Tải bản đầy đủ (.pdf) (169 trang)

Kĩ năng giao tiếp với học sinh trong quá trình thực tập sư phạm của sinh viên đại học sư phạm thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 169 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Ngọc Duy

KĨ NĂNG GIAO TIẾP VỚI HỌC SINH
TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP SƯ PHẠM
CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Ngọc Duy

KĨ NĂNG GIAO TIẾP VỚI HỌC SINH
TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP SƯ PHẠM
CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chun ngành

:

Tâm lí học

Mã số



:

60 31 04 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN THI THU MAI

Thành phố Hồ Chí Minh - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kì cơng trình nào.
Tác giả


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ chân
thành từ nhiều cá nhân và tập thể.
Tơi xin tỏ lịng biết ơn đến Ban Giám hiệu, cán bộ và chuyên viên phòng
Sau Đại học, q Thầy Cơ khoa Tâm lý – Giáo dục trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh và q Thầy Cơ trực tiếp giảng dạy lớp Cao
học Tâm lý học khóa 24 đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình
học tập và nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu và tập thể cán bộ, giáo viên, công
nhân viên trường THCS – THPT Dân Lập Quang Trung – Nguyễn Huệ,

trường THCS – THPT Bán Công Lương Thế Vinh, quận 1, Trường THPT
Lê Q Đơn, Q1, TP.HCM đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện trong q
trình tơi tiến hành nghiên cứu đề tài tại trường.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến PGS. TS. Trần Thị Thu Mai – người hướng dẫn khoa học, đã tận
tình hướng dẫn và động viên tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài nghiên
cứu.

Tác giả


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

SV ĐHSP TP.HCM: Sinh viên Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
ĐC

: Đối chứng

ĐCN

: Điểm cao nhất

ĐTN

: Điểm thấp nhất

ĐLC

: Độ lệch chuẩn


ĐTB

: Điểm trung bình

SV

: Sinh viên

TN

: Thực nghiệm

PT

: Phổ thơng

SVSP

: Sinh viên sư phạm

TP.HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:

Bảng phân chia các mức độ kĩ năng theo quan điểm của K.K. Platonow và
G.G. Golubev ............................................................................................. 13


Bảng 2.1.

Mơ tả khách thể nghiên cứu trên tồn mẫu................................................ 48

Bảng 2.2:

Mức độ kĩ năng giao tiếp với học sinh trong quá trình thực tập sư phạm
của sinh viên Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh .......................... 49

Bảng 2.3: Biểu hiện của kĩ năng giao tiếp với học sinh trong quá trình thực tập sư
phạm của sinh viên Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh ........................... 50
Bảng 2.4:

So sánh mức độ giữa tự đánh giá và xử lý tình huống giao tiếp về kĩ năng
giao tiếp với học sinh trong quá tình thực tập sư phạm của SV ĐHSP
TP.HCM ...................................................................................................... 52

Bảng 2.5:

So sánh mức độ giữa tự đánh giá và xử lý tình huống giao tiếp theo từng
biểu hiên của kĩ năng giao tiếp với học sinh trong quá trình thực tập sư
phạm của SV ĐHSP TP.HCM ....................................................................... 53

Bảng 2.6:

Mức độ kĩ năng giao tiếp với học sinh trong quá trình thực tập sư phạm
của sinh viên Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh theo địa phương thường
trú ............................................................................................................... 56


Bảng 2.7:

So sánh mức độ phần tự đánh giá và xử lý tình huống của kĩ năng giao tiếp
với học sinh trong quá trình thực tập sư phạm của sinh viên Đại học Sư
phạm TP. Hồ Chí Minh theo địa phương thường trú ................................ 56

Bảng 2.8: So sánh mức độ các biểu hiện của kĩ năng giao tiếp với học sinh trong quá
trình thực tập sư phạm của sinh viên Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh
theo địa phương thường trú ....................................................................... 58
Bảng 2.9:

Mức độ kĩ năng giao tiếp với học sinh trong quá trình thực tập sư phạm
của sinh viên Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh theo nghành học ......... 59


Bảng 2.10: So sánh mức độ phần tự đánh giá và xử lý tình huống của kĩ năng giao tiếp
với học sinh trong quá trình thực tập sư phạm của sinh viên Đại học Sư
phạm TP. Hồ Chí Minh theo ngành học .................................................... 59
Bảng 2.11: Mức độ kĩ năng giao tiếp với học sinh trong quá trình thực tập sư phạm
của sinh viên Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh theo giới tính .............. 62
Bảng 2.12: So sánh mức độ các biểu hiện của kĩ năng giao tiếp với học sinh trong quá
trình thực tập sư phạm của sinh viên Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh
theo giới tính .............................................................................................. 63
Bảng 2.13: Mức độ kĩ năng giao tiếp với học sinh trong quá trình thực tập sư phạm
của sinh viên Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh theo năm học .............. 64
Bảng 2.14: So sánh mức độ tự đánh giá và xử lý tình huống giao tiếp với học sinh
theo năm học .............................................................................................. 65
Bảng 2.15: Mức độ kĩ năng giao tiếp với học sinh trong quá trình thực tập sư phạm
của sinh viên Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh theo loại hình trường
thực tập ...................................................................................................... 66

Bảng 2.16: Mức độ sử dụng các hình thức giao tiếp của giáo sinh với học sinh trong
quá trình thực tập sư phạm ........................................................................ 68
Bảng 2.17: Mức độ khó khăn khi giao tiếp với học sinh trong quá trình thực tập sư
phạm của SV ĐHSP TP.HCM ....................................................................... 73
Bảng 2.18: Mức độ mức độ các yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng giao tiếp với học sinh
trong quá trình thực tập sư phạm của SV ĐHSP TP.HCM ........................... 75
Bảng 2.19: So sánh mức độ ảnh hưởng của 4 nhóm yếu tố đến kĩ năng giao tiếp với
học sinh trong quá trình thực tập của SV ĐHSPTP.HCM............................. 79
Bảng 2.20: Mức độ tham gia các hoạt động nhằm nâng cao kĩ năng giao tiếp với học
sinh trong quá trình thực tập của SV ĐHSP TP.HCM .................................. 80
Bảng 2.21: Mức độ hiệu quả các hoạt động trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh
đã tổ chức nhằm nâng cao kĩ năng giao tiếp với học sinh trong qua trình
thực tập sư phạm cho sinh viên .................................................................. 83


Bảng 3.1:

Bảng điểm mức độ cần thiết và khả thi ..................................................... 91

Bảng 3.2.

Tính cần thiết của một số biện pháp rèn luyện kĩ năng giao tiếp với học
sinh trong quá trình thực tập cho sinh viên Đại học Sư phạm TP. HCM .... 91

Bảng 3.3:

So sánh mức độ cần thiết của các biện pháp rèn luyện kĩ năng giao tiếp với
học sinh theo giới tính ................................................................................ 93

Bảng 3.4:


So sánh mức độ cần thiết của các biện pháp rèn luyện kĩ năng giao tiếp với
học sinh theo năm học................................................................................ 94

Bảng 3.5.

Tính khả thi của một số biện pháp rèn luyện kĩ năng giao tiếp với học sinh
trong quá trình thực tập cho sinh viên Đại học Sư phạm TP. HCM ........... 95

Bảng 3.6:

So sánh mức độ khả thi của các biện pháp rèn luyện kĩ năng giao tiếp với
học sinh theo giới tính ................................................................................ 96

Bảng 3.7:

So sánh mức độ khả thi của các biện pháp rèn luyện kĩ năng giao tiếp với
học sinh theo năm học................................................................................ 97

Bảng 3.8:

Bảng só sánh mức độ ban đầu của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm
về kĩ năng lắng nghe và kĩ năng sử dụng phi ngôn ngữ để giao tiếp với học
sinh ........................................................................................................... 101

Bảng 3.9:

Phân loại điểm theo mức độ độ kĩ năng ................................................... 102

Bảng 3.10: Bảng điểm đánh giá trước và sao thực nghiệm ....................................... 103

Bảng 3.11: So sánh mức độ kĩ năng lắng nghe học sinh trước vào sau của nhóm đối
chứng........................................................................................................ 105
Bảng 3.12: So sánh mức độ kĩ năng lắng nghe học sinh trước vào sau của nhóm thực
nghiệm ..................................................................................................... 105
Bảng 3.13: So sánh mức độ sửu dụng phi ngôn ngữ trong giao tiếp với học sinh trước
vào sau của nhóm đối chứng.................................................................... 107
Bảng 3.14: So sánh mức độ sửu dụng phi ngôn ngữ trong giao tiếp với học sinh trước
vào sau của nhóm thực nghiệm................................................................ 107


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1:

Các bước làm quen ................................................................................ 34

Biểu đồ 2.1: Tỉ lệ các mức độ kĩ năng giao tiếp với học sinh trong quá trình thực tập sư
phạm của của sinh viên Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh ............ 54
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ so sánh các mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố ảnh hưởng
đến kĩ năng giao tiếp với học sinh trong quá trình thực tập sư phạm của
SV ĐHSP TP.HCM ............................................................................... 81
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ so sánh tỉ lệ nghiệm thể ở mỗi mức độ kĩ năng sử dụng phi
ngôn ngữ trong giao tiếp của nghệm thể trước và sau thực nghiệm ... 105
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ so sánh số nghiệm thể ở mỗi mức độ kĩ năng sử dụng phi ngôn
ngữ

trong

giao

tiếp


của

nghệm

thể

trước



sau

th


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...........................................................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................6
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ......................................... Error! Bookmark not defined.
MỤC LỤC ....................................................................................................................10
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
Lý do chọn đề tài ........................................................................................................................ 1

2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................................. 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ........................................................................................ 2
3.1. Khách thể nghiên cứu .......................................................................................................... 2
3.2. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................................... 2

4. Giả thuyết nghiên cứu............................................................................................................. 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................................. 2
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3
6.1. Về nội dung nghiên cứu: ..................................................................................................... 3
6.2. Về địa bàn nghiên cứu: ........................................................................................................ 3
7. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu................................................................................. 3
7.1. Cách tiếp cận nghiên cứu..................................................................................................... 3
7.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................... 4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KĨ NĂNG GIAO TIẾP VỚI HỌC SINH
TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP SƯ PHẠM CỦA SVSP ....................................6

1.1. Lịch sử nghiên cứu về vấn đề kĩ năng giao tiếp với học sinh trong quá trình thực tập sư
phạm của SVSP .......................................................................................................................... 6
1.1.1. Một số nghiên cứu kĩ năng giao tiếp trên thế giới ............................................................ 6
1.1.2. Một số nghiên cứu kĩ năng giao tiếp tại Việt Nam ........................................................... 9
1.2. Lý luận về kĩ năng giao tiếp với học sinh trong quá trình thực tập sư phạm của SVSP và
rèn luyện kĩ năng giao tiếp với học sinh trong quá trình thực tập sư phạm cho SVSP. ........... 11
1.2.1. Kĩ năng giao tiếp ............................................................................................................ 11
1.2.2. Kĩ năng giao tiếp của SVSP ........................................................................................... 18
1.2.3. Kĩ năng giao tiếp với học sinh trong quá trình thực tập sư phạm của SVSP và việc rèn
luyện kĩ năng này cho SVSP. ................................................................................................... 26

Chương 2: THỰC TRẠNG KĨ NĂNG GIAO TIẾP VỚI HỌC SINH TRONG
QUÁ TRÌNH THỰC TẬP SƯ PHẠM CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...............................................................43

2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng .......................................................................................... 43



2.1.1. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 43
2.1.2. Quy trình tiến hành nghiên cứu ...................................................................................... 43
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 43
2.1.4. Khách thể nghiên cứu ..................................................................................................... 48
2.2.Thực trạng kĩ năng giao tiếp với học sinh trong quá trình thực tập sư phạm của sinh viên
Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. ........................................................................................ 49
2.2.1. Kết quả nghiên cứu chung về mức độ và biểu hiện của kĩ năng giao tiếp với học sinh
trong quá trình thực tập sư phạm của sinh viên Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. ............. 49

Chương 3: THỰC NGHIỆM MỘT VÀI BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
GIAO TIẾP VỚI HỌC SINH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP SƯ PHẠM
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH ............................................................................................................................87
3.1. Tổ chức nghiên cứu biện pháp rèn luyện kĩ năng giao tiếp với học sinh trong quá trình
thực tập sư phạm cho sinh viên Đai học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh ........................... 87
3.1.1. Mục đích ......................................................................................................................... 87
3.1.2. Quy trình tiến hành nghiên cứu ...................................................................................... 87
3.1.3. Cơ sở đề xuất một số biện pháp rèn luyện kĩ năng giao tiếp với học sinh trong quá trình
thực tập sư phạm cho sinh viên Đai học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.. ......................... 87
3.2. Kết quả nghiên cứu tính cần thiết và khả thi của một số biện pháp rèn luyện kĩ năng giao
tiếp với học sinh trong quá trình thực tập cho sinh viên Đại học Sư phạm TP. HCM ............. 90
3.3. Kết quả thực nghiệm biện pháp rèn luyện kĩ năng lắng nghe học sinh và kĩ năng sử dụng
phi ngôn ngữ với học sinh trong quá trình thực tập cho sinh viên Đại học Sư phạm TP. HCM
.................................................................................................................................................. 98
3.3.3. Khách thể thực nghiệm ................................................................................................. 101
3.3.5. Thời gian thực nghiệm.................................................................................................. 101
3.4. Kết quả thực nghiệm biện pháp rèn luyện kĩ năng lắng nghe học sinh và kĩ năng sử dụng
phi ngôn ngữ trong giao tiếp với học sinh của sinh viên Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
................................................................................................................................................ 104
3.4.1. Kết quả mức độ kĩ năng lắng nghe học sinh trong quá trình thực tập sư phạm của sinh

viên Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh trước và sau thực nghiệm. ..................................... 104
3.4.2. Kết quả mức độ kĩ năng sử dụng phi ngôn ngữ trong giao tiếp với học sinh trong quá
trình thực tập sư phạm của sinh viên Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh trước và sau thực
nghiệm. ................................................................................................................................... 106

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................111

1. Kết luận .............................................................................................................................. 111
1.1. Kết quả nghiên cứu lý luận .............................................................................................. 111
1.2. Kết quả nghiên cứu thực tiễn ........................................................................................... 112
1.2.1. Kết quả nghiên cứu thực trạng ..................................................................................... 112
1.2.2. Kết quả nghiên cứu biện pháp ...................................................................................... 113
2. Kiến nghị ............................................................................................................................ 113


TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................116
PHỤ LỤC


1

MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Nhiều nghiên cứu về tâm lý học sư phạm trước đây đã chứng mình được mối
quan hệ của giáo viên và học sinh có vai trò quan trọng trong việc dạy học và giáo dục
của người giáo viên. Bên cạnh đó, thực tế trong thời gian qua cũng minh chứng rõ ràng
là mâu thuẫn trong mối quan hệ của giáo viên với học sinh không chỉ làm ảnh hướng
xấu đến kết quả dạy học và giáo dục mà thậm chí cịn dễ dẫn đến các hành vi mang
tính bạo lực giữa giáo viên và học sinh.
Ngồi ra, thế kỷ XXI có rất nhiều thay đổi diễn ra hàng ngày trên nhiều lĩnh vực.

Đặc biệt, sự phát triển của khoa học đã mang lại cho con người một “thế giới phẳng”
về thông tin và sự phát triển mạnh mẽ của các mối quan hệ. Vì vậy, để hội nhập với
thế giới, con người phải có kĩ năng giao tiếp. Và cách riêng, người giáo viên cũng
không thốt khỏi địi hỏi của sự phát triển ấy trong việc giao tiếp với nền giáo dục thế
giới, với người khác và đặc biệt là với học sinh của mình.
Trước những thách thức của cuộc sống và những đòi hỏi của công cuộc hội nhập,
kĩ năng giao tiếp với học sinh là rất cần thiết cho người giáo viên. Vì thế, đây là nội
dung cần thiết trong chuẩn đầu ra của sinh viên ngành sư phạm hiện nay.
Bên cạnh đó, theo quy chế đào tạo tín chỉ hiện nay, thì sinh viên sư phạm phải có
hai đợt thực tập sư phạm với thời lượng lần lượt tương ứng là 2 tín chỉ cho sinh viên
năm 3 và 6 tín chỉ đối với sinh viên năm 4, để sinh viên bước đầu tiếp xúc thực tế với
môi trường làm việc sau này cũng như thực hành, rèn luyện những kiến thức đã học
trên lớp. Tuy nhiên, với thời lượng thực tập như thế, sinh viên sư phạm sẽ có những
thuận lợi và khó khăn gì trong việc giao tiếp với học sinh? Thực tế kĩ năng giao tiếp
của sinh viên sư phạm với học sinh tại trường thực tập ở mức độ nào, biểu hiện ra sao?
Và liệu có biện pháp nào để rèn luyện kĩ năng giao tiếp với học sinh cho sinh viên sư
phạm hay không? Việc trả lời những câu hỏi này góp một phần đáng kể trong việc
nâng cao chất lượng thực tập của sinh viên sư phạm nói riêng và chất lượng đầu ra của
sinh viên sư phạm nói chung. Tuy nhiên, thực tế nghiên cứu vẫn cịn rất ít đề tài trong


2

nước nghiên cứu và trả lời thỏa đáng cho vấn đề này. Với tất cả những lý do trên mà
đề tài “Kĩ năng giao tiếp với học sinh trong quá trình thực tập sư phạm của sinh
viên Đại học Sư phạm TP.Hồ Chí Minh” được xác lập.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định thực trạng kĩ năng giao tiếp với học sinh trong quá trình thực tập sư
phạm của SV ĐHSP TP.HCM, từ đó đề xuất một số biện pháp rèn luyện kĩ năng giao
tiếp với học sinh cho SV ĐHSP TP.HCM.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Sinh viên năm 3 và năm 4 hệ sư phạm đang thực tập tại các trường trung học phổ
thông, học sinh và giáo viên tại trường có sinh viên thực tập.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Kĩ năng giao tiếp với học sinh trong quá trình thực tập sư phạm của sinh viên
trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Kĩ năng giao tiếp với học sinh của SVSP trong quá trình thực tập ở mức trung
bình. Sinh viên sẽ gặp một số khó khăn trong giao tiếp với học sinh trong quá trình
thực tập sư phạm như: hạn chế về thời gian, khác biệt về lứa tuổi, thiếu kinh nghiệm
trong việc tương tác với học sinh,…Và có thể áp dụng một số biện pháp như: tổ chức
tập huấn kĩ năng giao tiếp với học sinh cho sinh viên, chuyên gia giám sát và cố vấn
cho sinh viên,… để rèn luyện kĩ năng giao tiếp với học sinh cho SV ĐHSP TP.HCM
trong quá trình thực tập.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài như: kĩ năng, kĩ năng
giao tiếp, kĩ năng giao tiếp của sinh viên sư phạm, kĩ năng giao tiếp với học sinh trong
quá trình thực tập sư phạm của SVSP, rèn luyện kĩ giao tiếp với học sinh trong quá
trình thực tập sư phạm cho SVSP...


3

5.2. Khảo sát thực trạng kĩ năng giao tiếp với học sinh trong quá trình thực tập sư
phạm của SV ĐHSP TP.HCM và một số nguyên nhân của thực trạng.
5.3. Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp rèn luyện kĩ năng giao tiếp với học
sinh trong quá trình thực tập sư phạm cho SV ĐHSP TP.HCM.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu:

Đề tài chỉ nghiên cứu một số kĩ năng cơ bản là kĩ năng lắng nghe, kĩ năng đặt câu
hỏi, kĩ năng xử lý tình huống, kĩ năng sử dụng phi ngơn ngữ, kĩ năng sử dụng giao tiếp
gián tiếp, kĩ năng làm chủ cảm xúc và kĩ năng làm quen với học sinh trong quá trình
thực tập sư phạm của sinh viên Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
6.2. Về địa bàn nghiên cứu:
Nghiên cứu được tiến hành tại trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh và một
số trường trung học phổ thông trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh có sinh viên sư phạm đến
thực tập.
SV ĐHSP TP.HCM được chọn nghiên cứu là sinh viên chính quy cử nhân Sư
phạm học bốn năm liên tục (cụ thể là sinh viên năm thứ ba và năm thứ tư).
7. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu
7.1. Cách tiếp cận nghiên cứu
Đề tài tiến hành dựa trên cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu theo hướng tiếp
cận hệ thống - cấu trúc, hướng tiếp cận nhân cách và thực tiễn.
7.1.1. Hướng tiếp cận hệ thống - cấu trúc
Kĩ năng giao tiếp với học sinh trong quá trình thực tập sư phạm của sinh
viên Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh được nghiên cứu trong mối liên hệ chặt chẽ
với quá trình thực tập sư phạm của sinh viên, quá trình giao tiếp của sinh viên với học
sinh, cũng như đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên sư phạm và học sinh tại trường sinh
viên thực tập.
7.1.2. Hướng tiếp cận nhân cách


4

Kĩ năng giao tiếp với học sinh trong quá trình thực tập sư phạm của sinh
viên Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh khơng chỉ được nghiên cứu dưới góc độ kĩ
thuật hành động đơn thuần mà cịn được nghiên cứu như là một dạng năng lực trong
nhân cách.
7.1.3. Hướng tiếp cận thực tiễn

Kĩ năng giao tiếp với học sinh của sinh viên sư phạm sẽ được hình thành,
cũng cố trong quá trình tiếp xúc với học sinh qua hoạt động thực tập ở trường phổ
thông. Vậy nên để đánh giá thực trạng của kĩ năng này, đề tài cần đặt khách thể vào
thựctiễn hoạt động thực tập sinh viên tại trường phổ thơng. Ngồi ra, đề tài sử dụng
các tình huống thực tiễn để làm bộc lộ kĩ năng trên của khách thể. Đồng thời, việc đề
xuất các biện pháp rèn luyện kĩ năng giao tiếp của sinh viên sư phạm với học sinh
cũng cần phải căn cứ trên hoạt động thực tiễn.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được tiến hành thông qua việc phối hợp đồng bộ một số phương pháp sau:
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Dựa trên sự tổng hợp các tài liệu và cơng trình nghiên cứu có liên quan, kết hợp
với lý luận, người nghiên cứu sẽ xây dựng một hệ thống khái niệm cơng cụ cũng như
những khái niệm có liên quan để định hướng cho việc thiết kế công cụ nghiên cứu
cũng như tồn bộ q trình điều tra thực tiễn về kĩ năng giao tiếp với học sinh trong
quá trình thực tập sư phạm của SV ĐHSP TP.HCM.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Đây là phương pháp chủ đạo của đề tài. Bảng hỏi được xây dựng dựa trên hệ
thống câu hỏi nhằm đánh giá thực trạng kĩ năng giao tiếp với học sinh trong quá trình
thực tập sư phạm của SV ĐHSP TP.HCM.


5

Các câu hỏi chi tiết và cụ thể được cấu trúc thành một bảng câu hỏi điều tra, thông
qua việc trả lời các câu hỏi, khách thể sẽ bộc lộ thực trạng kĩ năng giao tiếp với học
sinh trong quá trình thực tập sư phạm.
Bảng hỏi được xây dựng cho từng nhóm khách thể khác nhau:
+ Nhóm khách thể là sinh viên.
+ Nhóm khách thể là cán bộ quản lý và giáo viên tại trường sinh viên thực tập.

+ Nhóm khách thể là học sinh tại trường sinh viên thực tập.
b. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này được sử dụng để thu thập thông tin trực tiếp để đánh giá thực
trạng kĩ năng giao tiếp với học sinh trong quá trình thực tập sư phạm của sinh viên Đại
học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
Ngồi ra, cịn được dùng để đánh giá độ trung thực trong việc trả lời bản điều tra
viết của các khách thể.
Đồng thời, phương pháp này sẽ được dùng để xác định bước đầu những biện pháp
có thể tác động để rèn luyện kĩ năng giao tiếp với học sinh trong quá trình thực tập sư
phạm cho sinh viên Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
c. Phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm tác động một vài biện pháp nhằm rèn luyện kĩ năng giao tiếp với học
sinh trong quá trình thực tập sư phạm cho SV ĐHSP TP.HCM thơng qua mơ hình thực
nghiệm được xác lập. Việc thực nghiệm có thể dừng ở việc áp dụng một số hình thức
tác động nhẹ nhàng và phù hợp với đối tượng sinh viên như: tổ chức tập huấn kĩ năng
thiết lập mối quan hệ với học sinh cho sinh viên, chuyên gia giám sát và cố vấn cho
sinh viên,…
7.2.3. Phương pháp toán thống kê
Phần mềm SPSS phiên bản 16.0 sẽ được dùng để xử lý các số liệu thu được, phục
vụ cho việc phân tích số liệu cũng như đảm bảo tối đa yêu cầu định lượng và tính
khách quan trong q trình nghiên cứu.


6

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KĨ NĂNG GIAO TIẾP VỚI HỌC SINH
TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP SƯ PHẠM CỦA SVSP
1.1. Lịch sử nghiên cứu về vấn đề kĩ năng giao tiếp với học sinh trong quá trình

thực tập sư phạm của SVSP
1.1.1. Một số nghiên cứu kĩ năng giao tiếp trên thế giới
Từ lâu vấn đề kĩ năng đã được các nhà tâm lý học và giáo dục học quan tâm nghiên
cứu theo các hướng khác nhau. Nhìn chung có bốn hướng nghiên cứu chính là: Nghiên
cứu kĩ năng ở mức độ khái quát; Nghiên cứu kĩ năng ở mức độ cụ thể. Nghiên cứu kĩ
năng trong mối tương quan với tri thức nghề nghiệp; Nghiên cứu kĩ năng khai thác
dưới góc độ kĩ năng bổ trợ cho các kĩ năng chun mơn hay cịn gọi là kĩ năng sống, kĩ
năng mềm.
Hướng thứ nhất, nghiên cứu kĩ năng ở mức độ khái quát. Đại diện cho hướng
nghiên cứu này có P.Ia.Galperin, V.A.Crutexki, P.V.Petropxki,…. Trong đó,
P.Ia.Galperin chủ yếu đi sâu vào vấn đề hình thành tri thức và kĩ năng theo lý thuyết
hình thành hành động trí tuệ theo các giai đoạn [19].
Hướng thứ hai, nghiên cứu kĩ năng ở mức độ cụ thể. Các nhà nghiên cứu kĩ
năng ở các lĩnh vực hoạt động khác nhau, như kĩ năng lao động gắn với những tên tuổi
các nhà tâm lý – giáo dục V.V.Tsebưseva, kĩ năng học tập gắn với G.X.Cochiuc,
N.A.Menchinxcaia [22].
Hướng thứ ba là nghiên cứu mối tương quan giữa kiến thức và kĩ năng: Trong
nghiên cứu của Ferguson và Womack (1993) với hơn 200 sinh viên tốt nghiệp cho
thấy kiến thức môn học giỏi chỉ là cơ sở, là nền tảng, tiền đề quan trọng để tạo ra kết
quả học tập tốt, nó phải được kết hợp với kiến thức kĩ năng về nghiệp vụ sư phạm như
kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tổ chức, quản lý, kĩ năng phát triển nhu cầu đa dạng của
người học. Dự án giáo viên cho thế kỷ mới do tổ chức Carmegic ở Mỹ (2002) đã đưa


7

ra những khuyến cáo trong công tác đào tạo giáo viên và đề xuất ra các giải pháp đào
tạo giáo viên có hiệu quả [22].
Hướng thứ tư nghiên cứu kĩ năng dưới góc độ kĩ năng sống có chủ yếu trong
các chương trình hành động của UNESCO (Tổ chức văn hoá, khoa học và giáo dục

của Liên hợp quốc), WHO (Tổ chức Y tế thế giới), UNCEF (Quỹ Nhi đồng Liên hợp
quốc) cũng như trong các chương trình hành động của các tổ chức xã hội trong và
ngoài nước… Ở hướng nghiên cứu này, các tác giả chủ yếu xây dựng hệ thống các kĩ
năng của từng loại hoạt động, mô tả chân dung các kĩ năng cụ thể và các điều kiện,
quy trình hình thành và phát triển hệ thống các kĩ năng đó…Theo hướng nghiên cứu
này, các quốc gia đã triển khai các chương trình kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng
sống tập trung cho đối tượng sinh viên một cách khơng chính quy.
Bên cạnh kĩ năng, vấn đề giao tiếp cũng được tâm lý học quan tâm nghiên cứu
từ những năm đầu thế kỷ XX. Tùy theo cách tiếp cận mà các trường phái tâm lý hoặc
các học giả có cái nhìn nhiều chiều về vấn đề này.
Theo tâm lý học Gestalt thì hiện tượng giao tiếp như một cấu trúc trọn vẹn. Họ
phân tích giao tiếp thành các yếu tố và đặt chúng trong hệ thống các yếu tố rộng hơn,
các quan hệ xã hội. Điển hình cho trường phái này là nhà tâm lý học người Pháp
Bateson đã phân các yếu tố giao tiếp thành hai hệ thống giao tiếp là giao tiếp đối xứng
và giao tiếp bổ sung. Theo ông giao tiếp thể hiện rõ hai tính đối xứng khi giao tiếp
thiết lập sự bình đẳng, sự tương hỗ và tính bổ sung khi thể hiện sự khác nhau [5,
Tr.10].
Bên cạnh đó, phân tâm học với học giả điển hình là S.Freud đi sâu nghiên cứu
về sự đồng nhất hóa và cho rằng chính cơ chế đồng nhất hóa này đảm bảo cho mối
liên hệ qua lại giữa các chủ thể trong nhóm xã hội, từ đó tạo ra sự đơng nhất cảm xúc,
thấu cảm, tiếp thu tình cảm của người khác. Và phân tâm học cho rằng sự đồng nhất
hóa này là vơ cùng quan trọng trong giao tiếp, nó cho phép cá nhân hiểu được tâm lý
của người khác với cái tôi của cá nhân [22].


8

Tâm lý học Liên Xơ cũng có những nghiên cứu về giao tiếp nhưng theo hai
hướng khác nhau. Hướng thứ nhất là nghiên cứu những lý luận chung về giao tiếp
như khái niệm, cấu trúc, cơ chế, phương pháp,…Ở hướng thứ nhất này có hai quan

điểm chính là xem giao tiếp như một dạng hoạt động đặc biệt và xem giao tiếp và
hoạt động là hai phạm trù tương đối độc lập với nhau. Hướng thứ hai mà các nhà tâm
lý Liên Xơ nghiên cứu đó là các dạng giao tiếp nghề nghiệp, đặc biệt là giao tiếp sư
phạm với nhiều nhà nghiên cứu lỗi lạc như A.A. Leonchiev, A.V.Petropxki [33, Tr.8].
Tâm lý học nhân văn qua học thuyết tháp nhu cầu của A. Maslow (1908 –
1970) cũng nói đến giao tiếp là con đường để giúp con người thỏa mãn những nhu
cầu. Ngoài ra, trong giao tiếp chủ thể phải nhận ra được nhu cầu và khơi dậy nhu cầu
của người khác [5].
Bên cạnh đó, các góc độ tương tác tâm lý, liên nhân cách, trao đổi thông tin
hoặc là các vấn đề giao tiếp trong quản lý cũng được các nhà nghiên cứu tâm lý
phương Tây quan tâm nghiên cứu và đã được vận dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau
trong đời sống.
Cách riêng, vấn đề kĩ năng giao tiếp cũng được các nhà tâm lý học trên thế
giới đặc biệt quan tâm. Các nhà tâm lý học Liên Xơ đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu về kĩ năng giao tiếp trong các lĩnh vực nghề nghiệp.
Nhà tâm lý A.A.Leonchiev đã liệt kê ra các kĩ năng giao tiếp sư phạm như kĩ
năng điều khiển hành vi bản thân, kĩ năng quan sát, kĩ năng nhạy cảm xã hội, biết
phán đoán nét mặt người khác, kĩ năng đọc, hiểu, biết mơ hình hóa nhân cách học
sinh, kĩ năng làm gương cho học sinh, kĩ năng giao tiếp ngôn ngữ, kĩ năng kiến tạo sự
tiếp xúc, kĩ năng nhận thức [19].
Tác giả P.Ekman, thì đề cập đến kĩ năng nhận diện nét mặt và cảm xúc của
người khác trong quá trình giao tiếp và xem đây như là một kĩ năng cơ bản, nòng cốt
cho kĩ năng giao tiếp [11].


9

Trong khi đó, tác giả I.P.Dakharov thì lại quan tâm nghiên cứu và đưa ra các
bộ trắc nghiệm để đánh giá kĩ năng giao tiếp thông qua các kĩ năng cụ thể như kĩ năng
tiếp xúc, kĩ năng thiết lập mối quan hệ, kĩ năng kiểm tra người khác, kĩ năng quản lý

hành vi bản thân, kĩ năng diễn đạt dễ hiểu, cụ thể,…[7].
Đặc biệt, giao tiếp sư phạm là đối tượng được các nhà tâm lý học sư phạm
quan tâm nghiên cứu. Vì vậy hàng loạt các tác phẩm liên quan đến giao tiếp sư phạm
được ra đời như: “Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm” của A.I. Secbacop và
Petropxki; “Tâm lý học trẻ em và tâm lý học sư phạm” của N.D.Lêvitov; “Những cơ
sở của giao tiếp sư phạm” của V.A.Kruchetxki; “giao tiếp sư phạm” của
A.N.Leônchiev; “Kĩ thuật sư phạm của người thầy giáo” của L.I.Rubinxki…. Đặc
biệt, tác giả V.A.Cancalic (1987), khi nghiên cứu giao tiếp sư phạm đã nêu ra một số
trở ngại trong giao tiếp của SVSP như: Không biết cách dàn xếp, tổ chức một cuộc
tiếp xúc, không hiểu lập trường của đối tượng giao tiếp, thụ động trong giao tiếp,
không biết cách xây dựng mối quan hệ qua lại và đổi mới mối quan hệ đó tùy theo
nhiệm vụ sư phạm [5, Tr.13-14].
Tóm lại, từ những cơng trình người nghiên cứu trình bày ở trên cho thấy, vấn
đề kĩ năng giao tiếp của sinh viên, đặc biệt là SVSP cũng được quan tâm nghiên cứu.
Các vấn đề như mối liên hệ giữa kĩ năng giao tiếp và quá trình học tập, rèn luyện của
sinh viên, các con đường, cách thức để rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho sinh viên,…
rất được các học giả quan tâm.
1.1.2. Một số nghiên cứu kĩ năng giao tiếp tại Việt Nam
Vấn đề kĩ năng giao tiếp đặc biệt là kĩ năng giao tiếp của SVSP đã được các
học giả Việt Nam quan tâm nghiên cứu trong thời gian qua với bốn hướng nghiên cứu
chính như sau.
Hướng thứ nhất: Nghiên cứu kĩ năng giao tiếp của sinh viên dưới góc độ kĩ
năng giao tiếp sư phạm và các kĩ năng nghiệp vụ sư phạm của sinh viên như các cơng
trình nghiên cứu của tác giả: Nguyễn Như An, Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức, Nguyễn
Công Hoàn, Hoàng Anh vv… Tác giả Vũ Thị Sơn với cơng trình nghiên cứu B08-248


10

TĐ đã nghiên cứu về thực trạng năng lực của SVSP năm thứ tư trong đợt thực tập sư

phạm cuối khóa và chỉ rõ những hạn chế về kĩ năng của SVSP bao gồm các kĩ năng:
Kĩ năng thuyết trình, kĩ năng xử lý tình huống, kĩ năng lập kế hoạch chủ nhiệm lớp, kĩ
năng giao tiếp với phụ huynh học sinh và học sinh vv…[22].
Ngoài ra, tác giả Nguyễn Thị Kim Dung với cơng trình nghiên cứu cấp Bộ
B2009- 17- 177 đã chỉ rõ những khó khăn của giáo viên trẻ mới ra trường đó là thiếu
các kĩ năng: Kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xử lý tình huống, kĩ năng quản lý học sinh
vv…
Hướng thứ 2: Nghiên cứu kĩ năng của sinh viên dưới góc độ khai thác lối sống
của sinh viên và chỉ ra những nguyên nhân do thiếu hụt kĩ năng sống không được
trang bị từ khi cịn học ở trường phổ thơng đó là cơng trình nghiên cứu của tác giả
Mạc Văn Trang, Nguyễn Khắc Hùng [27].
Hướng thứ 3: Nghiên cứu kĩ năng giao tiếp dưới góc độ kĩ năng hoạt động xã
hội đó là cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Hộ, Lê Hồng Sơn và một số tác giả
khác. Những tác giả này đề cập đến kĩ năng hoạt động xã hội như là một bộ phận của
hệ thống kĩ năng nghề nghiệp nhất định nằm trong nhóm kĩ năng chuyên biệt của
người giáo viên. Tác giả Nguyễn Văn Hộ trong cuốn “Thích ứng Sư phạm” đã chỉ ra
kĩ năng hoạt động xã hội của người giáo viên là các kĩ năng tham gia các hoạt động
xã hội như: vận động, tuyên truyền, tổ chức quần chúng tham gia giáo dục và tổ chức
học sinh tham gia các hoạt động xã hội... Do đó, khi nghiên cứu về sự hình thành và
phát triển các kĩ năng hoạt động xã hội, các nhà nghiên cứu đặt trong quá trình hình
thành và phát triển hệ thống kĩ năng của một nghề cụ thể chứ không coi nó là hệ
thống các kĩ năng nền tảng giúp cho con người có thể “biết nhiều nghề và giỏi một
nghề”. Các tác giả nhìn nhận kĩ năng hoạt động xã hội là hệ thống những kĩ năng nền
tảng của con người, giúp con người có khả năng thích ứng với sự biến động đa dạng
của đời sống xã hội, các tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm góp phần nâng cao
chất luợng đào tạo của trường Đại học Sư phạm, góp phần hình thành và phát triển
nhân cách toàn diện của giáo viên trong thời đại mới [15].


11


Hướng thứ 4: Nghiên cứu kĩ năng giao tiếp là hệ thống kĩ năng bổ trợ cho các
kĩ năng dạy học, giáo dục của người giáo viên đòi hỏi các trường Sư phạm cần có nội
dung, chương trình giáo dục đối với hệ thống kĩ năng sống. Trong đó, tác giả Nguyễn
Thị Tính (2010) đã tiến hành nghiên cứu tích hợp phát triển kĩ năng hướng dẫn, tư
vấn cho sinh viên Đại học Sư phạm thông qua dạy học các mơn nghiệp vụ sư phạm.
Bên cạnh đó, tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2009) đã phân tích về mơ hình nhân cách
của người giáo viên trong thế kỷ XXI và chỉ rõ tầm quan trọng của hệ thống kĩ năng
bổ trợ đối với hoạt động lao động sư phạm của người giáo viên.
Nhìn chung, hầu hết các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước đều đã có
những nghiên cứu về kĩ năng giao tiếp nói chung và kĩ năng giao tiếp sư phạm nói
riêng. Các nghiên cứu này đều nhấn mạnh đến vai trò của hệ thống kĩ năng giao tiếp
cho hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục của người giáo viên, đồng thời cũng chỉ
rõ các giải pháp tiến hành phát triển kĩ năng giao tiếp cho sinh viên tại các trường Đại
học Sư phạm. Tuy nhiên vấn đề kĩ năng giao tiếp của SVSP trong quá trình thực tập
sư phạm thì chưa được nghiên cứu nhiều.
1.2. Lý luận về kĩ năng giao tiếp với học sinh trong quá trình thực tập sư phạm
của SVSP và rèn luyện kĩ năng giao tiếp với học sinh trong quá trình thực tập sư
phạm cho SVSP.
1.2.1. Kĩ năng giao tiếp
1.2.1.1. Khái niệm kĩ năng
Theo từ điển Tiếng Việt, kĩ năng có nghĩa là “thói quen áp dụng vào thực tiễn
những kiến thức đã học hoặc là những kết quả của quá trình luyện tập” [36].
Trong tiếng Anh, kĩ năng là “skill” và được từ điển Oxford định nghĩa là khả
năng tìm ra giải pháp cho một vấn đề nào đó và có được nhờ rèn luyện.
Theo từ điển Giáo dục học, kĩ năng được định nghĩa là “khả năng thực hiện
đúng hành động, hoạt động phù hợp với những mục tiêu và điều kiện cụ thể tiến hành
hành động ấy cho dù dó là hành động cụ thể hay hành động trí tuệ” [14].



12

Tác giả Vũ Dũng thì lại đưa ra định nghĩa kĩ năng trong từ điển Tâm lý học là
“năng lực vận dụng có kết quả những tri thức về phương thức hành động đã được chủ
thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng” [10].
Khi nghiên cứu về kĩ năng, Tâm lý học có hai quan điểm khác nhau. Quan
điểm thứ nhất là xem kĩ năng là mặt kĩ thuật của thao tác, hành động và hoạt động.
Quan điểm thứ hai là xem kĩ năng là biểu hiện của năng lực con người. Trong đó,
cách xem xét kĩ năng theo hướng thứ hai tức là nghiên về năng lực của con người để
thực hiện các cơng việc có kết quả đã bao hàm cả quan điểm kĩ năng là kĩ thuật hành
động trong đó. Bởi chỉ khi sự vận dụng tri thức vào thực tiễn một cách thuần thục thì
kết quả cơng việc mới có chất lượng.
Trên cơ sở này, đề tài có cùng cách hiểu với tác giả Huỳnh Văn Sơn “kĩ năng
là khả năng thực hiện có kết quả một hành động nào đó bằng cách vận dụng những
tri thức, những kinh nghiệm đã có để hành động phù hợp với những điều kiện cho
phép. Kĩ năng không chỉ đơn thuần về mặt kĩ thuật của hành động, mà còn là biểu
hiện năng lực của con người” [33, Tr.104].
Một đặc điểm đặc trưng của kĩ năng là ý thức ln đóng vai trị tích cực và
thường trực. Hay nói cách khác là khi thực hiện một kĩ năng bất kỳ, chủ thể luôn dùng
ý thức để nhận biết các thao tác hành vi của mình. Vậy nên, một kĩ năng ln có ba
mặt của ý thức đó là nhận thức, thái độ và hành vi.
Ngồi ra, kĩ năng có đặc điểm nữa là có sự thống nhất giữa tính ổn định và
linh hoạt. Kĩ năng khơng nhất thiết phải gắn liền với một đối tượng nhất định mà
trong những trường hợp khác nhau, chủ thể có thể di chuyển linh hoạt và dễ dàng
sang những đối tượng mới. Và cũng với đặc điểm này mà có nhiều nhà nghiên cứu đã
đi sâu vào việc phân chia các mức độ của kĩ năng.
Theo nhà tâm lý học V.P. Bexpalko, thì có năm mức độ kĩ năng lần lượt theo
thứ bậc từ thấp đến cao. Cụ thể hơn, hai nhà tâm lý K.K. Platonov và G.G. Golubev
đã chỉ ra năm mức độ đó là: mức độ kĩ năng ban đầu, mức độ kĩ năng thấp, mức độ kĩ



13

năng trung bình, mức độ kĩ năng cao và mức độ kĩ năng hoàn hảo [33, Tr.105]. Và
trong đề tài này, người nghiên cứu cũng đồng quan điểm với cách phân chia này.
Bảng 1.1: Bảng phân chia các mức độ kĩ năng theo quan điểm của K.K. Platonov và
G.G. Golubev [33, Tr.106].
STT
1

Các mức độ
Mức độ ban đầu

Miêu tả
Các kĩ năng sơ đẳng, hành động được thực hiện
theo cách thử và sai, dựa trên vốn hiểu biết và kinh
nghiệm

2

Mức độ thấp

3

Mức

độ

Biết cách thực hiện hành động nhưng khơng đầy đủ
trung


Có những kĩ năng chung nhưng cịn mang tính rời

bình

rạc, riêng lẻ.

4

Mức độ cao

Có những kĩ năng chuyên biệt để hành động

5

Mức độ hoàn hảo

Vận dụng sáng tạo những kĩ năng trong các tình
huống khác nhau.

1.2.1.2. Khái niệm giao tiếp
Giao tiếp là một vấn đề phức tạp và có nhiều hướng tiếp cận khác nhau, trong
đó có một số quan điểm nổi bậc như sau.
Theo C.E. Osgood, nhà tâm lý học xã hội người Mỹ thì cho rằng giao tiếp bao
gồm các hoạt động riêng lẻ mà thực chất là chuyển giao thơng tin và tiếp nhận thơng
tin. Ơng cho rằng giao tiếp là một quá trình gồm hai mặt: liên lạc và ảnh hưởng lẫn
nhau, tác động qua lại lẫn nhau [33].
Theo L.X. Vugoxki thì giao tiếp là quá trình chuyển giao tư duy và cảm xúc [2]
Còn theo K.K. Platonow thì “giao tiếp là những mối liên hệ có ý thức của con người
trong cộng đồng loài người” [12].

Đối với B.P. Lomov thì “giao tiếp là mối quan hệ tác động qua lại giữa con
người với tư cách chủ thể” [19].


×