Tải bản đầy đủ (.pdf) (156 trang)

Phương pháp phát triển sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi trong hoạt động vẽ màu nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.93 MB, 156 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Ngọc Lan

PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN SÁNG TẠO
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI
TRONG HOẠT ĐỘNG VẼ MÀU NƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Ngọc Lan

PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN SÁNG TẠO
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI
TRONG HOẠT ĐỘNG VẼ MÀU NƯỚC

Chuyên ngành : Giáo dục học (GDMN)
Mã số

: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. TRƯƠNG THỊ XUÂN HUỆ

Thành phố Hồ Chí Minh – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Thị Ngọc Lan


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được luận văn này, tơi dã nhận được sự giúp đỡ rất tận tình của
thầy cơ giáo, người thân trong gia đình, đồng nghiệp và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lời cảm
ơn chân thành tới những người đã quan tâm giúp đỡ và động viên tơi trong q trình
thực hiện luận văn này.
Xin gởi lời cảm ơn đến TS. Trương Thị Xuân Huệ đã nhiệt tình định hướng, dẫn
dắt và góp ý cho luận văn này.
Cảm ơn những người thân, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, ủng hộ, tạo điều
kiện để tôi có đủ thời gian và nghị lực hồn thành luận văn.
Tác giả
Nguyễn Thị Ngọc Lan


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn

Mục lục
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VẼ MÀU
NƯỚC CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI .........................................5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................5
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở ngoài nước........................................................ 5
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở Việt Nam .......................................................... 7
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu .....................................................................8
1.2.1. Khái niệm sáng tạo.......................................................................................... 8
1.2.2. Cấu trúc tâm lý của sáng tạo ........................................................................ 10
1.2.3. Hoạt động vẽ màu nước .............................................................................17
1.2.4. Đặc điểm sáng tạo ở trẻ mẫu giáo và mức độ phát triển sáng tạo
trong hoạt động vẽ bằng màu nước của trẻ 5 – 6 tuổi ................................ 27
1.2.5. Các phương pháp phát triển sáng tạo ở trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong
hoạt động vẽ bằng màu nước ....................................................................... 34
Chương 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÁT
TRIỂN SÁNG TẠO TRONG HOẠT ĐỘNG VẼ BẰNG MÀU
NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ......................................43
2.1. Thực trạng sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi tại một số trường Mầm
non tại Thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................43
2.1.1. Mục đích khảo sát ......................................................................................... 43
2.1.2. Đối tượng, phạm vi và thời gian khảo sát: .................................................. 43
2.1.3. Nội dung khảo sát ......................................................................................... 43
2.1.4. Phương pháp đánh giá mức độ sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ......... 43


2.1.5. Kết quả điều tra thực trạng phát triển sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 - 6
tuổi trong hoạt động vẽ màu nước ở một số trường Mầm non tại
Thành phố Hồ Chí Minh............................................................................... 47
2.2. Thực trạng giáo viên sử dụng các phương pháp phát triển sáng tạo cho trẻ

5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ màu nước ...................................................................... 50
2.2.1. Mục đích khảo sát ......................................................................................... 50
2.2.2. Đối tượng, phạm vi và thời gian khảo sát: .................................................. 50
2.2.3. Nội dung khảo sát ......................................................................................... 50
2.2.4. Phương pháp điều tra .................................................................................... 51
2.2.5. Kết quả điều tra thực sử dụng các phương pháp phát triển sáng tạo
cho trẻ 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ màu nước của giáo viên ở một
số trường Mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh ....................................... 51
Chương 3. THỰC NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN SÁNG TẠO
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG VẼ
MÀU NƯỚC .............................................................................................61
3.1. Cơ sở đề xuất các phương pháp phát triển sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6
tuổi trong hoạt động vẽ bằng màu nước ...........................................................61
3.2. Các phương pháp phát triển các thành tố sáng tạo ở trẻ mẫu giáo 5 – 6
tuổi trong hoạt động vẽ bằng màu nước ...........................................................62
3.3. Kế hoạch thực nghiệm phương pháp phát triển sáng tạo cho trẻ mẫu giáo
5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ màu nước...........................................................71
3.3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................... 71
3.3.2. Khách thể thực nghiệm .................................................................................. 71
3.3.3. Cách tổ chức thực nghiệm ............................................................................. 71
3.2.4. Kết quả thực nghiệm ...................................................................................... 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................94
PHỤ LỤC


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Từ những phát kiến sơ khai đến những phát minh vỹ đại ngày nay, tất cả đều do
khả năng tư duy sáng tạo của con người tạo nên. Con người có thể khơng thể xây được
một cơng trình tinh vy như con ong xây tổ nhưng họ sáng tạo hơn con ong, muôn thửa
chỉ xây được một mơ hình duy nhất. Điều đó là vì con người có khả năng tư duy sáng
tạo. Kiến thức của con người có thể lỗi thời, có thể hữu hạn không đảm bảo giải quyết
được những thách thức mới trong tương lai. Nhưng chính tư duy sáng tạo không giới
hạn sẽ giúp ta đưa ra những câu trả lời cho những câu hỏi mới nhằm tìm kiếm những
kiến thức mới. Vì vậy, thay vì chỉ nhồi nhét những kiến thức rồi sẽ trở thành lỗi thời,
ta hãy đào tạo những con người có óc sáng tạo mạnh mẽ. Theo A. Maslow: “Tất cả
đều có xu hướng sáng tạo bẩm sinh, nhưng nó bị mất đi phần lớn dưới tác động của
môi trường”. Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong cả quá trình giáo dục một
con người, là bước khởi đầu ươm mầm cho mọi khả năng trong tương lai của một đứa
trẻ. “Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẫm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách và chuẩn bị
cho trẻ vào lớp 1…” Do đó, để tạo ra một con người sáng tạo trong tương lai thì ta
phải tạo điều kiện nuôi dưỡng sáng tạo của trẻ ngay từ bậc học mầm non.
Trong các hoạt động giáo dục tại trường mầm non, hoạt động tạo hình là hoạt
động mang đến nhiều niềm vui, thể hiện mình một cách thoải mái và tạo nhiều cơ hội
cho trẻ sáng tạo. Trong các hoạt động tạo hình, hoạt động vẽ bằng màu nước là hoạt
động tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển sáng tạo của trẻ. Chỉ với thao tác
pha màu, trẻ đã có rất nhiều cơ hội tự do sáng tạo. Ngồi ra, cịn có thao tác vẽ bằng
cọ, vẽ bằng những vật liệu mở, vẽ bằng cách phun màu…tất cả đều có cơ hội cho trẻ
sáng tạo. Tuy nhiên, trong thực tế tại các trường mầm non, trẻ ít có cơ hội tiếp xúc với
màu nước, hoạt động vẽ của trẻ phần lớn tập trung vào vẽ bằng bút chì, bằng màu sáp.
Nguyên nhân vì trong quá trình tổ chức hoạt động, giáo viên mầm non cịn nhiều khó
khăn, chẳng hạn: lớp học chưa được trang bị màu nước có chất lượng tốt khơng gây
độc hại cho trẻ, quá trình trẻ hoạt động bằng màu nước sẽ tạo ra sự bừa bộn… Nội
dung tổ chức hoạt động vẽ bằng màu nước chưa phong phú, phương pháp tổ chức còn



2

mang tính áp đặt, chưa khích lệ được nguồn cảm hứng của trẻ. Điều này khiến cho trẻ
mất đi một cơ hội lớn để phát triển sự sáng tạo của mình.
Với mong muốn tìm được những phương pháp giúp giáo viên mầm non có thể tổ
chức hoạt động vẽ bằng màu nước hiệu quả hơn nhằm giúp trẻ phát triển sự sáng tạo,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phương pháp phát triển sáng tạo cho trẻ mẫu
giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ màu nước”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất 1 số phương pháp phát triển các thành tố cơ bản của sáng tạo (tình cảm,
tri giác, tưởng tượng và tư duy sáng tạo) cho trẻ 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ bằng
màu nước.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục nhằm phát triển sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong
hoạt động vẽ bằng màu nước.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp phát triển các thành tố cơ bản của sáng tạo (tình cảm, tri giác,
tưởng tượng và tư duy sáng tạo) cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ bằng
màu nước.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu trong việc tổ chức hoạt động vẽ bằng màu nước, giáo viên sử dụng phương
pháp phát triển các thành tố cơ bản của sáng tạo (tình cảm, tri giác, tưởng tượng và tư
duy sáng tạo) cho trẻ 5 – 6 tuổi thì mức độ sáng tạo của trẻ sẽ cao hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Làm sáng tỏ một số lý luận có liên quan đến phát triển sáng tạo và phương pháp
phát triển sáng tạo trong hoạt động vẽ bằng màu nước.
5.2. Khảo sát thực trạng sử dụng các phương pháp phát triển các thành tố cơ bản
của sáng tạo (tình cảm, tri giác, tưởng tượng và tư duy sáng tạo) cho trẻ mẫu giáo 5 – 6
tuổi trong hoạt động vẽ màu nước của giáo viên mầm non tại một số trường mầm non

thành phố Hồ Chí Minh; Mức độ sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động
vẽ bằng màu nước tại một số trường mầm non thành phố Hồ Chí Minh.


3

5.3. Chọn phương pháp phát triển sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt
động vẽ bằng màu nước; thực nghiệm phương pháp phát triển các thành tố cơ bản của
sáng tạo (tình cảm, tri giác, tưởng tượng và tư duy sáng tạo) cho trẻ mẫu giáo 5 – 6
tuổi trong hoạt động vẽ màu nước tại một số trường mầm non thành phố Hồ Chí Minh.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ đề xuất phương pháp phát triển các thành tố cơ bản của sáng tạo (tình
cảm, tri giác, tưởng tượng và tư duy sáng tạo) cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt
động vẽ màu nước. Hoạt động vẽ bằng màu nước đóng vai trị như phương tiện của
q trình giáo dục tính sáng tạo, và cần nghiên cứu các phương pháp phát triển sáng
tạo phù hợp với lứa tuổi 5 – 6 tuổi.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận:
− Khái qt hóa, làm rõ các khái niệm công cụ: sáng tạo, phương pháp, phương
pháp phát triển sáng tạo, hoạt động tạo hình, hoạt động vẽ, hoạt động vẽ bằng màu
nước.
− Làm rõ các lý luận về sự phát triển sáng tạo trong hoạt động vẽ bằng màu
nước, phương pháp phát triển sáng tạo trong hoạt động vẽ bằng màu nước.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
− Quan sát phương pháp giáo viên sử dụng để phát triển sáng tạo cho trẻ mẫu
giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động tạo hình nói chung và vẽ màu nước nói riêng.
− Quan sát các biểu hiện sáng tạo của trẻ trong hoạt động vẽ màu nước.
7.2.2. Test đo mức độ sáng tạo của trẻ
Đây là trắc nghiệm sáng tạo được xây dựng trên quan niệm: sáng tạo là một

thành phần trí tuệ đồng thời phụ thuộc vào các thành phần nhân cách khác, hay tính
sáng tạo được đánh giá đồng thời trên cơ sở định tính và định lượng. Luận văn sử dụng
test trắc nghiệm sáng tạo TCT – DP (TSD – Z) của Klaus K Urban, được cấu tạo bởi 6
họa tiết của 1 bức tranh vẽ chưa hồn thành (có 1 họa tiết ngồi khung), địi hỏi
nghiệm thể phải hồn thành bức tranh theo ý tưởng của mình trong 15 phút. Sản phẩm


4

vẽ (bức tranh) được đánh giá theo 14 tiêu chí. Điểm bức tranh điểm thô được tra theo
bảng chuẩn của test sẽ dẫn đến chỉ số sáng tạo của nghiệm thể.
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Sử dụng phiếu hỏi thu thập ý kiến của giáo viên mầm non trực tiếp dạy trẻ mẫu
giáo 5 – 6 tuổi nhằm tìm hiểu các vấn đề sau:
− Sự hiểu biết của giáo viên mầm non về đặc điểm sáng tạo của trẻ 5 – 6 tuổi và
các phương pháp phát triển sáng tạo.
− Giáo viên có đặt ra nhiệm vụ phát triển sáng tạo cho trẻ trong quá trình giáo
dục hay khơng?
− Giáo viên có sử dụng các phương pháp phát triển sáng tạo cho trẻ trong hoạt
động tạo hình nói chung và hoạt động vẽ bằng màu nước nói riêng hay không?
7.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm phương pháp phát triển sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong
hoạt động vẽ bằng màu nước và đánh giá hiệu quả của các phương pháp đó.
7.2.5. Phương pháp thống kê tốn học
− Tính % giáo viên mầm non có đặt ra nhiệm vụ phát triển sáng tạo cho trẻ mẫu
giao 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ bằng màu nước.
− Tính % giáo viên mầm non biết các phương pháp phát triển sáng tạo cho trẻ
mẫu giao 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ bằng màu nước.
− Tính % mức độ sáng tạo của trẻ.
− Kiểm nghiệm t

8. Những đóng góp của đề tài
− Đề xuất và khẳng định hiệu quả của 1 số phương pháp phát triển sáng tạo cho
trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ bằng màu nước.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VẼ MÀU NƯỚC
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở ngoài nước
Sáng tạo là một vấn đề được các nhà khoa học ở nhiều nước và nhiều lĩnh vực
quan tâm nghiên cứu. Như Guilford từng nhận định: “Khơng có một hiện tượng tâm lý
nào đã bị coi thường trong suốt một thời gian dài và đồng thời được quan tâm trở lại
một cách bất ngờ như là hiện tượng sáng tạo” (J.P. Guilford, 1967)
Theo quan niệm của Sigmund Freud (1856 – 1939), nhà Tâm lý học nghiên cứu
nhiều về giấc mơ, về mối quan hệ giữa trò chơi và vô thức với sự sáng tạo, hé lộ
những khía cạnh mới về sáng tạo. Trong Các bài nghiên cứu tâm lý học của Freud,
“Thay vì chơi, giờ đây nó tưởng tượng. Nó xây dựng nên những tịa lâu đài trong
khơng khí, sáng tạo ra những cái mà người ta gọi là giấc mơ hiện hình”… Theo
Freud, nền tảng của sáng tạo thơ ca, cũng như nền tảng của mộng mị và các trò tưởng
tượng là các nguyện vọng không được thỏa mãn, phần nhiều là các nguyện vọng “mà
chúng ta xấu hổ hay chúng ta phải che giấu ngay với chính bản thân, thế nên những
nguyện vọng này bị xua đuổi vào lĩnh vực vô thức”... “Sáng tạo cũng giống như giấc
mơ hiện hình là sự thay thế trị chơi trẻ con cũ”
Sau Freud, các mơn đệ phát triển đã làm phong phú các quan niệm cổ điển,
chẳng hạn như Molles, tiến sĩ vật lý và tiến sĩ triết học đại học Strasbur với các cơng
trình như “Sáng tạo khoa học”, “Phương pháp luận sáng tạo khoa học”; và R.Boire,
Giáo sư Viện quốc gia các khoa học ứng dụng với cuốn sách nhỏ: “Lý thuyết chung về

sáng chế”
Sáng tạo dưới cách nhìn của phân tâm học Freud và sau Freud đã soi sáng thêm
nhiều khía cạnh tâm lý của q trình sáng tạo, tuy rằng cịn xa mới có thể đạt đến một
cách tiếp cận thích hợp phản ánh đầy đủ quá trình sáng tạo của con người.
Nhà tâm lý học L.X.Vưigốtxki cũng có các cơng trình nghiên cứu về sáng tạo
như: “Trí tưởng tượng sáng tạo ở lứa tuổi thiếu nhi”, “Tâm lý học nghệ thuật”. Đối
với ông, hoạt động sáng tạo có ý nghĩa to lớn đối với sự tồn tại của con người. Ông


6

cho rằng, vấn đề quan trọng nhất của tâm lý học thiếu nhi và giáo dục học là vấn đề sự
sáng tạo của các em thiếu nhi và ý nghĩa của nó đối với q trình phát triển chung,
cũng như sự trưởng thành của trẻ.
Năm 1920, nhà tâm lý học E.P. Torrance đã đưa ra Test sáng tạo, cơng trình có ý
nghĩa to lớn và sử dụng đến ngày nay. Test sáng tạo của Torrance được sử dụng rộng
rãi ở nhiều quốc gia, dành cho nhiều độ tuổi khác nhau từ mầm non đến trưởng thành.
Cơng trình nghiên cứu của ông đã phá vỡ được rào cản sự khác biệt về ngơn ngữ, văn
hóa vì Test kiểm tra của Torrance sử dụng các nét vẽ, hình vẽ và hành vi của nghiệm
thể để đánh giá mức độ sáng tạo. Test đánh giá theo 4 tiêu chí: Tính linh hoạt – Tính
nhanh nhạy – Tính độc đáo – Tính tỷ mỷ.
Năm 1940, doanh nhân A. Osborn ở Mỹ đã phát minh ra phương pháp “Tập kích
não” nhận được sự quan tâm đặc biệt của các nhà nghiên cứu về sáng tạo. Phương
pháp này dựa trên cơ sở hoạt động của sáng tạo. Sau Osborn, William Gardon đã đưa
ra phương pháp Xinetic, một phương pháp được xem là mạnh nhất trong lĩnh vực phát
minh sáng chế.
Trong những năm thế kỷ XX, vấn đề sáng tạo được sự quan tâm rất mạnh, với
nhiều cơng trình nghiên cứu và nhiều cuộc hội thảo đã được tổ chức tại Matxcơva,
Praha, Budapeest (1960 – 1980)…
Bên cạnh những nghiên cứu về các quá trình tâm lý, sáng tạo trong hoạt động tạo

hình của trẻ, đặc biệt là hoạt động vẽ cũng đã trở thành một đề tài hấp dẫn thu hút sự
chú ý của các nhà nghiên cứu. Với câu hỏi: “Trẻ vẽ gì?” các nhà tâm lý học, giáo dục
học đã có nhiều lý giải khác nhau mang ảnh hưởng của các trường phái như: Tâm lý
học hoạt động, tâm lý học phát triển = genetic, Tâm lý học cấu trúc, Phân tâm học
Theo tâm lý học hoạt động, cụ thể là nhà tâm lý học A.V. Da-pa-rơ-giét, ơng cho
rằng: “hoạt động tạo hình của trẻ em là sự phản ánh hiện thực xung quanh. Trong
hoạt động tạo hình, trẻ em khơng những cố phản ánh cho được những đặc điểm của
người và việc xung quanh, mà cịn muốn thể hiện thái độ của mình đối với những
người và việc đó”… “trẻ sinh ra vốn khơng biết vẽ, nặn, cắt, dán. Hoạt động tạo hình
của trẻ hình thành dần dần dưới ảnh hưởng của điều kiện sinh sống và giáo dục”


7

Theo các nhà Tâm lý học cấu trúc, trong quá trình trẻ vẽ, yếu tố tri giác và kinh
nghiệm có vai trị vơ cùng to lớn. Theo trường phái này, “nhìn” thơi chưa đủ mà trẻ
cịn phải “biết nhìn”. Trẻ phải biết tri giác trọn vẹn sự vật hiện tượng thì mới có thể có
được tác phẩm. Nhưng quan điểm của họ lại vấp phải hạn chế trong việc đánh giá sự
sáng tạo như là kết quả của sự “lóe sáng” của “cấu trúc sinh học”.
Nhìn từ góc độ Phân tâm học Freud và sau Freud, đứa trẻ vẽ những gì nó cảm
thấy. Đây là nhu cầu thuộc về bản năng vô thức, là sự bộc phát của những xúc cảm
tiềm tàng, những khát vọng không được thỏa mãn trong hiện thực.
Các quan điểm trên đã phần nào góp phần trả lời câu hỏi: trẻ vẽ gì? Nhưng các
nhà khoa học chưa giải thích được một cách thấu đáo. Đến những năm đầu thế kỷ XX,
các nhà tâm lý học đã có những cái nhìn mới mẻ hơn. G.H.Luquet và J.Piaget đã chỉ ra
vai trò của các biểu tượng trong q trình xây dựng hình vẽ. L.X. Vưigốtxki thì có
cách nhìn nhận về sự phát triển của hoạt động tạo hình và hoạt động sáng tạo phải dựa
trên các kinh nghiệm: kinh nghiệm tri giác, kinh nghiệm về sự vật hiện tượng trẻ đã
tiếp xúc và các khuôn mẫu đồ họa mang tính sơ đồ. Những kinh nghiệm này cịn chịu
sự chi phối của đặc điểm khả năng tri giác, tư duy, tưởng tượng, xúc cảm, tình cảm và

thái độ của từng đứa trẻ với thế giới xung quanh.
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở Việt Nam
Bên cạnh sự phát triển nghiên cứu về sáng tạo trên thế giới, Đảng và Nhà nước ta
cũng có nhiều sự quan tâm. Các nhà tâm lý học, giáo dục học Việt Nam đã dành nhiều
thời gian, công sức nghiên cứu về sáng tạo với nhiều cuộc hội thảo, cơng trình nghiên
cứu khoa học.
Năm 1990, Viện Khoa học giáo dục thuộc Bộ giáo dục đào tạo là cơ sở khoa học
đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu về khả năng sáng tạo của học sinh. Các cơng trình này
quan tâm đến bản chất, cấu trúc tâm lý của sáng tạo, phương pháp chuẩn đoán, đánh
giá khả năng sáng tạo, con đường giáo dục, phát huy khả năng sáng tạo. Đến nay,
nghiên cứu về vấn đề sáng tạo thì chỉ có đại đa số là luận án tiến sĩ, thạc sĩ được bảo
vệ tại các trường, Viện khoa học.


8

Luận án Tiến sĩ của Lê Thanh Thủy nghiên cứu “Ảnh hưởng của tri giác tới
tưởng tượng sáng tạo trong hoạt động vẽ của trẻ 5 – 6 tuổi”, “Sự phát triển trí tưởng
tượng của trẻ em trong hoạt động tạo hình”
Tác giả Dương Thị Thanh Thủy với đề tài: “Một số biện pháp phát triển trí
tưởng tượng sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ” đã đưa ra một
số biện pháp như; cung cấp biểu tượng về TGXQ, chú ý đến đam mê, tính tích cực của
trẻ.
Tác giả Lê Thị Thanh Bình với đề tài “Một số biện pháp phát huy tính tích cực
nhận thức của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong giờ vẽ”
Luận án Tiến sĩ của Trương Bích Hà nghiên cứu về “Tưởng tượng sáng tạo hành
động của sinh viên trường Đại học Sân khấu điện ảnh”. Luận văn thạc sĩ của Trần Thị
Nga, Phạm Thị Thu Hoa nghiên cứu “Khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo và học sinh
tiểu học thông qua hoạt động vui chơi và qua mơn kể chuyện”
Tác giả Nguyễn Thị Bích Ngọc với đề tài “Một số biện pháp gây hứng thú cho

trẻ 4 – 5 tuổi trong hoạt động vẽ bằng màu thuốc” đã đề xuất một số biện pháp gây
hứng thú cho trẻ trong giờ hoạt động vẽ màu nước như tân dụng môi trường xung
quanh, làm giàu vốn biểu tượng về đối tượng tạo hình, tập sử dụng màu sắc, sử dụng
trò chơi…
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm sáng tạo
L.X.Vưgotxki trong cuốn “Trí tưởng tượng và sáng tạo ở lứa tuổi thiếu niên” có
đưa ra quan niệm: Chúng ta gọi hoạt động sáng tạo là bất cứ hoạt động nào của con
người tạo ra được một cái gì mới, khơng kể rằng cái được tạo ra ấy là một vật của thế
giới bên ngoài hay một cấu tạo nào đó của trí tuệ hoặc tình cảm chỉ sống và biểu lộ
trong bản thân con người. [49]
Từ góc độ nhân cách, năm 1988 Pippig, nhà tâm lý học Đức định nghĩa: “Sáng
tạo là thuộc tính nhân cách đặc biệt, thể hiện khi con người đứng trước tình huống có
vấn đề; Thuộc tính nhân cách này là tổ hợp các phẩm chất tâm lý mà nhờ đó con
người trên cơ sở kinh nghiệm của mình và bằng tư duy độc lập tạo ra được ý tưởng
mới, độc đáo, hợp lý trên bình diện cá nhân hay xã hội. Ở đó người sáng tạo gạt bỏ


9

được các giải pháp truyền thống và đưa ra giải pháp mới, độc đáo và thích hợp với
vấn đề đặt ra” [29, tr 5]
Dưới góc độ q trình, năm 1962 Torrance đưa ra định nghĩa: “Sáng tạo là quá
trình tạo ra ý tưởng hoặc giả thuyết, thử nghiệm ý tưởng này và đi đến kết quả… Kết
quả này có ít nhiều mới mẻ, có chút ít cái gì đó trước đây con người chưa nhìn thấy và
chưa có ý thức về nó”. Như vậy, tiêu chí đánh giá sáng tạo ở đây là “sự mới mẻ”,
“độc đáo”, “cần thiết” và “hữu ích” với ít nhất một nhóm người. Theo Torrance thì bất
cứ ai cũng có khả năng sáng tạo và mỗi người có một mức độ sáng tạo khác nhau mà
thôi.
J.H.Lavsa (tiệp khắc cũ): “Sáng tạo là sự lựa chọn và sử dụng những phương

tiện mới, cách giải quyết mới” [30, tr. 25]
Trong đề tài của mình, chúng tơi quan tâm đến khái niệm của J.H.Lavsa và nhìn
nhận sáng tạo trong hoạt động tạo hình là sự lựa chọn và sử dụng những phương tiện
mới (vật liệu, dụng cụ tạo hình), phương thức tạo hình mới (nét vẽ, cách sử dụng bút
hoặc cọ...).
Nhìn chung các quan điểm về sáng tạo đều nhấn mạnh đến: cái mới, có ý nghĩa
của sản phẩm sáng tạo đối với cá nhân, một nhóm người hay xã hội. Cái mới, cái có ý
nghĩa đó đơi khi chỉ với bản thân người tạo ra nó nhưng nó vẫn được xem là sự sáng
tạo. Các nhà tâm lý học, giáo dục học quan tâm nhiều đến quá trình, cách thức tạo ra
cái mới hơn là mức độ của cái mới nhiều hay ít. Bởi lẽ sáng tạo có nhiều mức độ khác
nhau.
Bất cứ cái gì: ở bất cứ lĩnh vực nào của thế giới vật chất và tinh thần.
Tính mới: là sự khác biệt của đối tượng cho trước so với đối tượng cùng loại ra
đời trước đó về mặt thời gian.
Tính ích lợi: như tăng năng suất, tăng hiệu quả, tiết kiệm, giảm giá thành, thuận
tiện khi sử dụng, thân thiện với mơi trường,...tính ích lợi có thể mang đến cho bản
thân, cho gia đình, cho cộng đồng và cho nhân loại.
Phạm vi áp dụng: chỉ đúng trong khơng gian, thời gian, hồn cảnh và điều kiện
cụ thể, nếu vượt ra ngồi thì có thể biến lợi thành hại.


10

1.2.2. Cấu trúc tâm lý của sáng tạo
1.2.2.1. Cấu trúc tâm lý của sáng tạo
Cấu trúc tâm lý của sáng tạo là nội dung quan trọng khi nghiên cứu sáng tạo.
Theo Torrance, sáng tạo gồm 4 thuộc tính: sự nhanh nhạy, linh hoạt, độc đáo và chi
tiết, tỉ mỉ. Guiford (1967) thì sản phẩm được tạo bởi tư duy phân kỳ, đặc trưng cho
sáng tạo thì đi kèm với các năng lực: tính linh hoạt, mềm dẻo (Flexibility); tính lưu
lốt, trơi trảy (Fluence); tính độc đáo (Originality); tính nhạy cảm (Sensibility); định

nghĩa lại sự vật hiện tượng (Redefinition); tính cấu trúc, kế hoạch (Elaboration). Cấu
trúc đó của Guilford được sự tán thành của giới chuyên môn và ứng dụng trong một
thời gian dài.
Sau này, Klau K Urban tìm ra hạn chế trong quan niệm của Guilford về sáng
tạo như chỉ đề cập sáng tạo ở phương diện nhận thức, đồng nhất sáng tạo với tư duy
phân kỳ, một kiểu tư duy đặc trưng của sáng tạo. Theo Urban, Tính sáng tạo của con
người là thuộc tính nhân cách bộc lộ trong sản phẩm hoạt động mới mẻ, độc đáo và
tối lợi, gây ngạc nhiên cho bản thân và cũng mới mẻ, gây ngạc nhiên cho người
khác”. Urban cho rằng khi xem xét về tính sáng tạo ta khơng chỉ xem xét dưới quan
điểm nhận thức hay nhân cách mà phải kết hợp cả hai quan điểm đó. Mơ hình cấu trúc
tâm lý của Urban bao gồm cả về mặt nhận thức và các thuộc tính của nhân cách như
nhu cầu, động cơ, chú ý, giao tiếp, xúc cảm và các phẩm chất của chú ý… Mơ hình
của Urban rất chi tiết và hoàn chỉnh.
1.2.2.2. Cấu trúc tâm lý của sáng tạo trong hoạt động tạo hình
Vưgotxki coi tri giác là quá trình quan trọng ban đầu, là nền tảng hỗ trợ cho hoạt
động tư duy. Tri giác bao gồm:
- Nhìn: Bằng mắt nhưng khác bình thường. Nhìn bình thường là quá trình nắm
bắt các đặc điểm của sự vật, hiện tượng. Nhìn trong tạo hình là quá trình liên quan chặt
chẽ đến xúc cảm, tình cảm, cái nhìn thẩm mĩ. Cái nhìn trong tạo hình là cái nhìn hình
tượng: Vừa phân tích – tổng hợp để tìm ra cái bản chất vừa tìm ra mối liên hệ giữa các
bộ phận trong chỉnh thể, vừa phát hiện ra cái độc đáo, thú vị.


11

- Cảm xúc: là nền tảng để chủ thể tiến hành các hoạt động nghệ thuật, cảm xúc và
tình cảm khơng phải tự nhiên mà có mà nó phải nảy sinh trong hoàn cảnh va chạm, đối
diện với thực tiễn. Nó kích thích tính tích cực của tư duy.
- Tưởng tượng: Là q trình xây dựng hình ảnh mới có mục đích và khá tích cực.
Tưởng tượng trong sáng tạo nghệ thuật đơi khi khó phân biệt được hoặc khơng chủ

định vì nó bị dẫn dắt bởi cảm xúc. [49]
Chúng ta cần nêu ra những quá trình tâm lý chung cần thiết để thực hiện một
dạng hoạt động và đặc biệt là hoạt động sáng tạo. Những quá trình tâm lý đó là: tri
giác, biểu tượng sống động về hình ảnh và tư duy, tưởng tượng, hứng thú với hành
động và thái độ xúc cảm tích cực, trí nhớ và chú ý.
Trong đề tài của mình, chúng tơi thừa nhận các thành tố cơ bản của sáng tạo
bao gồm: tình cảm, tri giác, tưởng tượng sáng tạo và tư duy sáng tạo.
Thành tố thứ nhất của sáng tạo là tri giác.
Quá trình tri giác đối tượng (hiện thực khách quan) của hoạ sĩ khơng chỉ là
một nhiệm vụ tạo hình, mà cịn là chính q trình tạo hình, là tính chất và phần cơ bản
nhất của q trình đó — tri giác hình vẽ đang xuất hiện dần. Hiệu quả tạo hình và hiệu
quả biểu cảm của bất kỳ phương tiện nào được kiểm soát trên từng bước của quá trình
tạo hình, từ những dấu chấm và nét vẽ đầu tiên. [17]
Cần làm rõ danh giới giữa tri giác đối tượng và tri giác hình vẽ của nó trong
kênh thơng tin. Sẽ thật đáng tiếc khi xây dựng một lý luận về sáng tạo mỹ thuật từ
thông tin về tri giác nói chung mà bỏ qua q trình tri giác hình vẽ.
Thành tố thứ hai của sáng tạo là tư duy sáng tạo
Tư duy đặc biệt, đó là trực giác. Quá trình sáng tạo gắn liền với hiện tượng trức
giác, đó là sự phỏng đốn hoặc sự chuyển biến từ kiến thức gần chân lý đến kiến thức
chính xác.
« Tư duy sáng tạo là một trong những dạng tư duy, đặc trưng bởi việc xây
dựng sản phẩm mới của chủ thể và các cấu trúc tâm lý mới trong hoạt động nhận thức
nhằm tạo ra cái mới đó. Những cấu trức tâm lý mới đó là động cơ, mục tiêu, sự đánh
giá, ý tưởng. Tư duy sáng tạo khác với những quá trình ứng dụng kiến thức và kỹ năng
sẵn có, khác với tư duy tái tạo » [44]


12

Trực giác là hiện tượng đặc biệt trong sáng tạo, trong đó có sự giao thoa một

cách vơ thức các xung năng vơ thức vào q trình sáng tạo. Sự phát triển cao của trực
giác, vô thức cũng giúp đưa ra một giả thuyết hoặc một phỏng đoán, tức chuẩn bị cho
bước ngoặt “sáng tạo” của suy nghĩ, cái dẫn đến giải pháp cho một vấn đề.
Trực giác là «là một phép tính rút gọn». và dù gì đi nữa thì trực giác cũng là
q trình có tốc độ diễn tiến nhanh, tạo chất lượng mới, được diễn ra theo một cơ chế
tâm lý khác.
Các nhà tâm lý chỉ ra các dạng trực giác khác nhau:
− Sự đánh giá và xác định các sự vật, hiện tượng được tri giác một cách chớp
nhoáng và tự phát (cảm nhận phong cách, cảm nhận tính đặc thù, cảm nhận
ngơn ngữ...);
− Giải quyết nhiệm vụ sáng tạo một cách tự phát (xây dựng hình ảnh nghệ
thuật...);
− Những trường hợp đặc biệt được giải quyết bằng trực giác, khi kết quả thu được
trái ngược với dự đoán của tác giả. [17]
Thành tố thứ ba của sáng tạo là tưởng tượng sáng tạo của hoạ sĩ
Trong tâm lý học tưởng tượng được xem như quá trình nhận thức cao nhất, nhờ
đó mà sự phản ánh hiện thực khách quan diễn ra bằng cách xây dựng các hình ảnh mới
từ những hình ảnh tri giác và những hình ảnh biểu tượng, những cái có được trong
kinh nghiệm trước đó của con người. Trong thời gian đương đối ngắn, như tuổi mẫu
giáo, tưởng tưởng của trẻ có những thay đổi cơ bản và trở thành cấu trúc tâm lý mới
trung tâm của thời kỳ lứa tuổi này (Vygotsky, M. Dyachenko, E. E. Kravtsov, V. T.
Kudryavtsev, vv.). [17]
Thành tố thứ tư của sáng tạo là tình cảm.
Ngồi tình cảm chi phối hoạt động sáng tạo, cịn có những tình cảm ức chế nỗ
lực sáng tạo. Kẻ thù nguy hiểm nhất của sáng tạo là nỗi sợ, đặc biệt ở những người có
định kiến cứng nhắc về sự thành cơng (địi nhất định thành cơng). Nỗi sợ thất bại trói
buộc tưởng tượng và sáng kiến. Một kẻ thù khác nữa của sáng tạo là tính tự phê quá
mức. Cần có sự cân bằng giữa tài năng và tự phê để lịng tự trọng khơng làm tê liệt
sáng tạo. A. Osborne cho rằng năng lực đưa ra những tư tưởng mới và năng lực tự phê



13

có thể cùng tồn tại trong một nhân cách. Nhưng chúng khơng nhất thiết phải cùng lúc
“ơm” lấy nhau. Có thời điểm những tư tưởng mới được sinh ra, nhưng năng lực tự
đánh giá chúng có thể xuất hiện chậm hơn. [17]
Thừa nhận các thành tố cơ bản trên của sáng tạo, chúng tơi tìm kiếm những
phương pháp phát triển chúng ngay từ khi trẻ còn ở độ tuổi mẫu giáo. Tức chúng
tôi hướng nghiên cứu vào việc lựa chọn các phương pháp phát triển tri giác sự vật
hiện tượng và tri giác quá trình tạo hình, tư duy trực giác, tưởng tượng sáng tạo,
tình cảm tích cực trong hoạt động tạo hình.
1.2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng quá trình sáng tạo
* Yếu tố chủ quan
Trong các yếu tố chủ quan thì gồm có: yếu tố bẩm sinh; kinh nghiệm, biểu tượng
của bản thân; yếu tố xúc cảm, tình cảm.
André P. Walton, (2003) trong bài viết "Các tác động của các yếu tố cá nhân về
sự sáng tạo", cho rằng: sáng tạo có thể dựa trên một số yếu tố như học tập, kinh
nghiệm, động lực, trí tưởng tượng, cá tính và các yếu tố có thể ảnh hưởng đến tính
sáng tạo của con người.
Di truyền là hiện tượng chuyển những tính trạng của cha mẹ cho con cái thơng
qua gen của bố mẹ. Ngoài ra, các đặc điểm về tính cách, nhận thức và tư duy của con
cái có thể được tiếp nhận từ bố mẹ thông qua môi trường sinh hoạt gia đình (các thói
quen, quy định của gia đình gọi là gia phong, nề nếp). Yếu tố di truyền có vai trị quan
trọng quyết định đến năng lực sáng tạo của mỗi cá nhân. Ngoài ra, các yếu tố di truyền
cũng được phản ánh trong quan hệ huyết thống. Năng lực sáng tạo còn phụ thuộc vào
đặc điểm của mỗi cá nhân như: tính kiên trì, sự ham hiểu biết, óc tị mị, sự lao động
cần cù và đam mê, khả năng giải quyết vấn đề, tư duy linh hoạt…Tất cả mọi người đều
có năng lực sáng tạo nhưng tiềm năng sáng tạo cịn ít được khám phá do những quan
niệm cho rằng năng lực sáng tạo là một năng lực cao siêu hay do tính tự kỉ của con
người cho rằng mình khơng có năng lực sáng tạo.

* Yếu tố khách quan
Đó là các yếu tố về môi trường sáng tạo.


14

Sáng tạo ngoài chịu tác động của một số yếu tố nội tại như gen, não, tính cách,
giá trị, kỹ năng nhận thức, tâm trí, động lực bên trong thì cịn chịu tác động của các
yếu tố bên ngồi như giáo dục, xã hội, việc làm, kinh tế, văn hóa, công nghệ … Điểm
quan trọng ở đây là các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng lẫn nhau. Các yếu tố
bên ngoài hỗ trợ cải thiện các yếu tố bên trong bằng cách tác động lên năng lực sáng
tạo. Chẳng hạn, học tập là một yếu tố ảnh hưởng đến cả yếu tố bên trong và bên ngoài
của sự sáng tạo. Sáng tạo và hình thành những điều mới cần kiến thức và việc học tập
mới. Cá nhân liên tục học hỏi, phát triển cảm xúc, trí tưởng tượng, kinh nghiệm của họ
trong môi trường của họ. Một trong những yếu tố bên ngoài của việc học chẳng hạn
như hệ thống giáo dục, môi trường học tập, quá trình học hỏi, năng lực giáo viên có
thể gây ra các rào cản đối với tiềm năng sáng tạo. Để đào tạo và giáo dục nên những
con người sáng tạo cần có một nền giáo dục sáng tạo. Nền giáo dục sáng tạo chứa
đựng trong nó những học sinh sáng tạo, các nhà giáo dục sáng tạo và một môi trường
tự do khuyến khích sự sáng tạo. Những con người sáng tạo đó được giáo dục và đào
tạo bằng những phương pháp và nội dung dạy học sáng tạo dựa trên một viễn cảnh
phát triển sáng tạo và các chiến lược giáo dục sáng tạo. Nội dung dạy học sáng tạo
chứa đựng trong nó các sự thật, các mối quan hệ và các hiện thực của cuộc sống, nơi
khởi nguồn của tư duy, của các khám phá và của các vấn đề nảy sinh cần được giải
quyết khi đi qua quá trình nhận thức của con người. Phương pháp dạy học sáng tạo
dựa trên nền tảng của trí tưởng tượng và phát triển các năng lực tưởng tượng. Albert
Einstein đã rút ra kết luận rằng: "Suy luận logic dẫn bạn từ A đến B. Sự tưởng tượng
dẫn bạn đến khắp mọi nơi”. Tư duy đa chiều, nhìn nhận sự vật từ những góc cạnh
khác nhau là các yếu tố cần thiết của sáng tạo và có nhiều phương pháp để phát triển
các năng lực tư duy kiểu như vậy như phương pháp tư duy khác thường, tư duy phân

kì, các phương pháp động não.
Tóm lại, có nhiều quan điểm khác nhau, trong đó nói nhiều đến quan điểm:
1- Coi cội nguồn, cơ sở để hình thành khả năng sáng tạo xuất hiện từ bên trong
(bẩm sinh); do đó khơng thể điều khiển được, không nên can thiệp.
2- Cơ sở của sự sáng tạo là cuộc sống và nền văn hoá nghệ thuật xung quanh trẻ.
Quan điểm này cũng chia thành 2 nhóm:


15

- Có thể chỉ là mơi trường sư phạm, mơi trường nghệ thuật người ta tạo ra cho trẻ.
- Chú trọng những tác động trực tiếp tới trẻ (chú trọng tới những phương pháp tác
động).
1.2.2.4. Đặc điểm phát triển tâm lý của các thành tố sáng tạo ở trẻ 5 – 6 tuổi
a. Tình cảm
Theo A. A. Liublinxkaia việc đưa trẻ vào môi trường học tập tập thể mới mẽ,
việc hồn thành việc giao phó quan trọng sẽ hình thành ở trẻ những tình cảm mới tinh thần trách nhiệm, nghĩa vụ trước người khác, yêu cầu cao với bản thân, vui mừng
vì sự tiến bộ chung, tỏ ra khơng bằng lịng về mình. Tình cảm đó nảy sinh là do trẻ tự
so sánh, đối chiếu thành tích, kỹ năng, phẩm chất của mình với các bạn bè cùng lứa.
Khi so sánh hành động tương tự của mình với hành động tương tự của các trẻ khác, đối
chiếu thái độ của nhà giáo dục đối với chúng, trẻ 5 – 6 tuổi dựa vào đó để thể nghiệm
tình cảm mới: lòng tự hào, lòng thiếu tự tin, lòng tự tin…
Nếu các nhà giáo dục biết xử dụng nguyện vọng của trẻ 5 – 6 tuổi muốn so sánh
mình với các bạn cùng tuổi, sẽ tạo điều kiện để phát triển ở trẻ lịng tự hào, tính độc
lập, biết tự kiềm chế, biết tự chủ, tích cực tiếp nhận kiến thức kỹ năng và thể hiện bản
thân. Tình cảm của trẻ 5 – 6 tuổi phần nhiều do thái độ của người lớn thân thiết gây ra.
Thái độ đánh giá của người lớn ảnh hưởng đến sự hình thành tình cảm thẩm mỹ của trẻ
(phần nhiều được phát triển trong các giờ hoạt động tạo hình). Do đó, để hình thành
những tình cảm tích cực cho trẻ, giúp trẻ thể hiện sự sáng tạo trong q trình hoạt động
vẽ nói chung và hoạt động vẽ màu nước nói riêng, người lớn hay các nhà giáo dục cần

đưa ra những đánh giá phù hợp.
b. Tri giác
Trẻ 5 – 6 tuổi đã có khả năng tri giác có chủ định, đồng thời tính tích cực quan
sát, nhận thức chính là điều kiện giúp trẻ biết tiếp nhận các kiến thức kỹ năng một cách
chính xác, linh hoạt.
Trẻ 5 – 6 tuổi có thể tách bạch hình dạng theo sự giống nhau của nó đối với đối
tượng nhất định (vòng tròn giống như bánh xe, hình hộp vng như bánh xà phịng,
hình trụ như cái cốc…). Sau khi nhận ra tên gọi của các hình hình học, trẻ dễ dàng dựa
vào những hình tương ứng khi tìm chúng ở những đồ vật quen thuộc tức là trừu tượng


16

hóa hình dạng (hình thức) khỏi nội dung của đối tượng. Trẻ nói cái cửa đó là hình chữ
nhật, cái chao đèn là hình cầu, cịn cái phễu là hình nón và hình trụ dài. Cho nên cái
hình dạng trở thành “cái nhìn thấy”: hình dạng có ý nghĩa tín hiệu đối với trẻ và được
trẻ phản ánh khái quát dựa vào sự trừu tượng hóa gọi tên hình dạng bằng từ.
Đồng thời, trẻ 5 – 6 tuổi đã có thể tri giác cái toàn thể và cái bộ phận của cái toàn
thể. Sự chọn lọc tri giác này phụ thuộc vào việc trẻ tri giác đối tượng nào: đối tượng
quen hay lạ, bộ phận nào được tách ra để trẻ nhận lại: bộ phận đặc trưng hay bộ phận
không đặc trưng đối với đối tượng này.
c. Tưởng tưởng
Trẻ 5 – 6 tuổi đã có thể tưởng tượng tái tạo và tưởng tượng sáng tạo:
+ Tưởng tượng tái tạo: là quá trình tạo ra những hình ảnh chỉ là mới đối
với cá nhân người tưởng tượng và dựa trên cơ sở sự mô tả của người khác, của tài
liệu, của sách vở.
+ Tưởng tượng sáng tạo: là quá trình xây dựng hình ảnh mới một cách độc
lập. Những hình ảnh này là mới đối với cả cá nhân và xã hội được hiện thực hóa
trong các sản phẩm vật chất độc đáo và có giá trị. Đồng thời, chúng được (hoặc có
khả năng) hiện thực hóa trong các sản phẩm vật chất độc đáo và có giá trị, mang

dấu ấn riêng của từng cá nhân.
Tưởng tượng sáng tạo của trẻ mẫu giáo phát triển mạnh dưới ảnh hưởng của hoạt
động vui chơi. Đặc điểm sáng tạo của tưởng tượng phụ thuộc vào việc sử dụng thành
thạo các biện pháp cải biến các ấn tượng được sử dụng trong trò chơi và trong hoạt
động nghệ thuật. Trẻ mẫu giáo lĩnh hội và thể hiện một cách mạnh mẽ các phương tiện
và các biện pháp tưởng tượng.
Một biện pháp tưởng tượng phổ biến ở trẻ mẫu giáo đó là biện pháp nhân cách
hóa. Biện pháp phức tạp hơn được trẻ mẫu giáo sử dụng đó là biện pháp kết dính
(chẳng hạn: kết hợp tình tiết giữa các câu chuyện cổ tích để tạo nên cốt chuyện mới
bằng ngôn ngữ kể của trẻ). Trẻ cịn sử dụng biện pháp phóng to, thu nhỏ để tạo hình
ảnh mới một cách độc đáo (Chẳng hạn như trẻ tưởng tượng ra thế giới người tí hon,
người khổng lồ, khu rừng với những cây nấm không lồ…).


17

Các yếu tố sáng tạo của tưởng tượng rất cần thiết cho trẻ trong việc học tập sau
này. Nó khơng tự xuất hiện, và tự phát triển mà nó được hình thành thơng qua việc nhà
giáo dục tổ chức và hướng dẫn. Vì vậy việc tổ chức các hoạt động mang tính sáng tạo
ở lứa tuổi này là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng của giáo viên mầm non.
d. Tư duy
Trẻ 5 – 6 tuổi đã hình thành kiểu tư duy mới (trực quan hình ảnh, trực quan sơ
đồ) giúp trẻ hiểu được những thuộc tính bản chất của sự vật hiện tượng. Đây là một
bước ngoặt trong sự phát triển tư duy của trẻ chuyển từ tính hình tượng sang tính trừu
tượng. Ở trẻ 5 – 6 tuổi tư duy hành động vẫn tiếp tục phát triển. Nó khơng mất đi mà
được hoàn thiện và chuyển lên mức độ cao hơn thể hiện ở những điểm sau:
- Ở trẻ 5 – 6 tuổi sự giải quyết nhiệm vụ trong ý nghĩ, dưới hình thức ngơn ngữ
xảy ra trước việc giải quyết nhiệm vụ một cách thực tiễn.
- Các hành động giải quyết nhiệm vụ của trẻ 5 – 6 tuổi trở thành hành động thực
tiễn, vì nhiệm vụ đặc ra đã được trẻ giải quyết trong óc, nghĩa là bằng ngôn ngữ trước

khi bắt đầu hành động.
- Tư duy thực tiễn trở thành tư duy ngơn ngữ có kế hoạch và có tính chất phê
phán.
- Những hình thức tư duy thực tiễn khơng mất đi mà vẫn cịn lưu giữ lại và nếu
gặp nhiệm vụ tư duy mới thì trẻ lại đưa ra phương pháp hành động để giải quyết nhiệm
vụ đó.
Sự thay đổi nói trên của tư duy vì:
- Thứ nhất, thực tiễn mở rộng sự tiếp thu kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng của trẻ.
- Thứ hai, những nhu cầu ngày càng tăng một cách phù hợp với khả năng, kích
thích trẻ tiến tới việc đặt ra và giải quyết những nhiệm vụ mới mẻ, phức tạp và đa dạng
hơn.
- Thứ ba là ý nghĩa của ngôn ngữ được phát triển.
1.2.3. Hoạt động vẽ màu nước
1.2.3.1. Khái niệm hoạt động tạo hình và hoạt động vẽ
a. Khái niệm hoạt động tạo hình


18

Hoạt động tạo hình được xem là một trong những dạng hoạt động quan trọng
nhất, sau hoạt động vui chơi, của trẻ Mẫu giáo vì hoạt động tạo hình là hình thức nhận
thức hiện thực khách quan mang tính hình tượng đặc biệt. Ở Đức, từ đầu thế kỷ thứ
XX, đã cơng bố các cơng trình của G.Kershenshteyra (1914), G.Kershenshteyner,
Zh.Lyuke, V.Shtern (1914), V.Krecha (1917), V.Shterna (1922), V.Preyda (1954). Các
cơng trình này đã đưa ra kết luận: Trẻ tạo hình cái mà nó suy nghĩ, tin tưởng, hiểu biết,
mà khơng phải là cái mà nó nhìn thấy. [17]
Hoạt động tạo hình là một hoạt động nghệ thuật. Ở trường mầm non, hoạt động
tạo hình gồm có: vẽ - nặn – xé – cắt dán – gấp giấy – xâu hạt – xếp hình. Hoạt động
này là một hoạt động nhận thức mang tính sáng tạo, nó phản ánh hiện thực cuộc sống
bằng những hình ảnh nghệ thuật.

b. Khái niệm hoạt động vẽ
Theo từ điển Tiếng Việt thì: “Vẽ là dùng bút mà diễn tả hình trạng các vật cho
được như thực bằng đường nét hoặc màu sắc”
Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết thì cho rằng: “Vẽ là hoạt động mà ở đó tập hợp
những cảm nhận mà trẻ có về cơ thể mình và về thế giới xung quanh được phóng chiếu
vào đường nét, hình dạng do nó tạo ra”
Cịn với tác giả Lê Thanh Thủy thì “Hoạt động vẽ là dùng đường nét, hình
mảng, màu sắc tạo bố cục thể hiện trên mặt phẳng hai chiều”
Tóm lại, có nhiều khái niệm khác nhau nhưng nhìn chung đều có điểm tương
đồng đó là: vẽ là hoạt động tạo ra đường nét và màu sắc trên một mặt phẳng bằng
nhiều chất liệu khác nhau.
Vẽ trong trường mầm non thì có: vẽ theo mẫu, vẽ trang trí, vẽ theo đề tài và vẽ
tự do
• Vẽ theo mẫu: là miêu tả đối tượng một cách khoa học, chính xác về đặc điểm
cấu trúc, hình dáng, màu sắc của sự vật bằng đường nét, màu sắc và cảm xúc
của người vẽ trên một mặt phẳng. Vẽ theo mẫu nhằm rèn luyện và phát triển
năng lực quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp từ tổng thể đến chi tiết, rèn kỹ
năng miêu tả đồ vật, làm giàu vốn biểu tượng, góp phần hình thành thị hiếu
thẩm mỹ


19

• Vẽ trang trí: là nghệ thuật làm đẹp, là sự sắp xếp, bố cục các đồ vật, hình mảng,
họa tiết, màu sắc sao cho thuận tiện và tạo ra những kiểu dáng đồ vật mang tính
thẩm mĩ phục vụ cho đời sống con người. Khi đời sống càng cao thì nhu cầu về
trang trí càng lớn. Trang trí giúp cuộc sống con người thêm sinh động, đầy màu
sắc, giúp con người giải tỏa căng thẳng…
• Vẽ theo đề tài: là sự tổng hịa các yếu tố tạo hình, đó là sự phối hợp đường nét,
hình dạng, màu sắc và cảm xúc của người vẽ. Nó khơng chỉ nhằm mục đích rèn

luyện kỹ năng mà là một q trình sáng tạo. Nội dung được bộc lộ qua hình
thức thể hiện. Vẽ theo đề tài nhằm tái tạo lại hình ảnh, cảnh sinh hoạt hay
những vấn đề trong cuộc sống như: lao động, học tập, sinh hoạt… Với mẫu
giáo, các đề tài thường đơn giản, gần gũi với đời sống và sinh hoạt
• Vẽ tự do: là vẽ theo ý thích, không theo một đề tài cho trước. Người vẽ được
quyền lựa chọn nội dung, cách thức thể hiện, phương tiện thể hiện mà mình
thích. Đây là thể loại vẽ thể hiện cao nhất khả năng ghi nhớ và sự sáng tạo của
người vẽ.
c. Một số điều kiện vật chất trong hoạt động vẽ của trẻ
Giấy vẽ:
-

Giấy in báo

-

Giấy dày (Cartridge)

-

Giấy Groki

-

Các cuốn tập nhỏ làm từ giấy phế liệu

-

Giấy in roneo và giấy photo


Để vẽ màu nước, màu bột có thể dung giấy in báo hoặc cả giấy dày gói hàng, kích
thước lớn.
Dụng cụ vẽ:
-

Các loại bút chì

-

Bút sáp màu

-

Phấn dầu (oil pastel)

-

Bút lông vẽ màu nước, màu bột

-

Lọ nước rửa bút


×