Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cô phần vinhomes

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.18 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

DƢƠNG THỊ THANH

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN VINHOMES

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Mã số: 8.34.02.01

Đà Nẵng - 2020


Cơng trình được hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. ĐẶNG HỮU MẪN

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Hịa Nhân
Phản biện 2: GS.TS. Dương Thị Bình Minh

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 17 tháng 10 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp muốn phát triển
mạnh thì phải kinh doanh có hiệu quả, muốn vậy phải quản trị tài
chính thật tốt. Vì thế nhà quản trị cần biết rõ tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Và trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay,
thông tin tài chính là đối tượng quan tâm chung của các nhà quản lý
doanh nghiệp, nhà nước và của nhà đầu tư, ngân hàng, cổ đơng, nhà
cung cấp. Vì thế, tình hình tài chính doanh nghiệp hiện đang là mối
quan tâm đầu tiên của các doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Vì thế hoạt động sản xuất kinh
doanh ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tình hình
tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm chế đến quá
trình kinh doanh.
Mục tiêu của các doanh nghiệp là gia tăng giá trị của doanh
nghiệp hay tối đa hóa lợi nhuận . Trong số các biện pháp đưa ra để
thực hiện mục tiêu nói trên đối với cơng ty Cổ phần Vinhomes đó là
thực hiện tốt cơng tác quản trị tài chính của cơng ty; và phân tích tình
hình tài chính là một việc quan trọng và hữu ích trong việc quản trị
tài chính của cơng ty. Qua đó, Lãnh đạo của cơng ty sẽ đánh giá được
tình hình tài chính, sẽ nắm được các thông tin đúng và đủ một cách
nhanh chóng trên mọi mặt kinh doanh của cơng ty cả về hiệu quả
cũng như các nhân tố và nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của chúng.
Và đối với một doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực lớn như
công ty cổ phần Vinhomes, việc nắm bắt được tình hình tài chính của
cả cơng ty là vơ cùng quan trọng và phức tạp. Tuy nhiên, trong

khoảng thời gian qua, so với u cầu đặt ra thì việc phân tích


2
tình hình tài chính của cơng ty chưa được hiệu quả. Phân tích tài
chính tại cơng ty chưa thực hiện một cách kỹ lưỡng và do đó chưa
nhận dạng được một cách toàn diện các hạn chế và nguyên nhân của
các hạn chế, khiến năng lực tài chính của cơng ty trong những năm
vừa qua còn yếu. Các hạn chế này nếu không được phát hiện để khắc
phục kịp thời sẽ kìm hãm sự phát triển và làm giảm đi vị thế của cơng
ty trong ngành.
Sau khi tìm hiểu về Công ty cổ phần Vinhomes, tác giả thấy rằng
việc phân tích tình hình tài chính của cơng ty có ý nghĩa rất quan
trọng. Trước hết giúp ban lãnh đạo nhanh chóng nhận ra những
vướng mắc trong hoạt động tài chính, và từ đó đưa ra những giải
pháp khắc phục cho cơng ty. Mặt khác, hiện nay chưa có một luận
văn nào về nghiên cứu thực trạng tình hình tài chính tại cơng ty này.
Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại cơng
ty Cơ phần Vinhomes” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của
mình.
2. Mục tiêu nghiên
cứu: * Mục tiêu chung:
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về tình hình
tài chính và phân tích thực trạng tài chính cơng ty; luận văn tập trung
đánh giá thực trạng tài chính tại cơng ty cổ phần Vinhomes; từ đó đề
xuất những khuyến nghị nhằm nâng cao năng lực và hoạt động tài
chính tại Cơng ty CP Vinhomes.
* Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Cơng ty CP

Vinhomes để thấy được những thành cơng, những điểm hạn chế và
tìm ra nguyên nhân.


3
- Từ kết quả phân tích để đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng
cao năng lực và hoạt động tài chính tại Cơng ty CP Vinhomes.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
a. Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến tình hình tài
chính doanh nghiệp.
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận về phân
tích tình hình tài chính của công ty cổ phần.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại Công ty CP Vinhomes.
- Về thời gian: Luận văn phân tích tình hình tài chính và đánh giá
thực trạng hoạt động tài chính trong giai đoạn 2017-2019, đồng thời
đề xuất khuyến nghị hoàn thiện cho những năm tiếp
theo. Những câu hỏi đặt ra đối với đề tài nghiên cứu:
- Tình hình tài chính tại Cơng ty CP Vinhomes những năm gần
đây như thế nào?
- Kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế?
- Những giải pháp nhằm nâng cao năng lực và hoạt động tài
chính tại Cơng ty CP Vinhomes?
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài: “Phân tích tình hình tài
chính tại cơng ty Cổ phần Vinhomes”, tác giả sử dụng các phương
pháp nghiên cứu như sau:




Phƣơng pháp thu thập số liệu
- Tiến hành nghiên cứu các giáo trình kinh tế, các nội dung của
phân tích tình hình tài chính , các bài báo, cơng trình nghiên cứu khoa
học... từ các tài liệu đó để chắt lọc và nghiên cứu những nội dung liên
quan đến phân tích tài chính.


4
- Tác giả tiến hành thu thập số liệu về tài chính của cơng ty các
năm 2017, 2018, 2019 để làm nguồn số liệu phân tích. Bên cạnh đó
cịn thu thập các số liệu tài chính về của ngành xây dựng và bất động
sản Việt Nam.



Phƣơng pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp so sánh được dùng để xem xét, tính tốn sự biến
động của các chỉ tiêu, các hệ số tài chính của các năm nghiên cứu và
sử dụng để so sánh kết quả tính tốn được của cơng ty với đối thủ
cạnh tranh trong ngành. Sử dụng phương pháp so sánh trong phân
tích tình hình tài chính giúp nắm bắt được sự thay đổi tình hình tài
chính của đơn vị nghiên cứu qua các năm, và rút ra được những đánh
giá, nhận xét về sự biến động đó.
- Phương pháp liên hệ đối chiếu được sử dụng khi đưa ra các
nhận xét đánh giá về chỉ tiêu phân tích. Mỗi kết quả được tính tốn
của chỉ tiêu tài chính của cơng ty đang nghiên cứu, tác giả tiến hành
đưa ra những đánh giá, nhận xét gắn liền với bối cảnh chung của nền
kinh tế hiện nay cũng như chiến lược kinh doanh cụ thể của cơng ty.
Từ đó đưa ra những nhận xét một cách khách quan và hợp lý.

5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
a. Ý nghĩa lý luận khoa học

Đề tài đã góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận về tài chính
doanh nghiệp, cơ sở lý luận về phân tích tài chính cơng ty đồng thời
làm rõ hơn các khía cạnh lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến tình
hình tài chính trong cơng ty cổ phần.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã tổng kết, đánh giá thực trạng, những hạn chế, tồn tại
và nguyên nhân của những hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động tài
chính tại Cơng ty cổ phần Vinhomes trong thời gian qua, từ đó đề


5
xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao năng lực và hoạt động tài
chính tại Cơng ty CP Vinhomes trong thời gian tới.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được chia thành 3 phần như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại Cơng ty cổ phần
Vinhomes
Chương 3: Khuyến nghị nhằm nâng cao năng lực và hoạt động
tài chính tại cơng ty cổ phần Vinhomes.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM, MỤC TIÊU, BẢN CHẤT VÀ VAI TRỊ CỦA

TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là tổng thể các
phương pháp được sử dụng để đánh giá tình hình tài chính đã qua và
hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra được quyết định quản lý chuẩn
xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tượng
quan tâm đi đến những dự đốn chính xác về mặt tài chính của doanh
nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của họ (theo
Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, GS.TS. Ngơ Thế Chi,
2008).


6
1.1.2. Mục tiêu
-Cung cấp đầy đủ những thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư,
các chủ nợ và những người sử dụng khác để họ có thể ra các quyết
định về đầu tư, tín dụng và các quyết định tương tự.
-Cung cấp thông tin quan trọng cho chủ doanh nghiệp, các nhà
đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác đánh giá số lượng, thời
gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc tiền lãi.

1.1.3. Ý nghĩa
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động
sản xuất kinh doanh. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh
đều có ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình
hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm
đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.4. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước.
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và thị trường.

- Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp.
1.1.5. Vai trị của tài chính doanh nghiệp
- Vai trị huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo
yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có
hiệu quả cáo nhất
- Vai trị địn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh.
- Vai trị là cơng cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.6. Sự cần thiết phải phân tích đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp
“Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp
cho phép đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, dự đoán


7
tình hình tài chính trong tương lai của doanh nghiệp, giúp các nhà
quản lý đưa ra quyết định hợp lý, chính xác, phù hợp với mục tiêu
của doanh nghiệp.”
Nhiệm vụ của phân tích tài chính của doanh nghiệp là sử dụng
các công cụ, phương pháp và kỹ thuật để làm các con số nói lên thực
chất của tình hình tài chính của doanh ngiệp.
Đối với những người quản lý doanh nghiệp
Đối với các cơ quan chức năng, cơ quan Nhà nước có liên
quan
Đối với các nhà đầu tư
Đối với ngân hàng, các nhà cho vay tín dụng, các đối tác
kinh doanh và các tổ chức khác
Đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp
1.2. TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP CƠ BẢN TRONG PHÂN
TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.2.1 Cơ sở nguồn tài liệu
a. Nguồn thông tin từ các Báo cáo tài chính
Hệ thống các báo cáo tài chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Bảng báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
b. Các nguồn thơng tin khác có liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp
- Môi trường vĩ mô.
- Lĩnh vực kinh doanh.
- Đặc điểm riêng của tổ chức, sản xuất, phương hướng mỗi
công ty.


8
1.2.2. Phƣơng pháp phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp
a. Phương pháp so sánh
- So sánh kỳ này với kỳ trước để thấy rõ hơn xu thế thay đổi
về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- So sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu của doanh
nghiệp khác hoặc với số liệu trung bình của ngành để đánh giá tình
hình tài chính doanh nghiệp là tốt hay xấu, vị thế của doanh nghiệp
trên thị trường.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu
so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được
sự biến đổi cả về số tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó
qua các niên độ kế toán liên tiếp.
b. Phương pháp tỷ lệ.

+ Tỷ lệ về khả năng thanh toán: Được sử dụng để đánh giá khả
năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn:
Qua chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
+ Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh: Đây là nhóm chỉ
tiêu đặc trưng cho việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh
doanh tổng hợp nhất của doanh nghiệp.
c. Phương pháp loại trừ
- Các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện
dưới dạng một tích số (hoặc một thương số .
d. - Việc sắp xếp và trình tự xác định ảnh hưởng lần lượt trong
từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích dựa trên quan điểm tích lũy về
lượng sẽ d n đến biến đổi về chất (nhân tố số lượng sắp xếp trước,


9
nhân tố chất lượng xếp sau).Phương pháp Dupont
Phương pháp phân tích Dupont có ưu điểm lớn là giúp nhà
phân tích phát hiện và tập trung vào các yếu điểm của doanh nghiệp.
Ngồi các phương pháp phân tích chủ yếu trên, người ta còn
sử dụng một số phương pháp khác: phương pháp đồ thị, phương
pháp biểu đồ, phương pháp toán tài chính,...kể cả phương pháp phân
tích các tình huống giả định.
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP.
1.3.1. Đánh giá khái qt tình hình tài chính, cơ cấu tài sản
và nguồn vốn của doanh nghiệp
1.3.2. Chỉ số sử dụng vốn và tình hình đảm bảo vốn cho
hoạt động kinh doanh

1.3.3. Tình hình cơng nợ và khả năng thanh khoản
1.3.4. Chỉ số thanh khoản
1.3.5. Đánh giá hiệu quả kinh doanh, khả năng sinh lời
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VINHOMES
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINHOMES
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ
phần Vinhomes
* Thông tin chung về công ty
Tên Doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN VINHOMES
 Tên viết tắt: VINHOMES
 Tên tiếng Anh: VINHOMES.JSC
 Mã chứng khoán: VHM


10
 Trụ sở chính: Số 458, phố Minh Khai, Phường Vĩnh Tuy,
Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
 Điện thoại: (+84 24) 3974 9350
 Fax: (+84 24) 3974 9351
 Website:
 Vốn điều lệ hiện tại: 26.796.115.500.000 đồng (Hai mươi
sáu nghìn bảy trăm chín mươi sáu tỷ một trăm mười lăm triệu năm
trăm nghìn đồng)
 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102671977 do Sở
Kế hoạch Đầu tư TP. Hà Nội cấp lần đầu ngày 06/3/2008 và thay đổi
lần thứ 22 ngày 12/4/2018
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty Cổ phần
Vinhomes.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần
Vinhomes.
2.1.4. Các lĩnh vực kinh doanh của công ty
- Lĩnh vực kinh doanh chính của cơng ty là phát triển và
chuyển nhượng bất động sản nhà ở. Công ty cổ phần Vinhomes là
công ty đứng đầu về phát triển và chuyển nhượng bất động sản nhà
ở Công ty đang phát triển các dự án ở tầm trung và cao cấp với
thương hiệu Vinhomes. Đối với các dự án đại đô thị thì ln được
xây dựng với quy mơ lớn. Các dự án khu đơ thị ln đầy đủ các tiện
ích mang đến cho khách hàng một thiên đường trong mơ nhưng có
ngồi đời thực, nơi hạnh phúc ln ngập tràn.
- Quản lý bất động sản: Công ty cổ phần Vinhomes là cơng ty
quản lý bất động sản chun nghiệp nhất, có uy tín và quy mơ lớn.
Bên cạnh phát triển các sản phẩm bất động sản có chất lượng cao,
cơng ty v n luôn luôn nỗ lực để tạo một môi trường sống thoải mái,


11
tiện nghi nhất cho khách hàng.
- Cho thuê bất động sản: Vinhomes kinh doanh thêm lĩnh vực
cho thuê bất động sản, các căn hộ và biệt thự tại các dự án của công
ty luôn được nhiều khách hàng lựa chọn vì sự tiện ich, dịch vụ tiêu
chuẩn và mơi trường tốt nhất. Phát triển danh sách khách hàng một
cách hiệu quả nhất thông qua đội ngũ đại lý và mạng lưới nhiều kinh
nghiệm.
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ
PHẦN VINHOMES
2.2.1. Đánh giá khái qt tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
Qua bảng 2.1 Cho thấy tổng nguồn vốn của Công ty qua giai

đoạn nghiên cứu 2017-2019 tăng qua các năm. Qua số liệu phân tích
ta thấy cơ cấu nguồn vốn có những biến đổi theo chiều hướng không
tốt, vốn chủ sở hữu của Công ty tăng lên qua các năm, tuy nhiên xét
về tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn lại có xu hướng
giàm, Cơng ty phải đi huy động vốn từ bên ngồi, có thể là nguồn nợ
ngắn hạn hoặc nợ dài hạn
Bảng 2.1: Bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty CP Vinhomes qua các
năm 2017-2019

2.2.2. Cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn, mối quan
hệ giữa tài sản và nguồn vốn.
a. Cơ cấu nguồn vốn
Tỷ trọng nợ phải trả luôn lớn hơn nhiều so với tỷ trọng vốn
chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn. Tại thời điểm cuối 3 năm 2017,
2018, 2019 tỷ trọng nợ phải trả lần lượt đạt 80,27%, 59,77%, 67,19%
trong tổng nguồn vốn. Doanh nghiệp phụ thuộc vào các đối tác cung
cấp tín dụng. Trong tỷ trọng nợ phải trả cuối năm 2019 cao hơn thời


12
điểm cuối năm 2018 thể hiện mức độ tự chủ về tài chính giảm đi, rủi
ro tài chính tăng lên.
b. Cơ cấu tài sản và tình hình biến động tài sản
Quy mô tài sản của doanh nghiệp đều tăng qua các năm. Tăng
quy mô này là chủ yếu do sự tăng lên của TSDH.
Cơ cấu tài sản: Tỷ trọng TSNH luôn lớn hơn tỷ trọng TSDH.
Trong 3 năm tỷ trọng TSNH ln lớn hơn 70%, tuy nhiên lại có xu
hướng giảm dần qua các năm. Năm 2017, tỷ trọng TSNH đạt 8658%,
đến năm 2019 tỷ trọng TSNH trong tổng tài sản giảm còn 70,75%.
Bảng 2.3. Bảng cơ cấu tài sản và biến động tài sản

c. Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Mối quan hệ cân đối này được thể hiện qua các bảng phân tích
sau:Cả 3 năm 2017,2018 và 2019 tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn
hạn, điều này hợp lý vì dấu hiệu này thể hiện doanh nghiệp giữ vững
quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sử dụng đúng
mục đích nợ ngắn hạn.Doanh nghiệp có khả năng đáp ứng nhu cầu
hồn trả nợ ngắn hạn.
2.2.3. Tình hình sử dụng vốn cho hoạt động kinh doanh Bảng
2.4. Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản

xuất kinh doanh
Qua bảng phân tích trên ta thấy, tại thời điểm cuối năm 2017,
2018 và 2019, vốn hoạt động thuần đều dương. Cuối năm 2018, vốn
hoạt động thuần của công ty đạt 48.330.270 triệu đồng, tăng
38.132.277 triệu đồng, tương ứng tăng 373,91% so với cuối năm
2017. Vốn hoạt động thuần dương cho thấy mơ hình tài trợ của cơng
ty theo hướng sử dụng một phần tài trợ thường xuyên để tài trợ cho
TSNH, cụ thể năm 2019 và 2018, công ty đã sử dụng nguồn vốn chủ
sở hữu và vốn vay để tài trợ cho TSNH. Đây là mơ hình tài trợ khá


13
hợp lý và an tồn.
2.2.4. Phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh
khoản
d. Phân tích tình hình cơng nợ phải thu, phải trả
Bảng 2.5. Bảng phân tích quy mơ cơng nợ 2017-2019 Bảng
2.6. Bảng phân tích các khoản phải thu khách hàng và

phải trả người bán

Qua bảng 2.5 và 2.6 ta thấy công nợ phải thu và công nợ phải
trả tại thời điểm cuối năm 2019 so với cuối năm 2018 đều tăng.
Phải thu khách hàng cuối năm 2019 đạt 8.811.344 triệu đồng,
tăng 1.666.539 triệu đồng, tương ứng tăng 244,86% so với thời điểm
cuối năm 2018. Cho thấy, năm 2019, cơng ty tăng nợ xấu.Cần có sự
cân nhắc khi thực hiện trả trước tiền hàng cho người bán. Phải trả
người bán ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các khoản phải trả;
Cuối năm 2019, phải trả người bán đạt triệu đồng, tăng 3.574.190
triệu đồng, ứng với mức tăng 142,73 %. Số vòng quay phải trả người
bán năm 2019 đạt 0,24 vòng, giảm 0,26 vòng so với năm 2018 làm
tăng vòng quay trả người bán. Điều này cho thấy khả năng thanh
toán chậm, doanh nghiệp giảm bị chiếm dụng vốn.
2.2.4. Phân tích khả năng thanh khoản
Bảng 2.7. Phân tích khả năng thanh tốn ngắn hạn
Qua bảng 2.7 và 2.8 ta thấy :
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn: Ta thấy rằng, khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn của công ty lớn hơn 1, thể hiện khả năng chuyển
đổi tài sản lưu động để trang trải các khoản nợ ngắn hạn là đảm bảo,
tình hình tài chính khả quan. Mặt khác, hệ số thanh tốn nợ ngắn hạn
của cơng ty đang có xu hướng giảm dần qua giai đoạn 2017-2019.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời


14
Cuối năm 2019 hệ số khả năng thanh toán tức thời là 0,11 lần,
tăng 0,04 lần tương ứng với mức tăng 80% so với cuối năm 2018.
Như vây, công ty có sự cải thiện về khả năng thanh tốn tức thời
nhưng nếu chỉ sử dụng tiền và các khoản tương đương tiền thì cơng
ty sẽ khơng đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán nợ dài hạn:

Các khoản nợ dài hạn tăng lên, vậy khi kết thúc năm tài chính,
giá trị khoản nợ dài hạn của cơng ty cịn lại tương đối cao, điều này
làm cho khả năng thanh tốn nợ dài hạn của cơng ty tăng lên.
Hệ số thanh tốn lãi vay: Nhìn vào bảng 2.8 ta có thể thấy khả
năng thanh tốn lãi vay của công ty trong giai đoạn 2017-2019 tăng
lên qua các năm, công ty đã thực hiện tự chủ tài chính thơng qua việc
giảm bớt các khoản đi vay phải trả lãi suất.
2.2.5. Đánh giá khái quát kết quả kinh doanh Bảng
2.9. Khái quát kết quả kinh doanh

Tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp có sự tăng lên,
hiệu quả kinh doanh của công ty tốt dần lên. Cụ thể xem xét các chỉ
tiêu phản ánh doanh thu và chi phí ta thấy như sau:
Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ liên tục tăng trong
giai đoạn 2017 -2019.
Giá vốn hàng bán giai đoạn này tăng theo mức tăng doanh thu.
Chi phí tài chính mà trong đó chủ yếu là chi phí lãi vay có xu
hướng giảm qua các năm 2017-2019,
Chi phí quản lý kinh doanh (bao gồm chi phí bán hàng năm
2018 tăng triệu 610.313 đồng tương đương tỉ lệ tăng 134,87% so với
năm 2017. Năm 2019, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 1093.595
triệu đồng so với năm 2018.

(Nguồn: Tác giả tính tốn từ Báo cáo tài chính cơng


15

ty Cổ phần Vinhomes giai đoạn 2017- 2019)
* Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA).

Chỉ tiêu này tăng lên tuy nhiên v n ở mức thấp,chứng tỏ hiệu
quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp chưa tốt lắm.
Số vòng quay tài sản; Chỉ tiêu này tăng qua các năm, chứng tỏ
tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu, việc sử dụng tài
sản của công ty vào các hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả.
Tỷ suất hao phí tài sản so với doanh thu thuần giảm qua các
năm 2017-2019. Đây là tín hiệu tốt trong cơng tác sử dụng tài sản
trong hoạt động kinh doanh.
Suất hao phí tài sản giảm qua các năm 2017-2019.
Như vậy hiệu quả sử dụng tài sản của công ty tốt dần lên trong
giai đoạn nghiên cứu 2017-2019. Cơng ty cần có những biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản hơn nữa.
* Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu
Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ, ta thường sử dụng
thông qua chỉ tiêu ROE và biến đổi theo mơ hình tài chính Dupont:
- Tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần năm 2019 tăng so với
năm 2018 là 8,888%, chứng tỏ doanh nghiệp đã mở rộng quy mơ,
kiểm sốt chi phí tốt, đây là nhân tố tích cực cần phát huy.
- Số vịng quay tài sản của năm 2019 giảm 0,1264 vòng,
chứng tỏ sự vận động của tài sản chậm hơn đó cũng là nhân tố tích
cực đóng góp cho chỉ tiêu ROE giảm.
- Địn bẩy tài chính năm 2019 giảm so với 2018. Tuy nhiên,
doanh nghiệp sử dụng vốn vay giảm từ 80,72% xuống còn 67,19%
tổng nguồn vốn. Do vậy doanh nghiệp cần thay đổi cơ cấu vốn CSH
và vốn vay. Đảm bảo tình hình thanh tốn và hoạt động của cơng ty.


16
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY
CỔ PHẨN VINHOMES

2.3.1. Kết quả đạt đƣợc
- Tổng lợi nhuận đạt được qua các năm là khá cao và không
ngừng tăng lên qua các năm.
- Cơng ty có tình hình đảm bảo nguồn vốn kinh doanh tốt.
- Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền tăng đáng kể.
- Năm 2017 -2019, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, dài hạn đều
tăng lên và ở mức lớn hơn 1, cao hơn trung bình ngành. Khả năng
thanh tốn của cơng ty nhìn chung là khá tốt.
- Cơng tác thu hồi nợ đang được thực hiện có hiệu quả khi mà
số ngày thu hồi nợ bình qn của cơng ty là khá thấp, đảm bảo thu
hồi vốn kịp thời, đáp ứng nhu cầu tái sản xuất.
- Hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản tăng lên.
2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân
- Về cơ cấu trong tổng nguồn vốn của công ty tại thời điểm
cuối năm 2019 có tổng nợ phải trả chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng
nguồn vốn.
- Về cơ cấu tài sản của công ty, tỷ trọng TSNH luôn lớn hơn tỷ
trọng TSDH qua các năm.
- So sánh quy mô số vốn đi chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng
năm 2019 có thể thấy số vốn đi chiếm dụng lớn hơn vốn bị chiếm
dụng.
- Các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho liên tục tăng qua
các năm.
- Số vòng quay các khoản phải thu khách hàng năm 2019 tuy
có tăng so với năm 2018 nhưng v n thấp hơn năm 2017.
Cơng tác quản lý chi phí của doanh nghiệp còn chưa tốt, đặc


17
biệt là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ 2017-2018.

Những tồn tại trên chủ yếu do nguyên nhân chủ quan và
khách quan:

Nguyên nhân khách quan
- Diễn biến thị trường bất động sản những năm gần đây tăng
trưởng lên xuống thất thường, rơi vào tình trạng tăng trưởng nóng
khơng phản ánh đúng bản chất của thị trường, d n đến thị trường
BĐS có lúc đóng băng ảnh hưởng tới cơng ty. Bị sức ép từ cả vốn
đầu vào l n đầu ra cùng với áp lực thời gian các khoản cho vay.
- Nhà nước ban hành chỉ thi siết chặt tín dụng, giảm tốc độ cho
vay đối với bất động sản, lượng cung tiền hạn chế nên khiến hàng
loạt dự án phải ngừng triển khai.
- Hệ thống pháp lý về quy định đất đai và thời gian dự án hay bị
trì trệ: quá trình thanh tra dự án kéo dài; tiến độ giải phóng mặt bằng
chậm, thủ tục chuyển nhượng rườm rà, nhiều chi phí phi chính thức,
doanh nghiệp chịu nhiều sức ép lớn từ những khoảng lặng pháp lý.

• Nguyên nhân chủ quan:.
- Các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho liên tục tăng qua
các năm. Hầu hết ở các doanh nghiệp bất động sản lượng hàng tồn
kho là rất lớn. Lĩnh vực này muốn đẩy mạnh doanh thu thì đa số là
thi cơng trước nhận tiền sau. Công ty Cổ phần Vinhomes cũng đã áp
dụng cho khách hàng thanh toán sau nên khoản phải thu lớn.
- Các khoản vốn đi chiếm dụng lớn là do đặc thù của ngành
bất động sản trích trước cho các dự án, trích trước hoa hồng, chi phí
khác. Tiền nhận từ khách hàng đặt cọc, nhận chuyển nhượng từ các
khoản đầu tư…
- Cơng tác quản trị chi phí chưa tốt, tốc độ tăng của chi phí lớn
hơn tốc độ tăng của doanh thu. Chi phí giá vốn tăng nhanh hơn tốc



18
đọc tăng doanh thu. Nguyên nhân chính là chi phí đầu vào cao.
Từ những mặt hạn chế và nguyên nhân cần đưa ra các giải
pháp khuyến nghị để nâng cao năng lực tài chính của cơng ty.
CHƢƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC VÀ
HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ
PHẦNVINHOMES
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
VINHOMES
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC VÀ
HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
VINHOMES
3.2.1. Những u cầu cơ bản khi đƣa ra khuyến nghị
nhằm nâng cao tình hình tài chính
- Khuyến nghị nâng cao năng lực tài chính phải dựa trên sự
phân tích đầy đủ về thực trạng tài chính cũng như tình hình hoạt
động kinh doanh của công ty.
- Khuyến nghị nâng cao năng lực tài chính phải dựa trên
những tiềm năng và thế mạnh thực tế của cơng ty Cổ phần Vinhomes
nhằm đạt tính khả thi cao.
- Khuyến nghị nâng cao năng lực tài chính phải đảm bảo cho
công ty phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều
kiện và tình hình mới của cơ chế thị trường, xu thế hội nhập khu vực
và quốc tế.
3.2.2. Những khuyến nghị nhằm nâng cao năng lực và hoạt
động tài chính của cơng ty Cổ phần Vinhomes
a. Xây dựng cơ cấu vốn phù hợp



19
Cơ cấu nguồn vốn được xem tối ưu là cơ cấu nguồn vốn với
mục tiêu tối thiểu hố chi phí sử dụng vốn.
Đối với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Cơng ty
- Cần thường xun rà sốt tài sản cố định hiện có, đặc biệt
lưu ý rà sốt phương pháp tính trích khấu hao xem đã phù hợp với
chế độ quy định và phù hợp với thực tế kết quả sản xuất kinh doanh
chưa để điều chỉnh cho phù hợp.
- Công ty cần cân đối trong việc đầu tư vào TSNH và TSDH
để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
Đối với khả năng huy động vốn của Công ty
- Lựa chọn hình thức huy động vốn phù hợp..
- Trong thời gian càng sớm càng tốt, công ty cần có kế hoạch
huy động vốn từ việc phát hành cổ phiếu.
- Thiết lập cân bằng tài chính hợp lý.
- Tăng cường tính chủ động trong kinh doanh.
b.Tăng cường cơng tác quản lí các khoản phải thu, xây
dựng chính sách bán hàng hợp lí.
Quản lý khoản phải thu
- Cần có các ràng buộc cụ thể, chặt chẽ khi ký hợp đồng tiêu
thụ.
- Công ty cần theo dõi chặt chẽ các khoản nợ đến hạn phải thu.
- Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu.
- Liên tục rà soát nợ phải thu.
- Áp dụng các biện pháp thích hợp thu hồi nợ và bảo tồn vốn
Xây dựng chính sách bán hàng hợp lý.
- Xây dựng giá bán hợp lý: Giá bán sản phẩm có ảnh hưởng
trực tiếp đến doanh thu. Việc thay đổi giá bán, một phần do quan hệ
cung cầu trên thị trường quyết định, một phần nằm trong chính sách



20
giá cả của công ty. Để đảm bảo cũng như tăng doanh thu, công ty
phải xây dựng giá bán hợp lý. Việc xây dựng mức giá
c. Biện pháp quản lý và sử dụng hàng tồn kho
- Kiểm tra và rà soát được một định mức dự trữ nguyên liệu,
vật liệu cần thiết vừa đủ để đáp ứng cho nhu cầu hoạt động sản xuất
kinh doanh vừa tránh được rủi ro và đặc biệt là đạt chi phí dự trữ
thấp nhất. Dựa vào phân tích ta thấy rằng hàng tồn kho chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng giá trị tài sản ngắn hạn của Công ty. Cho nên,
trong thời gian tới Công ty đẩy nhanh tiến độ thi cơng cơng trình,
tiến hành bàn giao cơng trình và thanh quyết tốn với chủ đầu tư.
Tránh ứ đọng vốn và tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn
- Cần phải thực hiện một mức dự trữ nguyên liệu vật liệu hợp
lý . Có nên chăng khi khoản tiền Công ty tiết kiệm được từ giảm giá
do việc mua với số lượng lớn nhỏ hơn mức thiệt hại do hao hụt và sự
chậm trể trong tiến trình thi cơng, tiêu thụ sản phẩm.
-Để tránh tình trạng vốn bị ứ động, vốn lưu chuyển chậm ta
cần đẩy nhanh tiến độ dự án, sớm đưa sản phẩm ra thị trường nhằm
hạ thấp giá trị sản phẩm dở dang vào cuối năm.
Bên cạnh đó, Cơng ty cần trích lập một khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho để tránh các rủi ro có thể xảy ra trong tiến trình thi
công xây dựng, sản xuất sản phẩm...do các điều kiện khách quan như
hỏa hoạn thiên tai...
d. Giảm chi phí sản xuất kinh doanh
-Tiết kiệm chi phí trong q trình sản xuất sản phẩm
-Tiết kiệm chi phí trong q trình tiêu thụ sản phẩm

Chi phí trong q trình tiêu thụ sản phẩm là một trong những

nhân tố ảnh hưởng đến giá bán sản phẩm và chủ yếu là chi phí quản
lý của công ty.


21
e. Bồi dưỡng năng lực quản lý tài chính trong doanh
nghiệp f. Đào tạo và nâng cao trình độ nguồn nhân lực.
- Cơng ty nên có các chính sách khuyến khích, chế độ đãi ngộ tốt
cho những nhân viên xuất sắc. Và tạo điều kiện cho các cán bộ nhân
viên được nâng cao tay nghề và kiến thức bằng cách cho đi đào tạo
hoặc tham gia các lớp học… Bên cạnh đó nên thu hút tuyển dụng
những người có đam mê, có tài vào làm việc và tạo cơ hội cho họ
phát triển. Vì đây là một ngành nghề địi hỏi biết nắm bắt cơ hội và
chịu khó theo đuổi mới có quả ngọt, khơng thể làm ăn chộp giật d n
đến hậu quả không tốt cho bản thân l n công ty.
Việc thực hiện các biện pháp này sẽ có tác dụng trên những
mặt sau:
- Muốn tạo ra được đội ngũ lao động thành thạo chuyên môn
nghiệp vụ và kỹ thuật, nâng cao năng lực quản lý của cán bộ cần
thực hiện đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đúng hướng.
- Là cơ sở tạo ra cơ hội thăng tiến hợp lý, giúp công ty lựa
chọn được những người có năng lực quản lý tốt, phù hợp với việc
thực hiện chức năng quản trị tác nghiệp.
- Nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh
doanh cần đào tạo, phát triển, bố trí nguồn nhân lực tốt sẽ phát huy
đầy đủ trí lực của đội ngũ cán bộ cơng nhân viên trong tồn cơng ty.
g. Giải pháp nâng cao hình ảnh của cơng ty trên thị trường
3.3 KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƢỚC
- Nhanh chóng hồn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ và minh
bạch về BĐS, nhất là sớm cải thiện chính sách tài chính về thị trường

BĐS.
- Cải thiện chất lượng quy hoạch đầu tư và phát triển BĐS,
quy hoạch sử dụng đất.


22
- Hoàn thiện Bộ máy tổ chức quản lý đất đai từ Trung ương
xuống địa phương phải sớm hoàn thiện nhằm tăng cường năng lực
cho bộ máy tổ chức và cán bộ quản lý nhà nước về đất đai. Tăng
cường thực thi các công cụ giám sát
- Đồng thời luôn khơng ngừng đổi mới chính sách tài chính
đất đai theo hướng Nhà nước chủ động điều tiết giá đất trên thị
trường theo quan hệ cung - cầu, đẩy nhanh tiến độ xây dựng lại hệ
thống thuế có liên quan đến đất đai bảo đảm đồng bộ với quá trình
đổi mới chính sách đất đai.
- Hồn thành hệ thống đăng ký BĐS, cấp giấy chứng nhận
BĐS thống nhất, công khai, minh bạch, tạo bước ngoặt trong cải
cách thủ tục hành chính, giúp giải quyết triệt để tình trạng tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.
3.4. Khuyến nghị đối với các doanh nghiệp bất động sản
Thứ nhất, các doanh nghiệp cần đảm bảo hiệu quả kinh doanh,
đầu tiên là đảm bảo yếu tố lợi nhuận, doanh thu, chuẩn bị được quỹ
đất dự án, chất lượng cơng trình, tiến độ hồn thiện dự án, trong quản
trị doanh nghiệp cần phải minh bạch...
Thứ hai, doanh nghiệp cần đặt lợi ích của khách hàng thì
doanh nghiệp cần phải đặt lên hàng đầu, giữ chữ tín, chất lượng cơng
trình cần được đảm bảo, tiến độ thi cơng, bàn giao nhà , tịa nhà
thơng minh, xây dựng căn hộ thơng minh, hình thành khơng gian
sống xanh, thân thiện môi trường, coi trọng công tác hậu mãi chăm
sóc khách hàng.

Thứ ba, khuyến nghị để trở thành doanh nghiệp có trách
nhiệm xã hội và phát triển bền vững thì doanh nghiệp cần phấn đấu
để trở thành là nhà phát triển bất động sản chuyên nghiệp và có năng
lực trong phân khúc thị trường và sản phẩm mà mình đã chọn.


23
Thứ tư, các doanh nghiệp nên quan tâm tới phân khúc thị
trường nhà ở vừa và nhỏ đang là phân khúc chủ đạo của thị trường,
có tính thanh khoản cao và bền vững, đồng thời tham gia các chương
trình xây dựng lại chung cư cũ hư hỏng nặng...
Thứ năm, khuyến nghị doanh nghiệp coi trong việc hợp tác,
liên doanh liên kết và sát nhập để hình thành các tập đồn bất động
sản lớn mạnh đầy tiềm lực cũng như tăng vốn chủ sở hữu để tăng
cường nội lực của doanh nghiệp .
Như vậy, các doanh nghiệp cần xem xét chuyển đổi thành
cơng ty cổ phần để có điều kiện huy động vốn xã hội và định hướng
trở thành công ty đại chúng để niêm yết trên sàn giao dịch chứng
khoán và nỗ lực phấn đấu để niêm yết trên sàn chứng khốn ở nước
ngồi.
Theo ta thấy, thị trường chứng khốn là một trong những kênh
d n vốn quan trọng hàng đầu cho các doanh nghiệp bất động sản và đây
là con đường phát triển tất yếu của các doanh nghiệp bất động sản.

Thứ sáu, các doanh nghiệp, quỹ đầy tư nước ngồi có năng
lực tài chính và uy tín nên là lựa chọn của các doanh nghiệp để hợp
tác đầu tư, kinh doanh, phát triển dự án, nhằm tăng cường nguồn lực,
từ đố học hỏi kinh nghiệm và nâng cao năng lực quản trị của doanh
nghiệp.
Thứ bảy, Ta thấy rằng doanh nghiệp nên chú ý tới việc xây

dựng chiến lược gia tăng bền vững giá trị bất động sản.
Cuối cùng, đồng thời khuyến nghị ba tiêu chí an tồn tồn
quan trọng hàng đầu về quản trị doanh nghiệp và xây dụng cần được
doanh nghiệp quan tâm là: An toàn về pháp lý với tinh thần thượng
tơn pháp luật; an tồn về tài chính, tín dụng doanh nghiệp và an tồn
về mơ hình tổ chức, nhân sự.


×