Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Biện pháp tổ chức trò chơi vân động cho trẻ 5 6 tuổi ở một số trường mầm non huyện nhà bè

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Võ Lệ Anh

BIỆN PHÁP TỔ CHỨC TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG
CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI Ở MỘT SỐ TRƯỜNG
MẦM NON HUYỆN NHÀ BÈ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Võ Lệ Anh

BIỆN PHÁP TỔ CHỨC TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG
CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI Ở MỘT SỐ TRƯỜNG
MẦM NON HUYỆN NHÀ BÈ
Chuyên ngành: Giáo dục mầm non
Mã số

: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ NGỌC CHÚC


Thành phố Hồ Chí Minh – 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của chúng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả

Lê Thị Võ Lệ Anh


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng, tơi xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS.
Trần Thị Ngọc Chúc - cơ giáo đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình
nghiên cứu và hồn thành Luận văn.
Tơi trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Giáo dục Mầm non, trường Đại học Sư
phạm Thành Phố Hồ Chí Minh đã giảng dạy, tạo mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên
cứu.
Tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, tập thể giáo viên, các cháu
mẫu giáo trường Mầm non Vành Khuyên và các trường Mầm non trên địa bàn Huyện
Nhà Bè đã hợp tác, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình khảo sát, thử nghiệm.
Tơi cảm ơn các bạn đồng nghiệp, bạn học đã chia sẻ kinh nghiệm nghiên cứu
khoa học, hỗ trợ tơi tìm kiếm tài liệu liên quan đến đề tài.
Luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự chỉ dẫn, góp ý của
Q thầy, cơ, bạn đọc để Luận văn ngày một hoàn thiện.

Người viết luận văn


Lê Thị Võ Lệ Anh


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục những chữ viết tắt trong đề tài
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC TRÒ CHƠI VẬN
ĐỘNG CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI ................................................................ 6
1.1. Lược sử vấn đề nghiên cứu ................................................................................... 6
1.1.1. Các nghiên cứu của thế giới về tổ chức TCVĐ cho trẻ mầm non .................. 6
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước về tổ chức TCVĐ cho trẻ mầm non ................... 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................... 10
1.2.1. Giáo dục thể chất .......................................................................................... 10
1.2.2. Hoạt động giáo dục thể chất ......................................................................... 11
1.2.3. Kỹ năng, kỹ năng vận động .......................................................................... 12
1.2.4. Tố chất vận động .......................................................................................... 15
1.2.5. Trò chơi vận động ......................................................................................... 16
1.2.6. Giờ học thể dục ............................................................................................. 22
1.2.7. Hoạt động ngoài trời ..................................................................................... 23
1.3. Đặc điểm phát triển thể chất và sinh lý vận động của trẻ 5 - 6 tuổi.................... 24
1.3.1. Đặc điểm phát triển cơ thể trẻ 5 - 6 tuổi ....................................................... 24
1.3.2. Đặc điểm phát triển sinh lý vận động của trẻ 5 - 6 tuổi ................................ 26
1.4. Trò chơi vận động trong chương trình giáo dục mầm non ................................. 26
1.4.1. Mục đích, nhiệm vụ GDTC cho trẻ mầm non ............................................. 26

1.4.2. Nội dung phát triển vận động trong chương trình giáo dục mầm non
và chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi ........................................................................ 28
1.4.3. Phương pháp hướng dẫn trò chơi vận động ................................................. 29
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức trò chơi vận động .......................... 31
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 33


Chương 2. ......... THỰC TRẠNG TỔ CHỨC TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG
CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI ............................................................................. 35
2.1. Tổ chức nghiên cứu ............................................................................................. 35
2.1.1. Mục đích khảo sát ......................................................................................... 35
2.1.2. Nội dung khảo sát ......................................................................................... 35
2.1.3. Đối tượng khảo sát ........................................................................................ 36
2.1.4. Mô tả phương pháp khảo sát – chọn mẫu ..................................................... 36
2.1.5. Thời gian tiến hành khảo sát ......................................................................... 36
2.2. Kết quả và phân tích kết quả khảo sát ................................................................. 36
2.2.1. Về trình độ chun mơn và thâm niên cơng tác của giáo viên và hiệu
phó chun mơn ......................................................................................... 36
2.2.2. Nhận thức của GV và hiệu phó chun mơn về vai trò của việc tổ
chức TCVĐ cho trẻ 5 - 6 tuổi .................................................................... 37
2.2.3. Nhận thức của GV và hiệu phó chun mơn về ý nghĩa của TCVĐ
đối với sự phát triển của trẻ ....................................................................... 38
2.2.4. Tiêu chí lựa chọn TCVĐ cho trẻ 5 - 6 tuổi của giáo viên ......................... 39
2.2.5. Các nguồn TCVĐ mà GV sử dụng tổ chức cho trẻ 5 - 6 tuổi ................... 39
2.2.6. Các TCVĐ giáo viên thường tổ chức cho trẻ 5 - 6 tuổi ............................. 40
2.2.7. Thời điểm tổ chức TCVĐ cho trẻ 5 – 6 tuổi .............................................. 40
2.2.8. Khảo sát thời gian tổ chức TCVĐ cho trẻ trong 1 tuần ............................. 42
2.2.9. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức TCVĐ cho trẻ 5 – 6 tuổi ........ 43
2.2.10. Phương pháp hướng dẫn TCVĐ cho trẻ 5 – 6 tuổi .................................... 44
2.2.11. Những khó khăn thường gặp khi tổ chức TCVĐ cho trẻ 5 – 6 tuổi .......... 45

2.2.12. Những biện pháp giáo viên sử dụng tổ chức TCVĐ cho trẻ 5 - 6 tuổi ...... 47
2.2.13. Những hạn chế của GV khi tổ chức TCVĐ cho trẻ 5 – 6 tuổi .................. 48
2.2.14. Nguyên nhân của những hạn chế GV thường gặp ..................................... 49
2.2.15. Các đề xuất của GV và hiệu phó chun mơn nhằm nâng cao hiệu
quả tổ chức TCVĐ cho trẻ 5 – 6 tuổi ......................................................... 50
2.3. Lập kế hoạch tổ chức TCVĐ cho trẻ .................................................................. 51
2.3.1. Lập kế hoạch tổ chức TCVĐ cho trẻ 5 - 6 tuổi của GV .............................. 51
2.3.2. Lập kế hoạch tổ chức TCVĐ cho trẻ 5 - 6 tuổi của hiệu phó
chun mơn .................................................................................................. 52
2.4. Thực trạng mức độ thực hiện TCVĐ của trẻ 5 - 6 tuổi ....................................... 53


2.4.1. Tiêu chí và thang đánh giá mức độ thực hiện TCVĐ của trẻ 5 - 6 tuổi ....... 53
2.4.2. Kết quả khảo sát thực trạng mức độ thực hiện TCVĐ của trẻ 5 - 6 tuổi
ở trường MN ................................................................................................ 54
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 57
Chương 3. THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC TRÒ CHƠI
VẬN ĐỘNG CHO TRẺ 5 -6 TUỔI ........................................................ 58
3.1. Biện pháp tổ chức trò chơi vận động .................................................................. 58
3.2. Những định hướng xây dựng biện pháp.............................................................. 58
3.3. Nguyên tắc xây dựng biện pháp .......................................................................... 59
3.4. Một số yêu cầu xây dựng biện pháp tổ chức TCVĐ cho trẻ 5 - 6 tuổi ............... 60
3.5. Một số biện pháp tổ chức TCVĐ cho trẻ 5 - 6 tuổi ............................................ 62
3.5.1. Biện pháp 1: Sưu tầm, hệ thống hóa các TCVĐ phù hợp với trẻ
5 - 6 tuổi ....................................................................................................... 62
3.5.2. Biện pháp 2: Xây dựng môi trường hoạt động theo hướng tích cực vận
động cho trẻ 5 - 6 tuổi .................................................................................. 64
3.5.3. Biện pháp 3: Đổi mới cách lập kế hoạch tổ chức TCVĐ ............................ 66
3.5.4. Biện pháp 4: Đổi mới phương pháp hướng dẫn TCVĐ theo hướng sử
dụng tác phẩm văn học và âm nhạc ............................................................. 68

3.5.5. Biện pháp 5: Tổ chức các TCVĐ phù hợp với tính chất của các hoạt
động trong ngày của trẻ (Giờ sinh hoạt, giờ học, hoạt động vui chơi) ........ 72
3.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp tổ chức trò chơi vận động cho trẻ
5 – 6 tuổi ............................................................................................................. 73
3.7. Tiến hành thử nghiệm ......................................................................................... 74
3.7.1. Giai đoạn 1: công tác chuẩn bị, chọn mẫu thử nghiệm, đo đầu vào
trước khi tiến hành thử nghiệm .................................................................... 75
3.7.2. Giai đoạn 2: Tổ chức thử nghiệm ................................................................ 82
3.7.3. Giai đoạn 3: Đo đầu ra thử nghiệm, xử lý, phân tích, kết luận, nhận xét
kết quả thử nghiệm ....................................................................................... 87
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................ 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 102
PHỤ LỤC


DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
HĐNT

Hoạt động ngồi trời

MN

Mầm non

TCVĐ

Trị chơi vận động

TN


Thực nghiệm

ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

TL

Tỉ lệ

GDMN

Giáo dục mầm non


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Bảng 2.1.

Kết quả khảo sát về trình độ chun mơn và thâm niên cơng tác của
giáo viên và hiệu phó chun mơn ............................................................37

Bảng 2.2.

Kết quả khảo sát tiêu chí lựa chọn TCVĐ cho trẻ 5 - 6 tuổi (N = 54) ......39


Bảng 2.3.

Kết quả khảo sát lịch hoạt động phịng chức năng và ngồi trời của
lớp Lá .........................................................................................................42

Bảng 2.4.

Kết quả khảo sát GV và hiệu phó chuyên môn về những yếu tố ảnh
hưởng đến việc tổ chức TCVĐ cho trẻ 5 – 6 trẻ (N = 54) .........................43

Bảng 2.5.

Kết quả khảo sát những khó khăn thường gặp khi tổ chức TCVĐ cho
trẻ 5 – 6 tuổi (N =54) .................................................................................46

Bảng 2.6.

Kết quả khảo sát những biện pháp GV sử dụng tổ chức TCVĐ cho
trẻ 5 - 6 tuổi ................................................................................................47

Bảng 2.7.

Các đề xuất của GV và hiệu phó chuyên môn nhằm nâng cao hiệu
quả tổ chức TCVĐ cho trẻ 5 – 6 tuổi .........................................................50

Bảng 2.8.

Kết quả đánh giá thực trạng mức độ thực hiện TCVĐ của trẻ 5-6 tuổi.....55

Bảng 2.9.


Kết quả đánh giá mức độ thực hiện của trẻ 5 - 6 tuổi ở trường MN
qua từng tiêu chí.........................................................................................55

Bảng 3.1.

Kết quả mức độ thực hiện TCVĐ của trẻ 5 - 6 tuổi trước thử nghiệm
trên hai nhóm ĐC và TN (N = 60) .............................................................76

Bảng 3.2.

Kiến thức về TCVĐ của hai nhóm ĐC và TN trước thử nghiệm ..............78

Bảng 3.3.

Kỹ năng vận động trong TCVĐ của hai nhóm ĐC và TN trước thử
nghiệm........................................................................................................79

Bảng 3.4.

Thái độ tham gia TCVĐ của hai nhóm ĐC và TN trước thử nghiệm .......81

Bảng 3.5.

Kết quả mức độ thực hiện TCVĐ của trẻ 5 - 6 tuổi trên hai nhóm ĐC
và TN sau thử nghiệm (N = 30) .................................................................87

Bảng 3.6.

Kiến thức về TCVĐ của hai nhóm ĐC và TN sau thử nghiệm .................89


Bảng 3.7.

Kỹ năng vận động trong TCVĐ của hai nhóm ĐC và TN sau
thử nghiệm .................................................................................................90

Bảng 3.8.

Thái độ tham gia TCVĐ của hai nhóm ĐC và TN sau thử nghiệm ..........92

Bảng 3.9.

Kết quả đo trước và sau thử nghiệm của nhóm ĐC ...................................93

Bảng 3.10. Kết quả đo trước và sau thử nghiệm của nhóm TN ...................................95


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Kết quả mức độ thực hiện TCVĐ của trẻ 5 - 6 tuổi trước thử
nghiệm trên hai nhóm ĐC và TN ............................................................77
Biểu đồ 3.2. Kiến thức về TCVĐ của hai nhóm ĐC và TN trước thử nghiệm............79
Biểu đồ 3.3. Kỹ năng vận động trong TCVĐ của hai nhóm ĐC và TN trước
thử nghiệm ...............................................................................................80
Biểu đồ 3.4. Thái độ tham gia TCVĐ của hai nhóm ĐC và TN trước thử nghiệm .....82
Biểu đồ 3.5. Kết quả mức độ thực hiện TCVĐ của trẻ 5 - 6 tuổi trước
thử nghiệm trên hai nhóm ĐC và TN ......................................................88
Biểu đồ 3.6. Kiến thức về TCVĐ của hai nhóm ĐC và TN sau thử nghiệm ...............89
Biểu đồ 3.7. Kỹ năng vận động trong TCVĐ của hai nhóm ĐC và TN sau
thử nghiệm ...............................................................................................91
Biểu đồ 3.8. Thái độ tham gia TCVĐ của hai nhóm ĐC và TN sau thử nghiệm ........92

Biểu đồ 3.9. Kết quả đo trước và sau TN của nhóm ĐC .............................................94
Biểu đồ 3.10. Kết quả đo trước và sau TN của nhóm TN ..............................................95


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Phối hợp các biện pháp tổ chức trò chơi vận động cho trẻ 5 – 6 tuổi ..........74


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ đổi mới hiện nay, mục tiêu của ngành giáo dục – đào tạo là xây
dựng nguồn nhân lực để thực hiện cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Muốn thực hiện được điều đó thì mỗi con người phải có đủ đức, đủ tri thức và đủ sức
khỏe. Như Bác Hồ đã từng nói: “ Có đức, có tài nhưng khơng đủ sức khỏe thì con
người khơng thể làm được gì”. Vì vậy, việc phát triển thể lực cho con người ngay từ
những năm tháng đầu đời là vô cùng quan trọng.
Giáo dục thể chất (GDTC) cho trẻ ở trong các trường mầm non, nhằm tạo ra một
thế hệ khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, cơ thể phát triển hài hồ, cân đối. Vì vậy, GDTC ở lứa
tuổi mầm non là mắc xích đầu tiên của tồn bộ q trình GDTC của một thế hệ con
người. GDTC cũng là một thành phần quan trọng trong giáo dục toàn diện thế hệ trẻ.
Nhiệm vụ GDTC cho trẻ trong các trường mầm non là nhằm tăng cường bảo vệ
sức khoẻ và đảm bảo sự phát triển thể chất tồn diện, hình thành những kỹ năng, kỹ
xảo vận động, kỹ năng vệ sinh, lĩnh hội những hiểu biết về GDTC và giáo dục lịng
u thích thể dục, thể thao, sự hứng thú, tự giác độc lập luyện tập thường xuyên. Trẻ
mầm non cần được giáo dục những cảm xúc tích cực, đảm bảo sự sảng khoái, trạng
thái vui tươi, biết tuân thủ theo các quy tắc chơi.
Trò chơi vận động (TCVĐ) được coi là phương tiện phát triển tồn diện có vị trí
quan trọng nhất. TCVĐ thúc đẩy sự phát triển các phẩm chất, trí tuệ và thể lực cũng

như sự lĩnh hội các chuẩn mực đạo đức, các quy tắc hành vi và các giá trị đạo đức của
xã hội. TCVĐ là điều kiện để phát triển văn hóa, tình cảm, đạo đức, khả năng sáng tạo
cho trẻ. Bên cạnh đó, TCVĐ còn giúp trẻ củng cố và rèn luyện các kỹ năng vận động
cơ bản. Tổ chức tốt các TCVĐ có tác dụng thỏa mãn nhu cầu vận động của trẻ, giúp
phát triển tâm - sinh lý, thể lực, hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ
mẫu giáo.
Tuy nhiên, trẻ ở thành phố phần lớn đều ít vận động hay lượng vận động không
đủ so với độ tuổi của trẻ. Trẻ ít vận động kéo dài sẽ xuất hiện sự giảm sút rõ rệt khả
năng chống lại các yếu tố ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu, vi khuẩn, vi rút và dễ mắc
bệnh truyền nhiễm nhiều gấp 3 đến 5 lần trẻ khác. Trẻ ít vận động cũng gây ra rối


2

loạn trao đổi chất và dư thừa mỡ trong cơ thể, dẫn đến việc trẻ dễ mắc bệnh béo phì.
Cách tốt nhất là cho trẻ tập thể dục và chơi trò chơi vận động. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, trẻ vận động thường xuyên sẽ có sức khỏe tốt, chất lượng các kỹ năng vận động
tốt hơn, trạng thái cảm xúc và sức đề kháng của cơ thể cao hơn.
Trong thực tế có nhiều giáo viên (GV) khơng nắm được cách tổ chức TCVĐ cho
trẻ. GV chọn và tổ chức trị chơi cho có lệ, đối phó, trị chơi quen thuộc lặp đi lặp lại,
khơng có yếu tố mới lạ gây nhàm chán. GV chưa chú ý đến mục đích của trị chơi đó
có phù hợp với giờ học hay không? Hoặc chỉ nghĩ chơi là thư giãn cho trẻ là chủ yếu.
GV chưa tận dụng thời gian tổ chức trò chơi cho trẻ mà chỉ tổ chức trong tiết học thể
dục, hoạt động vui chơi ngoài trời là chủ yếu. Bên cạnh đó, phụ huynh khơng quan tâm
tới sự phát triển thể chất của trẻ mà chỉ quan tâm cho trẻ học chữ, học toán.
Điều kiện cơ sở vật chất ở các trường cịn hạn chế: diện tích sân trường cịn hẹp
nên cũng có phần ảnh hưởng đến hoạt động phát triển vận động cho trẻ. Cây xanh,
bóng mát sân trường cịn ít. Trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho việc tổ chức TCVĐ
còn nghèo nàn. Số lượng trẻ đông nên việc tổ chức cho trẻ chơi TCVĐ không đạt được
hiệu quả cao, không đảm bảo được cường độ vận động cho trẻ, trẻ ít được vận động

vui chơi ngoài trời, tổ chức chơi TCVĐ trong giờ học thể dục chỉ khoảng 10 – 12 phút.
Bên cạnh đó, để chuẩn bị cho trẻ 5 - 6 tuổi vào trường phổ thơng thì trẻ phải
được phát triển tồn diện. Một trong những điều kiện quan trọng ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình học tập của trẻ là thể lực. Chuẩn bị về mặt thể lực cho trẻ không đơn
thuần là sự chuẩn bị về lượng phát triển chiều cao và trọng lượng cơ thể mà còn là sự
chuẩn bị về chất, năng lực làm việc bền bỉ, dẻo dai, có khả năng chống lại sự mệt mỏi
của thần kinh, cơ bắp, độ khéo léo của bàn tay, tính nhanh nhạy của các giác quan .....
Để có được phẩm chất đó, trẻ cần được rèn luyện kỹ năng vận động, phát triển tố chất
vận động thông qua hoạt động GDTC và đạt yêu cầu các chỉ số GDTC của Bộ chuẩn
phát triển trẻ năm tuổi.
Với tất cả những cơ sở nêu trên việc tìm ra biện pháp tổ chức TCVĐ cho trẻ 5 - 6
tuổi là quan trọng, vì vậy cho nên chúng tôi chọn đề tài: “ Biện pháp tổ chức TCVĐ
cho trẻ 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non Huyện Nhà Bè”.


3

2. Mục đích nghiên cứu
Xác định một số biện pháp tổ chức TCVĐ cho trẻ 5-6 tuổi ở một số trường mầm
non huyện Nhà Bè - Thành Phố Hồ Chí Minh nhằm phát triển tốt hơn các vận động
của trẻ.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp tổ chức TCVĐ cho trẻ 5-6 tuổi ở trường
mầm non.
3.2. Khách thể nghiên cứu: Quá trình tổ chức hoạt động GDTC cho trẻ 5 – 6 tuổi.
4. Giả thuyết khoa học
Phần lớn giáo viên chưa nắm được cách tổ chức trò chơi vận động cho trẻ, cịn tổ
chức trị chơi cho có lệ, đối phó, chưa tận dụng thời gian cho trẻ chơi trò chơi vận
động, tổ chức các trị chơi quen thuộc, khơng có yếu tố mới lạ gây nhàm chán.
Nếu giáo viên có những biện pháp tổ chức trò chơi vận động như biết cách xây

dựng môi trường hoạt động, đổi mới phương pháp hướng dẫn, sưu tầm thêm các trò
chơi vận động thì kết quả chơi trị chơi vận động của trẻ sẽ tốt hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài nhằm giải quyết các nhiệm vụ sau:
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu một số lý luận về tổ chức TCVĐ cho trẻ 5 – 6 tuổi để làm cơ sở cho
nghiên cứu thực trạng và nghiên cứu biện pháp tổ chức.
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn
Tìm hiểu thực trạng về các biện pháp tổ chức TCVĐ cho trẻ 5 – 6 tuổi ở một số
trường MN Huyện Nhà Bè.
Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp tổ chức TCVĐ cho trẻ 5 - 6 tuổi ở
trường mẫu giáo và khảo sát kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung
Trong đề tài này, chúng tôi chỉ nghiên cứu việc tổ chức các TCVĐ cho trẻ 5 – 6
tuổi trong giờ học thể dục và hoạt động ngoài trời.


4

6.2. Về địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng được triển khai tại 8 trường MN thuộc Huyện Nhà Bè,
gồm các trường: Hoạ Mi, Vành Khuyên, Sơn Ca, Mạ Non, Hướng Dương, Thị Trấn,
Đồng Xanh, Sao Mai.
Thử nghiệm biện pháp tổ chức TCVĐ cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường MN Vành
Khuyên
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các nguồn tài liệu có liên quan bằng cách phân tích, hệ thống và khái
qt hóa chúng.

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát thời gian tổ chức TCVĐ cho trẻ trong tuần.
Quan sát hình thức tổ chức trị chơi vận động.
Quan sát nghiên cứu các nội dung trò chơi vận động.
Quan sát có ghi lại biên bản thời gian, phương pháp và hình thức tổ chức, kết
quả thực hiện vận động của trẻ.
7.2.2. Phương pháp điều tra
Dùng phiếu thăm dò ý kiến khảo sát đội ngũ cán bộ quản lý, GV trực tiếp giảng
dạy lớp 5- 6 tuổi ở một số trường mầm non huyện Nhà Bè, nhằm tìm hiểu rõ thực
trạng tổ chức TCVĐ cho trẻ 5 - 6 tuổi.
Dùng bảng hỏi để khảo sát tính khả thi của các biện pháp tổ chức TCVĐ cho trẻ
5 - 6 tuổi.
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Nghiên cứu các kế hoạch năm, tháng, tuần, ngày của Hiệu phó chun mơn và
giáo viên về việc tổ chức TCVĐ cho trẻ 5 - 6 tuổi.
Nghiên cứu các bảng đánh giá trẻ của GV.
7.2.4. Phương pháp thực nghiệm
Thử nghiệm một số biện pháp tổ chức TCVĐ cho trẻ 5 – 6 tuổi nhằm khẳng định
tính khả thi của các biện pháp đó.


5

7.3. Phương pháp xử lý số liệu
Phân tích định tính và xử lý số liệu nghiên cứu bằng phần mềm excel tính tỉ lệ
phần trăm.
8. Những đóng góp mới của đề tài
Kết quả nghiên cứu lí luận về tổ chức TCVĐ cho trẻ 5 – 6 tuổi trong trường mầm
non cùng với những tư liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu sẽ góp phần bổ

sung thêm tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ dành cho giáo viên mầm non.
Việc làm sáng tỏ thực trạng và một số biện pháp được đề xuất góp phần nâng cao
chất lượng tổ chức TCVĐ cho trẻ 5 – 6 tuổi ở một số trường mầm non Huyện nhà Bè,
thành phố Hồ Chí Minh.


6

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC TRÒ CHƠI
VẬN ĐỘNG CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI
1.1. Lược sử vấn đề nghiên cứu
Ngay từ thời nguyên thuỷ, con người đã sử dụng trò chơi để truyền thụ kinh
nghiệm cuộc sống cho các thế hệ nối tiếp bằng cách bắt chước các động tác lao động.
Trò chơi được ra đời từ đó và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội lồi người.
Ngày nay, trị chơi sử dụng trong giáo dục, văn hoá, nghệ thuật, rèn luyện nâng cao
sức khoẻ cho con người. Trong các trò chơi thì TCVĐ được những người làm cơng tác
GDTC hết sức quan tâm.TCVĐ là một trong những phương tiện GDTC mà trong hoạt
động của nó có tính quy tắc và diễn ra trong một giới hạn không gian, thời gian được
xác lập. Thế nên TCVĐ là một vấn đề luôn được sự quan tâm của các nhà khoa học từ
xưa cho đến nay, trong nước cũng như ngoài nước.
1.1.1. Các nghiên cứu của thế giới về tổ chức TCVĐ cho trẻ mầm non
Vào những năm 40, các cộng sự và học trị của L.X.Vưgơtxki, Đ.B.Elcơnhin,
A.V. Zaparogiet, A.N.Leonchiep đã thực hiện hàng loạt nghiên cứu về hoạt động chơi
của học sinh nhỏ. Trong những cơng trình nghiên cứu của mình, L.X Vưgơtxki đã lí
giải và phân tích vai trị của hoạt động chơi nhất là dưới dạng các trị chơi mơ phỏng,
trên cơ sở những kết quả nghiên cứu của mình ơng đã chỉ ra: chính những trị chơi mơ
phỏng tạo ra vùng cận phát triển, là điều kiện đầu tiên thuận lợi nhất cho sự hình thành
và phát triển nhân cách, hồn cảnh chơi mang tính tưởng tượng là con đường dẫn tới
trừu tượng hóa; việc thực hiện các qui tắc chơi là trường học rèn luyện các phẩm chất
ý chí, phẩm chất đạo đức [21].

Bà N. K. Krúpxkaia cho rằng, GDTC cho trẻ có ý nghĩa lớn, coi luyện tập thể
dục thể thao là nhiệm vụ quan trọng để làm vững mạnh thế hệ mai sau. Ghi nhận sự
tác động có ích của bài tập thể chất lên cơ thể trẻ, bà đề cao vai trò của trò chơi. Trò
chơi không chỉ củng cố sức khỏe của cơ thể, mà nó cịn được sử dụng với mục đích
giáo dục, góp phần hình thành, củng cố kỹ năng bài tập thể chất, giáo dục cách điều
khiển bản thân, có tổ chức và có tính cách. [28].


7

Khi xác định sự khác nhau giữa trò chơi và lao động, A.X Ma-ca-ren-cơ đã
chứng minh rằng một trị chơi tốt là một trị chơi mà ở trong đó đứa trẻ hoạt động tích
cực, độc lập suy nghĩ, xây dựng và khắc phục khó khăn dưới hình thức vừa sức đối với
trẻ. Tất cả những cái đó làm cho trị chơi giống như lao động. A.X Ma-ca-ren-cơ giải
thích ngun nhân làm cho trẻ em thích thú trị chơi là ở chỗ trị chơi, xuất phát từ nội
dung của nó, là một hoạt động đòi hỏi con người phải suy nghĩ sáng tạo, linh lợi, khôn
ngoan. Niềm vui ở đây cũng giống như niềm vui trong lao động. Đó là niềm vui sáng
tạo, niềm vui chiến thắng.[47]
Các ý kiến của các Giáo sư, Tiến sĩ như P.A Ruđích, P.G. Xamarukơva, E.A.
Arơkin đều thống nhất quan điểm: Trò chơi là loại hoạt động cơ bản của trẻ em lứa
tuổi mẫu giáo. Chơi là nhu cầu để phát triển cơ thể của trẻ. Khi chơi, sức mạnh của trẻ
được phát triển, làm cho đôi tay của trẻ cứng cáp, đôi chân dẻo dai, thân thể mềm mại,
hình dáng phát triến cân đối hài hịa. Theo bác sĩ E.A. Arơkin “ khơng thể phát triển
sức khỏe nếu thiếu hoạt động, thiếu hứng thú đối với cuộc sống. Các trò chơi tự do
hoặc trò chơi có luật lệ đều là những hoạt động hấp dẫn cuộc sống của trẻ. Là bác sĩ,
tơi ca ngợi trị chơi khơng chỉ vì trong đó trẻ thể hiện sự sáng tạo, thể hiện bản thân trẻ
đầy đủ nhất mà còn ảnh hưởng tốt đến sức khỏe của trẻ” [47, trang 14].
Theo quan điểm của E. Stêpanhenkova tốt nhất là phát triển cân đối mọi khả
năng của con người. Điều đó chỉ trở thành hiện thực nếu trẻ được vận động hồn tồn
tự do, khơng chịu sự ép buộc của bản thân và của những người khác. Sự tự do vận

động của trẻ được thực hiện trong trò chơi vận động. Trong khoa học giáo dục, TCVĐ
được coi như là phương tiện phát triển tồn diện có vị trí quan trọng nhất. Có thể gọi
TCVĐ là trường học giáo dục quan trọng nhất, thúc đẩy sự phát triển các phẩm chất,
trí tuệ và thể lực cũng như sự lĩnh hội các chuẩn mực đạo đức, các quy tắc hành vi và
các giá trị đạo đức của xã hội. [ 62]
Tác giả M.A. Runôva trong bài viết về “ Hoạt động phát triển vận động cho trẻ ở
trường mầm non”, tác giả cho rằng một trong những hình thức quan trọng của việc dạy
kỹ năng vận động cơ bản cho trẻ mầm non là tiết thể dục. Trong trường mầm non hoạt
động này cần được tổ chức không dưới ba lần trong một tuần. Trong mỗi hoạt động
phát triển vận động đều giải quyết các nhiệm vụ chăm sóc, rèn luyện sức khỏe, củng


8

cố, hoàn thiện kỹ năng vận động, phát triển tố chất thể lực và giáo dục các phẩm chất ý
chí cho trẻ. [63].
P. Ph. Lexgáp nghiên cứu lý luận và phương pháp tiến hành trị chơi vận động.
Ơng coi TCVĐ như là bài tập mà nhờ đó trẻ chuẩn bị cho cuộc sống sau này. Trong
những trị chơi đó, trẻ lĩnh hội kỹ năng, thói quen, hình thành tính cách của nó. Quy
tắc của trị chơi có ý nghĩa như quy luật, thái độ của trẻ cần phải có ý thức tự giác và
có trách nhiệm. Việc thực hiện những quy tắc này yêu cầu đối với tất cả trẻ, vì thế
chúng có ý nghĩa giáo dục lớn. Trị chơi làm phát triển những phẩm chất đạo đức, tính
kỹ luật, trung thực, cơng bằng, giúp đỡ lẫn nhau. Ơng coi trò chơi như phương tiện
giáo dục nhân cách. [28].
Như vậy, các nghiên cứu trên thế giới nói nhiều về vai trò, ý nghĩa của trò chơi,
TCVĐ đối với trẻ em. Đồng thời trong nước cũng có những nghiên cứu về tổ chức
TCVĐ và hoạt động GDTC cho trẻ mầm non.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước về tổ chức TCVĐ cho trẻ mầm non
Tác giả Lý Thị Anh với đề tài nghiên cứu “ Một số biện pháp phát huy tính tích
cực của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi trong hoạt động chung có mục đích GDTC”. Đề tài đi

sâu vào nghiên cứu biểu hiện tính tích cực của trẻ, đề xuất một số biện pháp phát huy
tính tích cực của trẻ 4 – 5 tuổi trong hoạt động chung có mục đích GDTC. Trong đó có
các biện pháp như: tạo tình huống có vấn đề; làm mẫu và giải thích bài tập rõ ràng dễ
hiểu; tạo mối quan hệ gần gũi giữa cô và trẻ; đánh giá, khen ngợi và động viên kịp thời
[3].
Nghiên cứu những chỉ số đánh giá thể lực cho học sinh mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi)
thông qua một số bài tập GDTC của trường Mẫu giáo nội thành thành phố Hồ Chí
Minh của tác giả Nguyễn Thị Kim Quế. Tác giả sử dụng một số bài tập vận động bật
xa, ném, đi, chạy, nhặt bi để đánh giá thể lực của trẻ 5 - 6 tuổi [36].
Trong cuốn “ Trò chơi vận động” của tác giả Trần Đồng Lâm, ông đã đề cập đến
đặc điểm, ý nghĩa TCVĐ và các phương pháp tổ chức, giảng dạy trò chơi vận động.
Đặc biệt tác giả đi sâu vào phân loại trò chơi vận động [18].
Trong luận án Tiến sĩ của tác giả Đặng Hồng Phương: “ Nghiên cứu phương
pháp dạy học bài tập vận động cơ bản cho trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi)” đã đi sâu


9

nghiên cứu và đề xuất các phương pháp dạy học bài tập vận động cơ bản cho trẻ. Tác
giả quan tâm đến bài tập vận động và TCVĐ từ đó đưa ra bốn nhóm phương pháp
trong đó phương pháp ơn luyện kỹ năng vận động cũ và xem yếu tố chơi, thi đua, chia
nhóm là phương tiện, hình thức tạo cơ hội cho trẻ được tích cực vận động, rèn luyện
kỹ năng vận động cơ bản [27].
Nguyễn Thị Tuyết Ánh với luận văn Thạc sĩ đã nghiên cứu “ Một số biện pháp tổ
chức HĐNT nhằm phát triển thể lực cho trẻ 5 - 6 tuổi”. Tác giả đã đề cập và đưa ra các
biện pháp: cần lựa trò chơi phù hợp, lập kế hoạch, tạo môi trường, phương tiện phong
phú, đánh giá trẻ trong HĐNT, tăng cường rèn luyện có hệ thống các kỹ năng vận
động. Đây là cơ sở giúp trẻ tự tin, hứng thú, thích tham gia vào hoạt động [5].
Biện pháp nâng cao tính tích cực vận động trong giờ thể dục cho trẻ 5 - 6 tuổi của
Ths. Nguyễn Thị Yến Linh. Tác giả nghiên cứu tính tích cực vận động trong giờ học

và đưa ra một số biện pháp để phát huy tính tích cực vận động trong giờ thể dục cho
trẻ như xây dựng mơi trường kích thích tính tích cực ở trẻ, sử dụng các bài tập trò
chơi, tổ chức luyện tập theo hình thức thi đua, cho trẻ tham gia hội thể dục thể thao
[20].
Trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Th.s Bùi Thị Việt đã nghiên cứu về
việc củng cố kỹ năng vận động cho trẻ 3 – 4 tuổi thơng qua trị chơi vận động. Đề tài
này xoay quanh việc dạy trẻ vận động cơ bản, xây dựng hệ thống bài tập trị chơi và
TCVĐ có chủ đề, kèm theo các phương án chơi khác nhau nhằm rèn luyện kỹ năng
vận động đi, chạy, bật nhảy và ném xa cho trẻ [52].
Một số vấn đề tổ chức rèn luyện thể lực cho trẻ mầm non của tác giả TS. Bùi Thị
Việt cho rằng TCVĐ rất có hiệu quả trong việc hình thành cho trẻ những kĩ năng vận
động thực tế, giúp hình thành những phẩm chất nhân cách tốt [50].
PGS.TS Nguyễn Ánh Tuyết trong tác phẩm "Trò chơi của trẻ em" đã giới thiệu
về khái niệm chơi, đồ chơi và vai trò của đồ chơi, sự phân loại các trò chơi và tác dụng
giáo dục của trò chơi đối với sự phát triển toàn diện của trẻ lứa tuổi mẫu giáo [21].
Tác giả Lê Anh Thơ trong cơng trình nghiên cứu khoa học "Nghiên cứu sử dụng
một số TCVĐ dân gian trong GDTC cho trẻ mẫu giáo 4 tuổi" đã đề cập đến vấn đề sử
dụng TCDG như là phương tiện phát triển vận động cho trẻ mẫu giáo trên cơ sở


10

nghiên cứu, triển khai thực nghiệm một số TCDG vận động phát triển vận động cho trẻ
mẫu giáo giai đoạn 3 – 5 tuổi [32].
Như vậy mỗi tác giả nghiên cứu một hướng khác nhau nhưng tất cả đều hướng
đến mục đích là phát triển thể lực, rèn luyện kỹ năng vận động, phát huy tính tích cực
vận động cho trẻ. Điều đó cho thấy việc GDTC cho trẻ rất quan trọng. Vì vậy, dựa trên
kết quả nghiên cứu của các cơng trình trên, chúng tơi mạnh dạn nghiên cứu “Một số
biện pháp tổ chức TCVĐ cho trẻ 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non Huyện Nhà Bè”.
1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Giáo dục thể chất
Giáo dục thể chất là một môn khoa học nghiên cứu những qui luật chung điều
khiển q trình hồn thiện thể chất của con người.
GDTC nghiên cứu mục đích, nhiệm vụ, đặc điểm, nguyên tắc của hệ thống
GDTC và mở ra mối quan hệ của GDTC với các mặt của giáo dục tồn diện: Giáo dục
trí tuệ, giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mỹ và giáo dục lao động [6].
GDTC là một q trình hướng vào việc hồn thiện cơ thể con người về mặt hình
thái và mặt chức năng, hình thành các kĩ năng kĩ xảo vận động cơ bản quan trọng trong
đời sống, cùng với những hiểu biết liên quan đến những kĩ năng, kĩ xảo đó, phát triển
các phẩm chất và khả năng thể lực của con người [7].
GDTC là một bộ phận không thể tách rời của giáo dục tồn diện, nó chuẩn bị cho
con người năng lực để lao động. Dưới tác dụng của quá trình GDTC, cơ thể con người
phát triển cân đối, khỏe mạnh, được rèn luyện, có khả năng chống lại những ảnh
hưởng xấu của mơi trường. Những thói quen vận động như: đi, chạy nhảy, ném, leo
trèo,…được hình thành. Những tố chất thể lực như nhanh nhẹn, khéo léo, mạnh mẽ,
bền bỉ được rèn luyện và củng cố [33].
GDTC là quá trình sư phạm nhằm giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, hoàn thiện về
thể chất và nhân cách, nâng cao khả năng làm việc và kéo dài tuổi thọ [46].
GDTC cho trẻ mẫu giáo là quá trình tác động nhiều mặt vào cơ thể trẻ, tổ chức
cho trẻ vận động và sinh hoạt hợp lý nhằm làm cho cơ thể trẻ phát triển đều đặn, sức
khỏe được tăng cường, đó là cơ sở cho sự phát triển tồn diện [3].


11

GDTC cho trẻ mầm non là một quá trình giáo dục mà đặc trưng của nó thể hiện ở
việc giảng dạy các động tác, nhằm hồn thiện về mặt hình thể và chức năng sinh học
của cơ thể người, hình thành, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vận động và phát triển các tố
chất thể lực của cơ thể con người [28].
GDTC là một q trình nhằm hồn thiện về mặt hình thể và chức năng sinh học

của cơ thể con người, hình thành và củng cố những kĩ năng, kỹ xảo vận động, giáo dục
các tố chất thể lực [16].
Như vậy, GDTC cho trẻ mẫu giáo là quá trình tác động nhiều mặt vào cơ thể trẻ,
tổ chức cho trẻ vận động và sinh hoạt hợp lý nhằm làm cho cơ thể trẻ phát triển đều
đặn, sức khỏe được tăng cường, đó là cơ sở cho sự phát triển tồn diện [3].
1.2.2. Hoạt động giáo dục thể chất
Có nhiều định nghĩa khác nhau về hoạt động, tùy thuộc theo các góc độ xem xét
mà hoạt động khác nhau :
Dưới góc độ triết học: Hoạt động là quan hệ biện chứng của chủ thể và khách
thể. Trong mối quan hệ đó, chủ thể là con người, khách thể là hiện thực khách quan. Ở
góc độ này, hoạt động được xem là q trình mà trong đó có sự chuyển hóa lẫn nhau
giữa hai cực là chủ thể và khách thể.
Dưới góc độ sinh lý: Hoạt động là tồn bộ sự tiêu hao năng lượng thần kinh và
cơ bắp khi tác động vào hiện thực khách quan nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của cá
nhân và xã hội.
Ở góc độ tâm lý học: Hoạt động là phương thức tồn tại của con người bằng cách
tác động vào đối tượng để tạo ra một sản phẩm tương ứng, nhằm thỏa mãn nhu cầu
bản thân, nhóm và xã hội [41].
Hoạt động là sự tiêu hao năng lượng thần kinh, cơ bắp của con người tác động
vào hiên thực khách quan để thỏa mãn nhu cầu của mình [41].
WHO định nghĩa hoạt động thể chất là bất kỳ chuyển động nào của cơ thể được
thực hiện bởi cơ xương, sự chuyển động này đòi hỏi phải tiêu hao năng lượng – bao
gồm cả những hoạt động được thực hiện trong khi làm việc, vui chơi, thực hiện các
cơng việc gia đình, đi du lịch, và tham gia vào các mục đích giải trí.


12

Trong giáo dục mầm non, hoạt động GDTC cho trẻ gồm: Thể dục sáng, giờ học
thể dục, thể dục giữa giờ, trò chơi vận động, dạo chơi tham quan, tổ chức ngày hội,

ngày lễ thể dục thể thao.
Như vậy, hoạt động giáo dục thể chất là hoạt động gồm nhiều hình thức giáo dục
thể chất khác nhau. Mỗi hoạt động đều có những nhiệm vụ và tầm quan trọng riêng
nhưng lại có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và có tác dụng hỗ trợ cho nhau.
1.2.3. Kỹ năng, kỹ năng vận động
1.2.3.1. Kỹ năng
Có nhiều tác giả nghiên cứu về kỹ năng:
Tác giả A. V. Krutexki cho rằng “ Kỹ năng là các phương thức thực hiện hoạt
động, những cái mà con người nắm vững”. Theo ông chỉ cần nắm vững phương thức
hành động là con người đã có kỹ năng, không cần đến kết quả của hành động [45].
Tác giả K.K. Platônôv và G.G. Gôlubev khẳng định: “ Kỹ năng là khả năng của
con người thực hiện một hoạt động bất kỳ nào đó hay các hành động trên cơ sở kinh
nghiệm cũ”[45].
Tác giả Trần Trọng Thủy viết: Kỹ năng là mặt kỹ thuật của hành động, con người
nắm vững cách hành động tức là nắm vững kỹ thuật hành động là có kỹ năng [36].
Theo tác giả Nguyễn Ánh Tuyết: Kỹ năng là năng lực của con người biết vận
dụng các thao tác của một hành động theo quy trình đúng đắn [42].
Trong tác phẩm của mình, tác giả Nguyễn Quang Uẩn đã nghiên cứu các quan
điểm về kỹ năng và tổng kết các hướng nghiên cứu sau:
Hướng thứ nhất: Nghiên cứu kỹ năng ở mức đại cương, khái quát về bản chất
khái niệm kỹ năng, các giai đoạn, các qui luật và các điều kiện hình thành kỹ năng,
mối quan hệ qua lại giữa kỹ năng, kỹ xảo, năng lực (các tác giả đại diện như:
N.Đ.Leevittôv, V.S.Kuzin, V.A.Krutextki, A.G.Côvaliôv…)
Hướng thứ hai: Nghiên cứu kỹ năng ở góc độ tâm lý học lao động và giáo dục
lao động, xem xét vấn đề kỹ năng trong mối quan hệ giữa con người với máy móc và
cơng cụ, phương tiện, điều kiện lao động (các tác giả nổi bật như
K.K.Platonôv,G.G.Gơlubev, E.A.Milerian, B.G.Laox. V.V.Tsebưsêva,…)


13


Hướng thứ ba: Nghiên cứu kỹ năng hoạt động sư phạm và vấn đề hình thành kỹ
năng hoạt động ở học sinh (có thể đơn cử một số tác giả như: G.X.Catxchuc,
M.A.Menchinxkaia, K.I.Kixegops…) [44].
K.K.Platonôv và G.G.Gơluvev cũng chú ý tới mặt kết quả của hành động trong
kỹ năng. Theo họ, kỹ năng là năng lực của người thực hiện công việc có kết quả với
một chất lượng cần thiết trong những điều kiện mới và trong những khoảng thời gian
tương ứng. Hai tác giả khẳng định rằng, trong việc hình thành kỹ năng bao gồm cả
việc thông hiểu mối quan hệ qua lại giữa mục đích hành động, các điều kiện và các
cách thức hành động. Hai ông cho rằng, trong cấu trúc của kỹ năng không chỉ bao hàm
tri thức, kỹ xảo mà cả tư duy sáng tạo nữa [22].
Trong nghiên cứu của mình về sự hình thành các kỹ năng P.V.Chiurin đã cho
rằng các kỹ năng là những thành tố được tự động hóa của hành động có ý thức của con
người được hình thành trong quá trình thực hiện hành động này. Bất cứ hình thức cao
nhất nào của hoạt động của con người cũng có thể phân ra thành tập hợp những kỹ
năng. Mặt khác, trong bất cứ hình thức hoạt động nào đó được củng cố với tư cách là
những kỹ năng và dường như trở thành những động tác tự động mà hoạt động có ý
thức của con người được giải thốt khỏi việc giải quyết những hành động tương đối
đơn giản và có thể hướng tới giải quyết những nhiệm vụ phức tạp hơn. Trong đó các
kỹ năng, theo các kết quả bên ngồi của mình là những hành động (hành vi) hoặc
những hệ thống phức tạp hơn của các hành động [8].
Ngoài ra, tác giả Pêtrouxku B.A quan niệm rằng: Kỹ năng là khả năng con người
sử dụng các tri thức và kỹ xảo đã có để lựa chọn và thực hiện các hành động tương
ứng với mục đích đã đề ra [8].
Nói đến kỹ năng là nói đến khả năng hành động, với các thao tác, với sự khôn
khéo trong hành động. Kỹ năng gắn liền với hành động.
Tóm lại có thấy một số điểm nổi lên trong khi tìm hiểu về kỹ năng như sau:
○ Kỹ năng được hình thành dưới sự hiểu biết và ý thức của con người.
○ Kỹ năng được xem xét như một kỹ thuật hành động.
○ Kỹ năng được xem xét như một yếu tố của năng lực con người thực hiện một

cơng việc có hiệu quả.


14

○ Kỹ năng là phương tiện thực hiện hành động phù hợp với mục đích và điều
kiện hành động mà con người đã nắm vững.
○ Kỹ năng là năng lực thực hiện một cơng việc có kết quả với chất lượng cần
thiết và với thời gian tương ứng trong điều kiện mới, kỹ năng không chỉ đơn thuần là
mặt kỹ thuật của hành động mà là biểu hiện của năng lực, mà còn là kết quả của hành
động.
○ Kỹ năng chỉ có thể hình thành từ hoạt động và trong hoạt động bằng sự luyện
tập và rèn luyện.
Trên cơ sở nghiên cứu những khái niệm khác nhau về kỹ năng, tác giả Trần Thị
Ngọc Chúc đã tổng kết:
Kỹ năng là một hoạt động mà trong đó một phần các thao tác riêng đã trở thành
tự động nhờ quá trình luyện tập. Kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một hành động
nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, những kinh nghiệm đã có để hành động
phù hợp với những điều kiện cho phép. Kỹ năng không chỉ đơn thuần về mặt kỹ thuật
của hành động, mà còn là biểu hiện năng lực của con người [8].
1.2.3.2. Kỹ năng vận động
Kỹ năng vận động là khả năng thực hiện vận động ở mức độ cần phải có sự tập
trung chú ý cao vào từng chi tiết của động tác. Các chi tiết của bài tập vận động được
luyện tập chưa liên tục, chưa nhuần nhuyễn, chưa đảm bảo độ bền vững, dễ dàng bị
mất nếu không được ôn luyện nhiều lần [33]. Kỹ năng vận động gồm kỹ năng vận
động tinh và kỹ năng vận động thô:
+ Kỹ năng vận động thô:
Vận động cơ bản (vận động thô): là những vận động thiết yếu trong cuộc sống
của con người và được sử dụng trong mọi hoạt động khác nhau như đi, chạy, nhảy, bài
tập thăng bằng [33]. Kỹ năng vận động thô là sự phát triển và phối hợp của các nhóm

cơ lớn của cơ thể trẻ, bao gồm khả năng lăn, bò trườn, xoay cơ thể, đi, chạy, đá chân,
ném, vung tay, kéo, đẩy, leo trèo.
+ Kỹ năng vận động tinh :
Vận động tinh: Trẻ thể hiện sự khéo léo và phối hợp tay - mắt khi sử dụng cơ bắp
nhỏ như khéo léo đôi bàn tay, cơ ngón tay, khuỷu tay.


×