BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Th Vân
KỸ NĂNG PHỊNG TRÁNH
XÂM HẠI TÌNH DỤC CỦA HỌC SINH
TIỂU HỌC TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Th Vân
KỸ NĂNG PHỊNG TRÁNH
XÂM HẠI TÌNH DỤC CỦA HỌC SINH
TIỂU HỌC TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Chun ngành: Tâm lí học
Mã số: 60 31 04 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ THỊ LINH TRANG
Thành phố Hồ Chí Minh - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Kỹ năng phịng tránh xâm hại tình dục của học sinh
tiểu học tại Thành phố Hồ Chí Minh” là cơng trình nghiên cứu do tôi thực hiện và
chưa được công bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào của người khác..
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các nội dung
khác trong luận văn của mình.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn
LỜI CẢM ƠN
Đề thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu này, tôi đã nhận được sự quan tâm và
giúp đỡ rất lớn của quý Thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Tơi xin bày tỏ lịng
biết ơn chân thành của mình đến:
Q Thầy cơ trong khoa Tâm lí học trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh, Phịng Sau Đại học, q Thầy cơ đã tận tình giảng dạy, chỉ dẫn tơi trong suốt
q trình học tập tại trường và nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
TS. Lê Thị Linh Trang – người trực tiếp hướng dẫn về mặt chun mơn, đã ln
hết lịng và tận tình hướng dẫn, hỗ trợ tài liệu, định hướng và giúp đỡ tơi trong suốt
q trình thực hiện luận văn.
Quý Thầy Cô, BGH các Trường tiểu học Đống Đa, Trường Trần Quốc Toản, Bình
Hồ và Trường tiểu học Cầu Xáng đã tận tình giúp đỡ, hỗ trợ và tạo điều kiện tốt nhất
cho tôi thực hiện đề tài này
Các anh chị lớp Cao học Khố 26 đã ln động viên và giúp đỡ tơi trong q trình
học tập cũng như thực hiện đề tài này.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn chân thành đến đồng nghiệp, bạn bè và người thân
đã ln ở bên và giúp đỡ tơi hồn thành đề tài này.
Tác giả luận văn
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
STT
Viết tắt
1
Xâm hại tình dục
XHTD
2
Học sinh
HS
3
Đại học Sư phạm
ĐHSP
4
Thành phố Hồ Chí Minh
TP. HCM
5
Hà Nội
HN
6
Điểm trung bình
ĐTB
7
Độ lệch chuẩn
ĐLC
8
Đại học Khoa học xã hội và nhân văn
ĐH KHXH & NV
9
Giáo dục
GD
10
Nhà xuất bản
Nxb
11
Phụ huynh
PH
12
Tần số
TS
13
Rất thường xuyên
Rất TX
14
Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc
UNICEF
15
Quỹ dân số Liên Hiệp Quốc
UNFPA
16
Tổ chức Y tế thế giới
WHO
17
Ban giám hiệu
BGH
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.
Phân chia các mức độ kỹ năng.............................................................. 23
Bảng 2.1.
Thông tin khách thể................................................................................. 54
Bảng 2.2.
Thang điểm đánh giá mức độ nhận diện các vấn đề liên quan đến
XHTD..................................................................................................... 56
Bảng 2.3.
Thang điểm đánh giá mức độ ứng xử của HS tiểu học trong các
tình huống giả định.................................................................................. 58
Bảng 2.4.
Thang điểm đánh giá mức độ kỹ năng phòng tránh XHTD ................... 59
Bảng 2.5.
Mức độ nhận diện các vấn đề liên quan đến XHTD .............................. 60
Bảng 2.6.
So sánh mức độ nhận diện các vấn đề về XHTD của HS
giữa các trường……………………………………………...…………. 62
Bảng 2.7.
So sánh mức độ nhận diện các vấn đề về XHTD
giữa HS các khối lớp…………………………………………...…….... 63
Bảng 2.8.
Nhận diện của HS về các biểu hiện hành vi XHTD ............................... 67
Bảng 2.9.
Mức độ nhận diện đối tượng XHTD của HS tiểu học............................ 68
Bảng 2.10.
Mức độ nhận diện đối tượng có thể bị XHTD ....................................... 70
Bảng 2.11.
Mức độ nhận diện các bước của kỹ năng phòng tránh XHTD .............. 71
Bảng 2.12.
Mức độ nhận diện về quyền trẻ em........................................................ 74
Bảng 2.13.
Mức độ nhận diện về các đụng chạm an tồn và khơng an toàn của HS 75
Bảng 2.14.
Mức độ nhận diện các dấu hiệu cảnh báo nguy cơ XHTD..................... 79
Bảng 2.15.
Mức độ ứng xử của HS trong các tình huống giả định .......................... 81
Bảng 2.16.
Mức độ ứng xử của HS trong từng tình huống cụ thể............................ 82
Bảng 2.17.
So sánh mức điểm giữa các tình huống có dấu hiệu
cảnh báo nguy cơ XHTD....................................................................... 87
Bảng 2.18.
Tương quan giữa mức độ nhận diện các dấu hiệu nguy cơ XHTD
và mức độ ứng xử qua các tình huống giả định.................................... 89
Bảng 2.19.
So sánh mức độ ứng xử của HS giữa các trường trong các
tình huống giả định .............................................................................. 90
Bảng 2.20.
So sánh tương quan giữa mức độ nhận diện XHTD và mức độ
ứng xử của HS....................................................................................... 90
Bảng 2.21.
Mức độ kỹ năng phòng tránh XHTD của HS tiểu học......................... 90
Bảng 2.22.
So sánh mức độ kỹ năng phòng tránh XHTD giữa các trường ............ 93
Bảng 2.23.
Tương quan mức độ kỹ năng phòng tránh XHTD giữa các khối lớp.... 95
Bảng 2.24.
Các biểu hiện của cha mẹ đến việc hướng dẫn kỹ năng phòng tránh
XHTD cho HS....................................................................................... 96
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.2. So sánh mức điểm giữa các tình huống có dấu hiệu cảnh báo nguy cơ
XHTD.…................................................................................................ 88
Biểu đồ 2.3. Mức độ kỹ năng phòng tránh XHTD của HS các trường……............... 94
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG PHÒNG TRÁNH XHTD ........... 6
1.1.
Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................... 6
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề về kỹ năng phòng tránh XHTD của HS tiểu
học và các vấn đề có liên quan ở nước ngồi ....................................................... 6
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề về kỹ năng phòng tránh XHTD của HS tiểu
học và các vấn đề có liên quan ở trong nước ..................................................... 12
1.2.
Lý luận về kỹ năng phịng tránh xâm hại tình dục của HS tiểu học .................. 16
1.2.1. Lý luận về kỹ năng ............................................................................................. 16
1.2.2. Lý luận về XHTD trẻ em ................................................................................... 24
1.2.3. Lý luận về kỹ năng phòng tránh XHTD ............................................................ 31
1.2.4. Lý luận về kỹ năng phòng tránh XHTD của học sinh tiểu học.......................... 37
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KỸ NĂNG PHÒNG TRÁNH XHTD CỦA
HS TIỂU HỌC TẠI TP. HỒ CHÍ MINH ...................................................... 49
2.1.
Khái quát về tổ chức nghiên cứu thực trạng kỹ năng phòng tránh XHTD
của HS tiểu học tại Tp. Hồ Chí Minh ................................................................ 49
2.1.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng kỹ năng phòng tránh XHTD của HS
tiểu học tại Tp. Hồ Chí Minh ............................................................................. 49
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu thực trạng kỹ năng phòng tránh XHTD của HS
tiểu học tại Tp. Hồ Chí Minh ............................................................................. 49
2.1.3. Vài nét về khách thể nghiên cứu thực trạng kỹ năng phòng tránh XHTD
của HS một số trường tiểu học tại Thành phố Hồ Chí Minh ............................. 51
2.1.4. Tiêu chí và thang điểm đánh giá mức độ kỹ năng phòng tránh XHTD
của HS tiểu học .................................................................................................. 52
2.2.
Kết quả nghiên cứu thực trạng kỹ năng phòng tránh XHTD của HS một
số trường tiểu học tại Thành phố Hồ Chí Minh ................................................. 56
2.2.1. Mức độ nhận diện các vấn đề liên quan đến XHTD của HS một số
trường tiểu học tại Thành phố Hồ Chí Minh ...................................................... 56
2.2.2. Mức độ ứng xử của HS trong các tình huống giả định ....................................... 74
2.2.3. Thực trạng kỹ năng phòng tránh XHTD của HS một số trường tiểu học
tại Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................... 84
2.2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng phòng tránh XHTD của HS tiểu
học tại Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................ 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 96
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự văn minh hiện đại của xã hội cùng với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học
công nghệ đã và đang mang lại nhiều biến đổi to lớn trong cuộc sống của con người,
có những mặt tích cực nhưng cũng khơng ít ảnh hưởng tiêu cực địi hỏi con người
khơng chỉ biết đối diện và ứng phó mà cịn phải biết phịng tránh một cách hiệu quả.
Kỹ năng sống vì thế trở thành cơng cụ thiết yếu trong hành trình phát triển tồn diện
nhân cách con người trong đó có kỹ năng phịng tránh các tình huống nguy hiểm mà
xâm hại tình dục (XHTD) là một vấn đề mang tính thời sự ảnh hưởng khơng nhỏ đến
sự an tồn của con người.
Khi đối diện với các tình huống nguy hiểm, các hành vi xâm hại đặc biệt là
XHTD nếu thiếu kỹ năng ứng phó, phịng tránh sẽ ảnh hưởng rất lớn đến thể chất, sự
phát triển tâm lý, nhân cách của học sinh. Ngoài ra, việc trang bị kỹ năng này giúp
giảm thiểu các hậu quả ngồi ý muốn cho học sinh nói chung và học sinh tiểu học nói
riêng, giúp các em có đời sống an tồn và lành mạnh.
Học sinh tiểu học với trình độ nhận thức cịn hạn chế, kỹ năng phát triển chưa
hồn thiện thì việc ứng phó với nạn xâm hại tình dục là một thử thách rất lớn. Thực tế
thời gian gần đây, số ca xâm hại tình dục đã tăng lên đáng kể và để lại hậu quả rất
nghiêm trọng. Theo số liệu báo cáo từ buổi toạ đàm “Chính sách về bảo vệ trẻ em
trên môi trường mạng” do Bộ Lao động – Thương binh và xã hội tổ chức cho thấy
trong 5 năm (2011 – 2015) cả nước xảy ra 5.300 vụ xâm hại tình dục trẻ em. Đặc
biệt, thống kê của Quỹ dân số Liên Hiệp Quốc (UNFPA) cho thấy số trường hợp trẻ
em bị người quen xâm hại rất cao, độ tuổi trung bình của trẻ bị xâm hại là 9 tuổi. Tuy
nhiên, đây chỉ là những thống kê bề nổi, con số thực tế chắc chắn còn lớn hơn rất
nhiều. Vấn nạn trên có thể dẫn đến những tổn thương sinh lý lẫn tâm lý nghiêm trọng
đến học sinh. Hậu quả của nó khơng dừng lại ở đó mà cịn tiếp diễn một thời gian dài,
thậm chí trong suốt cuộc đời của đứa trẻ, có thể dẫn đến những đảo lộn trong cuộc
sống của chính các em, ảnh hưởng nặng nề đến gia đình và xã hội. Chính vì vậy, việc
học sinh tự biết bảo vệ mình, tránh các tình huống có nguy cơ XHTD là hồn tồn
cần thiết.
2
Bên cạnh những học sinh biết cách bảo vệ bản thân mình, tố giác kẻ xâm hại thì
vẫn cịn những học sinh hồn tồn khơng có kỹ năng tự bảo vệ bản thân mình trước
nạn xâm hại tình dục. Thực tế cho thấy học sinh tiểu học còn rất bỡ ngỡ, lúng túng
khi đối diện với các hành vi, tình huống XHTD. Các em ứng phó chậm, chưa biết
cách chống trả, phản ứng với các hành vi xâm hại gây ra những ảnh hưởng nghiêm
trọng đến thể chất, tinh thần của học sinh.
Có thể nói kỹ năng phịng tránh XHTD nói chung và kỹ năng phịng tránh
XHTD cho học sinh tiểu học nói riêng thực sự rất quan trọng. Kỹ năng phòng tránh
XHTD của học sinh tiểu học ở mức độ nào, biểu hiện ra sao trong các tình huống
thực tiễn là câu hỏi khá lý thú cần được nghiên cứu, tìm hiểu và là vấn đề mang tính
thời sự hỗ trợ đắc lực cho giáo viên, phụ huynh, các nhà giáo dục trong việc trang bị
kỹ năng này một cách thiết thực, khoa học cho học sinh. Hiện tại, đã có khá nhiều đề
tài nghiên cứu về kỹ năng nói chung nhưng rất ít nghiên cứu về kỹ năng phòng tránh
XHTD đặc biệt là ở đối tượng học sinh tiểu học.
Từ những cơ sở trên đề tài: “Kỹ năng phòng tránh XHTD của học sinh một số
trường tiểu học tại Tp. Hồ Chí Minh” được tiến hành nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định thực trạng kỹ năng phịng tránh xâm hại tình dục của học sinh tiểu
học, bước đầu tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng phòng tránh XHTD của
học sinh tiểu học, trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao kỹ năng
phòng tránh XHTD của các em.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Kỹ năng phòng tránh XHTD của học sinh tiểu học.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Học sinh cuối tiểu học (lớp 4, 5) ở một trường tiểu học tại Tp. Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Kỹ năng phòng tránh XHTD của học sinh một số trường Tiểu học tại Tp. Hồ
Chí Minh đạt mức trung bình.
3
Có một số yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng phịng tránh XHTD của học sinh tiểu
học trong đó yếu tố từ bản thân học sinh và yếu tố gia đình có ảnh hưởng khá nhiều .
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến đề tài như: Kỹ năng,
XHTD, kỹ năng phòng tránh XHTD, kỹ năng phòng tránh XHTD của học sinh tiểu
học.
- Khảo sát thực trạng kỹ năng phịng tránh XHTD của học sinh tiểu học. Từ đó, xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng này và đề xuất một số kiến nghị nhằm
nâng cao kỹ năng phòng tránh XHTD của học sinh tiểu học.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Về đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu một số nội dung của kỹ năng phòng tránh XHTD của học
sinh tiểu học như: nhận diện các vấn đề về XHTD, phòng tránh các hành vi, tình
huống XHTD.
6.2. Về khách thể nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu đối tượng học sinh cuối tiểu học lớp 4, 5 ở một số trường
tiểu học tại Tp. Hồ Chí Minh.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phối hợp các phương pháp sau:
7.1. Phƣơng pháp luận nghiên cứu
7.1.1. Quan điểm hệ thống cấu trúc
Vận dụng quan điểm hệ thống cấu trúc để xây dựng cơ sở lý luận như: Khái
niệm kỹ năng, xâm hại tình dục, kỹ năng phòng tránh XHTD của học sinh tiểu học,
đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học.
Đề tài dựa trên cấu trúc đã được xác lập để tiến hành xây dựng bảng hỏi, thiết
kế mẫu phỏng vấn, phiếu quan sát và bình luận thực trạng.
7.1.2. Quan điểm thực tiễn
Việc thu thập số liệu thực tiễn, xử lý và phân tích để chứng minh cho lý luận về
kỹ năng phòng tránh XHTD của học sinh tiểu học. Từ đó đề xuất nâng cao kỹ năng
4
phòng tránh XHTD, giúp trẻ nâng cao kỹ năng của bản thân để tự bảo vệ mình trước
các hành vi xâm hại.
7.1.3. Quan điểm logic lịch sử
Người nghiên cứu vận dụng quan điểm logic - lịch sử để xem xét và trình bảy
lịch sử nghiên cứu về vấn đề kỹ năng phịng tránh XHTD theo tiến trình thời gian,
phân tích, đánh giá, rút ra ưu điểm, hạn chế và đóng góp của các cơng trình trên.
Từ đó, người nghiên cứu xác định mục đích, nhiệm vụ, phương pháp, đối tượng,
khách thể và giả thuyết nghiên cứu cho đề tài: Kỹ năng phòng tránh XHTD của học
sinh một số trường tiểu học tại Tp. Hồ Chí Minh.
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
- Thu thập các sách, báo, tạp chí, cẩm nang, các nghiên cứu trong và ngồi nước…
có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phân loại, tổng hợp, phân tích các vấn đề lý luận để từ đó thiết kế cơng cụ nghiên
cứu và là cứ liệu cần thiết cho việc bình luận kết quả nghiên cứu.
7.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi
Thiết lập bảng hỏi dành cho trẻ nhằm tìm hiểu về thực trạng kỹ năng phịng
tránh XHTD của học sinh tiểu học và nguyên nhân của thực trạng này. Đây là
phương pháp nghiên cứu chính của đề tài.
Các câu hỏi chi tiết và cụ thể được cấu trúc thành một bảng câu hỏi điều tra,
thông qua việc trả lời các câu hỏi, khách thể sẽ bộc lộ thực trạng kỹ năng phòng tránh
XHTD.
7.2.2.2. Phƣơng pháp quan sát
Đây là phương pháp bổ trợ nhằm giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
Thông qua quan sát hoạt động rèn luyện kỹ năng của học sinh, người nghiên cứu ghi
nhận lại sự linh hoạt, ứng xử phù hợp tình huống của học sinh và các tiến bộ trong xử
lý tình huống của trẻ cũng như cách trẻ nhìn nhận, đánh giá vấn đề.
7.2.2.3. Phƣơng pháp phỏng vấn
5
Phương pháp này được sử dụng nhằm thu thập thêm dữ liệu về kỹ năng phòng
tránh XHTD của học sinh. Vì vậy, người nghiên cứu sẽ tiến hành phỏng vấn cả học
sinh và phụ huynh và BGH nhà trường để đối chiếu và so sánh.
- Mẫu phỏng vấn học sinh dùng để tìm hiểu rõ hơn mức độ, biểu hiện của kỹ năng
phòng tránh XHTD, đặt ngẫu nhiên một vài tình huống liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
- Mẫu phỏng vấn phụ huynh dùng để tìm hiểu thêm về nguyên nhân và những yếu tố
ảnh hưởng đến thực trạng kỹ năng phòng tránh XHTD của học sinh tiểu học.
- Mẫu phỏng vấn BGH để tìm hiểu thực tế HS và thu thập các thông tin về yếu tố
ảnh hưởng đến thực trạng cũng như các đề xuất, kiến nghị để cải thiện thực trạng.
7.2.2.4. Phƣơng pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm SPSS for Windows, phiên bản 20.0 để xử lý các số liệu điều
tra, từ đó đưa ra những kết luận phù hợp. Đề tài sử dụng một số phép thống kê như:
thống kê tần số, tỷ lệ phần trăm, tính điểm trung bình, tương quan, chi – square,
Anova.
6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ KỸ NĂNG PHÒNG TRÁNH XHTD
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề về kỹ năng phòng tránh XHTD của HS tiểu
học và các vấn đề có liên quan ở nƣớc ngoài
Trên thế giới, XHTD là vấn đề được quan tâm và đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu khác nhau. XHTD là một đề tài gây nhiều suy nghĩ và trăn trở để các nhà nghiên
cứu phải tìm hiểu và lý giải, đồng thời các tổ chức cũng vào cuộc để có những biện
pháp ngăn ngừa, phịng tránh như một kỹ năng thiết yếu trong sinh tồn và tự bảo vệ
bản thân.
Từ xa xưa, trong bộ luật mỗi quốc gia đều có điều khoản quy định xử phạt về
các hành vi liên quan đến tình dục, đặc biệt với các hành vi XHTD trẻ em được quy
định cụ thể và rất chặt chẽ. Các quốc gia như Bỉ, Canada, Đức, Mỹ, Trung Quốc,
Nga, … đều có các điều khoản riêng quy định xử phạt các hành vi này, đối với cả trẻ
em trai và trẻ em gái.
Các tổ chức, các nhà hoạt động xã hội trên thế giới đều nỗ lực tuyên truyền
công tác bảo vệ trẻ em bằng các ấn phẩm, các bài báo, các sách hướng dẫn cho các
bậc cha mẹ giáo dục con cái phòng tránh XHTD. Các nhà nghiên cứu cũng nỗ lực tìm
hiểu và lý giải về vấn đề này dưới nhiều góc độ khác nhau. Có thể xem xét các
khuynh hướng như:
Hướng nghiên cứu nhằm việc mô tả và đưa ra định nghĩa một cách rõ ràng
cũng như xây dựng mơ hình về XHTD có các tác giả như:
Năm 1993, hai tác giả Danya Glaser và Stephen Frosh đã cho ra đời cuốn sách
“Lạm dụng tình dục trẻ em” (Child sexual abuse) đưa ra định nghĩa về hành vi XHTD
và liệt kê các hình thức XHTD nói chung đồng thời chỉ ra những cách để hướng dẫn
các bậc cha mẹ giáo dục con cái thoát khỏi nạn XHTD.
Năm 2009, David Finkelhor trong một nỗ lực nghiên cứu và lý luận về XHTD
trẻ em đã định nghĩa khái niệm XHTD trẻ em cũng như cố gắng đưa ra mơ hình giải
thích cho vấn đề này. Mơ hình bao gồm 4 yếu tố: Cảm xúc, khối cảm tình dục, sự
7
cản trở và mất đi phản xạ có điều kiện. Điều này góp phần lý giải cho hành vi và sự
phức tạp của đối tượng XHTD trẻ em [24].
Hướng nghiên cứu nhằm lý giải hành vi XHTD dựa trên các lý thuyết và chỉ ra
mối quan hệ giữa các yếu tố liên quan như:
Năm 2000, tác giả Annie Cossins đã nghiên cứu mối quan hệ giữa tính dục, nam
tính và XHTD và mối quan hệ giữa các hành vi XHTD cũng như các vấn đề liên quan
khác đến tình dục và giới tính.
Trong khi đó, các tác giả Karen J. Terry và Jennifer Tallon trong tác phẩm
“Lạm dụng tình dục trẻ em: Tổng quan cơ sở lý thuyết” (Child sexual abuse: A
review of literature) lại tìm hiểu và lý giải hành vi XHTD trẻ em của nam giới bằng
hành vi tình dục lệch chuẩn thơng qua các lý thuyết sinh học, tâm lý học và xã hội
học. Từ đó, việc tìm hiểu ngun nhân hành vi cũng góp phần đưa ra những giải pháp
phòng tránh phù hợp hơn nhằm bảo vệ trẻ em.
Cùng với việc nghiên cứu, các chương trình tuyên tuyền nhằm kêu gọi cộng
đồng chung tay bảo vệ trẻ em cũng được tiến hành trên quy mô rộng với sự tham gia
của nhiều lực lượng khác nhau.
Tác giả K.J.Zwi tiến hành nghiên cứu “Chương trình nền tảng giáo dục về
phịng chống lạm dụng tình dục trẻ em” với hơn 5000 HS tiểu học và trung học ở các
nước Hoa Kỳ, Canada, Trung Quốc, Đức, Tây Ban Nha, Đài Loan, Thổ Nhĩ Kỳ.
Chương trình bao gồm việc giảng dạy về các quy định an toàn, các bộ phận riêng tư,
sở hữu thân thể để trẻ phân biệt được các loại đụng chạm an tồn và khơng an tồn.
Chương trình sử dụng phối hợp rất nhiều phương pháp giảng dạy khác nhau như diễn
tập, đóng vai, thảo luận, thực hành… Sau can thiệp, kết quả cho thấy có hiệu quả nhất
định trong việc gia tăng nhận thức và kỹ năng cho HS trong việc phịng chống lạm
dụng tình dục.
Tác giả O’ Grad Ron trong cuốn “Lạm dụng tình dục trẻ em – nỗi phẫn uất của
cộng đồng: Hưởng ứng chương trình Quốc tế phịng chống tệ nạn xã hội (1995) đã
gióng lên hồi chng cảnh tỉnh nhằm kêu gọi sự quan tâm và huy động sự nỗ lực của
toàn xã hội cho cuộc đấu tranh nhằm ngăn chặn và diệt trừ tệ nạn XHTD đang ngày
càng gia tăng thành thảm hoạ. Tác giả đề cập đến các vấn đề như việc trẻ em làm nô
8
lệ, nạn mại dâm trẻ em, buôn bán trẻ em qua biên giới, nguy cơ lây nhiễm AIDS… để
cảnh báo và huy động sự góp sức của tồn xã hội.
Trong một nghiên cứu tổng quát của tổ chức WHO “Lạm dụng tình dục và bỏ
bê trẻ em dành cho các bậc cha mẹ và những người chăm sóc” (Child abuse and
neglect by parents and other caregivers) cũng đưa ra bức tranh tổng quát về xâm hại
trẻ em, phân loại và khu trú rõ hành vi XHTD trẻ em ở các mức độ, đồng thời hướng
dẫn các bậc cha mẹ và người chăm sóc cách giáo dục và rèn luyện kỹ năng này cho
trẻ. Nghiên cứu còn chỉ ra các yếu tố liên quan đến những tổn thương của một đứa trẻ
bị XHTD, cách để giáo dục và ngăn ngừa tệ nạn này.
Hiệu ứng truyền thơng đã có tác dụng to lớn, bên cạnh việc nâng cao kỹ năng
phòng tránh XHTD cho trẻ em thì các nhà xã hội học, tâm lý học cũng đưa ra những
nghiên cứu nhằm hỗ trợ nạn nhân của tệ nạn này.
Năm 2007, các tác giả Miller, K.L., Dove, M.K., Miler, S.M. trong tài liệu
“Hướng dẫn cho nhân viên tư vấn về lạm dụng tình dục trẻ em: Phòng ngừa, báo cáo
và xử lý các chiến lược” đã cung cấp những kiến thức và kỹ năng đào tạo cho nhân
viên tư vấn bao gồm việc chỉ ra dấu hiệu và triệu chứng, hậu quả của lạm dụng tình
dục, trách nhiệm báo cáo pháp lý và đạo đức, phát triển các chương trình phịng
chống và điều trị. Nhân viên tư vấn đóng vai trị như người ủng hộ, các chun gia
phịng ngừa, phóng viên bắt buộc và các chuyên gia điều trị trong công tác ngăn chặn
thực trạng XHTD diễn ra cho hàng triệu trẻ em nước Mỹ.
Tác giả John Frederick (2010) trong một nghiên cứu ở các nước Đơng Nam Á
“Lạm dụng tình dục và bóc lột trẻ em trai ở Đông Nam Á – Tổng kết các kết quả
nghiên cứu” (Sexual abuse & exploitation off boys in South Asia – A review of
research findings) đã chỉ ra, trẻ em ở mọi nhóm tuổi đều có nguy cơ bị XHTD, trong
đó trẻ mẫu giáo thì chỉ được phát hiện XHTD khi có những biểu hiện tổn thương về
sức khoẻ và thể chất, do đó kẻ XH cũng ít bị trừng phạt hơn [24].
Tác giả Paris Goodyear – Brown năm 2011 cho xuất bản cuốn sách “Sổ tay lạm
dụng tình dục trẻ em – Xác định, đánh giá và xử lý” (Handbook of child sexual
abuse: Identification, assessment and treament) với nỗ lực cùng các nhà nghiên cứu,
các chuyên gia khác để cung cấp những phát hiện về triệu chứng, cách điều trị và
9
phòng ngừa XHTD trẻ em. Cuốn cẩm nang như một tài liệu quý báu để xác định,
đánh giá các vấn đề liên quan đến XHTD, thơng qua đó để nhìn nhận XHTD và các
vấn đề liên quan từ nhiều góc độ, nhiều khía cạnh khác nhau.
Tác giả Cynthya Crosson – Tower trong cuốn sách “Hiểu lạm dụng và bỏ vê trẻ
em” lại cho một cái nhìn tồn diện về ngược đãi trẻ em với lịch sử các trường hợp cụ
thể và dưới cái nhìn của một nhân viên bảo vệ trẻ em. Cuốn sách cịn giải thích các
thủ tục pháp lý và làm thế nào để các chuyên gia khác nhau tham gia vào quá trình
bảo vệ trẻ em và điều trị.
Với những nỗi đau mà XHTD để lại, việc hàn gắn và chữa trị là vô cùng quan
trọng và cấp thiết, cần sự thấu hiểu và hỗ trợ từ nhiều phía. Chính các nạn nhân bị
XHTD cũng bắt đầu có những chia sẻ để giúp đỡ chính mình và những nạn nhân
khác. Việc chính nạn nhân nhìn lại q khứ và nỗi đau sẽ là những chia sẻ chân thực
nhất và hữu hiệu nhất để góp vào tiếng nói chung nhằm đẩy lùi tệ nạn này, giúp các
nạn nhân XHTD chữa trị thành công, không tiếp tục là nạn nhân của các tệ nạn khác.
Hai tác giả Cynthia L. Mather và Kristina E. Debye năm 2008 cho ra đời cuốn
sách “Lạm dụng tình dục – hàn gắn và vượt qua nỗi đau” được chia sẻ bởi chính nạn
nhân của hành vi loạn luân. Những trang viết chân thực về cảm xúc, nỗi đau và
thương tổn mà chính tác giả đã trải qua gây xúc động mạnh cho người đọc, đồng thời
tác giả cũng việc mô tả rõ những cách thức để vượt qua nỗi đau và hàn gắn vết
thương để tiến tới một cuộc sống lành mạnh. Hai tác giả này đã cùng nhau sáng lập
chương trình “Hàn gắn nỗi đau bị lạm dụng tình dục” ở hạt Baltimore và vẫn tiếp tục
thực hiện các chương trình ở bang Maryland, Mỹ.
Nỗ lực ngăn ngừa XHTD bằng việc trang bị các kỹ năng cần thiết đề ứng phó
và phịng tránh cũng được các nhà nghiên cứu quan tâm tìm hiểu và làm rõ.
Đề tài “Phương pháp dạy kỹ năng an toàn cho trẻ nhỏ” (Teaching personal
safety skills to young children) của tác giả Sandy K. Wurtele và Julie Sarno Owens
thuộc khoa Tâm lý, Đại học Colorado tại Colorado Springs, CO, Mỹ được tiến hành
nghiên cứu trên 406 trẻ mẫu giáo nhằm xác định mức độ kỹ năng an toàn cá nhân,
phịng chống lạm dụng tình dục ở trẻ từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao kỹ năng an
toàn cho trẻ.
10
Năm 2012, đề tài “Giáo dục kỹ năng an toàn cho trẻ mẫu giáo” của các tác giả
là giảng viên trường Đại học Ulianov đã đưa ra nhận định: Báo cáo của tội phạm trẻ
em đã chứng minh về sự thụ động của trẻ khi đối mặt với sự nguy hiểm. Giáo viên và
phụ huynh cần lựa chọn hình thức, nội dung, biện pháp giáo dục phù hợp với sự phát
triển của trẻ để qua đó, dạy trẻ cách phịng tránh những mối đe doạ, sự nguy hiểm
trong thực tế, nếu gặp phải thì trẻ có thể biết cách xử lý và tự bảo vệ chính mình.
Từ các kết quả nghiên cứu đưa ra cho thấy, trẻ em nhỏ tuổi là đối tượng có nguy
cơ bị XHTD cao, các nhà giáo dục, các lực lượng xã hội đã có những hành động cần
thiết nhằm trang bị kỹ năng cho trẻ em tự bảo vệ chính mình đồng thời hướng dẫn các
bậc cha mẹ giáo dục kỹ năng này cho trẻ tại nhà.
Năm 2013, tác giả Bạch Băng cùng các đồng tác giả đã biên tập bộ sách
“Những câu chuyện vàng về khả năng tự bảo vệ chính mình” nhằm giúp trẻ nhận
thức được tầm quan trọng của việc tự bảo vệ bản thân thơng qua 60 tình huống an
tồn được chia thành các chủ đề khác nhau trong đó có chủ đề an toàn thân thể,
hướng dẫn trẻ cách tự bảo vệ bản thân.
Tác phẩm “45 cách tự bảo vệ mình” của tác giả Yoon Yeo Hong xuất bản năm
2011 giúp trẻ em nhận biết rõ hơn nơi an toàn và nơi nguy hiểm, giúp các em nêu cao
tình thần cảnh giác, hướng dẫn cách đối phó hoặc thốt khỏi nguy hiểm tạm thời để
rèn luyện, nâng cao khả năng tự bảo vệ chính mình.
Sách “Q tặng bảo vệ - Giữ trẻ em và thanh thiếu niên an toàn” (Protecting the
Gift – Keeping children and teenagers safe (And parents sane) của tác giả Gavin de
Becker đã chỉ ra những giải pháp thiết thực giúp các bậc cha mẹ hướng dẫn trẻ tự biết
bảo vệ mình trước các tình huống nguy hiểm, cũng như những dấu hiệu và cách thức
để nhận ra và phòng tránh kẻ XHTD.
Trong cuốn sách “Nâng cao những đứa trẻ có thể tự bảo vệ chính mình”
(Raising kids who can protect themselves) của hai tác giả Debbie và Mike Gardner đã
chia sẻ những cách thức dạy trẻ xác định và thốt khỏi tình huống nguy hiểm, làm thế
nào để bảo vệ bản thân an tồn khi khơng có người lớn bên cạnh.
Năm 2016, tác giả Jayneen Sanders và Yael Clark xuất bản cuốn cẩm nang “An
toàn con yêu” cung cấp những kiến thức rõ ràng và sắc nét về nạn XHTD trẻ em,
11
đồng thời chỉ rõ dấu hiệu nhận biết trẻ bị XHTD và những nguyên tắc chung để
hướng dẫn trẻ tự bảo vệ mình, phịng tránh XHTD.
Ngồi ra, các tổ chức xã hội và bảo vệ trẻ em, các tổ chức dịch vụ cộng đồng
dịch vụ trẻ em của các quốc gia trên thế giới như UNICEF, WHO, World Vision,
Phúc lợi trẻ em Child Welfare… đều xuất bản các sổ tay, cẩm nang, các đoạn phim
hướng dẫn bảo vệ và phòng ngừa XHTD trẻ em, kết hợp cùng các chiến dịch vận
động các quốc gia hỗ trợ, giúp đỡ các nạn nhân. Những năm gần đây, khi những vụ
XHTD trẻ em có xu hướng gia tăng báo động, tổ chức UNICEF đã phát hành các
đoạn video clip như “How to tell your child” để hướng dẫn rất cụ thể và rõ ràng về
cách thức giáo dục cho trẻ em cách phòng tránh các tình huống XHTD, tổ chức
UNFPA cũng đẩy mạnh truyền thông qua các trang mạng xã hội, các website chính
thống cùng các đoạn phim nhằm đầy mạnh việc bảo vệ trẻ em khỏi XHTD.
Các chương trình giáo dục kỹ năng xã hội, kỹ năng tự bảo vệ bản thân và các kỹ
năng ứng phó với thiên tai, động đất, các tình huống nguy hiểm… được tiến hành
rộng rãi. Kỹ năng phòng tránh XHTD cũng được đề cập và huấn luyện nhưng là một
phần nhỏ trong chương trình.
Tại các quốc gia như Cộng hoà Liên bang Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc và một số
quốc gia Đơng Nam Á đã có nhiều chương trình huấn luyện kỹ năng sống nói chung
cũng như kỹ năng an toàn và tự bảo vệ bản thân với những bài học một cách thực tế.
Năm 1979, Giáo sư về sức khoẻ cộng đồng, chuyên gia cấp cao về Tâm lý học,
Trưởng khoa Phát triển kỹ năng sống thuộc Đại học Cornell, Mỹ Gilbert J. Botvin
cùng với các cộng sự đã lập nên một chương trình giáo dục kỹ năng sống cho trẻ từ 7
– 19 tuổi. Chương trình quan tâm đến nhiều kỹ năng khác nhau trong đó có kỹ năng
tự bảo vệ bản thân nhằm giúp người học từ chối các lời rủ rê sử dụng chất gây
nghiên, nâng cao sự tự khẳng định bản thân, kỹ năng ra quyết định và tư duy phê
phán.
“Chương trình phát triển trẻ em” của nhà Tâm lý học Eric Schaps được xây
dựng theo hướng lồng ghép các nội dung giáo dục xúc cảm xã hội vào toàn bộ hoạt
động học tập nhằm ngăn ngừa sự xâm kích và bạo lực ở trẻ em, tiến hành trên nhiều
trường tiểu học khác nhau đặc biệt là các trường nằm trong khu phố nghèo khổ.
12
Chương trình cho những kết quả đáng khích lệ làm giảm bớt các hành vi xâm kích
hướng trẻ tới các hành vi được thừa nhận về mặt xã hội.
Các chương trình kỹ năng bắt đầu đi sâu vào các kỹ năng giúp trẻ phát huy năng
lực bản thân, hiểu biết về những cảm xúc bản thân đề có khả năng chế ngự, ứng phó
và giải quyết với các tình huống xung đột, các tình huống nguy hiểm.
Chương trình Giáo dục xúc cảm PATHS được Domitrovich, Greenberg, Cortes
và Kusche phát triển rẻn luyện năng lực xúc cảm – xã hội do các giáo viên tiến hành
trong trường tiểu học và mẫu giáo nhằm rèn luyện các kỹ năng như: kỹ năng xã hội,
hiểu biết về các cảm xúc, khả năng chế ngự bản thân, khả năng giải quyết các xung
đột…
Chương trình phát triền kỹ năng xúc cảm – xã hội SEAL cũng được tiến hành
cho các HS đầu bậc tiểu học các kỹ năng cơ bản như: kỹ năng kết bạn, lắng nghe,
chia sẻ và nhận biết cảm xúc, quản lý cảm xúc trong các tình huống xung đột… bằng
những phương pháp đặc biệt, HS được quan sát các kỹ năng xã hội ở những người
khác và sau đó bắt đầu áp dụng vào thực tiễn theo cách riêng của mình.
Như vậy, trên thế giới đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về XHTD và các
vấn đề liên quan từ nhiều góc độ, nhiều khía cạnh khác nhau. Cơng tác tuyên truyền,
quảng bá cho các chiến dịch vì trẻ em được tiến hành và lan ra rộng rãi các quốc gia.
Những lớp tập huấn cho các bậc PH, người chăm sóc và các thầy cơ giáo để có những
biện pháp hỗ trợ kịp thời, rẻn luyện và phát triển kỹ năng phòng tránh XHTD cho trẻ
em. Các nghiên cứu về kỹ năng sống nói chung và kỹ năng phịng tránh XHTD nói
riêng cũng được tiến hành nghiên cứu và phát triển thành các chương trình giáo dục
khác nhau.
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề về kỹ năng phòng tránh XHTD của HS tiểu
học và các vấn đề có liên quan ở trong nƣớc
Những năm gần đây, kỹ năng sống, kỹ năng phòng tránh XHTD là một trong
những thuật ngữ được nhắc đến khá nhiều. Các ban ngành, các tổ chức giáo dục, xã
hội bước đầu dành sự quan tâm nhất định cho vấn đề này.
Cẩm nang thoát hiểm “Chạm trán với kẻ quấy rối xâm hại tình dục” xuất bản
năm 2011 của tác giả Thu Trang đã nêu rõ các dạng xâm hại, những quyền lợi và
13
cách thức để phịng tránh XHTD tại các mơi trường khác nhau. Tác giả cũng đề cập
đến những cách thức để xử lý và vượt qua nếu bị XHTD.
Nhiều tác phẩm đề cập đến việc phòng tránh XHTD như một kỹ năng thiết yếu
mang tính sống cịn mà trẻ em cần được trang bị ngay từ khi còn nhỏ. Tác giả Mã
Ngọc Thanh với cuốn sách “Giáo dục giới tính cho trẻ tiểu học” năm 2014 đã cung
cấp những kiến thức cơ bản về tâm sinh lý của trẻ em, những biến đối khác biệt của
trẻ trong độ tuổi mới lớn. Tác giả cũng đưa ra những tình huống tiêu biểu nhằm giúp
trẻ nhận thức đúng đắn về giới tính để từ đó giáo dục đạo đức và tự bảo vệ mình cho
trẻ.
Tác giả Huyền Linh trong cuốn sách “Cẩm nang tự vệ an toàn trong nhà”, “Cẩm
nang tự vệ an toàn ra ngoài” đã hướng dẫn chi tiết cho trẻ cách thức xử lý các tình
huống thiếu an tồn với bản thân. Các tình huống này đều gần gũi với cuộc sống của
trẻ em.
Tác giả Nguyễn Lan Hải với cẩm nang “Giáo dục giới tính giúp trẻ tránh bị xâm
hại” đã cung cấp những kiến thức cơ bản về XHTD, luật bàn tay và những nguyên tắc
chung để hướng dẫn trẻ em phòng tránh XHTD.
Gần đây nhất, tác giả Phạm Thị Thuý đã biên tập cẩm nang “Phòng tránh
XHTD cho con – Cha mẹ cần biết trước khi quá muộn” là một tác phẩm cần thiết và
hữu ích khơng chỉ cho các bậc cha mẹ mà cho cả trẻ em để chống lại nạn XHTD đang
ngày càng gia tăng. Với những hình ảnh sinh động, dễ hiểu cùng những câu chuyện
thực tế đã giúp cẩm nang gần gũi và là tác phẩm cần thiết chỉ ra những nguyên tắc,
những cách thức để phịng tránh XHTD.
Ngồi ra, Phạm Thị Th cùng tác giả Tuấn Hiển đã cho xuất bản cuốn sách
“Kỹ năng phòng vệ dành cho học sinh” năm 2016 nhằm trang bị những kiến thức và
kỹ năng phòng vệ cần thiết khi đối mặt với các tình huống nguy hiểm như: bắt cóc,
trộm, cướp, lừa gạt, XHTD và đi lạc.
Tác giả Vũ Thu Hương đã cùng với đồng nghiệp in 120.000 sổ tay phịng tránh
xâm hại và bắt cóc trẻ em, phát miễn phí trên tồn quốc năm 2016. Sổ tay với nội
dung đơn giản, hình ảnh trực quan sinh động truyền tải các nội dung về quy tắc vịng
trịn, quy tắc đồ lót và các biện pháp phịng tránh nguy cơ bị xâm hại.
14
Tác giả Vũ Thị Ngọc Minh và Nguyễn Thị Nga trong cuốn sách “Giúp bé có kỹ
năng nhận biết và phịng tránh một số nguy cơ khơng an tồn” năm 2012 đã đưa ra 9
tình huống phổ biến trong cuộc sống mà trẻ có thể gặp nguy hiểm cùng với những
biện pháp giúp phụ huynh, giáo viên hướng dẫn, giáo dục cho trẻ.
Đồng thời, các hội thảo khoa học và báo cáo chuyên đề về phòng chống XHTD
trẻ em được tổ chức thường xuyên và quy mô hơn.
Năm 1998, phối hợp với Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam, Hội liên
hiệp phụ nữ Việt Nam đã tổ chức hội thảo “Truyền thơng, giáo dục, phịng chống lạm
dụng tình dục trẻ em” cho 20 tỉnh thành phố tại hai miền. Hội thảo đã phân tích thực
trạng và nguyên nhân của lạm dụng tình dục trẻ em, đề ra các giải pháp và vận động
chương trình bảo vệ trẻ em. Những năm tiếp theo, các tổ chức đoàn hội như Sở Lao
động – Thương binh và xã hội, học viện Cảnh sát nhân dân, Ban Văn hoá – xã hội…
thường xuyên tổ chức các hội thảo nhằm kịp thời nắm bắt tình hình và có những đề
xuất giải pháp phù hợp với tình hình thực tế.
Bên cạnh đó, các tổ chức như UNICEF, UNFPA...cũng tiến hành tìm hiểu và có
những báo cáo về nạn XHTD trẻ em ở Việt Nam. Tổ chức Tầm nhìn thế giới đã phát
triển dự án Tuổi thơ – Chương trình phịng ngừa XHTD trẻ em trong hoạt động du
lịch tại 4 nước Campuchia, Lào, Thái Lan và Việt Nam giai đoạn 2011 – 2014 đã có
những tác động to lớn đến hiệu quả phịng chống nạn XHTD tại Việt Nam. Việc đẩy
mạnh cơng tác tuyên truyền, cung cấp thông tin, kiến thức cho cộng đồng, trang bị kỹ
năng cho các doanh nghiệp đã góp phần xây dựng một mơi trường du lịch an toàn
hơn cho trẻ em. Các tài liệu hướng dẫn, tập huấn cũng thay đổi rất nhiều q trình
tiếp cận cơng tác bảo vệ trẻ em ở Việt Nam. Chương trình “Bạn hữu trẻ em” trong
khn khổ hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam và UNICEF giai đoạn 2010 – 2016
được thực hiện ở các tỉnh Đồng Tháp, Kon Tum, Ninh Thuận, Điện Biên, An Giang
và Tp. Hồ Chí Minh lồng ghép giữa giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại trẻ em và
phịng chống tai nạn thương tích cho trẻ. Các bài học về kỹ năng từ chối – nói không
với những cám dỗ cuộc sống, giúp trẻ em biết tự bảo vệ mình trước các nguy cơ như
ma tuý, XHTD, bóc lột sức lao động…