Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Mức độ tư duy trực quan hành động của trẻ 24 36 tháng tại một số trường mầm non ở thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Hải Hà

MỨC ĐỘ TƯ DUY TRỰC QUAN HÀNH ĐỘNG
CỦA TRẺ 24-36 THÁNG TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG
MẦM NON Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Hải Hà

MỨC ĐỘ TƯ DUY TRỰC QUAN HÀNH ĐỘNG
CỦA TRẺ 24-36 THÁNG TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG
MẦM NON Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành : Tâm lí học
Mã số

: 60 31 04 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. Trần Thị Phương

Thành phố Hồ Chí Minh - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kì cơng trình nào
Tác giả


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ chân
thành từ nhiều cá nhân và tập thể.
Tơi xin tỏ lịng biết ơn đến Ban Giám hiệu, Cán bộ và Chuyên viên
Phòng Sau Đại học, q Thầy, Cơ khoa Tâm lí – Giáo dục trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh và quý Thầy, Cô trực tiếp giảng dạy lớp Cao
học khóa 24 đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong quá trình học tập và nghiên
cứu.
Xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu và tập thể Cán bộ, giáo viên,
công nhân viên trường Mầm non 19/5 Thành Phố và trường Mầm non 9 quận
Tân Bình đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện trong q trình tơi tiến hành
nghiên cứu đề tài tại trường.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới TS. Trần Thị Phương – người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn
và động viên tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Tác giả



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TƯ DUY TRỰC QUAN HÀNH
ĐỘNG CỦA TRẺ 24-36 THÁNG ............................................ 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 7
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài........................................................... 7
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................... 11
1.2. Lý luận về tư duy trực quan hành động của trẻ 24-36 tháng trong
hoạt động với đồ vật .................................................................................. 14
1.2.1. Các khái niệm công cụ ........................................................................ 14
1.2.2. Đặc điểm phát triển tư duy của trẻ 24-36 tháng ................................. 26
1.2.3. Bản chất của hoạt động với đồ vật ...................................................... 27
1.2.4. Nội dung phát triển tư duy trực quan hành động của trẻ
24-36 tháng trong chương trình giáo dục mầm non ........................... 32
1.2.5. Biểu hiện tư duy trực quan hành động của trẻ 24-36 tháng trong
hoạt động với đồ vật............................................................................ 34
1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến tư duy trực quan hành động của trẻ
24-36 tháng trong hoạt động với đồ vật .............................................. 36
Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................... 40
Chương 2. THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ TƯ DUY TRỰC QUAN
HÀNH ĐỘNG CỦA TRẺ 24 – 36 THÁNG Ở MỘT
SỐ TRƯỜNG MẦM NON TẠI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH................................................................................. 41
2.1. Khái quát về tổ chức nghiên cứu thực trạng ............................................. 41
2.1.1. Mục đích nghiên cứu........................................................................... 41
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 41

2.2. Tiêu chí và thang đánh giá mức độ tư duy trực quan hành động của
trẻ 24-36 tháng trong hoạt động với đồ vật ................................................... 44
2.2.1. Tiêu chí đánh giá ................................................................................. 44


2.2.2. Thang đánh giá .................................................................................... 44
2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng mức độ tư duy trực quan hành động
của trẻ 24 -36 tháng trong hoạt động với đồ vật ........................................... 46
2.3.1. Thực trạng tư duy trực quan hành động của trẻ 24-36 tháng xét
trên toàn mẫu ..................................................................................... 46
2.3.2. Thực trạng tư duy trực quan hành động của trẻ 24-36 tháng thể
hiện qua từng bài tập ......................................................................... 49
2.3.3. Thực trạng tư duy trực quan hành động của trẻ 24-36 tháng xét
theo từng tiêu chí ............................................................................... 53
2.3.4. Mức độ đạt từng tiêu chí về tư duy trực quan hành động của trẻ
24-36 tháng trong hoạt động với đồ vật thể hiện qua từng bài
tập ...................................................................................................... 56
2.3.5. Thực trạng tư duy trực quan hành động của trẻ 24-36 tháng xét
trên từng phương diện so sánh .......................................................... 61
2.4. Nguyên nhân của thực trạng ..................................................................... 66
2.4.1. Nguyên nhân từ phía trẻ .................................................................... 66
2.4.2. Nguyên nhân từ phía giáo viên ......................................................... 68
2.4.3. Các nguyên nhân khác ...................................................................... 70
Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................... 72
Chương 3. THỰC NGHIỆM BIỆN PHÁP NÂNG CAO TƯ DUY
TRỰC QUAN HÀNH ĐỘNG CỦA TRẺ 24-36 THÁNG
TRONG HOẠT ĐỘNG VỚI ĐỒ VẬT .................................. 73
3.1. Một số biện pháp nâng cao mức độ tư duy trực quan hành động của
trẻ 24-36 tháng trong hoạt động với đồ vật ............................................... 73
3.1.1. Cơ sở xây dựng biện pháp................................................................. 73

3.1.2. Các biện pháp cụ thể ......................................................................... 76
3.2. Thực nghiệm một số biện pháp nâng cao mức độ tư duy trực quan
hành động của trẻ 24-36 tháng trong hoạt động với đồ vật ...................... 80
3.2.1. Khái quát về tổ chức nghiên cứu thực nghiệm ................................. 80
3.2.2. Kết quả thực nghiệm ......................................................................... 85
Tiểu kết Chương 3 ......................................................................................... 103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 107
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC

:

Đối chứng

ĐCN

:

Điểm cao nhất

ĐTN

:

Điểm thấp nhất


ĐLC

:

Độ lệch chuẩn

ĐTB

:

Điểm trung bình

MN

:

Mầm non

TN

:

Thực nghiệm

TP. HCM

:

Thành phố Hồ Chí Minh



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Mô tả khách thể nghiên cứu .......................................................... 41

Bảng 2.2.

Thang đánh giá tư duy trực quan hành động của trẻ 24-36
tháng .............................................................................................. 45

Bảng 2.3.

Thực trạng tư duy trực quan hành động của trẻ 24-36 tháng
xét trên toàn mẫu ........................................................................... 46

Bảng 2.4.

Phân bố điểm trung bình mức độ tư duy trực quan hành động
của trẻ 24 – 36 tháng ..................................................................... 47

Bảng 2.5.

Thực trạng tư duy trực quan hành động của trẻ 24 – 36 tháng
thể hiện qua từng bài tập ............................................................... 49

Bảng 2.6.

Thực trạng tư duy trực quan hành động của trẻ 24-36 tháng
xét theo từng tiêu chí..................................................................... 53


Bảng 2.7.

Mức độ đạt tiêu chí 1 của trẻ 24-36 tháng trong hoạt động với
đồ vật thể hiện qua từng bài tập .................................................... 56

Bảng 2.8.

Mức độ đạt tiêu chí 2 của trẻ 24-36 tháng trong hoạt động với
đồ vật thể hiện qua từng bài tập .................................................... 59

Bảng 2.9.

Thực trạng tư duy trực quan hành động của trẻ 24-36 tháng
giữa các trường mầm non ............................................................. 62

Bảng 2.10. Thực trạng tư duy trực quan hành động của trẻ 24-36 tháng
giữa các giới .................................................................................. 64
Bảng 3.1.

Hệ thống bài tập khảo sát .............................................................. 79

Bảng 3.2.

Kết quả tư duy trực quan hành động giữa nhóm ĐC và nhóm
TN trước thực nghiệm ................................................................... 86

Bảng 3.3.

Điểm trung bình tư duy trực quan hành động của từng trẻ

ở nhóm ĐC và nhóm TN trước thực nghiệm ................................ 87

Bảng 3.4.

Kết quả tư duy trực quan hành động của nhóm ĐC và nhóm
TN trong từng bài tập trước thực nghiệm ..................................... 88


Bảng 3.5.

Kết quả tư duy trực quan hành động của nhóm ĐC và nhóm
TN xét theo từng tiêu chí trước thực nghiệm ............................... 91

Bảng 3.6.

Kết quả tư duy trực quan hành động của nhóm ĐC và nhóm
TN trước và sau thực nghiệm ....................................................... 92

Bảng 3.7.

Điểm trung bình chung tư duy trực quan hành động của từng
trẻ ở nhóm ĐC và nhóm TN sau thực nghiệm. ............................. 95

Bảng 3.8.

Kết quả tư duy trực quan hành động của nhóm ĐC và nhóm
TN trong từng bài tập sau thực nghiệm ........................................ 97

Bảng 3.9.


Kết quả tư duy trực quan hành động của nhóm ĐC và nhóm
TN xét theo từng tiêu chí sau thực nghiệm................................. 100


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.

Thực trạng tư duy trực quan hành động của trẻ 24-36
tháng xét trên toàn mẫu ............................................................. 49

Biểu đồ 2.2.

Thực trạng tư duy trực quan hành động của trẻ 24-36 tháng
thể hiện qua từng bài tập ........................................................... 52

Biểu đồ 3.1.

Kết quả tư duy trực quan hành động của trẻ nhóm ĐC và
nhóm TN trong từng bài tập trước thực nghiệm ....................... 90

Biểu đồ 3.2.

Kết quả tư duy trực quan hành động của trẻ ở nhóm ĐC và
nhóm TN ở thời điểm trước và sau thực nghiệm ...................... 94

Biểu đồ 3.3.

Kết quả tư duy trực quan hành động của nhóm ĐC và
nhóm TN trong từng bài tập sau thực nghiệm .......................... 99


Biểu đồ 3.4.

Thực trạng tư duy trực quan hành động của trẻ nhóm ĐC
và nhóm TN xét theo từng tiêu chí sau thực nghiệm .............. 101


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tư duy là linh hồn của trí tuệ, là dấu hiệu đặc trưng của con người, đóng
vai trị rất quan trọng trong sự phát triển của con người nói riêng và xã hội lồi
người nói chung. René Descartes đã từng nói “Tơi tư duy là tôi tồn tại” - trong
cuộc sống, con người không thể giải quyết bất cứ việc gì nếu khơng có tư duy.
Tư duy mở rộng giới hạn của nhận thức, tạo ra khả năng để vượt qua những
giới hạn của kinh nghiệm trực tiếp do cảm giác và tri giác mang lại, đi sâu vào
bản chất của sự vật hiện tượng, tìm ra những mối quan hệ mang tính chất quy
luật giữa chúng. Điều này giúp cho con người không chỉ giải quyết được các
nhiệm vụ trước mắt mà còn có khả năng cải tạo tương lai, làm chủ cuộc sống.
[18, tr.15].
Trẻ em đang ở lứa tuổi mầm non ngày hôm nay sẽ là thế hệ xây dựng đất
nước trong tương lai. Do đó, càng quan tâm đến sự hình thành, phát triển các
đặc điểm nhân cách và trí tuệ của trẻ sớm bao nhiêu thì sẽ càng có cơ sở để xây
dựng hành trang đạo đức và tư duy khoa học cho trẻ, để trẻ kế tục vững vàng
sự nghiệp đổi mới của chúng ta hiện nay.
Xét theo phương diện lịch sử hình thành và phát triển của tư duy thì tư
duy có ba cấp độ từ tư duy trực quan hành động, đến tư duy trực quan hình ảnh
và cuối cùng là tư duy trừu tượng [23, tr.114]. Để đạt đến những cấp độ tư duy
mới, cao hơn một cách hiệu quả thì cần phải có sự hình thành và phát triển các
mức độ tư duy ban đầu một cách bền vững. Nói cách khác, cần thúc đẩy sự
hình thành và phát triển hồn thiện tư duy trực quan hành động của trẻ mầm

non từ 24-36 tháng. Tư duy trực quan hành động là mức độ tư duy căn bản đầu
tiên, là tư duy bằng thao tác cụ thể hướng vào việc giải quyết một số tình
huống cụ thể [26, tr.52]. Đây tuy là mức tư duy thấp nhất nhưng trẻ sẽ hình
thành được những dấu ấn tư duy đầu tiên, ghi nhớ những ấn tượng về thế giới
xung quanh, đặc biệt là thế giới đồ vật, là cơ sở nền tảng phát triển lên những


2
cấp độ tư duy cao hơn. Việc phát triển tư duy trực quan hành động cho trẻ 2436 tháng càng vững vàng, đặc biệt thông qua các hoạt động chủ đạo đúng với
giai đoạn lứa tuổi sẽ giúp cho quá trình chuyển tiếp lên tư duy trực quan hình
ảnh, cao hơn là tư duy trừu tượng của trẻ diễn ra nhanh chóng và hiệu quả.
Trên thực tế giáo dục mầm non hiện nay ở tại thành phố Hồ Chi Minh,
việc thúc đẩy sự phát triển trí tuệ cho trẻ đã và đang là một vấn đề luôn được
sự quan tâm của tất cả các cơ sở giáo dục. Tuy nhiên việc hướng tới phát triển
tư duy trực quan hành động cho trẻ 24-36 tháng thông qua hoạt động chủ đạo
của lứa tuổi này là hoạt động với đồ vật còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Đa số
trẻ mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh được vui chơi, học tập dưới sự hướng
dẫn, dạy dỗ của đội ngũ giáo viên chun mơn, trong một mơi trường có đầy
đủ các cơ sở vật chất cần thiết, nuôi dưỡng với chế độ dinh dưỡng hợp lý và
được tạo điều kiện phát triển. Vậy mức độ phát triển tư duy trực quan hành
động của những trẻ 24-36 tháng trong hoạt động với đồ vật ở một số cơ sở giáo
dục đó như thế nào ? Liệu có thể có những biện pháp giáo dục, các trò chơi, bài
tập nào khác phù hợp, gây hứng thú cho trẻ nhằm nâng cao độ nhạy bén trong
tư duy cho trẻ hay khơng? Đó là câu hỏi nhà nghiên cứu luôn quan tâm.
Với mong muốn biết được mức độ phát triển tư duy trực quan hành động
của trẻ 24-36 tháng để có những đề xuất biện pháp tác động phù hợp, tạo điều
kiện cho sự phát triển trí tuệ của trẻ, tơi nhận thấy việc tìm hiểu sâu về vấn đề
này là một việc cần thiết. Tuy nhiên trong các nghiên cứu của các tác giả Việt
Nam, chưa có tác giả nào nghiên cứu sâu về tư duy trực quan hành động của trẻ
em lứa tuổi 24-36 tháng. Chính vì những lý do trên, tơi mạnh dạn lựa chọn

nghiên cứu đề tài: “Tư duy trực quan hành động của trẻ 24-36 tháng ở một
số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh”.


3
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định thực trạng tư duy trực quan hành động của trẻ 24-36 tháng trong
hoạt động với đồ vật ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh, từ
đó đề xuất một số biện pháp nâng cao mức độ tư duy trực quan hành động cho
trẻ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tư duy trực quan hành động của trẻ 24-36 tháng
3.2. Khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên chính: Trẻ em 24-36 tháng ở trường mầm non 19/5
Thành Phố và trường mầm non 9, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.
- Khách thể bổ trợ:
+ Giáo viên trực tiếp giáo dục - chăm sóc trẻ mầm non 24-36 tháng
+ Phụ huynh học sinh có trẻ 24-36 tháng trực tiếp tham gia khảo sát
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tư duy trực quan hành động của trẻ 24-36
tháng trong hành động thiết lập mối tương quan.
4.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Chỉ khảo sát trẻ mầm non 24 – 36 tháng tuổi ở hai trường mầm non tại
thành phố Hồ Chí Minh, gồm:
- Trường mầm non 19/5 Thành Phố, quận 1
- Trường mầm non 9, quận Tân Bình
4.3. Giới hạn khách thể nghiên cứu
Nghiên cứu trên 80 trẻ 24-36 tháng ở hai trường mầm non, cụ thể: 40 trẻ ở

trường mầm non 19/5 Thành Phố và 40 trẻ ở trường mầm non 9, quận Tân
Bình.


4

5. Giả thuyết nghiên cứu
Tư duy trực quan hành động của trẻ mầm non 24-36 tháng trong hành
động với đồ vật ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh chưa
cao. Ngun nhân có thể do giáo viên chưa chú ý dạy cho trẻ hành động thiết
lập mối tương quan và do trẻ chưa được làm quen và luyện tập các hành động
này.
Nếu giáo viên mầm non thực hiện một số biện pháp giáo dục tác động đến
trẻ thông qua hoạt động với đồ vật, như: dạy trẻ hiểu về nhiệm vụ của các bài
tập với đồ vật trong hoạt động với đồ vật; dạy trẻ nhận biết và so sánh các đặc
điểm bề ngoài của đồ vật bằng thao tác tay; sử dụng hệ thống bài tập đa dạng
tác động đến trẻ thì sẽ nâng cao mức độ tư duy trực quan hành động của trẻ 2436 tháng.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống hóa một số lý luận về tư duy trực quan hành động của trẻ 24
– 36 tháng tuổi trong hoạt động với đồ vật.
6.2. Khảo sát mức độ tư duy trực quan hành động của trẻ 24-36 tháng
trong hoạt động với đồ vật ở các trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh,
xác định nguyên nhân của thực trạng và đề xuất một số biện pháp nâng cao
mức độ tư duy trực quan hành động của trẻ.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tham khảo các cơng trình nghiên cứu, sách báo, tạp chí chuyên ngành về
các vấn đề liên quan, từ đó hệ thống và khái quát hóa các khái niệm cơng cụ
làm cơ sở lý luận cho đề tài.



5
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
* Mục đích
Đánh giá mức độ tư duy trực quan hành động của trẻ mầm non 24-36
tháng trong hoạt động với đồ vật
Tìm hiểu thực trạng sử dụng các biện pháp để nâng cao duy trực quan
hành động của giáo viên cho trẻ 24-36 tháng ở trường mầm non.
*Cách tiến hành
Xây dựng hệ thống bài tập để đánh giá mức độ tư duy trực quan hành
động của trẻ 24-36 tháng.
Quan sát và đánh giá mức độ tư duy trực quan hành động của từng trẻ
trong hoạt động với đồ vật.
Quan sát việc sử dụng các biện pháp nâng cao tư duy trực quan hành động
của giáo viên cho trẻ 24-36 tháng ở trường mầm non.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
*Mục đích
Tìm hiểu thêm thông tin về mức độ tư duy trực quan hành động của trẻ,
yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tư duy trực quan hành động và các biện pháp
nâng cao tư duy trực quan hành động của trẻ.
*Cách tiến hành
- Trao đổi và tìm hiểu ý kiến của một số giáo viên mầm non đang trực tiếp
chăm sóc-giáo dục trẻ mầm non 24-36 tháng
- Phỏng vấn ngắn một số phụ huynh có trẻ trực tiếp tham gia khảo sát.
7.2.3. Phương pháp thực nghiệm
*Mục đích
Sau khi khảo sát thực trạng, đề xuất các biện pháp nâng cao mức độ tư
duy trực quan hành động của trẻ 24-36 tháng trong hoạt động với đồ vật.Tiến



6
hành thực nghiệm nhằm kiểm định tính khả thi và tính hiệu quả của các biện
pháp nâng cao trình độ tư duy trực quan hành động cho trẻ lứa tuổi này.
* Cách tiến hành
Thực hiện chọn trẻ và chia nhóm: nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm.
Mỗi nhóm gồm 10 bé, ở nhiều trình độ khác nhau: trung bình, khá, giỏi.
Tiến hành thực nghiệm các biện pháp đã đề xuất. Sau thực nghiệm, tiến
hành đánh giá kết quả và nhận xét mức độ ảnh hưởng của các biện pháp đã
thực hiện lên tư duy trực quan hành động của trẻ đã tham gia. Rút ra kết luận
và đề xuất kiến nghị.
7.3. Phương pháp thống kê tốn học
* Mục đích
Xử lý, phân tích số liệu thu được nhằm định lượng và định tính các kết
quả nghiên cứu của đề tài.
* Cách tiến hành
Sử dụng phần mềm xử lý số liệu SPSS 11.6 để tính điểm trung bình, tần
số, tỉ lệ phần trăm, các kiểm nghiệm…


7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TƯ DUY TRỰC QUAN HÀNH ĐỘNG
CỦA TRẺ 24-36 THÁNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
- Trong sự phát triển tâm lí thì tư duy đóng một vai trị đặc biệt, là hạt
nhân của tồn bộ hoạt động trí tuệ của con người. Vấn đề tư duy của con người
nói chung và tư duy ở trẻ mầm non nói riêng do đó cũng có nhiều nhà tâm lí
học trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Có thể kể đến một số cơng trình nghiên
cứu cụ thể như:

- Nhà tâm lí học Thụy Sĩ: Jean Piagie (1896-1980): ơng đã giải thích các
hình thức tư duy ban đầu của trẻ bằng thuyết lấy mình làm trung tâm của trẻ
nhỏ. Ơng cho rằng đứa trẻ là một thực thể phi xã hội, chỉ suy nghĩ về mình theo
quan điểm của mình, vì vậy trẻ khơng thể phán đốn khách quan và đứng trên
quan điểm của người khác được. Ông khẳng định tư duy của trẻ nhỏ là phi
logic, là mơ hồ, chỉ trong quá trình sống và tiếp xúc với người lớn thì tư duy
của trẻ mới chuyển sang trình độ của những thao tác logic [20]. Theo đó, tư
duy của trẻ diễn ra theo các giai đoạn liên tục:
+ Giai đoạn thao tác cảm giác vận động ( từ 0 đến 2 tuổi)
+ Giai đoạn tiền thao tác trí tuệ ( từ 2 đến 7 tuổi)
+ Giai đoạn thao tác trí tuệ cụ theer (từ 7 đến 11,12 tuổi)
+ Giai đoạn thao tác hình thức ( từ 11,12 tuổi trở lên).
Mỗi đứa trẻ là một thực thể riêng biệt nên chúng có thể trải qua các giai
đoạn trên với vận tốc khác nhau, theo một trật tự nhất định. Ông cũng giải
thích thêm rằng các giai đoạn này khơng tách rời nhau mà chúng có thể gối lên
nhau. Mỗi giai đoạn được đặc trưng bằng một tập hợp những thành tựu, khơng
thể lấy trình độ phát triển ở mức độ này làm chuẩn mực để đánh giá trình độ
phát triển kia vì mỗi trẻ em là một thực thể hồn chỉnh ở tại một trình độ phát
triển nhất định [11].


8
- Trong tác phẩm “Từ hành động đến tư duy” , nhà tâm lí học hiện đại
người Pháp Hawnggrrri Valong (1879-1962) đã phân tích sâu sắc mối quan hệ
giữa tư duy, hoạt động và những điều kiện xung quanh của trẻ. Ơng kết luận
q trình chuyển hóa hành động bên ngoài thành hành động bên trong và bản
chất xã hội là vốn có từ đầu trong tư duy của trẻ. Chính vì vậy mà ơng đánh giá
cao vai trị của dạy học và luyện tập trong sự phát triển tư duy của trẻ em, đặc
biệt là sự thay đổi về nội dung và phương thức tư duy dưới ảnh hưởng của
luyện tập [13].

- I.M. Xếtsênôp trong “Tuyển tập triết học và các tác phẩm tâm lí học”
cũng đã chỉ ra rằng: những hình thức tư duy ban đầu của trẻ nảy sinh trên cơ sở
cảm giác cơ – khớp (hành động) [18, tr.12]. Theo ơng các hình thức tư duy
logic cấp cao phát triển trên cơ sở các hình thức nhận thức sơ đẳng là các hành
động thực tiễn của trẻ. Các hành động đó nằm trong sự nhận thức cảm tính và
khơng phải chỉ là phương tiện giải quyết nhiệm vụ cụ thể mà cong là một
phương thức nắm vững bản thân hoạt động tư duy.
- Trong tác phẩm “Tâm lí học nhận thức”, nhà tâm lí học người Mỹ
G.Bruner có phân tích các mức độ khác nhau của hoạt động nhận thức: từ tri
giác đến tư duy khái niệm. Ông cho rằng, ở trẻ em, sản phẩm của q trình tư
duy chính là các biểu tượng, hình ảnh nhưng ở các mức độ khác nhau. Sự phát
triển của các biểu tượng là một trong những chỉ số đánh giá sự phát triển trí tuệ
nói chung và sự phát triển tư duy nói riêng. Có nghĩa là biểu tượng của trẻ về
sự vật hiện tượng càng phong phú, đa dạng thì tư duy của trẻ càng phát triển
[13, tr.8].
- Nhà tâm lí học Đức – P.Osterrieth cho rằng trẻ mầm non có thể suy nghĩ
về những gì mà nhận thức cảm tính mang lại cho trẻ nhưng tư duy của trẻ
không vượt qua những biểu tượng cụ thể mà trẻ nhận được. Chính vì vậy, bản
chất tư duy của trẻ ở lứa tuổi này là “trực giác”. Vì vậy, ông gọi tư duy của trẻ
mầm non là “tư duy trực giác” [13, tr.9].


9
- K. Buler, O.Lipman, K.Boghen cũng nghiên cứu tư duy của trẻ và đã
chứng minh rằng:hình thức tư duy sơ khai của trẻ em có tính chất làm thử và
hành động. Các ơng này cho rằng có hai kiểu tư duy: kiểu tư duy đầu tiên là tư
duy hành động – đứa trẻ thao tác trên đồ vật, biến đổi sự vật bằng thể lực và
khơng có khả năng suy luận logic. Kiểu tư duy thứ hai là kiểu tư duy cao cấp,
tư duy lý luận, những người có loại tư duy này thì trí tuệ của họ hồn tồn
khơng dùng đến các hành động thực tiễn.

- Vào những năm 50-60, P.Ia.Ganperin, D.B. Enconin, N.F. Talusina và
các cộng tác viên của mình đã thực hiện nghiên cứu về sự phát triển tư duy như
là q trình thay đổi chính bản thân hành động: sự hình thành theo giai đoạn
của các hành động trí tuệ. Ở giai đoạn đầu thì nhiệm vụ được giải quyết bằng
các hành động thực tiễn với các sự vật bất kỳ. Giai đoạn thứ hai vẫn là giai
đoạn hành động nhưng hành động đã được vật chất hóa. Giai đoạn thứ ba là
giai đoạn những hành động được thực hiện và nội tâm hóa của chúng. Các thao
tác trí tuệ đã đưruợc nội tâm hóa diễn ra trong trí óc khơng cần dựa vào hành
động thực tiễn.
- Một số nhà nghiên cứu khác như E.Claparet, V.Stecno, Dj.Xenli cho
rằng tư duy đồng nhất với ngôn ngữ nên chỉ khi trẻ từ 7,8 tuổi trở lên thì tư duy
mới phát triển vì khi đó trẻ mới có thể nói một cách mạch lạc. Các ơng cịn cho
rằng tính chất hình ảnh cụ thể của tư duy là một loại nhất định của tư duy, là
một mức độ trong sự phát triển của các hình thức cao của tư duy.
- M. Huges khi nghiên cứu về tư duy đã phủ nhận quan điểm về chủ nghĩa
tự kỷ trung tâm ở trẻ của Pagiet. Hàng loạt những thí nghiệm của ông đã chúng
minh rằng trẻ trước 7 tuổi có thể đánh giá được điểm nhìn của người khác và
ơng đặc biệt chú ý đến cách giao bài tập. Ông cho rằng khả năng “phi tập trung
hóa” của trẻ khơng hề bị hạn chế mà đôi khi những người nghiên cứu lão luyện
lại khơng biết “phi tập trung hóa” [7].


10
- N.N. Poddiacov cũng đã rất quan tâm đến vấn đề tư duy của trẻ. Ông đã
nghiên cứu một cách có hệ thơng sự phát triển tư duy trực quan hành động và
tư duy trực quan hình tượng. Sự phát triển tư duy ở trẻ em được phân tích theo
độ phức tạp và độ hoàn thiện của các phương tiện, phương pháp hoạt động
nhận thức. Trong đó tồn tại một số lượng có liên quan với nhau:diễn ra sự thay
thế các hành động thực tế- ứng dụng sang hoạt động thử, tìm kiếm và phát triển
chính những động tác tìm kiếm đó. Ơng đã đưa ra các giai đoạn đầu tiên hình

thành tư duy trực quan hành động chúng được tách ra và tiếp nhận hình thức
những hành động thử đặc biệt ở trẻ. Và trong luận án tiến sĩ của mình, ơng đã
tổng hợp tồn bộ hệ thống lý thuyết về sự phát triển của các hình thức tư duy
của trẻ em trước tuổi đi học [9, tr.50].
- I.X.Iakimanxkaja đã nghiên cứu một cách có hệ thống sự phát triển tư
duy hình ảnh (khơng gian) của học sinh. Các mức độ phát triển tư duy không
gian là sự tạo ra những hình ảnh và việc thao tác với chúng. Bà còn đặc biệt
quan tâm tới sự biểu hiện tác dụng của biểu tượng và các dạng thao tác với
hình ảnh không gian [9, tr.51].
- P.P. Bloonxki khi nghiên cứu tư duy đã đặc biệt chú ý đến mối quan hệ
của trí nhớ và tư duy. Chính kết quả của tư duy cũng gắn với trí nhớ: nó làm
phong phú những kinh nghiệm của con người bằng những phát hiện mới.
- Các nhà tâm lí học N.A. Mesinxkaia, X.L. Rubinxtein, D.N.
Bogoiavlenxki, G.X. Castxchuc, A.A. Liubinxkaia, J.M.Jukoa, A.V.Bruslinxki,
L.I. Autsuphero… đều xem sự phát triển tư duy của trẻ là một quá trình đang
dần hồn thiện của sự phân tích, tổng hợp cái nội dung tạo thành đối tượng
nhận thức. Trình độ khái quát, các phương thức phát hiện các dấu hiệu bản chất
của khái niệm và các mối liên hệ tồn tại giữa các khái niệm, mối tương quan
của các yếu tố vô giác trong tư duy của trẻ, các hành động thực tiễn và hành
động trí tuệ của trẻ được gắn trực tiếp với nội dung của các khái niệm lĩnh hội
được và các phương thức định hướng của nó.


11
- A.N. Leonchiev và N.N. Ladughina-Kotxo đưa ra trong các cơng trình
nghiên cứu của mình: tư duy ở trẻ nảy sinh như một quan hệ thuần túy nhận
thức đối với sự vật. Trẻ giải quyết nhiệm vụ cụ thể đó bằng hành động thực
tiễn, hành động này ngay từ khi trẻ một tuổi đã là phương tiện làm quen với
các sự vật. Khi sờ mó vào các sự vật và thao tác các đồ chơi, trẻ nhận biết được
các thuộc tính của vật, thiết lập được những mối liên hệ đơn giản nhất giữa

chúng, nắm vững các hành động khác nhau, thực hiện các hành động này ngày
một khôn ngoan và có kết quả hơn [20].
Như vậy, một số tác giả phương Tây đã nghiên cứu tư duy với các giai
đoạn phát triển của nó mà nền tảng là sự tri giác. Cịn các nhà tâm lí học Liên
Xơ cũ thì nghiên cứu tư duy như một hoạt động trí tuệ, là q trình di chuyển
từ hoạt động bên ngồi vào hoạt động bên trong theo cơ chế nhập tâm. Khía
cạnh tư duy trực quan hành động cũng đã được một số tác giả chứng minh
được tầm quan trọng trong sự phát triển trí tuệ của trẻ ở những giai đoạn đầu
đời.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, các vấn đề về tư duy, trí tuệ nói chung và tư duy trẻ em nói
riêng cũng đã được các nhà tâm lí học quan tâm từ lâu.
- Tác giả Hồ Ngọc Đại và các cộng sự đã nghiên cứu các phương pháp
dạy học phát triểns theo các giai đoạn hình thành các thao tác trí tuệ của
P.Ia.Ganperin trong dạy học mơn tốn và Tiếng Việt cho học sinh tiểu học [8].
- Tác giả Phạm Hồng Gia thì cho rằng trí thơng minh của trẻ như một
phẩm chất của tư duy, là tính linh hoạt, tính chủ động, tính sáng tạo của nhận
thức và hành vi. Vậy thông minh là cái cốt lõi của tư duy. Quá trình phát triển
tư duy cũng chính là con đường lĩnh hội các khái niệm, là cơ sở để tọa nên trí
thơng minh. Và ông cho rằng, ở trẻ mầm non, trí thông minh thể hiện trong
thao tác với đồ vật, đó là kỹ năng, kỹ xảo thuần thục của hành động, là óc quan


12
sát, trí nhớ logic, nói năng trơi chảy… chính vì vậy mà trí thơng minh được bộc
lộ trong chính hoạt động của đứa trẻ.
- Đứng trên quan điểm của lý thuyết hoạt động, Nguyễn Ánh Tuyết đã
nghiên cứu thực nghiệm về tính linh hoạt trong tư duy, mà cụ thể là tư duy trực
quan hành động của trẻ khi hoạt động với đồ vật. Thực nghiệm: cho trẻ hành
động trên các đồ vật có nhiều hình dạng khác nhau, gồm nhiều biến thể của các

hình học. Kết quả là trẻ giải quyết nhiệm vụ thực tiễn (xếp hình) một cách linh
hoạt với nhiều phương án khác nhau, chứ không rập khuôn theo một mẫu nhất
định. Như vậy, hành động với nhiều đồ vật phong phú và đa dạng là cần thiết
cho trẻ để tránh sự cứng nhắc, gị bó trong hành động vật chất dẫn đến kiểu tư
duy giáo điều, kinh nghiệm chủ nghĩa sau này. Tác giả cũng nhận định: đến
tuổi mẫu giáo, tư duy của trẻ có một bước ngoặt rất cơ bản. Đó là sự chuyển tư
duy từ bình diện bên ngồi vào bình diện bên trong mà thực chất đó là việc
chuyển những hành động định hướng bên ngoài thành những hành động định
hướng bên trong theo cơ chế nhập tâm [25].
- Năm 1992, tác giả Nguyễn Lệ Hằng với luận án tiến sĩ “Tư duy khoa
học của trẻ em lớp một trong công nghệ dạy học: nghiên cứu và mô tả sự xuất
hiện của tư duy ở học sinh tiêu học 6-7 tuổi và các tổ chức phát triển tư duy ấy
trong sự phụ thuộc vào quy trình cơng nghệ dạy học.
- Năm 1994, tác giả Trần Xn Hương dựa trên nền tảng cơng trình của
L.A.Venger để tiến hành nghiên cứu về tư duy trực quan sơ đồ của trẻ 3-4 tuổi.
Theo đó, tác giả khẳng định vai trò quan trọng của tư duy trực quan sơ đồ trong
sự phát triển tư duy của trẻ mầm non, nó cho phép trẻ đi sâu vào những mối
quan hệ phức tạp của sự vật và mở ra khả năng nhìn thấy bản chất của sự vật
và hiện tượng; đồng thời đi sâu nghiên cứu về “con đường hình thành tư duy
trực quan sơ đồ của trẻ” [13, tr.9].
- Năm 1999, trong cơng trình nghiên cứu của mình, tác giả Vũ Thị Nho có
quan điểm: trẻ ở lứa tuổi nhà trẻ đã biết thực hiện các thao tác so sánh với đồ


13
vật: đối chiếu những thuộc tính bên ngồi của đồ vật, đồng nhất dấu hiệu của
các đối tượng thật với biểu tượng, hình ảnh.. tức là trẻ đã có tư duy trực quan
dựa trên chính hành động trực tiếp với đồ vật. Tiếp đó ở lứa tuổi mẫu giáo, trẻ
xuất hiện tư duy hình tượng. Đế tuổi mẫu giáo lớn, ngôn ngữ thường đi trước
hành động như việc trẻ vạch kế hoạch hành động, từ đây tư duy “tiền khái

niệm” (hay tư duy “tiền thao tác” theo Piaget) dần dần được hình thành [21,
tr.55-60].
- Năm 2009, một số nghiên cứu khác của tác giả Đỗ Thị Minh Liên
(2009-2012) về vấn đề phát triển tư duy cho trẻ mầm non nói chung hay nghiên
cứu phát triển khả năng so sánh, khả năng khái quát hóa v.v… đã góp phần làm
phong phú thêm về vấn đề tư duy của trẻ em.
- Năm 2012, trong đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm tư duy của trẻ em từ 3
đến 6 tuổi”, tác giả Trần Thu Hà đã sử dụng một số bài tập tư duy của Jean
Piaget, các bài tập tư duy trực quan – hành động, bài tập tư duy trực quan –
hình tượng (Dẫn theo tài liệu của Marsinkovxkaia T.Đ., Chẩn đoán sự phát
triển tâm lí trẻ em, NXB Linka – Press, Matxcơva, 1998) để kiểm tra mức độ
tư duy của trẻ 3-6 tuổi. Từ đó, tác giả xây dựng các khái niệm cơ bản liên quan
như: tư duy, đặc điểm tư duy, đặc điểm tư duy của trẻ em từ 3 đến 6 tuổi. Tìm
hiểu thực trạng đặc điểm tư duy của trẻ em từ 3 đến 6 tuổi và các yếu tố ảnh
hưởng. Đề xuất những kiến nghị giúp cha mẹ và các cơ dạy trẻ có phương pháp
phát triển tư duy cho trẻ tốt hơn.
Tóm lại, vấn đề tư duy của trẻ đã được nhiều nhà tâm lí học trong và
ngoài nước quan tâm nghiên cứu, tạo dựng nên một nền tâm lí học trẻ em đồ
sộ. Khơng chỉ dừng lại ở những quan điểm tư duy nói chung mà cịn có rất
nhiều các cơng trình khác nhau nghiên cứu về từng thao tác tư duy cụ thể của
trẻ em. Rất nhiều trong số đó đã đạt thành tích và tiếng vang lớn.


14
Tuy nhiên, về vấn đề tư duy trực quan hành động của trẻ em thì tuy đã
được đề cập đến trong một số cơng trình, ở nhiều khía cạnh khác nhau nhưng
chưa có cơng trình nào nghiên cứu sâu về vấn đề này.
1.2. Lý luận về tư duy trực quan hành động của trẻ 24-36 tháng trong
hoạt động với đồ vật
1.2.1. Các khái niệm công cụ

1.2.1.1. Khái niệm tư duy
a. Định nghĩa
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về tư duy, chúng ta có thể đưa ra một
số học thuyết về tư duy như sau:
Tư duy là sự liên tưởng các biểu tượng – đại diện của hướng tiếp cận này
là các nhà triết học, tâm lí học Anh: D.Gbatli, D.S.Miler, H.Spenxo… Họ cho
rằng nguyên tắc liên tưởng các mối liên hệ giữa các biểu tượng “ý tưởng” là cơ
sở cho chủ nghĩa liên tưởng. Tư duy luôn là tư duy hình tượng, q trình – ln
là sự thay thế khơng chủ định các hình tượng. Sự phát triển tư duy – đó là q
trình tích lũy nhưng liên tưởng [19, tr.11].
Tư duy là hành động bên trong của chủ thể nhằm xem xét các mối quan
hệ – đây là cách tiếp cận hành động tinh thần, đặc trưng của trường phái tâm lí
học Đức Vuxbua. Một số đại diện như: O.Quynpe, O.Denxo, K.Biulo… Họ coi
tư duy như động tác xem xét các mối quan hệ (quan hệ là tất cả những gì
khơng mang đặc điểm của hình ảnh cảm tính, là tất cả sự tổng hợp phong phú
các khái niệm. Hành động tư duy như là một quá trình giải toán diễn ra dưới sự
định hướng của nhiệm vụ (bài toán tư duy) [19, tr.14].
Tư duy là sự vận hành các thao tác trí tuệ: O.Dels đã hiểu tư duy như sự
vận hành các thao tác trí tuệ. Ơng nghiên cứu để tìm ra sự hình thành kết quả
này hoặc khác của hoạt động tư duy, tìm ra chức năng mỗi giai đoạn của hoạt
động trí tuệ.


15
Tư duy là sự tác động cấu trúc lại tình huống, là sự hiểu biết bất ngờ
(bừng hiểu – Insight) các quan hệ bản chất của tình huống có vấn đề – học
thuyết này của các nhà tâm lí học Ghestan. Luận điểm trung tâm của học thuyết
này là: sự vật khách quan quanh ta không được tiếp nhận như các kích thích
riêng rẽ, mà chúng được tổ chức theo những hình thái (Ghestan) và bản thân tri
giác, tư duy, trí tuệ cũng được tổ chức phù hợp với những hình thái đó [19,

tr.23].
Tư duy là hành vi trí tuệ, là các phản ứng có hiệu quả mà chủ thể học
được nhằm đáp ứng lại các kích thích của mơi trường sống – đây là quan điểm
của các nhà tâm lí học hành vi. Vấn đề học tập và kĩ xảo đạt được là trung tâm
của tâm lí học hành vi. Theo các nhà hành vi, tư duy giống như kĩ xảo, nó được
hình thành theo cơ chế phản xạ và luyện tập chúng.
Tư duy là quá trình sinh học –logic: Zh.Piazhe đã định nghĩa trí tuệ như
“tính thuận nghịch lũy tiến” của các cấu trúc tâm lí cơ động, là trạng thái cân
bằng, bao gồm tất cả những sự thích ứng của các thuộc tính vận động cảm giác
và nhận thức, cũng như tất cả những tác động đồng hóa và điều chỉnh của cơ
thể đối với mơi trường.
Tư duy là hệ thống xử lý thông tin (theo tư tưởng các nhà khoa học:
A.Nhiuel, G.Saimon, M.Minsky, Zh. Macarchi…). Các nhà khoa học này đã
nghiên cứu về trí nhớ nhân tạo. Các lý thuyết thông tin về tri giác, chú ý, ghi
nhớ, xúc cảm và nhân cách xuất hiện. Các tri thức lý luận tâm lí học dưới dạng
chương trình máy tính đã bắt đầu được xem xét như những tiêu chuẩn về tính
khoa học của chúng.
Như vậy, có rất nhiều các quan điểm khác nhau về tư duy xét theo nhiều
cách tiếp cận khác nhau. Thực chất, tư duy là gì?
Theo Đại từ điển tiếng Việt thì “tư duy là sự nhận thức bản chất và phát
hiện ra tính quy luật của sự vật bằng những hình thức như biểu tượng, khái
niệm, phán đoán, suy lý” [30, tr.1756].


×