vào
CGV, mỗi giáo viên tự xác định mình đang ở mức độ nào để tự đề ra kế hoạch học tập
rèn luyện bổ sung để đạt và vượt chuẩn.
Chuẩn giáo viên tiểu học là những yêu cầu về phẩm chất và năng lực nghề nghiệp
đối với người giáo viên tiểu học.


15
Chuẩn giáo viên tiểu học thể hiện ở 3 lĩnh vực : Phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính
trị; kiến thức và kĩ năng sư phạm.
Phẩm chất tư tưởng chính trị, đạo đức được thể hiện ở các nội dung sau:
+ Yêu nước, trung thành với Tổ quốc , có lí tưởng, hồi bão phấn đấu vì nước Việt
Nam hoa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và giàu mạnh;
+ Gương mẫu chấp hành đường lối chủ trương của Đảng, pháp luật Nhà nước;
+ Có đạo đức cách mạng, đạo đức cá nhân trong sáng; tinh thần trách nhiệm;
yêu nghề, thương u, chăm sóc học sinh;

+ Ln ln tu dưỡng, rèn luyện, học tập khơng ngừng để nâng cao trình độ kiến
thức, năng lực nghề nghiệp.
Yêu cầu về kiến thức đối với giáo viên tiểu học là:
+ Nắm vững các kiến thức khoa học cơ bản liên quan đến các mơn học trong
chương trình tiểu học để dạy tất cả các khối lớp của tiểu học, đáp ứng nhu cầu học tập
của các loại đối tượng học sinh.
Nguồn lực đảm bảo cho đào tạo (nhân lực- đội ngũ làm công tác đào tạo; vật lực
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho đào tạo; tài lực- nguồn kinh phí, tài
chính), các chính sách hỗ trợ, khuyến khích cho người học, người dạy và các vấn đề khác
liên quan.
2.2. Đào tạo chuẩn
Chuẩn (standard): cái được chọn làm mốc để doi vào, để đối chiếu mà làm cho
đúng; cái được coi là căn cứ để đối chiếu.
Đào tạo (training); Dạy dỗ, rèn luyện để trở nên người có hiểu biết, có nghề nghiệp.
Đào tạo được thực hiện tại các cơ sở đào tạo như trường ĐH, CĐ, THCN, các học viện và
các cơ sở đào tạo nghề khác.
Đào tạo chuẩn là đào tạo con người đạt tiêu chuẩn về kiến thức, kỹ năng chuyên
môn nghiệp vụ và đạo đức, thể hiện ở việc đào tạo trĩnh độ chuẩn theo quy định.


16
Trình độ chuẩn được đào tạo ; Trình độ chuẩn là trình độ được nhà nước quy định
bắt buộc đối với sản phẩm đào tạo nhằm đáp ứng mức tối thiểu yêu cầu của xã hội về
nguồn nhân lực đào tạo.
Chuẩn giáo viên tiểu học.
Tiêu chuẩn chung về giáo viên tiểu học (GVTH) được quy định tại quyết định số
202/TCCP-VC ngày 8/6/1994 của Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ
(nay là Bộ Nội vụ) về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành
GD-ĐT. Các tiêu chuẩn chung này được thể hiện ở chức trách, hiểu biết và yêu cầu trình
độ của người giáo viên và được cụ thể hoa ở Điều lệ trường Tiểu học. Tuy nhiên để đáp

ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn cơng nghiệp hố-hiện đại hố đất nước, việc xây
dựng chuẩn giáo viên tiểu học (chuẩn mới) mang tính khách quan khoa học, phù hợp thực
tiễn là cấp thiết . Chuẩn giáo viên tiểu học (CGV) sẽ là mẫu hình để từ đó xây dựng đội
+ Có kiến thức nghiệp vụ sư phạm và phương pháp dạy học mồn học ở tiểu
học.
+ Có kiến thức về chính trị-kinh tế-văn hố-xã hội, quản lý hành chính Nhà nước và
các kiến thức phổ thông khác trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội.
Yêu cầu về kĩ năng sư phạm:
+ Kĩ năng lập kế hoạch giảng dạy;
+ Kĩ năng tổ chức, quản lý, giáo dục học sinh;
+ Kĩ năng giao tiếp;
+ Kĩ năng hành chính giáo dục (lập hồ sơ, tài liệu giáo dục,..).
Trình độ chuẩn giáo viên tiểu học theo quy định là tốt nghiệp THSP hệ 12+2 hoặc
THSP hệ 9+3 đối với vùng khó khăn.
2.3. Đào tạo trên chuẩn
Bên cạnh phạm trù "đạt chuẩn", "chưa đạt chuẩn" có loại giáo viên có trình độ
"trên chuẩn" [Phạm Minh Hạc, Giáo dục Việt nam trước ngưỡng cửa thế kỉ XXI, NXB
chính trị quốc gia, 2002 , trang 108-126].


17
Đào tạo giáo viên tiểu học trên chuẩn là đào tạo giáo viên đạt trình độ CĐSP, ĐHSP
trở lên. Giáo viên thuộc vùng khó khăn (có trình độ đạt chuẩn 9+3 nêu trên) có trình độ
THSP 12+2 khơng được xem là trên chuẩn.
2.4. Phương thức đào tạo.
• Khái niệm
Theo Nguyễn Như Ý, Từ điển Tiếng Việt thông dụng, NXBGD, 1998, phương thức
được hình thành từ các khái niệm sau đây:
-


Cách thức (style, mode): Cách, lối thể hiện, hình thức diễn ra hành động.

-

Hình thức (form) : Cách thức tiến hành.

-

Phương pháp (method, system): Cách thức tiến hành để có hiệu quả.

-

Phương thức (procedure) : Phương pháp và hình thức tiến hành.

Như vậy, phương thức đào tạo là cách thức tiến hành tổ chức quá trĩnh đào tạo để
mang lại hiệu quả.
• Các phương thức đào tạo
Có nhiều phương thức đào tạo đáp ứng nhu cầu người học và điều kiện của cơ sở
đào tạo như tập trung chính quy, chính quy không tập trung, vừa học vừa làm, đào tạo
qua phương tiện thông tin đại chúng, đào tạo tự học có hướng dẫn,...
Theo Luật Giáo dục, có hai phương thức đào tạo cơ bản đó là đào tạo chính quy và
đào tạo khơng chính quy (tại chức, chun tu cũ).
-

Đào tạo chính quy

Là đào tạo tập trung dài hạn theo danh mục ngành đào tạo đã quy định , theo mục
tiêu đào tạo hồn chỉnh, mang tính chất chính quy trong cơ cấu hệ thống giáo dục đại
học, THCN, có chức năng đáp ứng nhu cầu cán bộ chuyên môn bậc ĐH, CĐ, THCN
phục vụ sản xuất và xã hội, đảm bảo chất lượng đúng chuẩn mực.

Đối tượng đào tạo là các thí sinh trúng tuyển vào các trường ĐH, CĐ, THCN hệ
chính quy.
Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện trong 3 năm học đối với những người có
bằng tốt nghiệp THPT hoặc bằng tốt nghiệp THCN.


18
Đào tạo trình độ đại học được thực hiện từ 4 đến 6 năm học tuy theo ngành nghề
đào tạo đối với những người có bằng tốt nghiệp THPT hoặc bằng tốt nghiệp THCN; từ 1
đến 2 năm học đối với những người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng chuyên ngành.
Đào tạo nghề (THCN) được thực hiện từ 3 đến 4 năm học đối với những người có
bằng tốt nghiệp THCS, từ 1 đến 2 năm đối với những người có bằng tốt nghiệp THPT.
- Đào tạo tại chức thuộc phương thức đào tạo khơng chính quy.
(dựa theo quyết định số 1003/QĐ-THCN ngày 29/8/1988 và quyết định số
01/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 29/1/2001 của Bộ GD-ĐT).
Là hình thức đào tạo mà người học khơng thốt ly sản xuất và cơng tác nhưng có
mục tiêu đào tạo hồn chỉnh bậc học hoặc đào tạo nâng cao.
Từ những năm 60 của thế kỉ XX, đây là hệ đào tạo theo kiểu học hàm thụ, sau này
gọi là học tại chức và hệ không tập trung.
Đối tượng đào tạo là các thí sinh trúng tuyển vào các trường ĐH, CĐ, THCN hệ
khơng chính chính quy.
Khác với đào tạo chính quy, sinh viên của hệ đào tạo này là những người đã có thời
gian cơng tác (làm việc, phục vụ ) tại các cơ quan, đơn vị, địa phương (gọi chung là các
đơn vị) từ 12 tháng trở lên.
Thời gian đào tạo, tuy theo đối tượng tuyển sinh, trình độ văn hoa của học sinh, yêu
cầu của từng ngành nghề mà thời gian đào tạo có thể kéo dài từ 2,5 năm đến 4 năm đối
với hệ THCN và từ 4 năm đến 6 năm đối với CĐ, ĐH. Riêng đối với đào tạo nâng chuẩn
(đào tạo chuyển tiếp) có thể thời gian đào tạo ngắn hơn nhưng phải đảm bảo thực hiện hết
chương trình quy định.
Về phương thức học: có thể tổ chức các lớp hàm thụ, các lớp học buổi tối, các lớp

học xen kẽ một số buổi trong tuần theo giờ hành chính hoặc theo chu kì sản xuất, cơng
tác trong năm tuy theo điều kiện thích nghi của người học và việc tổ chức lớp học, nghĩa
là, học tập thường được bố trí theo từng đợt, (theo từng tuần, từng tháng, từng quý (3
tháng) hoặc theo từng năm); sau đợt học có khoảng thời gian để làm việc tại đơn vị. Có
thể học theo hình thức chuyên tu (follow a crash course in) - chun học một mơn, hay
một chương trình theo thời gian rút ngắn.


19
- Đào tạo từ xa thuộc phương thức đào tạo khơng chính quy.
(dựa theo quyết định số 2091/QĐ ngày 7/10/1993 của Bộ GD-ĐT).
Ngày nay, khi điều kiện thông tin đại chúng phát triển mạnh mẽ, rộng rãi, một hình
thức đào tạo đáp ứng nhu cầu người học một cách thuận lợi là đào tạo từ xa - hình thức tự
học có hướng dẫn.
Hình thức này mới chỉ được áp dụng cho bậc học đại học. Đây là hình thức học tập
rất mềm dẻo và linh hoạt tạo điều kiện cho bất kì ai đã tốt nghiệp PTTH nếu có nguyện
vọng và khả năng học tập đều có thể tự học để thi lấy chứng chỉ của một học phần, nhóm
học phần hoặc một giai đoạn và thi lấy văn bằng đại học để sử dụng vào mục đích riêng
về học tập, cơng tác, nghề nghiệp.
Trong q trình đào tạo, cá nhân tự học là khâu then chốt, quyết định để tiếp thu tri
thức, rèn luyện kĩ năng. Vì vậy, với sự hướng dẫn của nhà trường người học được chủ
động về thời gian, có điều kiện xây dựng kế hoạch học tập và phương pháp học tập thích
hợp với khả năng, sở trường, đặc điểm và hoàn cảnh của bản thân.
Khố học khơng bắt buộc học viên phải qua đợi thi tuyển sinh ban đầu, nhưng phải
qua bước tự tuyển do nhà trường hướng dẫn để tự khẳng định theo học hoặc không theo
học; khoa học không giới hạn số năm học mà chỉ quy định số môn học, số học phần bắt
buộc, số học phần tự chọn theo sự hướng dẫn, số học phần tuy ý theo sở thích và thời
gian bảo lưu chứng chỉ môn học, học phần ; đồng thời phải qua các kì thi hết học phần,
thi kết thúc giai đoạn và thi tốt nghiệp.
3. Một số vân đề về giáo dục tiểu học

Giáo dục tiểu học thuộc giáo dục phổ thông là bậc học nền tảng của hệ thống giáo
dục quốc dân, là bậc học bắt buộc đối với trẻ em từ 6 tuổi đến 14 tuổi; được thực hiện
trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào lớp một là sáu tuổi.
Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát
triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để
học sinh tiếp tục vào THCS.


20
Giáo dục tiểu học phải đảm bảo cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự
nhiên, xã hội và con người; có kĩ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính tốn; có thói
quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ
thuật.
Phương pháp giáo dục tiểu học phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, tự rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Giáo dục tiểu học được thực hiện trong các loại hình trường trường công lập, bán
công và dân lập; lớp tư thục và lớp tại gia đình, tuân thủ Điều lệ trường tiểu học ban hành
kèm theo quyết định số 22/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 11/7/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
Giáo dục tiểu học được quan tâm đặc biệt. Ngay từ những ngày đầu thành lập Bộ
Giáo dục, đã thành lập Nha Tiểu học vụ (do ông Nguyễn Hữu Tảo sau là ơng Nguyễn
Đình Dụ làm Tổng giám đốc). Cải cách giáo dục năm 1950, bậc tiểu học được gọi là giáo
dục phổ thơng cấp Ì với 4 năm học trong hệ thống giáo dục phổ thông 9 năm; Cải cách
giáo dục năm 1956, cấp Ì vẫn là 4 năm học trong hệ thống giáo dục phổ thông lo năm;
Cải cách giáo dục lần ba - từ năm học 1981-1982, cấp Ì là bậc học 5 năm ; năm 1991 với
tên gọi mới là bậc tiểu học cùng với Luật phổ cập giáo dục tiểu học do Quốc hội thông
qua ngày 12/8/1991.
Đến năm học 2001-2002, cả nước có 13.897 trường tiểu học , trong đó có 77 trường

ngồi cơng lập với số học sinh là 9.311.010 em; đặc biệt đã có 1.638 trường đạt chuẩn
quốc gia ,chiếm tỷ lệ 11,8%. [nguồn : Ngành giáo dục- đào tạo sau 5 năm thực hiện nghị
quyết TW2 khoa VUI].
Giáo dục tiểu học phát triển không ngừng cả về bề rộng về chiều sau. Theo Phạm
Minh Hạc [Phạm Minh Hạc, sđd , tr.254], thì số học sinh trong độ tuổi động viên vào lớp
Ì trong mấy năm gần đây tăng lên rõ rệt, có tỉnh, thành phố đạt 98-99%. Trung bình cả
nước, tỷ lệ tổng số học sinh trên tổng số trẻ em trong độ tuổi đạt khoảng trên 90%. Nhiều
trường học 2 buổi/ngày và còn được học thêm Tin học, Ngoại ngữ, Kinh tế gia đình hoặc


21
tăng cường học thêm tiếng Việt, Toán. Chất lượng giáo dục được nâng dần lên cao nhờ
chủ trương ưu tiên cho lớp Ì, cấp Ì (tiểu học). Tỷ lệ học sinh khá giỏi đạt cao, tỷ lệ học
sinh tốt nghiệp đạt từ trên 80% đến 100%. Đến ngày 28-12-2000, Việt nam đã hồn thành
Chương trình mục tiêu quốc gia về xoa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học theo tiêu
chuẩn quốc tế ghi trong Tuyên bốGiômchiên tháng 4-1990.
Chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2010 đề ra mục tiêu đối với giáo dục tiểu
học là phát triển những đặc tính tự nhiên tốt đẹp của trẻ em, hình thành ở học sinh lịng
ham hiểu biết và những đức tính kĩ năng cơ bản đầu tiên để tạo hứng thú học tập và học
tập tốt. Củng cố và nâng cao thành quả phổ cập giáo dục tiểu học trong cả nước. Tăng tỷ
lệ huy động học sinh trong độ tuổi đến trường từ 95% năm 2000 lên 97% năm 2005 và
99% năm 2010.
Để đạt được mục tiêu trên, cần thực hiện thành công Đề án đổi mới giáo dục phổ
thơng nói chung, giáo dục tiểu học nói riêng về đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo
khoa tiểu học. Kế hoạch giảng dạy tối thiểu mỗi tuần lễ cho các lớp học Ì buổi/ngày và
2buổi/ngày là:

Kế hoạch giáo dục này được thực hiện trong 35 tuần lễ cho mỗi năm học. Ngồi ra
học sinh có thể học thêm các môn dạy học tự chọn ở các lớp học nhiều hơn 5 buổi/tuần
như các môn Ngoại ngữ, Tin học.



22
Thời lượng các môn học và tỷ trọng được thể hiện ở bảng sau:

Qua quá trình thử nghiệm, chương trình, SGK tiểu học đã được thay đổi theo dạng
cuốn chiếu, đến năm học 2002-2003 đã hoàn thành việc thay sách lớp 2, đang xúc tiến
thay sách lớp 3 và đã đạt được mục tiêu cơ bản của Chương trình tiểu học mới.
4. Một số vấn đề về giáo viên tiểu học
Giáo viên tiểu học là viên chức chuyên môn nghiệp vụ chịu trách nhiệm giảng dạy,
tạo điều kiện để phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong việc tiếp thu kiến thức
các môn học và thực hiện cơng tác giáo dục tồn diện đối với học sinh ở bậc tiểu học theo
đúng chương trình, kế hoạch của cơ quan quản lý giáo dục các cấp quy định.
Giáo viên tiểu học có các nhiệm vụ cơ bản là:
-

Thực hiện công tác giảng dạy và giáo dục học sinh.

-

Tham gia học tập, bồi dưỡng và sinh hoạt các chuyên đề nhằm khơng ngừng
nâng cao năng lực, trình độ chun môn , nghiệp vụ; phấn đấu , rèn luyện để đạt
chuẩn giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu về chất lượng giảng dạy và chất lượng
giáo dục.


23
-

Tham gia hoạt động công tác xã hội như công tác tuyên truyền đường lối , chủ

trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ở địa phương, tham gia công tác phổ
cập giáo dục và xoa mù chữ.

Về hiểu biết, giáo viên tiểu học cần:
-

Nắm được nội dung cơ bản của luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp
luật về các quy định trong giáo dục, đào tạo và các quy định liên quan đến giáo
viên tiểu học;

-

Nắm được mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy ở bậc tiểu
học và các quy định của Bộ, sở, Phịng GD-ĐT về cơng tác giáo dục trong
trường tiểu học;

-

Nắm được nội dung cơ bản về yêu cầu kiến thức và kỹ năng của các môn học ở
bậc tiểu học; những kiến thức cơ bản về tâm lý học lứa tuổi, phương pháp dạy
học mới các mơn học mình đảm nhận để giảng dạy đối với học sinh tiểu học;

-

Nắm được mục đích, yêu cầu về phương tiện dạy học, trang thiết bị, đồ dùng
dạy học và biết sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả;

-

Nắm được thực trạng chất lượng học sinh thuộc lớp phân công phụ trách;


-

Nắm vững chức trách, nhiệm vụ và phương pháp tổ chức hoạt động của giáo
viên chủ nhiệm lớp;

-

Biết được tình hình kinh tế, xã hội địa phương để phục vụ công tác giảng dạy và
giáo dục lòng yêu quê hương, yêu tổ quốc cho học sinh;

-

Biết phối hợp với đồng nghiệp, với phụ huynh học sinh, Tổng phụ trách Đội và
Sao nhi đồng để tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp và đánh giá được sự rèn
luyện, học tập, tiến bộ của từng học sinh.
[PGS.TS Đỗ Đình Hoan, Một số vẩn đề cơ bản của chương trĩnh tiểu học mới,

NXB Giáo dục, 2002].
Giáo viên trường tiểu học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường gồm Hiệu trưởng, các Phó hiệu trưởng, giáo viên dạy các mơn học, giáo viên tổng
phụ trách Đội [Điều lệ trường Tiểu học].


×