Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Thiết kế giáo án ngoại khóa hóa học lớp 11 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Hồ Thị Thùy Giang

THIẾT KẾ GIÁO ÁN NGOẠI KHĨA HĨA
HỌC LỚP 11
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Hồ Thị Thùy Giang

THIẾT KẾ GIÁO ÁN NGOẠI KHĨA HĨA
HỌC LỚP 11
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
Chun ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ mơn hóa học
Mã số: 601410

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN THỊ TỬU

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011




LỜI CẢM ƠN
0B

Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tơi xin chân thành cảm ơn Phó giáo sư – tiến sĩ
Trần Thị Tửu, người thầy đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi rất nhiều trong
suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng gửi lời cám ơn đến Phó giáo sư- tiến sĩ Trịnh Văn Biều, người thầy đã
dành thời gian quý báu của mình để hướng dẫn, đưa ra những gợi ý sâu sắc cũng như cung
cấp nhiều tài liệu quý giá giúp tơi thuận lợi hơn trong q trình thực hiện luận văn.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn đến tất cả quý thầy cô đã từng giảng dạy lớp Cao học
khóa 19 chuyên ngành LL & PPDH hóa học đã giúp tơi tích lũy thêm nhiều kiến thức và
những kinh nghiệm quý báu phục vụ cho quá trình nghiên cứu và giảng dạy tại trường phổ
thông.
Xin gửi lời cảm ơn đến q thầy cơ và cán bộ phịng Sau đại học trường ĐHSP TP.HCM
đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tơi trong suốt q trình học.
Tác giả vơ cùng cảm ơn sự giúp đỡ quý báu và kịp thời từ các đồng nghiệp, các em học
sinh trong quá trình điều tra thực trạng và tiến hành thực nghiệm.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, nguồn động lực chính trong suốt q trình học và
thực hiện luận văn.
Dù đã hết sức cố gắng để hoàn thành luận văn bằng tất cả sự say mê, nhiệt tình nhưng
chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự góp ý chân
thành từ quý thầy cô và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả.


MỤC LỤC
B

1

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... 3
9T

T
9

MỤC LỤC ............................................................................................................................ 4
9T

T
9

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. 7
9T

9T

MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 8
9T

T
9

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................................................................... 8
9T

9T


2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU................................................................................................................ 8
9T

9T

3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU................................................................................................................ 8
9T

9T

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU................................................................................ 8
9T

T
9

5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU................................................................................................................... 9
9T

9T

6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ............................................................................................................... 9
9T

9T

7. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................................................... 9
9T

9T


8. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................................................... 9
9T

9T

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................................. 10
9T

T
9

1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 10
9T

9T

1.2. HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHĨA VÀ VẤN ĐỀ GIÁO DỤC TỒN DIỆN HỌC SINH Ở TRƯỜNG
THPT [8], [11], [18] ............................................................................................................................... 11
9T

9T

1.3. HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA HÓA HỌC .................................................................................... 13
9T

T
9

1.3.1. Khái niệm hoạt động ngoại khóa hóa học ................................................................................. 13

T
9

T
9

1.3.2. Đặc điểm hoạt động ngoại khóa [20] ....................................................................................... 14
T
9

T
9

1.3.3. Nhiệm vụ cơ bản của hoạt động ngoại khóa hóa học [15] ......................................................... 14
T
9

T
9

1.3.4. Nguyên tắc hoạt động của ngoại khóa hóa học [15] .................................................................. 15
T
9

T
9

1.3.5. Các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa hóa học [20], [32]............................................... 15
T
9


T
9

1.3.5.1. Tham quan ....................................................................................................................... 15
T
9


T
9


T
9

9T

Tiến hành tham quan ............................................................................................................. 17

T
9

T
9

T
9

T

9

9T

Tổng kết ................................................................................................................................ 17
9T

1.3.5.2. Thi học sinh giỏi hóa học .................................................................................................. 18
T
9

9T

1.3.5.3. Hội vui hóa học ................................................................................................................ 18
T
9

9T

1.3.5.4. Hội thi hóa học ................................................................................................................. 20
T
9

9T

1.3.5.5. Câu lạc bộ hóa học .......................................................................................................... 22
T
9

9T


1.3.5.6. Tổ ngoại khóa ................................................................................................................... 25
T
9

9T

1.3.6. Một số phương pháp sử dụng trong hoạt động ngoại khóa hóa học ......................................... 25
T
9

T
9

1.3.6.1. Phương pháp kể chuyện .................................................................................................... 25
T
9

9T

1.3.6.2. Phương pháp trực quan ..................................................................................................... 25
T
9

9T

1.3.6.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 26
T
9


9T

1.3.6.4. Phương pháp thuyết trình.................................................................................................. 26
T
9

9T

1.3.6.5. Phương pháp đóng vai ...................................................................................................... 27
T
9

9T

1.3.6.6. Phương pháp làm việc theo nhóm ..................................................................................... 27
T
9

T
9


1.4. GIÁO ÁN NGOẠI KHÓA HÓA HỌC ............................................................................................ 28
9T

T
9

1.4.1. Khái niệm giáo án ngoại khóa hóa học ..................................................................................... 28
T

9

T
9

1.4.2. Tầm quan trọng của việc thiết kế giáo án ngoại khóa hóa học................................................... 28
T
9

T
9

1.5. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHĨA HĨA HỌC Ở TRƯỜNG THPT ............................ 29
9T

T
9

1.5.1. Mục đích điều tra ..................................................................................................................... 30
T
9

9T

1.5.2. Đối tượng điều tra .................................................................................................................... 30
T
9

9T


1.5.3. Kết quả điều tra....................................................................................................................... 30
T
9

9T

CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ GIÁO ÁN NGOẠI KHÓA HÓA HỌC LỚP 11 THPT ........ 36
9T

T
9

2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC THIẾT KẾ GIÁO ÁN NGOẠI KHÓA HÓA HỌC................... 36
9T

T
9

T
9

T
9

2.1.1. Đặc điểm của mơn hóa học ở trường THPT [4] ....................................................................... 36
T
9

T
9


2.1.2. Các nhiệm vụ của việc dạy học hóa học ở trường phổ thơng [2] .............................................. 36
T
9

T
9

2.1.3. Cấu trúc chương trình hóa học lớp 11 THPT ........................................................................... 37
T
9

T
9

2.1.4. Nội dung ngoại khóa hóa học .................................................................................................. 37
T
9

2.2.
9T

9T

NGUYÊN TẮC THIẾT KẾ GIÁO ÁN NGOẠI KHÓA HÓA HỌC ......................................... 38

T
9

T

9

T
9

2.2.1. Đảm bảo tính chính xác – khoa học ......................................................................................... 38
T
9

T
9

2.2.2. Đảm bảo tính sư phạm ............................................................................................................ 39
T
9

9T

2.2.3. Đảm bảo đặc trưng của bộ môn ............................................................................................... 39
T
9

9T

2.2.4. Đảm bảo đúng mục tiêu của chủ đề ngoại khóa ....................................................................... 39
T
9

T
9


2.2.5. Đảm bảo hình thức, phương pháp tổ chức phù hợp ................................................................... 40
T
9

T
9

2.2.6. Đảm bảo tính hữu ích, tính thời sự .......................................................................................... 40
T
9

T
9

2.2.7. Đảm bảo tính thẩm mỹ về hình thức trình bày ......................................................................... 40
T
9

T
9

2.2.8. Số hoạt động trong một buổi ngoại khóa cần vừa phải ............................................................. 41
T
9

T
9

2.3. QUI TRÌNH THIẾT KẾ GIÁO ÁN NGOẠI KHÓA HÓA HỌC ................................................... 42

9T

T
9

2.3.1. Bước 1: Xác định tên chủ đề ngoại khóa ................................................................................ 42
T
9

T
9

2.3.2.
T
9

2.3.4.
T
9

T
9

2.3.5.
T
9

T
9


T
9

Bước 2: Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan .............................................. 42
T
9

T
9

Bước 4: Lựa chọn hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa ............................................... 42
T
9

T
9

Bước 5: Thiết kế giáo án ngoại khóa .................................................................................. 43
T
9

T
9

2.3.5.1. Xác định mục tiêu chủ đề ngoại khóa............................................................................... 43
T
9

T
9


2.3.5.2. Chia nội dung thành từng phần ứng với các hoạt động ..................................................... 44
T
9

T
9

2.3.5.3. Dự tính thời gian cho từng hoạt động ............................................................................... 44
T
9

T
9

2.3.5.4. Thiết kế các hoạt động ứng với từng mục tiêu chủ đề ....................................................... 44
T
9

T
9

2.3.5.5. Xây dựng thang điểm, tiêu chí đánh giá ........................................................................... 47
T
9

T
9

2.3.5.6. Chuẩn bị đồ dùng dạy học, phương tiện hỗ trợ .................................................................. 47

T
9

T
9

2.3.5.7. Dự đốn các tình huống phát sinh, biện pháp xử lí ........................................................... 47
T
9

T
9

2.3.5.8. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm ................................................................................. 48
T
9

T
9

2.4. GIÁO ÁN MỘT SỐ CHỦ ĐỀ NGOẠI KHÓA HÓA HỌC LỚP 11 THPT..................................... 48
9T

T
9

2.4.1 Giáo án “ Vui cùng anh em nhóm VA” ..................................................................................... 49
T
9


T
9

2.4.2. Giáo án “ Đường lên đỉnh Olympia” ...................................................................................... 58
T
9

T
9

2.4.4 Giáo án “ LỊCH SỬ CÁC NHÀ HÓA HỌC” ........................................................................... 69
T
9

T
9


2.4.6 Giáo án “ Hóa học và thực phẩm” ............................................................................................. 78
T
9

9T

2.5. SỬ DỤNG GIÁO ÁN TRONG TỔ CHỨC NGOẠI KHÓA HÓA HỌC......................................... 81
9T

T
9


CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................................................... 85
9T

T
9

3.1.
9T

3.2.
9T

3.3.
9T

3.4.
9T

MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM .................................................................................................. 85

T
9

T
9

T
9

T

9

T
9

T
9

T
9

T
9

NỘI DUNG THỰC NGHIỆM................................................................................................... 85
9T

TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM................................................................................................. 86

3.4.1.
3.4.2.
T
9

3.4.3.
T
9

3.4.4.
T

9

3.5.

9T

ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM ................................................................................................ 86

T
9

9T

9T

9T

Bước 1: Chọn lớp thực nghiệm .......................................................................................... 86

T
9

T
9

T
9

T
9


T
9

T
9

T
9

T
9

T
9

Bước 2: Gặp gỡ GV dạy thực nghiệm để trao đổi ............................................................... 86
T
9

Bước 3: Tổ chức thực nghiệm ............................................................................................ 86
T
9

Tiến hành kiểm tra ............................................................................................................. 87
9T

CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ................................................... 87

T

9

T
9

3.5.1.
T
9

3.5.2.
T
9

T
9

Về mặt định tính ................................................................................................................ 87

T
9

T
9

T
9

T
9


9T

Về mặt định lượng [14] ...................................................................................................... 87
9T

3.6. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ........................................................................................................... 88
9T

9T

3.6.1.
T
9

Kết quả định tính ............................................................................................................... 88

T
9

T
9

9T

3.6.2. Kết quả bài kiểm tra của HS ..................................................................................................... 91
T
9

9T


3.6.2.1. Kết quả bài kiểm tra sau khi tổ chức HĐNK chủ đề “Vui cùng anh em nhóm VA” ........... 91
T
9

T
9

3.6.2.2. Kết quả bài kiểm tra sau khi tổ chức HĐNK chủ đề “ Hóa học và mơi trường” ................. 94
T
9

T
9

3.6.2.3. Kết quả bài kiểm tra sau khi tổ chức HĐNK chủ đề “ Lịch sử các nhà hóa học” ............... 97
T
9

T
9

3.6.3. Đánh giá chung về kết quả thực nghiệm .................................................................................. 98
T
9

T
9

3.7. BÀI HỌC RÚT RA TỪ THỰC NGHIỆM ....................................................................................... 99
9T


T
9

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 102
9T

9T

1.
9T

2.
9T

Kết luận ...................................................................................................................................... 102

9T

T
9

9T

T
9

T
9


Kiến nghị .................................................................................................................................... 103
T
9

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 105
9T

9T

PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 108
9T

T
9

Phụ lục 1 .............................................................................................................................................. 109
9T

T
9

Phụ lục 2 .............................................................................................................................................. 113
9T

T
9

Phụ lục 3 .............................................................................................................................................. 115
9T


T
9

Phụ lục 4 .............................................................................................................................................. 117
9T

T
9

Phụ lục 5 .............................................................................................................................................. 119
9T

T
9

Phụ lục 6 .............................................................................................................................................. 123
9T

T
9

Phụ lục 7 .............................................................................................................................................. 125
9T

T
9

Phụ lục 8 .............................................................................................................................................. 138
9T


T
9


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
2B

ĐC

: đối chứng

ĐHSP

: Đại học Sư phạm

GV

: giáo viên

HS

: học sinh

HĐGD NGLL : hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp
HĐNK

: hoạt động ngoại khóa

NXB


: nhà xuất bản

THPT

: Trung học phổ thông

TN

: thực nghiệm

tr

: trang


MỞ ĐẦU
B
3

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
10B

Trong thế kỷ hội nhập để phát triển, đất nước đứng trước nhiều thời cơ, vận hội và cũng
nhiều thử thách, giáo dục đào tạo được xem là quốc sách hàng đầu của mỗi dân tộc. Trong số nhiều
vấn đề cần phải cải tổ, vấn đề không kém phần quan trọng là giáo dục thế hệ trẻ trong nhà trường
phổ thông thành những con người mới phát triển tài hoa, lành mạnh cả về thể chất lẫn tinh thần. Đã
có nhiều dự án đầu tư cho việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo nhưng lại chưa
mang hiệu quả thật sự trọn vẹn cho quá trình đào tạo, tự đào tạo trong nhà trường..., có thể kể đến
hoạt động ngoại khóa trong nhà trường phổ thơng.
Hoạt động ngoại khóa có thể được coi như một trong các hình thức để đánh giá học sinh theo

quan điểm phát triển toàn diện và càng có ý nghĩa hơn nếu các hoạt động ngoại khóa có tác động trở
lại, giúp học sinh có thêm hứng thú, niềm vui trong học tập và rèn luyện đạo đức. Chất lượng dạy
học sẽ cao, kích thích được hứng thú, nhu cầu, sở thích và khả năng độc lập, tích cực tư duy của học
sinh. Trong nhà trường hiện nay, vấn đề đó chưa được quan tâm đúng mức.
Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về hoạt động ngoại khóa trong trường phổ thơng, tìm cách
thiết kế giáo án và tổ chức hoạt động ngoại khóa hóa học một cách hiệu quả, thiết thực nhằm bổ
sung nguồn tư liệu cho GV khi tổ chức ngoại khóa hóa học, tôi quyết định chọn đề tài “THIẾT KẾ
GIÁO ÁN NGOẠI KHĨA HĨA HỌC LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG”.

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1B

Thiết kế giáo án dùng cho hoạt động ngoại khóa hóa học lớp 11 THPT.

3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
12B

-

Nghiên cứu lí luận về hoạt động ngoại khóa chung và hoạt động ngoại khóa bộ mơn hóa học

nói riêng ở các trường phổ thông hiện nay; nghiên cứu kiến thức hóa học trong chương trình Hóa
11.
-

Tham khảo, tuyển chọn và xây dựng các câu hỏi hóa học phần vơ cơ và hữu cơ trong chương

trình hóa 11 sử dụng trong hoạt động ngoại khóa.
-


Thiết kế một số giáo án hoạt động ngoại khóa hóa học lớp 11.

-

Thực nghiệm sư phạm để đánh giá kết quả đề tài.

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
13B

* Đối tượng nghiên cứu: Việc thiết kế giáo án hoạt động ngoại khóa hóa học lớp 11 THPT.
* Khách thể nghiên cứu: Hoạt động ngoại khóa trong trường phổ thơng.


5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
14B

5.1. Nội dung nghiên cứu: Kiến thức sách giáo khoa hóa học lớp 11 THPT và các kiến thức
hóa học đời sống liên quan.
5.2 Địa bàn nghiên cứu: Một số trường THPT tại TP.Hồ Chí Minh, Bình Dương, Long An.
5.3 Thời gian nghiên cứu: Năm học 2010-2011.

6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
15B

Với giáo án ngoại khóa hóa học lớp 11 được thiết kế một cách khoa học, hợp lý, hấp dẫn sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả trong cơng tác ngoại khóa mơn hóa học ở trường phổ thơng, giúp học
sinh có thêm niềm hứng thú và say mê học tập.

7. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI
16B


-

Bổ sung lí luận về hoạt động ngoại khóa hóa học.

-

Thiết kế các giáo án dùng cho ngoại khóa hóa học lớp 11 THPT.

-

Rút ra các bài học kinh nghiệm trong việc thiết kế giáo án và tổ chức ngoại khóa hóa học.

8. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
17B

8.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận: nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài, phân
tích và tổng hợp, khái qt hóa.
8.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp điều tra và thu thập thông tin,
phương pháp thực nghiệm sư phạm, phương pháp chuyên gia.
8.3. Phương pháp thống kê toán học.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
B
4

1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
18B


-

Hoạt động ngoại khóa có từ lâu trong lịch sử các trường từ phổ thơng đến đại học. Hình thức

ban đầu chủ yếu là tổ chức cắm trại, picnic trong những ngày lễ hội hay tham quan thắng cảnh địa
phương, các di tích lịch sử. Mục đích chỉ nhằm cho HS tham quan phong cảnh, kết chặt tình thân ái
của lớp, trường .
-

Trước năm 1975, tình hình cũng tương tự, chỉ có những buổi học nhóm, thảo luận ngồi trời,

thuyết trình về văn học thời sự địa phương, nghe báo cáo về những phát minh, tiến bộ kĩ thuật…tất
cả đều là “đột xuất”, khơng có dự kiến những tiết học trải ra trên những thời điểm cụ thể.
-

Từ sau năm 1975, các nhà giáo dục đã bước đầu bắt tay vào việc nghiên cứu cách tổ chức

ngoại khóa, xác định nội dung ý nghĩa của ngoại khóa. Từ năm 2001, ở cấp phổ thơng đã có những
chương trình cụ thể về “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp”( HĐGD NGLL) (một tên gọi khác
của hoạt động ngoại khóa tại trường phổ thơng) từ lớp 6 - 12, đề ra nội dung, chỉ tiêu và các biện
pháp để giáo dục học sinh ngoài giờ học các mơn văn hóa.
-

Chỉ thị số 1960 CT/CT 1983 của Bộ Giáo dục đưa ra văn bản: HUỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG

GIÁO DỤC THEO CHỦ ĐIỂM có thể xem là văn bản đầu tiên cụ thể hóa và xác nhận hoạt động
ngoại khóa ở nhà trường phổ thơng. Từ năm học 2002 - 2003, chương trình HĐGD NGLL chính
thức được đưa vào sử dụng ở cấp phổ thông với quy định cụ thể chỉ ra nội dung hoạt động cho từng
khối lớp và cấp học, gợi ra những hoạt động tự chọn và đưa ra các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt
động của học sinh. Điểm nóng và mới là vai trò của học sinh (người tham gia) sẽ đóng vai trị chủ

thể trong tồn bộ q trình hoạt động .
-

Nhiều đề tài nghiên cứu từ cấp cơ sở lên cấp Bộ về hoạt động ngoại khóa cũng đã được thực

hiện ngày càng nhiều. Có thể nêu một số bài viết và đề tài nghiên cứu như:
+ Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
HĐGD NGLL” của GV Thái Thị Bi (2006), bộ môn Tâm lý, khoa Sư phạm, trường Đại học An
Giang.
+ Hội thảo Hiệu quả của hoạt động ngoại khóa đối với việc nâng cao chất lượng dạy và học
trong trường phổ thông do Viện nghiên cứu giáo dục trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh tổ chức vào
tháng 10/2007.
+ Luận văn thạc sĩ giáo dục học “Tổ chức hoạt động NGLL có nội dung hóa học góp phần
giáo dục tồn diện HS ở trường THPT” của tác giả Lê Thị Kim Dung (2008), trường ĐHSP TP. Hồ
Chí Minh.


+ Luận văn thạc sĩ giáo dục học “Thiết kế và tổ chức hoạt động ngồi giờ lên lớp có nội dung
hóa học cho học sinh lớp 10 và 11 trường THPT” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hà (2009), trường
ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
Nhận xét:
U

U

+ Hai đề tài nghiên cứu của tác giả Kim Dung và Thanh Hà có liên quan gần gũi nhất với đề
tài tác giả thực hiện. Tuy nhiên, các đề tài trên đều thiên về các hoạt động NGLL theo chủ điểm
từng tháng của Bộ Giáo dục và Đào tạo có lồng ghép nội dung hóa học. Nội dung kiến thức hóa học
mà các tác giả đưa vào chưa đa dạng, chỉ nhằm mục đích tạo sân chơi mới mẻ hơn…Các tác giả
cũng chưa tìm hiểu sâu sắc về các hình thức hoạt động ngoại khóa hóa học cũng như cách thiết kế,

tiến hành, sự đa dạng của các chủ đề mà học sinh có thể tham gia và phát huy được các kĩ năng dựa
vào kiến thức chương trình SGK Hóa học lớp 11.
+ Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hà có đưa ra một số gợi ý về một số chủ đề có thể sử dụng
trong hoạt động ngoại khóa. Tuy nhiên tác giả chỉ dừng lại đó hoặc giới thiệu sơ lược vài nội dung
có thể thực hiện trong chủ đề đó với qui mơ nhỏ, rời rạc chỉ có thể thực hiện trên phạm vi một lớp,
chưa đa dạng các hình thức có thể lơi cuốn học sinh như một game show hồn chỉnh.
Trên tiêu chí luận văn sẽ là nguồn tư liệu bổ ích thiết thực cho GV khi tổ chức ngoại khóa hóa
học, tơi đã đi sâu vào các bước chuẩn bị, tiến hành, thiết kế các giáo án mẫu, hệ thống câu hỏi sử
dụng trong ngoại khóa hóa học theo từng chủ đề tạo sự thuận tiện cho GV trong tổ chức HĐNK hóa
học.

1.2. HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHĨA VÀ VẤN ĐỀ GIÁO DỤC TOÀN DIỆN HỌC SINH
Ở TRƯỜNG THPT [8], [11], [18]
19B

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định Giáo dục – Đào tạo cùng với Khoa học –
Công nghệ là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người – yếu tố
cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Muốn đào tạo nguồn lực con
người đáp ứng với yêu cầu phát triển của xã hội cần phải quan tâm đến việc nâng cao chất lượng
giáo dục tồn diện cho học sinh.
Nói về giáo dục toàn diện, Rabơle (1494 – 1553) nhà tư tưởng, nhà giáo dục thời kỳ Phục
Hưng đã từng nhấn mạnh “Việc giáo dục phải bao hàm các nội dung trí dục, đạo đức, thể chất,
thẩm mỹ… ngồi việc học ở nhà, cịn có các buổi tham quan các xưởng thợ, các cửa hàng, tiếp xúc
với các nhà văn, các nghị sĩ, đặc biệt là mỗi tháng một lần thầy và trị về sống ở nơng thơn một
ngày.”
Makarenco – nhà sư phạm nổi tiếng của nước Nga đầu thế kỷ XX, cũng đã nói: “Tơi kiên trì
nói rằng các vấn đề giáo dục, phương pháp giáo dục không thể hạn chế trong các vấn đề giảng dạy,



lại càng khơng thể để cho q trình giáo dục chỉ thực hiện trên lớp học mà đáng ra phải là trên mỗi
mét vuông của đất nước ta… Nghĩa là trong bất kì hồn cảnh nào cũng khơng được quan niệm rằng
công tác giáo dục chỉ được tiến hành trong lớp.”
Nền giáo dục Việt nam từ sau Cách mạng Tháng tám 1945 đến nay rất quan tâm đến vấn đề
giáo dục toàn diện cho học sinh. Với mục tiêu giáo dục phổ thông là “ giúp học sinh phát triển tồn
diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính
năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư
cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao
động tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chương trình giáo dục phổ thơng ban hành kèm quyết
định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu: “
Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trưng môn
học, đặc điểm đối tượng, điều kiện của từng lớp học,…rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”.
Trong đó hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp là một bộ phận khơng thể thiếu của quá trình giáo
dục. Hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp (hoạt động ngoại khóa) là một hoạt động giáo dục cơ bản
được thực hiện một cách có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức, được tiến hành xen kẽ với chương
trình dạy học và diễn ra trong suốt năm học kể cả thời gian nghỉ hè để khép kín q trình giáo dục,
làm cho q trình đó có thể được thực hiện mọi nơi, mọi lúc.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp giúp học sinh biết vận dụng những tri thức đã học để
giải quyết các vấn đề do thực tiễn đời sống đặt ra; biết điều chỉnh hành vi đạo đức, lối sống cho phù
hợp, biết nắm bắt những định hướng chính trị, xã hội, biết được những truyền thống đấu tranh cách
mạng, truyền thống xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, truyền thống văn hoá tốt đẹp của đất nước và
những vấn đề nóng bỏng của thời đại như hồ bình, hữu nghị, hợp tác, dân số, mơi trường...Từ đó,
rèn luyện cho mình những kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng xử có văn hố, những thói quen trong học
tập, lao động; kỹ năng tự quản, tự tổ chức, điều khiển, nhận xét, đánh giá, hoà nhập và thực hiện
một số hoạt động tập thể có hiệu quả khác.
Một nghiên cứu ở Mĩ cho thấy, có 49% học sinh khơng tham gia vào các hoạt động ngoài giờ
lên lớp sử dụng ma tuý, 37% trong độ tuổi từ 13-19 phải làm bố mẹ sớm hơn những em khác có
tham gia từ 1 đến 4 giờ vào các hoạt động ngoại khoá. Gần 8/10 em có tham gia các hoạt động
ngoại khố đạt được kết quả học tập cao. Những học sinh thường xun tham gia vào các chương

trình hoạt động ngồi giờ lên lớp có chất lượng thường đạt được thành tích học tập cao hơn, có hành
vi đạo đức tốt hơn trong nhà trường, có mối quan hệ và xúc cảm tốt hơn, phát triển tốt hơn và khơng
có các hiện tượng sử dụng ma tuý, bạo lực.


Trong khi đó, đa số học sinh hiện nay ngại tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Lý giải
nguyên nhân là do sự tồn tại một số khó khăn về nhân lực, cơ sở vật chất thiếu thốn, nguồn kinh phí
ít ỏi và quan trọng hơn cả là nội dung chủ điểm hoạt động theo sách thường khuôn mẩu, cứng nhắc
ít mang lại hứng thú cho học sinh, không cho học sinh cảm giác vừa học vừa chơi mà mang tính ép
buộc phần nhiều. Vì vậy, số học sinh có năng lực học tập thì chỉ chun tâm vào việc học các mơn
văn hố, trong các mơn văn hoá, các em cũng chỉ đầu tư cho một vài mơn sở trường số cịn lại bị
“bỏ ngỏ”. Số học sinh chưa tích cực trong học tập thì lại dành thời gian cho các việc vui chơi, giải
trí khác, nhất là các trị chơi điện tử, các thơng tin lệch lạc trên internet… Thực tế đó đã dẫn đến tình
trạng ngày càng có nhiều học sinh hư hỏng, đua địi, sống thực dụng, thờ ơ, bi quan với cuộc sống,
nói năng, hành xử thơ bạo, thiếu văn hố…
Thực trạng nêu trên đòi hỏi nhà trường cần phải chú trọng nhiều hơn nữa đến việc giáo dục
toàn diện cho học sinh thơng qua hoạt động ngồi giờ lên lớp đặc biệt là hoạt động ngoại khóa với
sự đa dạng về hình thức và các chủ đề thiết thực gần gũi với HS. Có thể là những buổi ngoại khóa
hồnh tráng cơng phu dưới hình thức hội thi, những chuyến lên rừng xuống biển hay có thể thực
hiện đơn giản hơn trong phạm vi một, hai tiết học với những nội dung gọn hơn, thiết thực hơn về
vấn đề môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm, những vấn đề thời sự nóng bỏng hiện nay,…kết hợp
vừa học vừa chơi trong giờ ngoại khóa. Chắc chắn những điều đó ít nhiều mang đến cho học sinh sự
hưng phấn, thấy những kiến thức mình học thiết thực hơn, sẽ chú tâm hơn.
Tóm lại: Hoạt động ngoại khố có thể được coi như một trong các hình thức để đánh giá học
sinh theo quan điểm phát triển tồn diện và càng có ý nghĩa hơn nếu các hoạt động ngoại khố có
tác động trở lại, giúp học sinh có thêm hứng thú, niềm vui trong học tập và rèn luyện đạo đức. Với
những lý do trên, hoạt động ngoại khoá cần phải được nhà trường quan tâm đổi mới về hình thức,
nội dung và cách tổ chức thực hiện để học sinh tham gia với niềm ham mê, tự nguyện. Để làm được
điều đó cần địi hỏi GVCN, giáo viên bộ mơn có sự đầu tư về chuyên môn, trang bị kiến thức về
hoạt động ngoại khóa cùng sự hỗ trợ của nhà trường để đem lại luồng sinh khí mới cho nền giáo dục

hiện nay.

1.3. HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA HÓA HỌC
20B

1.3.1. Khái niệm hoạt động ngoại khóa hóa học
B
5
4

Ngoại khóa, extra- scolaire (tiếng Pháp), extra-curricular (tiếng Anh) là khái niệm chỉ hoạt
động giáo dục ngồi giờ học chính thức dựa trên tính chất tự nguyện của người tham gia. Ở đây, có
thể là một buổi thảo luận (theo chủ đề), là sinh hoạt các loại hình câu lạc bộ thể thao, ngoại ngữ,
thơ, văn,… là các cuộc thi đố vui, là các buổi tham quan hay các tổ chức (từ thiện, trại hè xanh…).


Theo ý kiến của tác giả Nguyễn Cương thì “ Hoạt động ngoại khóa là những hoạt động học
tập, giáo dục học sinh được tổ chức ngồi chương trình bắt buộc và tự chọn do giáo viên điều khiển,
có sự hỗ trợ của các đoàn thể, xã hội” [13, trang 422].
Hoạt động ngoại khóa có lồng ghép lý thuyết liên quan đến hóa học nhằm củng cố, mở rộng
kiến thức hóa học gọi là ngoại khóa hóa học.

1.3.2. Đặc điểm hoạt động ngoại khóa [20]
B
6
4

Hoạt động ngoại khóa là một trong những hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở trường phổ
thơng được tổ chức ngồi chương trình bắt buộc và tự chọn nhằm thực hiện các nhiệm vụ học tập.
Do sự hạn chế của thời gian lên lớp trong chương trình chính khố, đồng thời với sự gia tăng không

ngừng của tri thức đã làm xuất hiện mâu thuẫn giữa nhu cầu nhận thức của học sinh với tính kế
hoạch của chương trình. Các giờ học với số lượng thời gian hạn chế không thể thoả mãn nhu cầu
của học sinh và yêu cầu của chương trình, sách giáo khoa mới. Để giải quyết mâu thuẫn này, người
ta tổ chức các hoạt động ngoại khoá nhằm tạo điều kiện cho mỗi học sinh có thể mở rộng, đào sâu
kiến thức, phát triển những hứng thú, năng lực cá nhân và kích thích thiên hướng của các em về
một mặt hoạt động nào đó.
Hoạt động ngoại khố là một hình thức tổ chức dạy học có đặc điểm:
Hoạt động ngoại khố được thực hiện ngồi giờ học, nó khơng mang tính bắt buộc mà tuỳ

-

thuộc vào hứng thú, sở thích, nguyện vọng của mỗi học sinh trong khn khổ khả năng và điều kiện
tổ chức có được của nhà trường.
Hoạt động ngoại khố có thể được tổ chức dưới nhiều dạng: dạng tập thể cả lớp, dạng nhóm

-

theo năng khiếu, dạng học tập, dạng vui chơi, dạng thường kì, dạng đột xuất nhân những dịp kỉ
niệm hay lễ hội.
Hoạt động ngoại khố có thể được tổ chức theo những hình thức như: tổ ngoại khố; câu lạc

-

bộ khoa học; dạ hội khoa học; dạ hội nghệ thuật,...
Nội dung ngoại khoá rất đa dạng, bao gồm cả mặt văn hoá, khoa học công nghệ, thể dục thể

-

thao, kĩ thuật... nhằm giúp học sinh mở rộng, đào sâu, làm phong phú thêm những điều đã được học
trong các giờ nội khoá của mơn học tương ứng.

Ngoại khố do giáo viên bộ mơn, giáo viên chủ nhiệm, Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí

-

Minh... với học sinh của một lớp hay một số lớp thực hiện.

1.3.3. Nhiệm vụ cơ bản của hoạt động ngoại khóa hóa học [15]
B
7
4

-

Hỗ trợ đắc lực cho mục tiêu đào tạo nhà trường.


Phát triển hứng thú học tập hóa học, nâng cao, mở rộng kiến thức, kĩ năng thực nghiệm hóa

học.

Phát triển tính sáng tạo, trí thơng minh của học sinh trong việc giải quyết các vấn đề khoa

học.
-

Chuẩn bị hướng nghiệp, phát hiện và bồi dưỡng thiên hướng, tài năng hóa học.

-

Huy động học sinh tham gia các hoạt động công ích có nội dung hóa học: xây dựng phịng thí


nghiệm, đồ dùng dạy học, bảo vệ môi trường,…
Tổ chức vui chơi, giải trí một cách bổ ích, trí tuệ.

-

Như vậy, hoạt động ngoại khóa hóa học có tác dụng trí dục, giáo dục rất lớn đối với học sinh.

1.3.4. Nguyên tắc hoạt động của ngoại khóa hóa học [15]
B
8
4

Đảm bảo tính mục đích và tính kế hoạch: các hoạt động ngoại khóa phải được lên kế hoạch,

-

chỉ rõ mục đích, nội dung, hình thức và thời gian thực hiện.
Đảm bảo tính thích hợp và hiệu quả: kế hoạch hoạt động phải vừa sức và đủ điều kiện để

-

thực hiện.
-

Đảm bảo sự thống nhất giữa nội dung ngoại khóa với chương trình nội khóa.

-

Đảm bảo sự thống nhất giữa u cầu của giáo viên với sự tự nguyện, chủ động và hứng thú,


nhu cầu học hỏi của học sinh. Tự nó, sẽ là nguồn lực để động viên học sinh tích cực tham gia.
Nội dung hoạt động ngoại khóa phải linh hoạt, phong phú, cân đối giữa các loại hình hoạt

-

động: tập thể, nhóm, cá nhân.
Huy động được sự giúp đỡ của nhà trường, đoàn thể, địa phương và hội cha mẹ học sinh,

-

những tổ chức đỡ đầu, kết nghĩa... Có sự quan tâm chỉ đạo sâu sắc của Ban giám hiệu và thầy cơ
giáo, có sự trợ giúp thiết thực về kinh phí tổ chức.

1.3.5. Các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa hóa học [20], [32]
B
9
4

1.3.5.1. Tham quan
B
5
8

Đây là hình thức tổ chức cho HS thâm nhập thực tế bằng cách tham quan viện bảo tàng, nhà
máy, cơ sở sản xuất có liên quan đến các nội dung hóa học. Hình thức này có tác dụng gắn kiến thức
lý thuyết với thực tiễn, giúp học sinh mở rộng sự hiểu biết của mình, nâng cao hứng thú học tập
mơn hóa học, phát triển óc quan sát, óc tị mị. Ngồi ra, HS cịn tìm ra mối liên hệ giữa kiến thức
được học ở trường và thực tiễn, rút ra những bài học bổ ích nhằm hồn thiện thêm tri thức của mình
cũng như định hướng nghề nghiệp cho bản thân.

a. Phân loại


-

Tham quan chuẩn bị: giúp học sinh tích lũy hiểu biết cần thiết phục vụ cho việc lĩnh hội tri

thức mới. Nó được tiến hành trước khi học bài mới.
-

Tham quan bổ sung: minh họa những vấn đề riêng rẽ, cung cấp những tài liệu để làm chỗ dựa

cho đàm thoại. Nó được tiến hành trong q trình học tập
-

Tham quan tổng kết: giúp học sinh củng cố, đào sâu những tri thức đã học. Nó được tiến

hành sau khi học xong một phần nào đó của chương trình.
b. Tác dụng
-

Mở rộng, nâng cao tầm hiểu biết xung quanh những vấn đề do chương trình qui định.

-

Bồi dưỡng phương pháp nhận thức nhờ quan sát, phân tích, tổng hợp những tư liệu cụ thể đã

thu thập được trong quá trình tham quan.
-


Nâng cao hứng thú học tập, phát triển óc quan sát, tính tị mị khoa học.

-

Góp phần giáo dục kĩ thuật tổng hợp, đảm bảo dạy học gắn liền với lao động sản xuất, đời

sống.
-

Góp phần giáo dục tư tưởng, tình cảm cho học sinh: qua tham quan ngoại khố các em có

nhận thức đúng đắn về lao động của con người, bồi dưỡng lòng yêu lao động, yêu tổ quốc.
c. Các bước tiến hành
 Chuẩn bị
U

 Giáo viên (người tổ chức)
Trong kế hoạch năm học, giáo viên cần đặt ra kế hoạch tham quan một cách cụ thể: mục đích,
yêu cầu, nội dung, địa điểm tham quan, đối tượng sẽ tham quan, thời gian tham quan, khả năng phối
hợp với các bộ môn khác cùng tham gia.
Sau khi tìm hiểu nơi sẽ tham quan và cân nhắc nội dung chương trình, giáo viên đặt kế hoạch
tham quan gồm các phần:
-

Xác định địa điểm tham quan, có bước khảo sát cụ thể, từ đó mới vạch kế hoạch (thời gian,

nội dung tham quan ), phổ biến đến học sinh.
-

Xác định mục đích yêu cầu: quan sát cơ sở, cách tổ chức hay dây chuyền sản xuất, nắm bắt


trực quan các phản ứng, mơ hình hóa học, bồi dưỡng tinh thần lao động, óc sáng tạo…
-

Xác định nội dung tham quan : thay đổi khác nhau tùy theo địa điểm tham quan, chỉ rõ nội

dung cần tham quan tránh những khuynh hướng tản mạn, hỗn độn trong tư duy và nhận thức (
không phải ở địa điểm tham quan nào cũng chỉ nắm bắt các mặt hàng sản xuất, hỏi chuyện với cơng
nhân – có lúc là phải đi vào công nghệ sản xuất (lọc, xử lý, chế biến …).
-

Cách thức tổ chức học sinh về nhân sự, về quản lí.


-

Nội dung các vấn đề cần trao đổi với học sinh: mục đích, yêu cầu, nội dung, cách tiến hành

và nội quy tham quan.
-

Phân phối thời gian đi, thời gian tham quan, thời gian về.

-

Các biện pháp tiến hành tổng kết.

-

Kế hoạch sử dụng các tài liệu thu được sau khi tham quan.


 Học sinh (người tham gia )
-

Nắm bắt đúng mục tiêu, yêu cầu, nội dung tham quan.

-

Tìm hiểu thêm về đối tượng tham quan (qua tài liệu, qua thông tin trên mạng…).

-

Tự chuẩn bị những câu hỏi để phỏng vấn, điều tra nắm bắt các thông tin mới nhất…
 Tiến hành tham quan
U
B
6
8

-

Cần tuân thủ các bước giới thiệu cơ sở tham quan, đi tham quan và kết thúc (cảm tạ, chào hỏi

cán bộ phụ trách của địa điểm tham quan )
-

Tiến hành tham quan dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Học sinh cần lưu ý bám sát đối

tượng tham quan ( bằng cách riêng lẻ của mình: chụp ảnh, hỏi đáp, đưa phiếu tìm hiểu, ghi âm lời
thoại, cũng như ghi chép đầy đủ các nội dung cần thiết). Cần thống nhất với cán bộ, công nhân của

nhà máy, xí nghiệp làm nhiệm vụ hướng dẫn tập trung vào những vấn đề chính, tránh giới thiệu tản
mạn.
-

Giữ kỉ luật, trật tự: hướng dẫn học sinh ghi chép, thu lượm kết quả cần thiết. Chú ý hướng

dẫn các em đi lại theo quy định, không vi phạm nội quy nơi đến, không tự ý lượm lặt vật phẩm hay
hỏi han cắt ngang lời thuyết minh của người hướng dẫn.
-

Duy trì hứng thú của học sinh trong quá trình tham quan: cần chú ý đến nội dung của buổi

tham quan, bố trí việc đi lại và thời gian nghỉ ngơi hợp lí tránh làm học sinh quá mệt.
 Tổng kết
U
B
7
8

-

Nội dung tổng kết được xây dựng trên cơ sở các báo cáo của từng nhóm học sinh về các vấn

đề mà giáo viên đã phân công chuẩn bị từ trước.
-

Hình thức tổng kết có thể dưới dạng thuyết trình, đàm thoại trong đó có thể cho học sinh

trình bày những báo cáo tổng kết về vấn đề được giao. Muốn vậy, học sinh phải được chuẩn bị rất
chu đáo, ngồi việc thu nhập những thơng tin cần thiết có thể giới thiệu cho học sinh tham khảo

thêm tài liệu hoặc giúp đỡ học sinh cách viết, cách trình bày để báo cáo có chất lượng. Có thể kết
hợp việc tổng kết với tổ chức hội vui, hội thi hóa học đó có sử dụng những thơng tin thu được từ
buổi tham quan.
Lưu ý:
U


Trước khi tiến hành tham quan cần giới thiệu cho học sinh một cách khái quát về nơi sẽ đến,

-

những kiến thức liên quan cần chú ý. Có thể giao cho từng tổ, nhóm nào đó những cơng việc cụ thể
có chú ý đến sở trường của họ. Yêu cầu học sinh viết thu hoạch sau khi tham quan.
Cần tranh thủ sự giúp đỡ của các cán bộ lãnh đạo, công nhân viên nơi đến để họ tạo điều

-

kiện hướng dẫn, giúp đỡ trong quá trình tham quan. Để việc tham quan mang lại hiệu quả cao, có
tác dụng tốt trong việc hỗ trợ cho các bài học ở trường phổ thông, giáo viên cần đề xuất với nơi đến
những yêu cầu cụ thể của mình.
Như vậy, việc tổ chức tham quan có tác dụng tốt bổ trợ cho việc giảng dạy và giáo dục học
sinh trong nhà trường, song để tham quan đạt mục đích đặt ra, giáo viên phải xem xét, chuẩn bị
chu đáo để khai thác nội dung, yêu cầu về mặt kiến thức cần bổ sung cho học sinh, biết phối hợp
hoạt động sao cho trong điều kiện cho phép đạt được hiệu quả cao nhất. Cần tránh để xảy ra tình
trạng biến tham quan ngoại khoá học tập trở thành một buổi tham quan đơn thuần.

1.3.5.2. Thi học sinh giỏi hóa học
B
8


Hình thức ngoại khóa hóa học này có tác dụng khuyến khích, động viên phong trào dạy tốt,
học tốt, phát hiện và bồi dưỡng các em học sinh có năng khiếu về hóa học để tham dự các kì thi học
sinh giỏi trong nước.
 Một số kỳ thi học sinh giỏi hóa học trong nước
-

Kỳ thi Học sinh giỏi mơn Hóa học cấp Quận - Huyện, cấp Tỉnh – Thành, cấp Quốc gia.

-

Kỳ thi Olympic truyền thống 30/4 dành cho các trường THPT phía Nam do trường THPT

chuyên Lê Hồng Phong, TP.HCM đăng cai tổ chức, bắt đầu từ năm 1995.
Kỳ thi Hóa học Hoàng gia Úc do Đại học Hoàng gia Úc ủy quyền trường THPT chuyên Lê

-

Hồng Phong TP.HCM tổ chức bắt đầu từ năm 1995, việc ra đề và chấm thi do Đại học Hồng gia
Úc đảm nhiệm.

1.3.5.3. Hội vui hóa học
B
9
8

a. Khái niệm
Hội vui hóa học là một trong những hình thức ngoại khóa hóa học sơi nổi, hấp dẫn, thu hút
sự quan tâm và tham gia của nhiều học sinh u thích hóa học. Dưới hình thức là các cuộc thi về
hóa học ở nhiều nội dung đa dạng như đố vui, triển lãm (kết quả các dự án), trị chơi, kịch vui, thí
nghiệm vui, ảo thuật hóa học... Nội dung các hoạt động mang tính tìm tịi, chứa đựng các yếu tố bất

ngờ, vui nhộn., học sinh được kiểm tra, đánh giá, củng cố và tổng kết những kiến thức đã học.
Khơng những thế, hội vui hóa học còn là nơi các em học sinh được thể hiện chính mình, giao lưu,
học hỏi những kỹ năng xã hội cũng như những kỹ năng cần thiết trong hóa học.


Tùy theo mục đích, điều kiện tổ chức có thể tổ chức theo các quy mô khác nhau. Tùy theo
nội dung rộng, hẹp của hội vui ta có thể tổ chức theo:
Hội vui chuyên đề: khi cần đi sâu giới thiệu cho học sinh một đề tài gì đó và mọi hoạt động

-

của thầy và trò đều xoay quanh chủ đề đó một cách trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm giúp học sinh hiểu
rộng, sâu hơn một số kiến thức, nắm thêm một số kĩ năng, hiểu thêm một vài ứng dụng của đề tài
nghiên cứu.
Hội vui tổng hợp: tổng hợp các phần, tổ chức phối hợp với các môn khác, tổ chức cho từng

-

lớp, khối lớp hoặc toàn trường.
Thời gian tổ chức hội vui có thể sau khi học từng phần của chương trình hoặc một dịp nào
đó ( 20/11, 26/03, 30/4,..) hoặc có thể thực hiện vào HĐNGLL,..
b. Nội dung của hội vui hóa học
-

Ơn tập củng cố theo từng chuyên đề kiến thức hóa học.

-

Nói chuyện về lịch sử các nhà hóa học, các giai đoạn phát triển của hóa học.


-

Vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cuộc sống: hóa học và thực phẩm, hóa học và môi

trường,..
-

Tổ chức cho học sinh tham gia một số trị chơi có dùng kiến thức hóa học.

-

Biểu diễn các thí nghiệm vui hóa học.
c. Tổ chức hội vui hóa học
Trong cơng tác chuẩn bị, sau khi xác định chủ đề ngoại khố, cần thơng báo và hướng dẫn cụ

thể các phần việc cho các đối tượng tham gia. Cần dự trù kinh phí, chuẩn bị cơ sở vật chất, trang trí,
thiết bị... phục vụ cho buổi ngoại khố. Trong điều kiện của các nhà trường phổ thông hiện nay,
việc tổ chức nên theo hướng đơn giản và hiệu quả, khơng nên q cầu kì trong khâu chuẩn bị, trong
việc trang trí.
Trong khâu tổ chức thực hiện có thể theo trình tự sau:
-

Khai mạc, giới thiệu nội dung buổi ngoại khố: có nhiều cách thực hiện phần này. Nếu điều

kiện phương tiện cho phép có thể chiếu một đoạn phim về chủ đề ngoại khố. Có thể bắt đầu buổi
hội vui bằng một bài nói chuyện khoa học mở đầu về lịch sử vấn đề, về tiểu sử của nhà bác học liên
quan. Nếu có điều kiện, có thể uỷ nhiệm cho một vài học sinh phụ trách phần mở đầu này dưới hình
thức một vở kịch ngắn, vui mà các em đóng vai chính.
-


Biểu diễn các thí nghiệm, trò chơi vui, nêu các hiện tượng liên quan đến chủ đề: những trị

chơi hoặc thí nghiệm biểu diễn này do thầy giáo hoặc nhóm học sinh phụ trách, chuẩn bị kĩ lưỡng
và biểu diễn đảm bảo thành công ngay để có sức thuyết phục học sinh. Sau đó giáo viên đóng vai
trị là người dẫn dắt học sinh giải thích các hiện tượng nêu ra. Sau q trình thảo luận, trao đổi của
học sinh, giáo viên cần chốt lại vấn đề và giải thích thoả đáng.


Tổ chức một số trị chơi: có thể dùng trị chơi lí thuyết hoặc trị chơi thực hành. Trong trị

-

chơi lí thuyết, học sinh phải vận dụng kiến thức để giải đáp các câu đố vui, các bài toán vui trong
một khoảng thời gian ngắn. Các hình thức của trị chơi lí thuyết có thể là "Hái hoa " hoặc thi nhanh
giữa các đội. Trong trò chơi thực hành, học sinh cần bình tĩnh, thơng minh để thực hiện những thao
tác khéo léo cần thiết. Chẳng hạn, phải suy nghĩ, tính tốn, ước lượng. Để tổ chức các trị chơi thực
hành, cần có sự chuẩn bị trước một thời gian dài. Mỗi trị chơi cần có một chủ trị, chủ trị cần rèn
luyện thao tác, nắm vững tính năng hoạt động của các thiết bị, biết cách sửa chữa, điều chỉnh. Có
thể giao nhiệm vụ chủ trị cho các em học sinh tháo vát. Trước khi chơi, cần hướng dẫn người tham
gia để họ hiểu các yêu cầu và quy định của trị chơi, khơng làm hỏng dụng cụ.
Một điều cần chú ý là phải bố trí trị chơi sao cho học sinh có thể tham gia một cách trật tự, khoa
học, các em khác vẫn có thể đứng ngồi xem để rút kinh nghiệm mà khơng ảnh hưởng gì đến các
bạn đang tham gia chơi.
Tổng kết hội vui: giáo viên kết luận lại các vấn đề của hội vui, thơng báo chủ đề của buổi

-

ngoại khố tiếp theo, trao phần thưởng cho những học sinh có thành tích chuẩn bị cho hội vui, cho
học sinh tham gia và đoạt giải của hội vui.
Hình thức hội vui cịn có thể tổ chức dưới dạng các buổi tọa đàm, thảo luận về các vấn đề, một

buổi nói chuyện chuyên đề... Tuy vậy, để buổi ngoại khoá thêm sinh động nên tổ chức xen kẽ một
số trị chơi.

1.3.5.4. Hội thi hóa học
B
0
9

a. Khái niệm
Hội thi là một trong những cách thức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn học sinh, đạt hiệu quả tốt
trong vấn đề giáo dục, rèn luyện và định hướng cho người tham gia. Hội thi là dịp để mỗi cá nhân
hoặc tập thể thể hiện khả năng của mình, khẳng định thành tích, kết quả của q trình tu dưỡng, rèn
luyện, phấn đấu trong học tập và trong các hoạt động tập thể.
Qui mô của hội thi, đối tượng tham gia, cách thức tổ chức hội thi như thế nào phụ thuộc vào
mục đích, yêu cầu, ý nghĩa, tính chất và nội dung của hội thi. Qui mô của hội thi có thể tổ chức
trong phạm vi một lớp, một khối hoặc tồn trường. Có thể tổ chức vào các thời gian khác nhau của
năm học. Đối tượng tham gia hội thi là các cá nhân hoặc nhóm học sinh.
b. Quá trình tiến hành một hội thi:
Bước 1: Nêu chủ trương tổ chức hội thi, gồm:
+ Quyết định chủ trương tổ chức hội thi.
+ Quyết định chủ đề của hội thi.
+ Lập bộ phận dự thảo kế hoạch tổ chức hội thi.


Bước 2: Dự thảo kế hoạch tổ chức hội thi, gồm:
+ Những căn cứ để tổ chức hội thi.
+ Mục tiêu.
+ Nội dung thi.
+ Đối tượng tham gia.
+ Ban chỉ đạo hội thi.

+ Ban tổ chức hội thi.
+ Ban giám khảo.
+ Qui chế về thang điểm thi.
+ Chỉ tiêu khen thưởng.
+ Thời gian, địa điểm tổ chức và tổng kết hội thi.
+ Kinh phí cho hội thi (nguồn thu và phân bổ chi phí chi cho các hoạt động của hội thi).
+ Cơ cấu, số lượng, chức năng, nhiệm vụ.
Bước 3: Thông qua kế hoạch hội thi và triển khai thực hiện nội dung của kế hoạch hội thi. Ban
tổ chức và ban giám khảo họp triển khai và thực hiện các nhiệm vụ của mình.
Bước 4: Tổ chức thi và công bố kết quả (do ban tổ chức và ban giám khảo thực hiện).
Bước 5: Tổng kết hội thi (đánh giá toàn bộ các hoạt động của hội thi, rút kinh nghiệm, đề ra
phương hướng mới và công khai tài chính hội thi).
Đây là các bước để tổ chức một hội thi. Tuy nhiên, nếu hội thi có quy mơ nhỏ, các bước tiến
hành có thể đơn giản hơn. Kết quả của hội thi phụ thuộc vào chất lượng của việc thực hiện các bước
tiến hành hội thi, để đạt hiệu quả trong tổ chức cần chú ý:
-

Xin ý kiến của ban giám hiệu nhà trường, các tổ chức trong trường để có thể phối hợp thực

hiện, họp tổ chuyên môn bàn về kế hoạch tổ chức hội thi.
-

Lập kế hoạch chi tiết cho hội thi, bao gồm nội dung các công việc, phân công phụ trách,

người thực hiện, thời gian, địa điểm cụ thể, nguồn kinh phí...
-

Cơng bố chủ đề, nội dung thi, hình thức thi, thời gian... cho đối tượng tham gia.
c. Tổ chức hội thi hóa học


-

Khai mạc (khơng nhất thiết phải đọc diễn văn, có thể chỉ bằng hình thức ra mắt của các đội

dự thi, giới thiệu đại biểu...).
-

Thi từng tiết mục theo sự điều khiển của người dẫn chương trình. Sau mỗi phần thi ban giám

khảo cho điểm cơng khai, ban thư kí cộng điểm cho từng đội.
-

Giữa các phần thi có thể chuẩn bị một số tiết mục văn nghệ xen kẽ.


Công bố kết quả, trao giải hoặc quà lưu niệm: giá trị giải thưởng không cần lớn mà chủ yếu

-

là để động viên về mặt tinh thần. Nên có quà lưu niệm cho tất cả các đội tham gia để động viên,
khuyến khích họ.

1.3.5.5. Câu lạc bộ hóa học
B
1
9

a. Thành lập câu lạc bộ hóa học
 Khái niệm
U


Câu lạc bộ là một loại hình hoạt động tự nguyện, tập hợp những học sinh cùng sở thích, sở
trường hoặc năng khiếu về một lĩnh vực hoặc chuyên đề.
Câu lạc bộ hóa học là nơi sinh hoạt khoa học như nghe báo cáo của các nhà hóa học, phổ
biến kiến thức theo các chuyên đề, chiếu phim có nội dung hóa học ...
Câu lạc bộ hóa học có những hình thức hoạt động chính như tổ ngoại khóa theo chun đề,
hội vui hóa học, bản tin hóa học, tập san hóa học…
 Mục đích của câu lạc bộ hóa học
U

-

Nhằm phát huy những sở trường, năng khiếu, năng lực về hóa học của học sinh, tạo điều kiện

để học sinh phát triển định hướng nghề nghiệp của mình sau này.
-

Trang bị những tri thức, kĩ năng hóa học cần thiết để vận dụng vào thực tiễn đời sống xã hội,

góp phần phát triển và hồn thiện nhân cách.
-

Tạo mơi trường để học sinh giao tiếp, ứng xử, vui chơi giải trí lành mạnh…
 Thành lập câu lạc bộ hóa học
U

 Chuẩn bị thành lập câu lạc bộ hóa học
-

Khảo sát, nắm bắt nhu cầu nguyện vọng của học sinh u thích mơn hóa tại đơn vị cơ sở.


-

Bàn bạc, tham mưu với cấp trên để thống nhất kế hoạch thành lập, hoạt động.

-

Thành lập Ban chủ nhiệm câu lạc bộ: gồm những học sinh giỏi về hóa học, năng động, sáng

tạo. Có thể mời các giáo viên hóa học làm cố vấn.
-

Hồn tất mọi thủ tục xin phép thành lập câu lạc bộ (được Ban Giám hiệu cho phép bằng văn

bản).
-

Tuyên truyền vận động học sinh tham gia câu lạc bộ và lập danh sách thành viên câu lạc bộ

(phát tờ rơi quảng cáo, có thể đến từng lớp để giới thiệu câu lạc bộ…).
-

Chuẩn bị buổi ra mắt câu lạc bộ:
+ Dự trù những điều kiện cần thiết (địa điểm, nội dung, phương tiện, kinh phí…) để ra mắt

câu lạc bộ.


+ Chuẩn bị những văn bản và những nội dung cần thiết.
+ Thông báo thời gian và địa điểm ra mắt.

+ Mời đại biểu và những người tham dự.

 Tổ chức buổi ra mắt câu lạc bộ hóa học
-

Khai mạc, tuyên bố lí do, giới thiệu đại biểu.

-

Đọc quyết định thành lập câu lạc bộ hóa học.

-

Đọc quyết định và ra mắt Ban Chủ nhiệm câu lạc bộ.

-

Giới thiệu nội quy, quy chế của câu lạc bộ.

-

Công bố nội dung, chương trình hoạt động của câu lạc bộ trong thời gian tới.

-

Đại diện Ban Giám hiệu nhà trường phát biểu ý kiến, giao nhiệm vụ cho Ban Chủ nhiệm câu

lạc bộ.
-


Tổ chức sinh hoạt văn hóa, văn nghệ chào mừng buổi ra mắt.

 Ổn định tổ chức hoạt động của câu lạc bộ
-

Ban Chủ nhiệm câu lạc bộ phân công nhiệm vụ cho từng thành viên, thành lập các tiểu ban

của câu lạc bộ, xác định mục tiêu, nhiệm vụ cho từng tiểu ban.
-

Lập kế họach hoạt động cho từng tháng, từng quý của câu lạc bộ.

-

Chỉ đạo các tiểu ban lập kế họach cụ thể cho tiểu ban.

-

Triển khai hoạt động và từng bước đưa hoạt động của câu lạc bộ đi vào nề nếp.
b. Cách tổ chức một buổi sinh hoạt của câu lạc bộ hóa học
 Lập kế hoạch triển khai hoạt động của câu lạc bộ
U

-

Kế hoạch phải được xây dựng cụ thể, có các nội dung rõ ràng, có tính khả thi. Trong kế

hoạch cần xác định rõ: nội dụng, hình thức tổ chức, thời gian tiến hành, phân công người phụ trách,
các lực lượng tham gia (nếu có thêm khách mời), các điều kiện, phương tiện cần thiết, dự kiến kết
quả đạt được.

-

Thông báo kế hoạch cho từng tiểu ban và mọi thành viên câu lạc bộ để nắm rõ.
 Tổ chức thực hiện kế hoạch
U

Trong quá trình thực hiện, cần đảm bảo một số yêu cầu chung:
-

Các tiểu ban và thành viên thực hiện công việc theo sự phân công trong sự hợp tác với các

thành viên khác.
-

Phát huy vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo của mọi thành viên trong quá trình hoạt động.


-

Ban chủ nhiệm câu lạc bộ phải giám sát để điều chỉnh linh hoạt các nội dung hoạt động sao

cho phù hợp với điều kiện cụ thể(cần thay đổi nội dung, thay đổi báo cáo viên, giải quyết những yêu
cầu phát sinh…).
 Đánh giá
U

-

Đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm, động viên khen thưởng kịp thời.


-

Thông báo chủ đề, nội dung sinh hoạt kì tới để có sự chuẩn bị.
c. Các hoạt động của câu lạc bộ hóa học
 Thảo luận chuyên đề
U

Các chủ đề có thể trao đổi:
-

Lịch sử các nhà hóa học.

-

Lịch sử các phát minh sáng chế, lịch sử tìm ra các nguyên tố, các đơn chất và các hợp chất

hóa học.
-

Hóa học và đời sống (những ứng dụng mà hóa học mang lại)…

-

Kinh nghiệm về giải bài tập hóa…

-

Các tin tức thời sự về hóa học.
 Bảng tin hóa học, tập san hóa học
U


Bảng tin, tập san hóa học có thể bao gồm các mục sau:
-

Khoa học tổng quát : nêu các tin tức thời sự về giáo dục, về hóa học …

-

Hóa học vui: bao gồm các thí nghiệm đố vui, trị chơi giải ơ chữ hay truyện vui về hóa học,

truyện cười…
-

Tiếng anh chuyên ngành: các bài viết bằng tiếng anh, có cả lời dịch và cung cấp hẳn một số

từ chuyên ngành mới, một số cấu trúc ngữ pháp thông dụng.
-

Văn thơ: các bài văn bài thơ, bài vè về trường học, về mối quan hệ thầy và trò, về đời sống

các mặt, và cả các bài thơ về hóa học…
-

Hóa học và đời sống khoa học kĩ thuật: những ứng dụng của hóa học trong đời sống, giới

thiệu các chất, hợp chất mới…
-

Kinh nghiệm giải bài tập hóa: một số phương pháp giải bài tập hóa, một số đề thi hóa của các


năm, đề thi ơn tập…(có lời giải vào số báo tiếp theo).
-

Góc tâm tình: lời nhắn nhủ dễ thương dành tặng cho những người thân yêu…ví dụ như: gởi

lời chúc mừng sinh nhật đến bạn nào đó trong lớp, hay là lời cảm ơn sau khi được giúp đỡ…
-

Mục giúp bạn vượt khó: nêu lên một số hồn cảnh khó khăn của các bạn trong trường và

ngoài trường, kêu gọi sự giúp đỡ, quyên góp…cả về tinh thần lẫn vật chất.


Đạo đức lối sống: giới thiệu những khuôn mặt sáng giá của trường những bài học kinh

-

nghiệm, và phương pháp học tập tốt.
c) Tổ chức Hội vui hóa học ( như 1.3.5.3.)
U

U

d) Giao lưu học thuật với các câu lạc bộ khác
U

Cùng nhau sinh hoạt hoặc tổ chức các cuộc thi đố vui hóa học với quy mơ nhỏ hoặc lớn để
củng cố, ôn tập, mở rộng kiến thức…Không chỉ những kiến thức hóa học mà có thể là tổ chức một
buổi sinh hoạt tập thể, các trò chơi …


1.3.5.6. Tổ ngoại khóa
B
2
9

Giáo viên có thể đi sâu vào những chi tiết, cung cấp cho học sinh nhiều kiến thức ngoài sách
giáo khoa. Tùy theo hứng thú, năng lực, điều kiện mà tổ chức thành các nhóm: lịch sử hóa học, thí
nghiệm hóa học, cơng nghệ hóa học, xây đựng trang web học tập hóa học,… Mỗi nhóm gồm các
học sinh quan tâm, hứng thú muốn mở rộng kiến thức, hiểu biết về hóa học mà chương trình nội
khóa khơng có đủ điều kiện thực hiện.

1.3.6. Một số phương pháp sử dụng trong hoạt động ngoại khóa hóa học
B
0
5

1.3.6.1. Phương pháp kể chuyện
B
3
9

Kể chuyện là phương pháp giáo viên dùng lời, điệu bộ, nét mặt để thuật lại một câu chuyện
có nội dung liên quan đến bài học.


Các dạng chuyện kể về lịch sử hoá học

-

Chuyện kể về các nhà bác học.


-

Chuyện kể về lịch sử các phát minh sáng chế, lịch sử tìm ra các nguyên tố, các đơn chất và

hợp chất hóa học.
-

Ứng dụng của hố học trong đời sống hàng ngày.

-

Chuyện có thực trong đời sống xã hội (quá khứ và hiện tại) có nội dung hóa học.
 Những yêu cầu khi sử dụng phương pháp kể chuyện
Lựa chọn nội dung gắn với bài học, phong phú, hấp dẫn, đảm bảo tính khoa học, ngắn gọn,

-

súc tích, có tác dụng giáo dục và phù hợp với khoảng thời gian cho phép.
-

Cách kể phải sinh động, lôi cuốn, hấp dẫn, gây được cảm xúc.

-

Cần nêu bật những chi tiết chính để học sinh khơng bị phân tán vào những chi tiết vụn vặt.

1.3.6.2. Phương pháp trực quan
B
4

9

Là phương tiện trực quan dùng minh họa thông tin cần truyền đạt.
 Các dạng tranh ảnh sử dụng khi đưa kiến thức lịch sử hóa học
-

Tranh ảnh chân dung của các nhà hóa học.


×