Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi ở trường mầm non tại thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Kim Ngọc

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP
CÓ VĂN HÓA CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI
Ở TRƯỜNG MẦM NON TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Kim Ngọc

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP
CÓ VĂN HÓA CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI
Ở TRƯỜNG MẦM NON TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành : Giáo dục mầm non
Mã số

: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. LÊ XUÂN HỒNG

Thành phố Hồ Chí Minh – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Tất cả những số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được cơng bố trong các cơng
trình khác.
Học viên
Nguyễn Thị Kim Ngọc


LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả học tập của ngày hơm nay, tơi xin kính gửi lời cảm ơn và
lịng biết ơn đến q Thầy Cơ giáo trường Đại học Sư Phạm TP. HCM. Tôi xin gửi lời
cảm ơn đến Phòng Sau đại học, Khoa Giáo dục Mầm non, Hội đồng Khoa học thuộc
trường Đại học Sư Phạm TP. HCM và quý Thầy Cô giáo đã tham gia giảng dạy, giúp
đỡ tơi trong suốt q trình học tập.
Đặc biệt, tơi xin kính gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc nhất
đến Tiến sĩ Lê Xuân Hồng, người đã tận tình hướng dẫn tơi hồn thành cơng trình
nghiên cứu khoa học này.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của BGH và giáo viên của các trường
Mầm non. Đặc biệt là sự giúp đỡ nhiệt tình của BGH và giáo viên khối lá của trường
Mầm non Cẩm Tú, 160 Mã Lị, Phường Bình Trị Đơng, Quận Bình Tân và trường
Mầm Non 5, 340/34 Lạc Long Quân, Phường 5, Quận 11, TP HCM đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Xin kính gửi lời cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn bên cạnh chia sẽ động viên và
giúp đỡ tơi có kết quả tốt nhất trong q trình học tập.
Học viên

Nguyễn Thị Kim Ngọc


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG
GIAO TIẾP CÓ VĂN HÓA CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI ........ 6 
1.1. Lịch sử của vấn đề về biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp có văn hóa cho
trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ............................................................................................. 6 
1.1.1. Một số nghiên cứu về biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp có văn
hóa cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trên thế giới .................................................. 6 
1.1.2. Một số nghiên cứu về biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp có văn
hóa cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở Việt Nam .................................................. 9 
1.2. Lý luận về biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi ........................................................................................................ 13 
1.2.1.  Kỹ năng ...................................................................................................... 13 
1.2.2.  Kỹ năng giao tiếp ....................................................................................... 15 
1.2.3.  Kỹ năng giao tiếp có văn hóa..................................................................... 19 
1.3. Một số đặc điểm tâm lý của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi liên quan đến việc giáo
dục kỹ năng giao tiếp có văn hóa cho trẻ ................................................................... 21 
1.3.1. Đặc điểm phát triển nhận thức của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .......................... 21 
1.3.2. Đặc điểm phát triển nhân cách của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ......................... 22 
1.3.3. Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ...................................... 23 
1.3.4. Đặc điểm kỹ năng giao tiếp có văn hóa của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi............. 23 
1.3.5. Giáo dục kỹ năng giao tiếp có văn hóa của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ............. 25 
1.3.6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến đến quá trình giáo dục kỹ năng giao

tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .................................................. 27 
1.3.7. Phương pháp - Biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp có văn hóa cho
trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .................................................................................. 28 
Tiểu kết Chương 1 ....................................................................................................... 31 


Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG
GIAO TIẾP CÓ VĂN HÓA CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI
Ở TRƯỜNG MẦM NON TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........ 32 
2.1.  Đơi nét về địa bàn nghiên cứu ............................................................................ 32 
2.2.  Khái quát về quá trình tổ chức nghiên cứu thực trạng ....................................... 33 
2.2.1.  Mục đích khảo sát thực trạng ..................................................................... 33 
2.2.2.  Nội dung khảo sát ...................................................................................... 34 
2.2.3.  Công cụ thực hiện khảo sát ........................................................................ 34 
2.2.4.  Nhiệm vụ khảo sát ..................................................................................... 34 
2.2.5.  Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 34 
2.3.  Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng các biện pháp giáo dục kỹ năng giao
tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở một số trường mầm non tại
TP.HCM ............................................................................................................. 35 
2.3.1.  Thực trạng nhận thức của BGH, GVMN về kỹ năng giao tiếp có văn
hóa cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở một số trường mầm non tại TP HCM ..... 35 
2.3.2.  Nhận thức của BGH,GVMN về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình
thành kỹ năng giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .................. 38 
2.3.3.  Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng giao tiếp có văn hóa
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở một số trường mầm non tại TP HCM............ 39 
2.3.4.  Kết quả nghiên cứu thực trạng mức độ kỹ năng giao tiếp có văn hóa
của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở một số trường mầm non tại TP HCM ............ 41 
2.3.5.  Thực trạng sử dụng biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp có văn hóa
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở một số trường mầm non tại TP HCM............ 43 
2.3.6.  Những khó khăn giáo viên gặp phải trong qua trình giáo dục kỹ năng

giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở một số trường mầm
non tại TP HCM ......................................................................................... 46 
Tiểu kết Chương 2 ....................................................................................................... 49 
Chương 3. ĐỀ XUÂT VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO
DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP CÓ VĂN HÓA CHO TRẺ MẪU
GIÁO 5 – 6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON TẠI TP HCM ............. 51 
3.1.  Đề xuất biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi ở một số trường mầm non tại TP HCM ................................................ 51 


3.1.1.  Nguyên tắc xây dựng biện pháp ................................................................ 51 
3.1.2.  Đề xuất các biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp có văn hóa cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi ....................................................................................... 52 
3.2. Khảo sát tính hiệu quả của các biện pháp đề xuất trên Ban Giám hiệu, giáo
viên mầm non ..................................................................................................... 60 
3.3.  Tổ chức thử nghiệm một số biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp có văn
hóa cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ............................................................................. 64 
3.3.1.  Mục đích thử nghiệm ................................................................................. 64 
3.3.2.  Nội dung thử nghiệm ................................................................................. 64 
3.3.3.  Nhiệm vụ thử nghiệm ................................................................................ 65 
3.3.4.  Tổ chức thử nghiệm ................................................................................... 65 
3.4.  Kết quả thử nghiệm ............................................................................................ 69 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ SƯ PHẠM ................................................................. 76 
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 80 
PHỤ LỤC 


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL


: Cán bộ quản lý

GV

: Giáo viên

GVMN

: Giáo viên mầm non

TP HCM

: Thành Phố Hồ Chí Minh


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.

Danh sách trường mầm non khảo sát ......................................................... 32 

Bảng 2.2.

Trình độ chun mơn của BGH, GV ở các trường khảo sát: .................... 33 

Bảng 2.3.

Thâm niên công tác của BGH, GV các trường khảo sát............................ 33 

Bảng 2.4.


Sự cần thiết của kỹ năng giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi ....................................................................................................... 35 

Bảng 2.5.

Thời gian dạy kỹ năng giao tiếp có văn hóa cho trẻ ở các trường ............. 37 

Bảng 2.6.

Thực trạng biểu hiện kỹ năng giao tiếp có văn hóa của trẻ ....................... 41 

Bảng 2.7.

Thực trạng mức độ sử dụng biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp
có văn hóa cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở một số trường mầm non
tại Tp.HCM ................................................................................................ 43 

Bảng 2.8.

Những khó khăn trong q trình giáo dục kỹ năng giao tiếp có văn
hóa cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở một số trường mầm non tại
Tp. HCM .................................................................................................... 46 

Bảng 3.1.

Bảng mức độ tính cần thiết của các biện pháp đề xuất .............................. 61 

Bảng 3.2.

Bảng mức độ tính khả thi của các biện pháp đề xuất ................................ 62 


Bảng 3.3.

Bảng các tiêu chí đánh giá kỹ năng giao tiếp có văn hóa .......................... 66 

Bảng 3.4.

Kết quả thử nghiệm biểu hiện kỹ năng giao tiếp có văn hóa ..................... 69 


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Mức độ biểu hiện kỹ năng chào hỏi .......................................................... 70
Biểu đồ 3.2. Mức độ biểu hiện kỹ năng xin lỗi ............................................................. 70
Biểu đồ 3.3. Mức độ biểu hiện kỹ năng cảm ơn............................................................ 71
Biểu đồ 3.4 Mức độ biểu hiện kỹ năng thể hiện nhu cầu cá nhân ................................. 71
Biểu đồ 3.5. Mức độ biểu hiện kỹ năng tham gia trò chuyện ....................................... 72
Biểu đồ 3.6. Mức độ biểu hiện kỹ năng biểu hiện lòng tự trọng ................................... 72
Biểu đồ 3.7. Đồ thị tổng kết các kỹ năng trước thử nghiệm của nhóm khảo sát .......... 73
Biểu đồ 3.8. Đồ thị tổng kết các kỹ năng sau thử nghiệm của nhóm khảo sát.............. 73


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giao tiếp là một hoạt động trong cuộc sống hàng ngày của con người và xã hội
lồi người, nhờ có q trình giao tiếp mà con người được thỏa mãn những nhu cầu cơ
bản về vật chất, về tinh thần cụ thể như: Nhu cầu cần hợp tác, giúp đỡ, trao đổi, nhu
cầu về tình bạn, tình u…. Có thể nói giao tiếp là điều kiện tất yếu, là phương thức
tồn tại của con người, của sự hình thành và phát triển nhân cách. Hơn nữa, đó cũng là

con đường để tiếp thu nền văn hóa xã hội bởi “Thơng qua giao tiếp mỗi người dần nắm
bắt được tri thức, kinh nghiệm xã hội lịch sử, nắm bắt nội dung nền văn hóa xã hội,
hình thành và phát triển nhân cách, đồng thời góp phần phát triển nền văn hóa đó. Qua
giao tiếp con người biết được các giá trị xã hội của người khác và của bản thân. Trên
cơ sở đó cá nhân tự điều khiển, điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực xã hội. Do đó
nhân cách của con người ngày càng hoàn thiện.” [15].
Đối với trẻ mầm non đặc biệt là trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo 5 – 6 tuổi thì giao tiếp
chính là con đường cơ bản để trẻ lớn lên, trưởng thành và hòa nhập vào cuộc sống xã
hội, bởi quá trình của hoạt động giao tiếp có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển tất cả
các lĩnh vực của trẻ. Theo bài giảng của A.RYSCAL trong tạp chí Giáo dục học MG
số 2-3/88 thì: “Những đặc điểm trong giao tiếp giữa người lớn ( cha mẹ, thầy cơ) và trẻ
em quyết định tồn bộ hứng thú của trẻ đối với xung quanh, quan hệ với những người
khác và với bản thân mình (như người lớn trả lời các câu hỏi của trẻ như thế nào, có
quan tâm, làm phong phú xúc cảm của trẻ khơng? Có sẵn sàng và biết cách chia sẽ
chúng khơng? Có giúp trẻ phận biệt đúng sai?...) và quyết định trẻ trở thành người như
thế nào và nhân cách trẻ ra sao.”
Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện nay, một trong những nhiệm vụ của giáo
dục mầm non là: “Hình thành nếp sống văn minh, có hành vi ứng xử, giao tiếp theo
quy tắc, chuẩn mực phù hợp với lứa tuổi” thì vấn đề giáo dục kỹ năng giao tiếp có văn
hóa cho trẻ càng trở nên quan trọng đặc biệt là cho trẻ mẫu giáo lớn 5 - 6 tuổi.
Vì vậy, cần có những biện pháp tổ chức, thực hiện nhiệm vụ giáo dục kỹ năng
giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi mà một trong những nhiệm vụ đó là giáo dục kỹ
năng giao tiếp có văn hóa cho trẻ, bởi nội dung này cũng được thể hiện rất rõ và cụ thể


2

trong chuẩn 16 thuộc lĩnh vực phát triển ngôn ngữ của thông tư 23/2010 ban hành quy
định chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi, và là một trong những nội dung giáo dục trong lĩnh
vực phát triển tình cảm xã hội theo thơng tư 17/ 2009, ban hành chương trình giáo dục

mầm non để góp phần hồn thành mục tiêu của chương trình giáo dục mẫu giáo 5 - 6
tuổi: “Là giúp trẻ phát triển hài hòa về thể chất, nhận thức, ngơn ngữ, tình cảm, kỹ
năng xã hội và thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho
trẻ em vào lớp một”.
Trên thực tế thì nhiệm vụ giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi
nói chung và giáo dục kỹ năng giao tiếp có văn hóa cho trẻ nói riêng đã được giáo viên
tổ chức thực hiện trong các hoạt động của trẻ ở trường mầm non, nhưng vẫn chưa đạt
hiệu quả cao bởi còn tồn tại một số hạn chế như có quá nhiều nội dung trong nhiệm vụ
giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo, số lượng trẻ trong lớp quá đông nên giáo
viên chưa thể sâu sát vì khơng đủ thời gian để giải thích, điều chỉnh hành vi của trẻ
trong tất cả các tình huống. Hơn nữa, giáo viên chưa thực sự chú trọng và chưa có sự
đầu tư cho các biện pháp, hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ, đặc
biệt là biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp có văn hóa.
Dựa vào những cơ sở phân tích trên, tơi chọn đề tài: “Biện pháp giáo dục kỹ năng
giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở trường mầm non tại thành phố Hồ
Chí Minh.”
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp có văn hóa cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non tại TP HCM.
Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp nhằm giáo dục kỹ năng giao tiếp có
văn hóa cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non tại TP HCM.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
 Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục kỹ năng giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở
trường mầm non tại TP HCM.


3

 Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở
trường mầm non tại TP HCM
4. Giả thuyết nghiên cứu
Kỹ năng giao tiếp có văn hóa là một phần quan trọng trong nhiệm vụ giáo dục
kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi. Giáo viên mầm non đã sử dụng nhiều
biện pháp giáo dục kỹ năng này cho trẻ nhưng có những biện pháp chưa đạt yêu cầu
nên cần có sự khắc phục và đưa thêm nhiều biện pháp giáo dục khác để phát triển kỹ
năng giao tiếp có văn hóa cho trẻ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài, làm sáng tỏ các khái niệm công cụ: Giao
tiếp, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giao tiếp có văn hóa, biện pháp, biện pháp giáo dục,
giáo dục kỹ năng giao tiếp có văn hóa cho trẻ 5 – 6 tuổi.
 Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn:
Khảo sát thực trạng về biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp có văn hóa cho trẻ
mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non trên địa bàn TP HCM.
Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp có văn hóa
cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non trên địa bàn TP HCM.
6. Giới hạn đề tài
 Giới hạn nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu một số biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp có văn hóa cho
trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo Chương trình giáo dục Mầm non 2009, Bộ chuẩn phát triển
trẻ em 5 tuổi.
 Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Khảo sát thực trạng sử dụng biện pháp giáo dục và khảo sát mức độ biểu hiện
kỹ năng giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường mầm non trên địa
bàn Quận 7, Quận Bình Tân, Quận 11, Quận 4 thuộc TP. HCM.
Ban giám hiệu và giáo viên: 80 người
Thử nghiệm tại trường Mầm non Cẩm Tú, Quận Bình Tân – TP HCM



4

Nhóm thử nghiệm: 30 trẻ
Nhóm đối chứng: 30 trẻ
7. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích, tổng hợp, hệ thống và phân loại các văn bản, các tài liệu khoa học, làm
sáng tỏ các khái niệm công cụ: giao tiếp, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giao tiếp có văn
hóa, biện pháp, biện pháp giáo dục, giáo dục kỹ năng giao tiếp có văn hóa cho trẻ
5 – 6 tuổi.
 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát sư phạm
+ Quan sát các hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu
giáo 5 - 6 tuổi của giáo viên ở trường mầm non tại TP HCM.
+ Quan sát những biểu hiện về kỹ năng giao tiếp có văn hóa của trẻ mẫu giáo 5
- 6 tuổi ở trường mầm non tại TP HCM
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
+ Nhận thức của giáo viên về việc giáo dục kỹ năng giao tiếp có văn hóa cho trẻ
mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở trường mầm non tại TP HCM.
+ Thực trạng về giáo dục kỹ năng giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo 5 - 6
tuổi của giáo viên ở trường mầm non tại TP HCM gồm: Nội dung, hình thức, biện
pháp, những khó khăn trong việc tổ chức giáo dục kỹ năng giao tiếp có văn hóa cho trẻ
mẫu giáo 5 –6 tuổi ở trường mầm non tại TP HCM.
- Phương pháp phỏng vấn
+ Phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên mầm non dạy trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi về
việc giáo dục kỹ năng giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở trường mầm
non tại TP HCM.
+ Phỏng vấn trẻ để đánh giá mức độ kỹ năng giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu
giáo 5 –6 tuổi ở trường mầm non tại TP HCM.

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thử nghiệm một số biện pháp đề xuất trên trẻ nhằm hỗ trợ việc kiểm nghiệm
tính hiệu quả của các biện pháp để xuất.


5

Chọn 2 nhóm: nhóm thử nghiệm (30 trẻ) của trường Mầm non Cẩm Tú, Quận
Bình Tân.
- Phương pháp thống kê toán học
Tổng hợp và xử lý số liệu kết quả điều tra bằng phần mềm Excel.
8. Đóng góp của luận văn
Đề tài nhằm khái quát được thực trạng sử dụng biện pháp giáo dục kỹ năng giao
tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại một số trường mầm non ở TP. HCM
Đề xuất một số biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi trong trường mầm non.


6

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG
GIAO TIẾP CÓ VĂN HÓA CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
1.1. Lịch sử của vấn đề về biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp có văn hóa cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi
1.1.1. Một số nghiên cứu về biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp có văn hóa cho
trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trên thế giới
Trong quá trình hình thành và phát triển của xã hội lồi người, con người đã tích
lũy một kho tàng về những nội dung và hình thức giao tiếp rất phong phú từ đơn giản
đến phức tạp, nó bao gồm các kỹ năng giao tiếp, các quy tắc ứng xử, xã giao trong
cuộc sống hàng ngày. Đó là văn hóa giao tiếp của một cộng đồng, một xã hội, một

quốc gia, vì vậy mỗi cá nhân muốn lớn lên và tồn tại và phát triển thì bắt buộc phải
hiểu được văn hóa giao tiếp của cộng đồng. Khả năng nắm bắt và sử dụng thành thạo
những kỹ năng giao tiếp của xã hội sẽ phản ánh trình độ văn hóa giao tiếp trong hành
động giao tiếp của mỗi cá nhân.
Nhà Triết gia nổi tiếng, một nhà giáo dục lỗi lạc của Trung Quốc thời cổ đại,
Khổng Tử (551 – 497) đã khẳng định: “Đọc thuộc ba trăm thước kinh thư giỏi, giao
cho đi sứ khơng có khả năng đối đáp, học kiểu như vậy có ích gì” [12]. Tư tưởng đó
của ơng cho thấy ngồi việc học những kiến thức chun mơn thì cá nhân cịn phải
trao dồi kỹ năng giao tiếp, học cách giao tiếp, văn hóa giao tiếp bởi giao tiếp chính là
cơng cụ, là phương tiện giúp con người thành công và đạt hiệu quả trong công việc
chuyên môn.
Nhà giáo dục lỗi lạc người Nga J.A Comenxki (1592-1670), quan điểm của ông
về giáo dục trong nhà trường với hoạt động thực hành bên ngồi cuộc sống. Ơng
khẳng định: "Học tập không phải là lĩnh hội kiến thức trong sách vở mà còn lĩnh hội
kiến thức từ bầu trời, mặt đất, từ cây sồi, cây dẻ". Chính tư tưởng giáo dục trên cho
thấy giao tiếp của học sinh không chỉ thực hiện trong nhà trường mà môi trường giao
tiếp, nội dung giao tiếp, đối tượng giao tiếp càng được mở rộng bao nhiêu thì tâm hồn
người học càng phong phú bấy nhiêu.


7

Thế kỷ XIX, C.Mác (1818-1883) và F.Anghen (1820-1895) đã xác định mục
đích nền giáo dục xã hội chủ nghĩa là tạo ra "con người phát triển toàn diện". Quan
điểm giáo dục của hai ông là phát triển nhân cách con người về mọi mặt theo "phương
thức giáo dục kết hợp với lao động sản xuất" [12]. Theo quan điểm của C.Mác và
F.Anghen, kết quả của giáo dục là con người có sức khoẻ, biết làm và có khả năng
thích ứng với sự biến đổi của nghề nghiệp. Chính quan điểm này đã được Lênin kế
thừa và phát triển thành hiện thực nền giáo dục xã hội chủ nghĩa, Lênin đã đánh giá rất
cao vai trị của ngơn ngữ trong q trình hình thành và phát triển nhân cách con người

mà trong đó kỹ năng giao tiếp chính là phương tiện dẫn đến việc hình thành, phát triển
nhân cách con người trong xã hội.
Vào những năm 70, các nhà tâm lý học hiện đại, với nhiều cơng trình nghiên
cứu, họ đã đưa ra được phạm trù giao tiếp như là một phạm trù cơ bản, như cơng trình
“Giao tiếp là vấn đề của tâm lý học đại cương” (1978) của A.Ph Lomov và “ Tâm lý
học giao tiếp” của AA.Lêonchiep.
Tác giả người Đức Kak - Hai – Nơdích đã nói rất rõ về nhu cầu phát triển ngôn
ngữ của trẻ ở từng giai đoạn khác nhau và tầm quan trọng của việc phát triển ngơn ngữ
của trẻ trong q trình hình thành và phát triển nhân cách trẻ, vì vậy trong mỗi giai
đoạn đó nhiệm vụ của người lớn giúp trẻ thâm nhập vào thế giới ngôn ngữ phong phú
và đa dạng từ lúc tuổi sơ sinh đến khi sử dụng, nắm vững ngơn ngữ thành thạo, điều đó
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển về trí tuệ [26].
Tác giả M.Lisana với cuốn sách “Nguồn gốc của sự hình thành giao tiếp trẻ
em” (1978), tác giả A.V.Daprogiet và M.Lisana (1974) với cuốn “Sự phát triển giao
tiếp của trẻ mẫu giáo”, đã góp phần khái quát được các dạng giao tiếp của trẻ em, các
con đường giao tiếp, cách thức tổ chức hoạt động giao tiếp và phương pháp nâng cao
chất lượng hoạt động giao tiếp của trẻ em.
Đối với New Zealand trong chương trình giáo dục với mục tiêu là giúp trẻ tự tin
vào bản thân, khỏe mạnh về thể chất và tinh thần, có khả năng giao tiếp và tôn trọng tri
thức đã chú ý xây dựng giáo dục các kỹ năng cho trẻ ngay từ lứa tuổi mầm non. Đây là
một cách GD đúng đắn cho trẻ, giúp trẻ có những nền kiến thức rất cơ bản để hình


8

thành kỹ năng giao tiếp cho trẻ, tạo cho trẻ mầm non có cơ hội tiếp cận cộng đồng, tạo
nhiều cơ hội giao tiếp cho tuổi thơ.
Tại Úc, Hội đồng Kinh doanh cùng với Phịng thương mại và cơng nghiệp có sự
bảo trợ của Bộ Giáo dục, Đào tạo và Khoa học và Hội đồng giáo dục quốc gia Úc đã
xuất bản cuốn “Kỹ năng hành nghề cho tương lai”, Các kỹ năng hành nghề do cuốn

sách trình bày bao gồm có 8 kỹ năng, trong đó kỹ năng giao tiếp là một kỹ năng được
đề cập đầu tiên. Điều đó cho thấy vai trị quan trọng của kỹ năng giao tiếp trong xã
hội. Bởi vậy, các nhà nghiên cứu trên thế giới ln tìm tịi để hồn thiện trong quá
trình GD và giáo dục kỹ năng giao tiếp.
Tác giả Evgrafova M. G, ơng trình bày về những quy luật và ngun tắc hình
thành văn hóa giao tiếp bằng lời cho trẻ mẫu giáo lớn trên cơ sở phong tục tập quán
của dân tộc là rất quan trọng. Đây chính là những tiền đề để trẻ ở tuổi mẫu giáo lớn
hình thành được kỹ năng giao tiếp trước khi bước vào lứa tuổi tiểu học.
Với nghiên cứu về sự ảnh hưởng của văn hố giao tiếp trong gia đình đến sức
khoẻ tâm lý đạo đức của thiếu niên, tác giả Malin I.I, tác giả đã làm nổi bật lên 5 loại
văn hố tâm lý của giao tiếp trong gia đình và ảnh hưởng của chúng tới sự hình thành
nhân cách và sức khoẻ tâm lý đạo đức của thiếu niên. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng
chính văn hố tâm lý của giao tiếp trong gia đình và ảnh hưởng của chúng sẽ tác động
đến sự phát triển kỹ năng giao tiếp của thiếu niên.
Cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, trước bối cảnh tồn cầu hóa, quốc tế hóa,
các nước đều rất quan tâm đến vấn đề giáo dục con người trong xã hội mới thì “học để
cùng chung sống” được xem là một trong bốn trụ cột quan trọng của nền giáo dục toàn
cầu trong thế kỷ XXI đã được UNESCO đề xuất cho nền giáo dục hiện đại và một
trong những kỹ năng tồn cầu địi hỏi ở mỗi con người là phải có kỹ năng giao tiếp.
Một số quan điểm của giáo dục học Liên Xơ (E.L.Simbireva; C.B.Pecheria;
V.peetrop) hành vi văn hóa là tổng hợp văn hóa bền vững hàng ngày của trẻ trong đời
sống sinh hoạt hàng ngày của trẻ trong sinh hoạt giao tiếp và hoạt động có ý nghĩa
xã hội.
Ngồi ra cịn có một số cơng trình nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp có văn hóa
của trẻ như tác giả Nicholas với "Văn hóa khác biệt trong cách bạn nhìn và nói chuyện


9

lúc bé của bạn", Hart, B. và T. R. Risley. 1999. “Xã hội Thế giới của trẻ em: Học để

nói chuyện”, Bolin, Inge. “Lớn lên trong một nền văn hóa của sự tôn trọng”, Nuôi trẻ
em ở Tây Nguyên Peru. Austin: University of Texas Press, 2006.
Giáo dục Nhật Bản vận hành theo nguyên lý: “mỗi người học sẽ trở thành một
cá nhân hoàn thiện đạo đức” và Phương châm của người Nhật là: “Cần phải nhắm tới
thực hiện xã hội ở đó từng cơng dân có thể mài giũa nhân cách bản thân…”
Giai đoạn từ 0 đến 6 tuổi là giai đoạn đặt nền móng, nên người Nhật vơ cùng
coi trọng giai đoạn này: “Giáo dục mầm non ở Nhật Bản chú trọng giáo dục cách ứng
xử và định hình nhân cách của trẻ thông qua các hoạt động giao tiếp hàng ngày, trẻ
được dạy những điều thật đơn giản như cảm ơn, xin lỗi khi cần thiết, dạy trẻ biết mỉm
cười khi giao tiếp, dạy trẻ về sự lễ phép, tự giác, ý thức, trách nhiệm…tất cả nhằm
mục đích bồi dưỡng tâm lý và nhân cách tốt đẹp cho trẻ trong tương lai” [92].
1.1.2. Một số nghiên cứu về biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp có văn hóa cho
trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở Việt Nam
Quan điểm người Việt về văn hóa giao tiếp trong xã hội theo chủ nghĩa duy tâm
nhằm đảm bảo sự đoàn kết, nhất trí trong cuộc sống, nó là sự đúc kết kinh nghiệm
trong cuộc sống. Cho nên, người xưa thường lưu truyền dạy nhau qua các thế hệ “Học
ăn học nói, học gói, học mở”, “lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lịng
nhau”.... Đó là những kinh nhiệm quý báu đã được người xưa đúc kết, lưu truyền trong
xã hội và nó chính là cách giao tiếp, cách giao tiếp ấy cũng phải học, phải dạy và vấn
đề giao tiếp giữa con người với con người trong xã hội, trong cuộc sống, trong công
việc và trong tình cảm lứa đơi được thể hiện qua những bài ca dao, tục ngữ của Việt
Nam được lưu truyền từ đời này sang đời khác.
Ở nước ta, đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về vấn đề giao tiếp dưới
góc độ tâm lý học. Bắt đầu từ những năm 80 của thế kỷ trước, có nhiều bài viết và
cơng trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học Việt Nam như Trần Trọng Thuỷ với
“Giao tiếp, tâm lý và nhân cách” (1981), Trần Thanh Thủy với cuốn “Đặc điểm giao
tiếp của giáo viên mầm non sư phạm” (1985), Phạm Minh Hạc với cuốn sách “Giao
tiếp là điều kiện tất yếu của sự hình thành và phát triển nhân cách” (1988), Phạm Vũ
Dũng (1993), “Văn hóa giao tiếp”, “Giao tiếp và văn hóa giao tiếp” của Nguyễn



10

Quang (2002), “Giáo trình giao tiếp với trẻ em” của tác giả Nguyễn Văn Lũy và Trần
Thị Tuyết Hoa (2012) “Tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi” (2014) của tác giả Chu Thị Hồng Nhung đã được công bố, in ấn, xuất bản và áp
dụng trong giáo dục, trong cuộc sống.
Nguyễn Ánh Tuyết xuất bản cuốn “Giáo dục trẻ em trong nhóm bạn bè” (1987),
và cuốn “Sự hình thành xã hội trẻ em trước tuổi học” trong hai cuốn sách này tác giả
đã đề cao ý nghĩa của hoạt động nhóm, hoạt động tập thể và tác giả đã khẳng định hoạt
động giao tiếp đóng vai trị chủ đạo trong sự hình thành và phát triển nhân cách của
trẻ.
Ngồi ra, với xuất bản “Một số vấn đề giao tiếp và giao tiếp sư phạm trong hoạt
động của giáo viên mầm non” của tiến sĩ Lê Xuân Hồng, và “Giao tiếp và ứng xử sư
phạm dành cho giáo viên mầm non” của Trần Cơng Hồn đã trở thành cẩm nang quan
trọng giúp giáo viên mầm non nắm vững nguyên tắc và đặc điểm giao tiếp sư phạm
trong quá trình giao tiếp với trẻ.
Các tác giả Ngơ Cơng Hồn, Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Văn Lê, Nguyễn
Ánh Tuyết, Nguyễn Thạc, Lê Xuân Hồng đã khẳng định vai trò của hoạt động giao
tiếp trong sự phát triển của trẻ em, đưa ra những nhu cầu giao tiếp và đặc điểm giao
tiếp khác nhau của các lứa tuổi. Các tác giả đã nêu ra sức ảnh hưởng của các đối tượng
giao tiếp như người lớn, bạn cùng tuổi, bạn khác giới, thế giới đồ vật đến q trình
hình thành nhân cách của trẻ và qua đó các giả đã đề cao vai trò của giáo viên, có ảnh
hưởng lớn đến q trình hình thành kỹ năng giao tiếp của trẻ. Mỗi đứa trẻ, mỗi lứa tuổi
có cách thể hiện giao tiếp riêng, từ đó các tác giả xây dựng các biện pháp, hình thức,
nội dung và mơi trường giáo dục sao cho phù hợp góp phần giáo dục kỹ năng giao tiếp
cho trẻ một cách tốt nhất.
Có nhiều tác giả đã nghiên cứu về vấn đề giao tiếp có văn hóa của trẻ như:
Luận văn “Một số biện pháp giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo
lớn 5 tuổi” (1997), của tác giả Bùi Thị Thu Thủy, “Quy trình giáo dục hành vi giao
tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo” (1998) tác giả Nguyễn Thị Thanh

Trong đề tài “Tính chủ động giao tiếp của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi” (1995) tác giả
Nguyễn Xn Thức đã tìm hiểu thực trạng tính tích cực trong giao tiếp của trẻ từ đó đề


11

xuất một số biện pháp nhằm phát triển tính chủ động trong giao tiếp cho trẻ. Năm
1997, tác giả Nguyễn Xuân Thức “Nghiên cứu tính tích cực về giao tiếp của trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi qua hoạt động vui chơi” đã nêu ra đặc điểm cơ bản trong giao tiếp của trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi, tính tích tích cực của trẻ trong giao tiếp khi tham gia hoạt động
nhóm và đưa ra biện pháp phát huy tính tích cực này của trẻ.
Luận án tiến sĩ giáo dục học “ Một số biện pháp giáo dục hành vi giao tiếp có
văn hóa cho trẻ 5-6 tuổi” (2002) của tác giả Hồng Thị Phương đã làm sáng tỏ mối
quan hệ thống nhất giữa hình thức thể hiện bên ngồi với phẩm chất bên trong của
hành vi trẻ, xác định các tiêu chí đánh giá, và đề xuất một số biện pháp và những điều
kiện sư phạm cần thiết trong giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ 5-6 tuổi ở
trường mầm non. Đó là những kỹ năng mang tính nền tảng làm cơ sở để GD và phát
triển sau này cho trẻ thơ ở tuổi học tiểu học.
Năm 2001, có Luận án Tiến sĩ Giáo dục học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
của tác giả Võ Nguyên Du với đề tài “Một số nội dung và biện pháp giáo dục hành vi,
Giao tiếp có văn hóa cho trẻ em trong gia đình.” Và “Một số biện pháp giáo dục hành
vi giao tiếp có văn hố cho trẻ 3 - 4 tuổi qua trị chơi đóng vai ở trường mầm non”
(2007) của tác giả Chu Thị Hồng Nhung .
Đề tài: “Biện pháp giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn
thơng qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở các trường mầm non huyện Tĩnh Gia, tỉnh
Thanh Hóa” của tác giả Hồ Sỹ Hùng năm 2012 tại Trường Sư phạm Hà Nội đã khẳng
định rằng giao tiếp là một đặc trưng hoạt động sống của con người, là phương thức tồn
tại của xã hội loài người. Từ khi mới được sinh ra, trẻ em đã bắt đầu giao tiếp với
những người xung quanh, văn hóa giao tiếp cơ bản của mỗi con người được bắt đầu từ
lứa tuổi mầm non. Các hành vi giao tiếp của trẻ được hình thành chủ yếu từ sự bắt

chước và phản ánh rất chân thực những điều trẻ học được. Nếu khơng có sự can thiệp
kịp thời của người lớn, những hành vi không phù hợp với chuẩn mực của người xung
quanh sẽ ăn sâu vào nhận thức và trở thành những hành vi giao tiếp không văn hóa
của trẻ.
Năm 1996 với chuyên đề “Giáo dục lễ giáo” nhằm giúp trẻ có hiểu biết, có
hành vi ứng xử và thái độ đúng đối với các mối liên quan trực tiếp đến cuộc sống hàng


12

ngày của trẻ ở mức độ đơn giản, hình thành kỹ năng tự phục vụ bản thân, biết ứng xử
trong gia đình, ở trường lớp và với mơi trường tự nhiên – xã hội với các nội dung do
trung tâm nghiên cứu trẻ trước tuổi học thử nghiệm chuyên đề nhưng tài liệu chưa
được phổ biến rộng rãi.
Trong nghị quyết 161 của Thủ tướng Chính phủ về các chính sách phát triển
giáo dục Mầm non có quy định điều 3 về xây dựng và đổi mới chương trình chăm sóc
giáo dục mầm non đã chú ý đến giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non thơng qua các
tình huống đặt ra hàng ngày, qua chuyện kể và qua trò chơi. Vì vậy, việc vấn đề giao
dục kỹ năng sống cho trẻ, đặc biệt là trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi khơng chỉ là mục tiêu giáo
dục mà cịn là nhiệm vụ giáo dục cần thiết.
Chương trình giáo dục Giáo dục Mầm non (2009) và Bộ chuẩn phát triển trẻ em
năm tuổi (2010) của Bộ giáo dục và Đào tạo. Đây là hai tài liệu đóng vai trị quan
trọng trong q trình thực hiện quá trình giáo dục kỹ năng giao tiếp có văn hóa, nhằm
giúp trẻ phát triển một số giá trị, phẩm chất phù hợp với lứa tuổi như: mạnh dạn, tự tin,
có hành vi ứng xử giao tiếp theo chuẩn mực và nếp sống văn minh… cho trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi góp phần hồn thành mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển về
thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yêu tố đầu tiên của nhân cách
giúp trẻ học làm người và chuẩn bị tâm thế tốt để trẻ bước vào lớp 1.
Theo Công văn Số: 463/BGDĐT-GDTX V/v hướng dẫn triển khai thực hiện
giáo dục kỹ năng sống tại các cơ sở GDMN,GDPT và GDTX ngày 28 tháng 01 năm

2015 với mục đích: “Một là đẩy mạnh hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
theo định hướng phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của học gắn với định
hướng nghề nghiệp; hai là giúp giáo viên chủ động, tích cực trong việc tự bồi dưỡng
kỹ năng sống cho bản thân và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh; ba là tăng cường sự
phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, tạo mơi trường thuận lợi để giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh. Mà cụ thể đối với trẻ mầm non là: “Giúp trẻ nhận thức về bản
thân: sự tự tin, tự lực, thực hiện những quy tắc an tồn thơng thường, biết làm một số
việc đơn giản; hình thành và phát triển các kỹ năng xã hội cần thiết: thể hiện tình cảm,
sự chia sẻ, hợp tác, kiên trì, vượt khó; hình thành một số kỹ năng ứng xử phù hợp với
gia đình, cộng đồng, bạn bè và mơi trường.”[8].


13

Nội dung giáo dục hành vi cho trẻ ở Việt Nam kế thừa và phát huy các quan
điểm của các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước Liên Xô, chúng ta đã đưa ra nội
dung giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ mầm non và nội dung này được thể hiện thơng
qua chương tình chăm sóc và giáo dục trẻ như: Biết yêu thương kính trọng những
người xung quanh, hiểu được lời nói, hành động của mình, biết nhận lỗi, sửa lỗi, biết
giữ lời hứa, diễn đạt được ý kiến rành mạch, rõ ràng, tôn trọng sở thích của bản thân
và của người khác…
1.2. Lý luận về biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi
1.2.1. Kỹ năng
1.2.1.1. Khái niệm kỹ năng
Có nhiều cách định nghĩa về kỹ năng khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa ra
rất nhiều quan điểm về kỹ năng như sau:
Theo G.Covaliop: kỹ năng là phương thức thực hiện hành động phù hợp với
mục đích và điều kiện của hành động.
A.V.Petrovxki: kỹ năng là sự vận dụng những tri thức, kỹ xảo đã có để lựa chọn

thực hiện những phương thức hành động tương ứng với mục đích đề ra.
Bùi Văn Huệ: kỹ năng là khả năng vận dụng tri thức, khái niệm, định nghĩa,
định luật vào thực tiễn.
Kỹ năng là cách thức cơ bản để chủ thể thực hiện hành động, thể hiện bởi tập
hợp những kiến thức đã thu lượm được và những thói quen, kinh nghiệm.
Kỹ năng là cách thức thực hiện hành động đã được chủ thể tiếp thu, được đảm
bảo bằng tập hợp các tri thức và kỹ xảo đã được lĩnh hội.
Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh
vực nào đó vào thực tế [43].
Theo K.I Platonov và G.G.Golubev kỹ năng là năng lực làm việc có kết quả với
một chất lượng cần thiết trong những điều kiện mới và những khoảng thời gian tương
ứng.
Theo tác giả Huỳnh Văn Sơn quan niệm: Kỹ năng là khả năng thực hiện có kết
quả một hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, kinh nghiệm đã có để


14

hành động phù hợp với những điều kiện cho phép. Kỹ năng không chỉ đơn thuần về
mặt kĩ thuật mà còn biểu hiện năng lực của con người [14].
Các tác giả Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Ánh Tuyết và Trần Thị Quốc Minh có
cùng quan điểm cho rằng kỹ năng là một mặt năng lực con người thực hiện một công
việc có kết quả.
Như vậy, chúng ta thấy rằng kỹ năng là năng lực, là khả năng của một chủ thể
được hình thành khi chủ thể áp dụng kiến thức hay kinh nghiệm có được vào thực tiễn
và thực hiện lặp đi lặp lại của một hoặc nhiều hành động nhất định một cách thuần
thục nhằm tạo ra kết quả mong đợi.
Kỹ năng ln có chủ đích và định hướng rõ ràng và có sự khác nhau giữa kỹ
năng với phản xạ và thói quen.
Phản xạ là phản ứng của cơ thể với mơi trường, nó mang tính thụ động, kỹ năng

thì ngược lại, kỹ năng là phản ứng có ý thức và hồn tồn mang tính chủ động.
1.2.1.2. Mức độ kỹ năng
Theo quan điểm của V.B.Bexpalko kỹ năng có 5 mức độ
- Mức độ 1: Kỹ năng ban đầu
Đã có kiến thức cơ bản về kỹ năng và có thể tái hiện thành những hành động,
thao tác cụ thể dưới sự hướng dẫn của người dạy.
- Mức độ 2: Kỹ năng thấp
Có thể tự thực hiện các thao tác, hành động cần thiết theo trình tự đã biết nhưng
chỉ trong những tình huống quen thuộc mà thơi, chưa chuyển sang tình huống mới.
- Mức độ 3: Kỹ năng trung bình
Có thể tự thực hiện các thao tác, hành động trong những tình huống quen thuộc
và di chuyển các kỹ năng sang tình huống mới nhưng cịn hạn chế.
- Mức độ 4: Kỹ năng cao
Có thể tự lựa chọn hệ thống các thao tác, các hành động cần thiết trong các tình
huống khác nhau và di chuyển kỹ năng trong phạm vi nhất định
- Mức độ 5: Kỹ năng hoàn hảo


15

Có thể nắm được đầy đủ hệ thống các thao tác, các hành động, biết lựa chọn
những thao tác hành động cần thiết và ứng dụng chúng một cách thành thạo trong các
tình huống khác nhau mà khơng gặp khó khăn [5, tr.20-21].
1.2.1.3. Các giai đoạn hình thành kỹ năng
Theo tác giả Hồng Thị Oanh có 4 giai đoạn trong sự hình thành kỹ năng
- Giai đoạn nhận thức: Là giai đoạn trẻ nhận thức đầy đủ mục đích, cách thức,
điều kiện hành động, trẻ cần nắm lý thuyết, chưa hành động thực sự. Việc nắm lý
thuyết có thể do trẻ tự học hoặc do người khác hướng dẫn. Giai đoạn này rất quan
trọng vì nếu khơng xác định được mục đích thì sẽ khơng hướng hành động và phải
thực hiện được các điều kiện cần thiết thì hành động đó mới có hiệu quả.

- Giai đoạn làm thử: Là giai đoạn bắt đầu hành động, trẻ có thể hồn toàn làm
theo mẫu trên cơ sở nhận thức đầy đủ về mục đích, cách thức, điều kiện hành động.
Giai đoạn này hành động của trẻ vẫn cịn nhiều sai sót, thao tác cịn lúng túng, hành
động có thể đạt được ở mức thấp hoặc không đạt kết quả.
- Giai đoạn kỹ năng bắt đầu hình thành: Là giai đoạn trẻ có thể hành động độc
lập, ít sai sót, các hành động tự bảo vệ thực hiện thuần thục hơn. Hành động đạt kết
quả trong những điều kiện quen thuộc.
- Giai đoạn kỹ năng được hoàn thiện: Là giai đoạn trẻ thực hiện hành động tự
bảo vệ có kết quả khơng chỉ trong điều kiện quen thuộc mà cả trong những hoàn cảnh
mới, các thao tác thành thục, các hành động đã có sự sáng tạo [37].
Như vậy để có thể hình thành một kỹ năng nào đó trẻ cần phải bắt đầu từ việc
nắm được những kiến thức kinh nghiệm về kỹ năng và kỹ năng đó của trẻ sẽ được hình
thành và dần dần hồn thiện cao hơn. Theo quan điểm của V.B.Bexpalko kỹ năng có 5
mức độ và với quan điểm 4 giai đoạn của tác giả Hoàng Thị Oanh sẽ là cơ sở để tôi
thực hiện và đánh giá sự hình thành và phát triển các giai đoạn của kỹ năng giao tiếp
có văn hóa cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường Mầm non tại Thành phố HCM.
1.2.2. Kỹ năng giao tiếp
1.2.2.1.Giao tiếp
Giao tiếp là một vấn đề phức tạp, và có rất nhiều quan điểm khác nhau khi định
nghĩa về giao tiếp.


×